Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/2016/TT-BTC |
Hà
Nội, ngày 26
tháng 8
năm 2016 |
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn
cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Thông tư này hướng dẫn nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập
và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa, không áp dụng cho
việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
1. Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần
kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty
đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
2. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực
đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính
ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng
phải thông báo cho cơ quan
thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường
hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
Thông tư này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho
cơ quan Thuế.
2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ căn cứ vào nguyên tắc kế
toán, nội dung và kết cấu của các tài khoản kế toán quy định tại Thông tư này để
phản ánh và hạch toán các giao dịch kinh tế phát sinh phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý của đơn vị.
3. Trường hợp trong năm tài chính doanh nghiệp có những
thay đổi dẫn đến không còn thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2
Thông tư này thì được áp dụng Thông tư này cho đến hết năm tài chính hiện tại
và phải áp dụng Chế độ kế toán phù hợp với quy định của pháp luật kể từ năm tài
chính kế tiếp.
Điều
4. Áp dụng chuẩn mực kế toán
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện Chế độ kế toán ban
hành theo Thông tư này và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan, ngoại trừ
các Chuẩn mực kế toán Việt Nam sau:
STT |
Số
hiệu và tên chuẩn mực |
1 |
CM số 11 - Hợp nhất kinh doanh |
2 |
CM số 19 - Hợp đồng bảo hiểm |
3 |
CM số 22 - Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của
các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự |
4 |
CM số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán
khoản đầu tư vào công ty con |
5 |
CM số 27 - Báo cáo tài chính giữa niên độ |
6 |
CM số 28 - Báo cáo bộ phận |
7 |
CM số 30 - Lãi trên cổ phiếu |
Điều
5. Đơn vị tiền tệ trong kế toán
“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký
hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập
và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ
yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6
Thông tư này thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế
toán.
Điều
6. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng
ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn
đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật.
Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong
kế toán, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đơn vị tiền tệ:
a) Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán
hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ, thông thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán
và được thanh toán; và
b) Được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hóa, dịch
vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi phí nhân công, nguyên vật liệu và các chi phí sản
xuất, kinh doanh khác, thông thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán
cho các chi phí đó.
3. Các yếu tố sau đây cũng được xem xét và cung cấp
bằng chứng về đơn vị tiền tệ trong kế toán của đơn vị:
a) Đơn vị tiền tệ sử dụng để huy động các nguồn lực
tài chính (như phát hành cổ phiếu, trái phiếu);
b) Đơn vị tiền tệ thường xuyên thu được từ các hoạt
động kinh doanh và được tích trữ lại.
4. Đơn vị tiền tệ trong kế toán phản ánh các giao dịch,
sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt động của đơn vị. Sau khi xác định được
đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đơn vị không được thay đổi trừ khi có sự thay
đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự kiện và điều kiện đó.
Điều
7. Chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam
1. Doanh nghiệp sử dụng đồng tiền khác với Đồng Việt
Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Báo cáo tài chính mang tính pháp lý để
công bố ra công chúng và nộp cho các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam là Báo
cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp thuộc
đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính thì Báo cáo tài chính nộp
cho cơ quan quản lý Nhà nước và công bố ra công chúng phải được kiểm toán.
2. Việc chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt
Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 78 Thông tư này.
3. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt
Nam, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính những
ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài
chính sang Đồng Việt Nam.
Điều
8. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh
dẫn đến đơn vị tiền tệ kế toán được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không
còn thỏa mãn các tiêu chuẩn tại khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư này thì doanh nghiệp
được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ
ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện
tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới.
Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10
ngày làm việc kể từ ngày thay đổi đơn vị tiền tệ.
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế
toán và phân cấp hạch toán ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc phù hợp với đặc điểm
hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và không trái với quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp quyết định việc kế toán tại đơn vị hạch
toán phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng đối với:
a) Việc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh
nghiệp cấp: Doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận là nợ
phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;
b) Đối với các giao dịch mua, bán, điều chuyển sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ, việc ghi nhận doanh thu, giá vốn tại từng đơn vị
hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp quyết định, không phụ thuộc vào hình thức của
chứng từ kế toán (hóa đơn hay chứng từ luân chuyển nội bộ).
Trường hợp sự luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ thì doanh nghiệp nên ghi nhận doanh thu, giá vốn tại các đơn
vị hạch toán phụ thuộc.
c) Việc phân cấp kế toán tại đơn vị hạch toán phụ
thuộc: Tùy thuộc mô hình tổ chức kế toán tập trung hay phân tán, doanh nghiệp
có thể giao đơn vị hạch toán phụ thuộc phản ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối hoặc chỉ phản ánh đến doanh thu, chi phí.
Điều
10. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
1. Đối với hệ thống tài khoản kế toán
a) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp
1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và
phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp
thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
b) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2
và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp
2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Đối
với Báo cáo tài chính
a) Doanh
nghiệp nhỏ và vừa căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài
chính tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này để chi tiết các chỉ tiêu (có
sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh,
yêu cầu quản lý của từng đơn vị.
b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa
đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự
chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
3. Đối
với chứng từ và sổ kế toán
a) Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn
(không bắt buộc), doanh nghiệp được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán phù hợp với
đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo các nội
dung chủ yếu và phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế
toán và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán.
b) Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ
Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc). Doanh nghiệp phải
tuân thủ quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Doanh
nghiệp được tự thiết kế biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động
và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ
kiểm tra, kiểm soát.
Điều
11. Nguyên tắc kế toán tiền
1. Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày
liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất các loại tiền
và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện
cho việc kiểm tra, đối chiếu.
2. Các khoản tiền do tổ chức và cá nhân ký cược, ký
quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
3. Khi thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu
chi và có đủ chữ ký theo quy định về chứng từ kế toán. Khi hạch toán tiền gửi
ngân hàng phải có giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc bảng sao kê của ngân hàng.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ.
Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra đồng
tiền ghi sổ kế toán (đơn vị tiền tệ kế toán) theo nguyên tắc:
- Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế;
- Bên Có các tài khoản tiền được lựa chọn áp dụng tỷ
giá ghi sổ bình quân gia quyền hoặc tỷ giá giao dịch thực tế.
Việc xác định tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền, tỷ
giá giao dịch thực tế thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
5. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực
tế để hạch toán bên Có các tài khoản tiền, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong kỳ được ghi nhận đồng thời tại thời điểm chi tiền hoặc ghi nhận
định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Đồng thời, nếu tại thời điểm cuối kỳ kế toán:
- Các TK tiền không còn số dư nguyên tệ thì doanh
nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo cáo.
- Các TK tiền còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp
phải đánh giá lại theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
6. Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định
của pháp luật doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ theo tỷ giá chuyển
khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử
lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các TK tiền bằng ngoại tệ được thực hiện
theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
Điều
12. Tài khoản 111 - Tiền mặt
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu,
chi, tồn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ. Chỉ
phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền Việt Nam, ngoại tệ thực tế nhập, xuất, tồn
quỹ.
b) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu
thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền
cho phép nhập, xuất quỹ,... theo quy định về chứng từ kế toán. Một số trường hợp
đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
c) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế
toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản
thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
d) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ
tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu
số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và
thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý
chênh lệch.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 111 - Tiền mặt
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ;
- Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thừa ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so
với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ xuất quỹ;
- Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thiếu hụt quỹ phát hiện
khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so
với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ còn tồn quỹ tiền mặt
tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 2 tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn
quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài
khoản 1112 - Ngoại tệ:
Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt
theo giá trị quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán.
Điều
13. Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của
doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng là
các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc
(ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
b) Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán
phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số
liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên
chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối
chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân
chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo
Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu
khác” (1381) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng) hoặc ghi
vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3381) (nếu số liệu của kế toán nhỏ
hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định
nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
c) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo
từng tài khoản ở từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
d) Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên
tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
- Các
khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi vào ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ ngân
hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn gửi tại ngân
hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 2 tài khoản cấp
2:
- Tài
khoản 1121
- Tiền Việt Nam:
Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng Đồng Việt
Nam.
- Tài
khoản 1122
- Ngoại tệ:
Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ
các loại đã quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán.
Điều
14. Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua, bán
và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật nắm giữ vì mục
đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào,
bán ra để kiếm lời). Chứng khoán kinh doanh bao gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng
khoán;
- Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.
Tài khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn, như: Các khoản cho vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân
hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,... nắm giữ đến ngày đáo hạn.
b) Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán
theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí
môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc
của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời điểm ghi nhận các khoản chứng
khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm
khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời
điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
c)
Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn
giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
d) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các
khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh. Trường hợp nhận lãi
đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó
thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính
phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này. Khoản tiền
lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị
của chính khoản đầu tư đó.
Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà không phải
trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ
sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát
hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên
thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không
ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu
tư vào công ty cổ phần.
đ) Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định
giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Phần chênh lệch (nếu
có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu
mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc
chi phí tài chính (nếu lỗ). Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực
hiện như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp
lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày
trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch
thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với
ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên
sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM
tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì
giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với
ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp
lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách
tại thời điểm trao đổi.
e) Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết
từng mã, từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ (theo từng
loại chứng khoán; theo từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, từng loại
nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).
g) Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh
(tính theo từng loại chứng khoán) giá vốn chứng khoán kinh doanh được xác định
theo phương pháp bình quân gia quyền hoặc nhập trước xuất trước. Chi phí bán chứng
khoán được phản ánh vào chi phí tài chính trong kỳ. Khoản lãi hoặc lỗ khi thanh
lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài
chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.
h) Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải đánh giá lại
tất cả các loại chứng khoán kinh doanh là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp thường xuyên có giao dịch. Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình
và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại chứng khoán kinh doanh là khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh
doanh mua vào.
Bên Có: Giá trị ghi sổ chứng
khoán kinh doanh khi bán.
Số dư bên Nợ:
Giá trị
chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Điều
15. Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài
các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn
(bao gồm cả các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), các khoản cho vay nắm giữ
đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn khác.
Tài khoản này không phản ánh các công cụ nợ nắm giữ
vì mục đích mua bán để kiếm lời (phản ánh trong Tài khoản 121 - Chứng khoán
kinh doanh).
b) Khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn phải được
ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có)
như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân
hàng.
c) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng loại nguyên
tệ, từng số lượng... Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào kỳ hạn còn lại
(dưới 12 tháng hay từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm lập báo cáo) để trình
bày là tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn.
d) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời
doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tư như lãi tiền gửi,
lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn…
đ) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các
khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Trường hợp nhận
lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư
đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài
chính phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này. Khoản
tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá
trị của chính khoản đầu tư đó.
e) Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
khác ngoài khoản cho vay, kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp có
bằng chứng chắc chắn cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không
thu hồi được, kế toán
phải ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất
không thể xác định được một cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm
khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về khả năng thu hồi
của khoản đầu tư.
g) Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán phải
đánh giá lại tất cả các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối
kỳ của ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử
lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực
hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
tăng.
Bên Có:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện
có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 2
tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ
hạn.
- Tài
khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng,
giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn như cổ
phiếu ưu đãi bắt buộc bên bán phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong
tương lai, thương phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Điều
16. Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
1. Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ
hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác
theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu của
khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu
mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua - bán, như:
Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ,
BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc
lập với người bán, gồm cả các đơn vị mà doanh nghiệp đầu tư góp vốn vào). Khoản
phải thu này gồm cả các khoản
phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác với khách hàng thông
qua bên nhận ủy thác;
b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị
cấp trên với đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ
thuộc (sau đây gọi là đơn vị hạch toán phụ thuộc).
c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có
tính chất thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán, như:
- Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài
chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được
chia;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại;
Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;
- Các khoản phải thu không mang tính thương mại như
cho mượn tài sản phi tiền tệ, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu
chờ xử lý…
3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn
còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ
tiêu phải thu của Báo cáo tình hình tài chính còn bao gồm cả các khoản được phản
ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài khoản phải thu, như: Khoản cho vay được
phản ánh ở TK 1288; Khoản ký quỹ, ký cược phản ánh ở TK 1386, khoản tạm ứng được
phản ánh ở TK 141… Việc xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu khó đòi được
căn cứ vào các khoản mục được phân loại là phải thu ngắn hạn, dài hạn của Báo
cáo tình hình tài chính.
4. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, doanh
nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu theo từng loại nguyên tệ, từng
đối tượng công nợ và thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu (bên Nợ các TK
phải thu), kế toán phải quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm phát sinh.
Riêng trường hợp nhận trước tiền của người mua bằng
ngoại tệ thì khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, thu nhập, bên Nợ Tài khoản
131 tương ứng với số tiền nhận trước được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ thực tế
đích danh tại thời điểm nhận ứng trước.
- Khi thu hồi nợ phải thu (bên Có Tài khoản phải
thu), doanh nghiệp được lựa chọn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền của các khoản
nợ phải thu đối với từng đối tượng công nợ hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm thu hồi nợ.
Riêng trường hợp nhận trước của người mua thì bên Có
Tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
5. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch
thực tế để hạch toán bên Có các tài khoản phải thu, khoản chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc
ghi nhận định kỳ tùy theo
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đồng
thời, nếu tại thời điểm cuối kỳ kế toán:
- Các tài khoản phải thu không còn số dư nguyên tệ
thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo
cáo.
- Các tài khoản phải thu còn số dư nguyên tệ thì
doanh nghiệp phải đánh giá lại theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
6. Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp
phải đánh giá lại các khoản phải thu là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo
tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử
lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản nợ phải thu là khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
7. Các khoản nợ phải thu là khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ nếu khó có khả năng thu hồi tại thời điểm cuối kỳ thì vẫn phải lập dự
phòng phải thu khó đòi theo quy định.
Điều
17. Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
1. Nguyên tắc
kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải
thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách
hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính,
cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người
nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
b) Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán
chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn
thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm lập báo cáo) và
ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan
hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể
cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.
c) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản
này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng
xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
d) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán
phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ
khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập
dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu
không đòi được. Khoản thiệt hại về nợ phải thu khó đòi sau khi trừ dự phòng đã
trích lập được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Khoản
nợ khó đòi đã xử lý khi đòi được, hạch toán vào thu nhập khác.
đ) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa,
TSCĐ, BĐSĐT đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng
kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại
số hàng đã giao.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng
phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản
đầu tư tài chính;
- Số tiền thừa trả lại cho khách
hàng;
- Đánh giá lại các khoản phải thu
của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên
Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả
trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán trừ vào
nợ phải thu của khách hàng;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán
và chiết khấu thương mại cho người mua;
- Đánh giá lại các khoản phải thu
của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số
dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách
hàng.
Tài khoản
này có thể có số dư bên Có: Số dư bên
Có phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách
hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính,
phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi
cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
Điều 18.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
b) Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không
thể hạch toán riêng được 15 thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài
khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không
được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
c) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán hoặc chi phí sản
xuất, kinh doanh tùy theo từng trường hợp cụ thể.
d) Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của
pháp luật về thuế GTGT.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của vật tư, hàng hóa mua
vào nhưng đã trả lại, được chiết khấu, giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên
Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế
GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2
tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của
vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài
khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu
tư, mua sắm tài sản cố định, bất động sản đầu tư dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ thuế.
Điều 19.
Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
1. Nguyên
tắc kế toán:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp (đơn
vị cấp trên) với đơn vị hạch toán phụ thuộc (đơn vị cấp dưới) hoặc giữa các đơn
vị hạch toán phụ thuộc với nhau. Các đơn vị cấp dưới là đơn vị hạch toán phụ
thuộc nhưng có tổ chức công tác kế toán như chi nhánh, xí nghiệp, nhà máy...
b) Nội dung các khoản phải thu nội bộ phản
ánh vào tài khoản 136 bao gồm:
- Ở đơn vị cấp trên:
+ Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã giao, đã cấp cho
cấp dưới;
+ Các khoản cấp dưới phải nộp lên cấp trên
theo quy định;
+ Các khoản nhờ cấp dưới thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp dưới;
+ Các khoản đã giao cho đơn vị cấp dưới để
thực hiện khối lượng giao khoán nội bộ và nhận lại giá trị giao khoán nội bộ;
+ Các khoản phải thu vãng lai khác.
- Ở đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc:
+ Các khoản được đơn vị cấp trên cấp nhưng
chưa nhận được;
+ Giá trị sản phẩm, hàng hóa dịch vụ chuyển
cho đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác để bán;
+ Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
cho các đơn vị nội bộ;
+ Các khoản nhờ đơn vị cấp trên hoặc đơn vị
nội bộ khác thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ đơn vị cấp trên
và đơn vị nội bộ khác;
+ Các khoản phải thu nội bộ vãng lai khác.
c) Tài khoản 136 phải hạch toán chi tiết theo
từng đơn vị cấp dưới có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải
thu nội bộ. Doanh nghiệp cần có biện pháp đôn đốc giải quyết dứt điểm các khoản
nợ phải thu nội bộ trong kỳ kế toán.
d) Cuối kỳ kế toán, phải kiểm tra, đối chiếu
và xác nhận số phát sinh, số dư Tài khoản 136 "Phải thu nội bộ", Tài
khoản 336 "Phải trả nội bộ" với từng đơn vị cấp dưới có quan hệ theo
từng nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán bù trừ theo từng khoản của từng
đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc hoặc đơn vị nội bộ khác, đồng thời hạch
toán bù trừ trên 2 Tài khoản 136 “Phải thu nội bộ" và Tài khoản 336
"Phải trả nội bộ" (theo chi tiết từng đối tượng). Khi đối chiếu, nếu
có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
Bên Nợ:
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp
dưới;
- Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp trên
hoặc các đơn vị nội bộ khác;
- Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, các
khoản đơn vị cấp dưới phải nộp lên;
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về các khoản
cấp trên phải giao xuống;
- Số tiền phải thu về bán sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ với nhau;
- Các khoản phải thu nội bộ khác.
Bên Có:
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị cấp dưới;
- Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong
nội bộ;
- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ
với cùng một đối tượng.
Số dư bên
Nợ: Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ.
Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ, có 2 tài
khoản cấp 2:
- Tài
khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp trên để
phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc do
đơn vị cấp trên giao.
- Tài
khoản 1368 - Phải thu nội bộ khác: Phản ánh
tất cả các khoản phải thu khác giữa các đơn vị nội bộ ngoài vốn kinh doanh ở
đơn vị trực thuộc.
Điều 20.
Tài khoản 138 - Phải thu khác
1. Nguyên
tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở Tài khoản 131 - Phải thu của khách
hàng, Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải
thu này, gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện
nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất
do cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) gây ra như mất mát, hư hỏng
vật tư, hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi thường;
- Các khoản cho bên khác mượn bằng tài sản
phi tiền tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1288);
- Các khoản chi đầu tư XDCB, chi phí sản
xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi;
- Các khoản chi hộ phải thu hồi, như các
khoản bên nhận ủy thác xuất, nhập khẩu chi hộ cho bên giao ủy thác xuất, nhập
khẩu về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác, các
khoản thuế, ...
- Tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận phải
thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
- Số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh
nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức
khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật;
- Các khoản phải thu khác ngoài các khoản
trên.
1.2. Nguyên tắc kế toán đối với các khoản cầm
cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược:
a) Các khoản tiền, tài sản đem cầm cố, thế
chấp ký quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ và kịp thời thu hồi khi hết
thời hạn cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Trường hợp các khoản ký quỹ, ký
cược doanh nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi thì doanh nghiệp
được trích lập dự phòng như đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.
b) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các
khoản cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ theo từng loại, từng đối tượng, kỳ hạn,
nguyên tệ. Khi lập Báo cáo tài chính, những khoản có kỳ hạn còn lại dưới 12
tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn; Những khoản có kỳ hạn còn lại từ 12
tháng trở lên được phân loại là tài sản dài hạn.
c) Đối với tài sản đưa đi cầm cố, thế chấp,
ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi
xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố ghi theo giá nào thì khi thu về ghi
theo giá đó. Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (như bất
động sản) thì không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi
tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính.
d) Trường hợp có các khoản ký cược, ký quỹ
bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại tệ thì phải đánh
giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại
nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
1.3. Về nguyên tắc trong mọi trường hợp phát
hiện thiếu tài sản, phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp
xử lý cụ thể. Chỉ hạch toán vào Tài khoản 1381 trường hợp chưa xác định được
nguyên nhân về thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh nghiệp phải chờ xử lý.
Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử lý
ngay trong kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua Tài
khoản 1381.
Giá trị hàng tồn kho bị hao hụt, mất mát (trừ
hao hụt trong định mức trong quá trình thu mua được hạch toán vào giá trị hàng
tồn kho) sau khi trừ số thu bồi thường được hạch toán vào giá vốn hàng bán.
Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý đối với phần
giá trị còn lại của TSCĐ thiếu qua kiểm kê sau khi trừ đi phần bồi thường của
các tổ chức, cá nhân có liên quan được hạch toán vào chi phí khác của doanh
nghiệp.
1.4. Khoản tổn thất về nợ phải thu khác khó
đòi sau khi trừ số dự phòng đã trích lập được hạch toán vào chi phí quản lý
doanh nghiệp.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 138 - Phải thu khác
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;
- Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và
ngoài doanh nghiệp) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên
bản xử lý ngay;
- Phải thu về tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi,
cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi,
các khoản nợ phải thu khác;
- Giá trị tài sản mang đi cầm cố hoặc số tiền
đã ký quỹ, ký cược;
- Đánh giá lại các khoản phải thu khác là
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ
giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các
tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải
thu khác;
- Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ,
ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;
- Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký
cược tính vào chi phí khác;
- Đánh giá lại các khoản phải thu khác là
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ
giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên
Nợ:
Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.
Tài khoản
này có thể có số dư bên Có: Số dư bên
Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và trong chi
tiết của từng đối tượng cụ thể).
Tài khoản 138 - Phải thu khác, có 3 tài khoản
cấp 2:
- Tài
khoản 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh
giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
- Tài
khoản 1386 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược: Phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà
doanh nghiệp đem đi cầm cố, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác
trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật.
- Tài
khoản 1388 - Phải thu khác: Phản ánh
các khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở
các TK 131, 133, 136, 1381, 1386 như: Phải thu các khoản cổ tức, lợi nhuận,
tiền lãi; Phải thu các khoản phải bồi thường do làm mất tiền, tài sản;...
Điều 21.
Tài khoản 141 - Tạm ứng
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp và tình hình
thanh toán các khoản tạm ứng đó.
b) Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật
tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm
ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm
ứng thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải
được Giám đốc (Tổng giám đốc) chỉ định bằng văn bản.
c) Người nhận tạm ứng (có tư cách cá nhân hay
tập thể) phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số đã nhận tạm ứng và chỉ
được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt.
Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không sử dụng hết phải nộp lại quỹ.
Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng.
Khi hoàn thành, kết thúc công việc được giao,
người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để
thanh toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng lần, từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số
tạm ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch giữa số đã nhận tạm ứng với số đã sử
dụng (nếu có). Khoản tạm ứng sử dụng không hết nếu không nộp lại quỹ thì phải
tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Trường hợp chi quá số nhận tạm ứng
thì doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số còn thiếu.
d) Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ
trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo
dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán
tạm ứng theo từng lần tạm ứng.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 141 - Tạm ứng
Bên Nợ:
Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người
lao động của doanh nghiệp.
Bên Có:
- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;
- Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ
hoặc tính trừ vào lương;
- Các khoản vật tư đã tạm ứng sử dụng không
hết nhập lại kho.
Số dư bên
Nợ:
Số tạm ứng chưa thanh toán.
Điều 22.
Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
1. Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để
phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp
(nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
2. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài
sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thường, gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu;
- Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm;
- Hàng hóa;
- Hàng gửi bán.
3. Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài
sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công...
không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh
là hàng tồn kho.
4. Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện
theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng
tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể
thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
5. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho
được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa, theo nguồn hình thành và
thời điểm tính giá.
6. Các khoản thuế không được hoàn lại được
tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không
được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường
phải nộp khi mua hàng tồn kho.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
nhận được sau khi mua hàng tồn kho (kể cả khoản vi phạm hợp đồng kinh tế) phải
được phân bổ cho số hàng tồn kho trong kho, hàng đã bán, đã sử dụng cho sản
xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản để hạch toán cho phù hợp:
+ Nếu hàng tồn kho còn tồn trong kho ghi giảm
giá trị hàng tồn kho;
+ Nếu hàng tồn kho đã bán thì ghi giảm giá
vốn hàng bán;
+ Nếu hàng tồn kho đã sử dụng cho hoạt động
xây dựng cơ bản thì ghi giảm chi phí xây dựng cơ bản.
- Khoản chiết khấu thanh toán khi mua hàng tồn
kho được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
7. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn
kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với
doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch.
Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên
tắc:
a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến
mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua
sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán
hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo);
b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến
mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm
theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản
phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để
tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào
giá vốn (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
c) Trường hợp dùng hàng tồn kho biếu tặng cho
người lao động được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi hoặc trả lương
cho người lao động thì kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán
hàng thông thường. Giá trị hàng tồn kho biếu tặng được ghi giảm quỹ khen thưởng,
phúc lợi.
d) Khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng
khi bán hàng tồn kho hạch toán vào chi phí tài chính.
8. Khi xác định giá trị hàng tồn kho xuất
trong kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
a) Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của
từng lần nhập hàng hóa mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng
cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được chi
tiết về giá nhập của từng lô hàng tồn kho.
b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo
phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể
của mỗi doanh nghiệp.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng
tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều
có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi
phương pháp tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và
trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh
nghiệp. Đồng thời cũng tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng
loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
9. Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại
tệ, giá mua hàng tồn kho phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh để
ghi nhận. Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền cho người bán thì phần giá trị
hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, phần giá trị hàng tồn kho tương ứng với
số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi
nhận hàng tồn kho.
Kế toán hàng tồn kho liên quan đến các giao
dịch bằng ngoại tệ và xử lý chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy định tại
Điều 52 Thông tư này.
10. Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy
giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm
hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc
hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá
trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng
giá trị thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch
giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
Khoản tổn thất hoặc thiệt hại về hàng tồn kho
do hư hỏng, lỗi thời không có khả năng thu hồi được sau khi trừ số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã trích lập (nếu có) được ghi vào giá vốn hàng bán trong
kỳ.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các khoản hao hụt,
mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra và chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở
cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm giá vốn
hàng bán trong kỳ.
11. Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế
toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật
tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp,
đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Trường hợp hàng tồn kho thừa phát hiện khi
kiểm kê nếu xác định được là của doanh nghiệp khác thì không ghi tăng hàng tồn
kho tương ứng với khoản phải trả khác.
12. Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng
một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng
tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng,
chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và
phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Các phương pháp kế toán hàng tồn kho.
a) Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương
pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên,
liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế
toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản
kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động
tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán
có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê
thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế
toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ
kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp
thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các
mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng
cao...
b) Phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp
hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối
kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng
hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá
hàng xuất kho trong kỳ |
= |
Trị giá
hàng tồn kho đầu kỳ |
+ |
Tổng trị
giá hàng nhập kho trong kỳ |
- |
Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ |
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến
động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên
các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập
kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên Tài khoản 611 “Mua hàng”.
- Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến
hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế,
trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán)
làm căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở
đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá
trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng
ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã
rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường
xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm
là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá
trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác
quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
13. Việc phân loại hàng tồn kho là vật tư hay
thiết bị, phụ tùng thay thế tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
14. Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho
phát sinh trong quá trình mua hàng hoặc tiếp tục quá trình sản xuất, chế biến
thì được ghi nhận vào giá gốc hàng tồn kho. Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng
tồn kho liên quan đến việc tiêu thụ hàng tồn kho thì được tính vào chi phí bán
hàng.
Điều 23.
Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của
các loại hàng hóa, vật tư (nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hóa)
mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng đến cuối kỳ vẫn còn đang
trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng
đang chờ kiểm nhận nhập kho.
b) Hàng hóa, vật tư được coi là thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho, bao gồm:
- Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thanh toán
tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng còn để ở kho người bán, ở bến cảng, bến
bãi hoặc đang trên đường vận chuyển;
- Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã về đến doanh
nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm, kiểm nhận nhập kho.
c) Kế toán hàng mua đang đi đường được ghi
nhận trên Tài khoản 151 theo nguyên tắc giá gốc.
d) Hàng ngày, khi nhận được hóa đơn mua hàng
nhưng hàng chưa về nhập kho, kế toán chưa ghi sổ mà tiến hành đối chiếu với hợp
đồng kinh tế và lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng: “Hàng mua đang đi đường”.
Trong kỳ, nếu hàng về nhập kho, kế toán căn
cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng ghi sổ trực tiếp vào các Tài khoản
152 “Nguyên liệu, vật liệu”, Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”, Tài khoản 156
“Hàng hóa”.
đ) Nếu cuối kỳ hàng vẫn chưa về thì căn cứ
hóa đơn mua hàng ghi vào Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”. Kế toán phải
mở chi tiết để theo dõi hàng mua đang đi đường theo từng chủng loại hàng hóa,
vật tư, từng lô hàng, từng hợp đồng kinh tế.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi
đường;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa,
vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định 26 kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi
đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa,
vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên
Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn
đang đi đường (chưa về nhập kho doanh nghiệp).
Điều 24.
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu
trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối
tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu phản ánh vào tài khoản này được
phân loại như sau:
- Nguyên
liệu, vật liệu chính: Là những
loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành
thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu,
vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính,
vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu
phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết
hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng
thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo
quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên
liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và
thể khí.
- Vật tư
thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu
và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại
vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết
bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ
và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu,
vật liệu trên Tài khoản 152 phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Nội
dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc
của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua
ghi trên hóa đơn, các khoản thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến
kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu
mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên
vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được
khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá
mua chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu không
được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế
GTGT.
- Giá gốc
của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và
chi phí chế biến.
- Giá gốc
của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất
thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và
từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc
của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các bên tham gia góp vốn
liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
c) Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật
liệu xuất kho trong kỳ, được thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá
nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.
d) Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất
nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Hệ số
chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1) |
= |
Giá thực
tế của NVL tồn kho đầu kỳ |
+ |
Giá thực
tế của NVL nhập kho trong kỳ |
Giá hạch
toán của NVL tồn kho đầu kỳ |
+ |
Giá hạch
toán của NVL nhập kho trong kỳ |
Giá thực
tế của NVL xuất dùng trong kỳ |
= |
Giá hạch
toán của NVL xuất dùng trong kỳ |
x |
Hệ số chênh
lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1) |
đ) Không phản ánh vào tài khoản này đối với
nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu
nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao
ủy thác xuất nhập khẩu...
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu
nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc
từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát
hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu,
vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu
xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến
hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người
bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua
nguyên liệu, vật liệu;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất
mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu,
vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên
Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn
kho cuối kỳ.
Điều 25.
Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp.
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá
trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được
quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy định hiện hành, những
tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi
nhận là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá
lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có
tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường
và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì;
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh,
sành, sứ;
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
- Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm
việc,...
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng
cụ trên Tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc
nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy định đối với nguyên liệu, vật
liệu (xem giải thích ở TK 152).
c) Việc tính giá trị công cụ, dụng cụ xuất
kho cũng được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau:
- Phương pháp Nhập trước - Xuất trước;
- Phương pháp giá thực tế đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập hoặc cuối kỳ.
d) Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải
thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ. Công
cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê phải được theo dõi về
hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng
thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị
lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt.
đ) Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị
nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào
chi phí sản xuất, kinh doanh.
e) Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân
chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào Tài khoản 242
“Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào giá vốn hàng bán hoặc chi phí sản xuất
kinh doanh theo từng bộ phận sử dụng.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập
kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn;
- Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại
kho;
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa
phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ,
dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất
kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn;
- Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua
công cụ, dụng cụ;
- Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người
bán hoặc được người bán giảm giá;
- Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện
khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ,
dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên
Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho
cuối kỳ.
Điều 26.
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp
chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Ở
những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, Tài
khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ.
b) Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ;
chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong
kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản
xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các doanh nghiệp
sản xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tài khoản 154 cũng phản
ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất, gia công chế biến,
hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại, nếu có tổ chức các loại
hình hoạt động này.
c) Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán
trên Tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,...); theo loại, nhóm sản
phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng
công đoạn dịch vụ.
d) Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên
Tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt
động xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung.
đ) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí
nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ thì không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn
hàng bán của kỳ kế toán.
e) Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
g) Không hạch toán vào Tài khoản 154 những
chi phí sau:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi được trang trải bằng nguồn
khác.
2. Phương pháp
vận dụng Tài khoản 154 trong ngành công nghiệp
a) Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" áp dụng trong ngành công nghiệp dùng để tập hợp, tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xưởng, hoặc bộ phận
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có thuê ngoài gia
công, chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho việc
sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng được tập hợp vào Tài
khoản 154.
b) Chỉ được phản ánh vào Tài khoản 154 những
nội dung chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
c) Tài khoản 154 ở các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản phẩm, hoặc chi tiết bộ
phận sản phẩm.
d) Phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử
và số thu hồi từ việc thanh lý, nhượng bán sản phẩm sản xuất thử được hạch toán
tăng hoặc giảm giá trị xây dựng cơ bản.
3. Phương
pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp
a) Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" áp dụng trong ngành nông nghiệp dùng để tập hợp tổng chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động nuôi trồng, chế biến
sản phẩm hoặc dịch vụ nông nghiệp. Tài khoản này phải được hạch toán chi tiết
theo ngành kinh doanh nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến,...), theo
địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất,...), chi tiết theo từng
loại cây con và từng loại sản phẩm, từng sản phẩm hoặc dịch vụ.
b) Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
nông nghiệp được xác định vào cuối vụ thu hoạch hoặc cuối năm. Sản phẩm thu
hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó nghĩa là chi phí chi ra trong năm
nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành.
c) Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải
được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
- Cây ngắn ngày (lúa, khoai, sắn,...);
- Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần (dứa,
chuối,...);
- Cây lâu năm (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu,
cây ăn quả,...).
Đối với các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một
năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích
trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một năm,... thì phải
căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này
với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước với năm nay và
năm sau,...
d) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí
khai hoang, trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí
khác.
đ) Về nguyên tắc, chi phí sản xuất ngành
trồng trọt được hạch toán chi tiết vào bên Nợ Tài khoản 154 "Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang" theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với một
số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán, hoặc liên quan đến
nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải phản ánh trên các tài khoản riêng, sau đó phân
bổ vào giá thành của các loại sản phẩm liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước,
chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một lần, thu
hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu tư XDCB),...
e) Trên cùng một diện tích canh tác, nếu
trồng xen từ hai loại cây nông nghiệp ngắn ngày trở lên thì những chi phí phát
sinh có liên quan trực tiếp đến loại cây nào thì tập hợp riêng cho loại cây đó
(như: Hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch,...), chi phí phát sinh chung
cho nhiều loại cây (chi phí cày bừa, tưới tiêu nước,...) thì được tập hợp riêng
và phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng, hoặc theo một tiêu thức
phù hợp.
g) Đối với cây lâu năm, quá trình từ khi làm
đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm (thu, bói) thì được hạch
toán như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí ở TK
241 “XDCB dở dang". Chi phí cho vườn cây lâu năm trong quá trình sản xuất,
kinh doanh bao gồm các chi phí cho khâu chăm sóc, khâu thu hoạch.
h) Khi hạch toán chi phí ngành chăn nuôi trên
Tài khoản 154 cần chú ý một số điểm sau:
- Hạch toán chi phí chăn nuôi phải chi tiết
cho từng loại hoạt động chăn nuôi (như chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi lợn,...),
theo từng nhóm hoặc từng loại gia súc, gia cầm;
- Súc vật con của đàn súc vật cơ bản hay nuôi
béo đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi tiết theo dõi riêng theo giá thành
thực tế;
- Đối với súc vật cơ bản khi đào thải chuyển
thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào Tài khoản 154 theo giá trị
còn lại của súc vật cơ bản;
- Đối tượng tính giá thành trong ngành chăn
nuôi là: 1 kg sữa tươi, 1 con bò con tiêu chuẩn, giá thành 1 kg thịt tăng, giá
thành 1 kg thịt hơi, giá thành 1 ngày/con chăn nuôi,...
i) Phần chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ thì không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá
vốn hàng bán của kỳ kế toán.
4. Phương
pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành dịch vụ
a) Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,... Tài khoản này dùng để tập hợp chi
phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực hiện.
b) Đối với ngành giao thông vận tải, tài
khoản này dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về vận tải đường bộ (ô tô,
tàu điện, vận tải bằng phương tiện thô sơ khác...) vận tải đường sắt, đường
thủy, đường hàng không, vận tải đường ống,... Tài khoản 154 áp dụng cho ngành
giao thông vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (vận tải hành
khách, vận tải hàng hóa,...) theo từng doanh nghiệp hoặc bộ phận kinh doanh
dịch vụ.
c) Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao
mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần
nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc
khi xuất dùng thay thế mà phải phân bổ dần theo từng kỳ. Vì vậy, hàng kỳ các
doanh nghiệp vận tải ôtô được trích trước chi phí săm lốp vào giá thành vận tải
(chi phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
d) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi
phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá thành sản phẩm mà được
hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
đ) Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, tài
khoản này được mở chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hướng dẫn du lịch,
kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch,...
e) Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, Tài
khoản 154 phải mở chi tiết theo từng loại dịch vụ như: dịch vụ ăn uống, dịch vụ
buồng nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện
tín, thể thao,...).
5. Phương
pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành xây dựng
a) Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy
định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ nên Tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh,
phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ
của doanh nghiệp xây lắp.
b) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào
giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán.
c) Tài khoản này trong ngành Xây lắp có thể
theo dõi chi tiết theo các hoạt động sau:
- Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản
xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;
- Sản phẩm
khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản
xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành
phẩm, cấu kiện xây lắp,...);
- Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch
vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;
- Chi phí
bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí
bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị
công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
d) Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo
khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm:
- Chi phí vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí sử dụng máy thi công;
- Chi phí chung.
Riêng chi phí chung được tập hợp chi phí
"Xây lắp": Chỉ bao gồm chi phí chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc
công trường xây lắp. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp (là một bộ phận
của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ Tài khoản 642 "Chi phí quản lý kinh
doanh". Chi phí này sẽ được kết chuyển vào bên Nợ Tài khoản 911 "Xác
định kết quả kinh doanh" tham gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp
hoàn thành và bán ra trong kỳ.
đ) Chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng
tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Trường hợp
bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng, cho thuê hoặc
để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Nếu đủ căn cứ để hạch toán riêng hoặc xác
định được tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất động sản để bán (thành phẩm
bất động sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản để cho thuê hoặc làm văn
phòng (TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư) thì phải hạch toán riêng trên TK 154 phần
chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất
động sản đầu tư được phản ánh riêng trên TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
- Trường hợp không hạch toán riêng hoặc xác
định được tỷ trọng chi phí xây dựng cho các cấu phần thành phẩm bất động sản,
TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư thì kế toán tập hợp chi phí phát sinh liên quan
trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong
thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng
loại tài sản.
e) Khoản dự phòng chi phí bảo hành công trình
xây lắp được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ, hết thời hạn
bảo hành nếu số bảo hành đã trích lập lớn hơn chi phí thực tế đã phát sinh thì
ghi tăng thu nhập khác trong kỳ. Trường hợp ngược lại thì hạch toán vào giá vốn
hàng bán trong kỳ.
g) Các khoản chi phí của hợp đồng xây lắp
không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi
ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ
của mình...) phải được ghi nhận ngay là giá vốn hàng bán trong kỳ.
h) Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật
liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng
được ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
i) Hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây, lắp
(không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính
trong chi phí chung).
- Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công
trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở
chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá
bình quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất trước, thực tế đích danh).
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn
thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi
giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp
không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp phân bổ
vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với định mức tiêu
hao nguyên liệu, vật liệu,...).
k) Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy
thi công:
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp
bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó
là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,... (kể
cả loại máy phục vụ xây, lắp).
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi
phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên cho hoạt động của
máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy,...; Chi phí
vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua
ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,...); Chi phí khác
bằng tiền.
- Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi
công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,...) không đủ
điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí công trình tạm thời cho máy
thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,...). Chi phí tạm thời của máy có
thể phát sinh trước (được hạch toán vào bên Nợ Tài khoản 242) sau đó sẽ phân bổ
dần vào Nợ Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"; Hoặc
phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do
liên quan tới việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này
phải tiến hành trích trước chi phí, ghi Có Tài khoản 352 "Dự phòng phải
trả", Nợ Tài khoản 154 chi tiết chi phí sử dụng máy thi công.
l) Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất
chung:
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản
xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ,
đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định
trên tiền lương phải trả của nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản
lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của
đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,...
6. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực
hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công
trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã
chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay
vào hoạt động XDCB;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho
doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản
phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm
hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia
công xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công vượt trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà
phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất
theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ
kế toán đã phản ánh chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm
hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào
trị giá hàng tồn kho thì phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK
632);
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Số dư bên
Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang
cuối kỳ.
Điều 27.
Tài khoản 155 - Thành phẩm
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Thành
phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất
của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm nghiệm phù
hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản
này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên
nhận giữ hộ).
b) Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính
và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành
sản xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và những chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm.
c) Không được tính vào giá gốc thành phẩm các
chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
- Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho
trừ các khoản chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình
sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
d) Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được
đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế biến bao gồm: Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến quá trình gia công.
đ) Việc tính giá trị thành phẩm xuất kho được
thực hiện theo một trong ba phương pháp: Phương pháp giá thực tế đích danh;
Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ; Phương pháp Nhập
trước - Xuất trước.
e) Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nếu kế toán chi tiết nhập, xuất kho
thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá hạch toán (có thể là giá thành kế
hoạch hoặc giá nhập kho được quy định thống nhất). Cuối kỳ, kế toán phải tính
giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá
thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (tính cả số chênh lệch của thành
phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành thực tế của thành phẩm nhập, xuất kho
trong kỳ (sử dụng công thức tính đã nêu ở phần giải thích Tài khoản 152 “Nguyên
liệu, vật liệu”).
g) Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện
theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành phẩm.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ:
- Trị giá của thành phẩm nhập kho;
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm
tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm
kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm
tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Số dư bên
Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối
kỳ.
Điều 28.
Tài khoản 156 - Hàng hóa
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp
bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. Hàng hóa
là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán
buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản
xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử
dụng thì vẫn phản ánh vào Tài khoản 156 “Hàng hóa”.
Trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác, tài
khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác
(bên nhận giữ hộ).
b) Những trường hợp sau đây không phản ánh
vào Tài khoản 156 “Hàng hóa”:
- Hàng hóa nhận bán hộ, nhận giữ hộ cho các
doanh nghiệp khác;
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về
dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh (ghi vào các Tài khoản 152 “Nguyên
liệu, vật liệu”, hoặc Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”);
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra (ghi
vào Tài khoản 155 “Thành phẩm”).
c) Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên
Tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc hàng hóa mua vào,
bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi
mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,...), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không
được khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng vì lý
do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng
thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm cả chi phí
gia công, sơ chế.
- Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo
từng nguồn nhập.
- Để tính giá trị hàng hóa xuất kho, kế toán
có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước;
+ Phương pháp giá thực tế đích danh;
+ Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập hoặc cuối kỳ.
- Một số đơn vị có đặc thù (ví dụ như các đơn
vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự) có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp giá bán lẻ. Theo phương pháp này, giá trị
xuất kho của hàng hóa được xác định căn cứ vào giá bán của hàng tồn kho trừ đi
lợi nhuận biên (do doanh nghiệp tự xác định) theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ
phần trăm này có tính việc các mặt hàng có thể bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán
ban đầu. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình
quân riêng.
- Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ có thể
được hạch toán trực tiếp vào giá gốc hàng tồn kho hoặc được phân bổ cho hàng hóa
tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí thu mua hàng hóa tùy thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng
phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
d) Trường hợp mua hàng hóa được nhận kèm theo
sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế (đề phòng hỏng hóc), kế toán phải xác
định và ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp
lý. Giá trị hàng hóa nhập kho là giá đã trừ giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết
bị, phụ tùng thay thế.
đ) Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện
theo từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hóa.
e) Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối
hoạt động thương mại được nhận hàng hóa (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất
để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân
phối
- Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải
trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, doanh nghiệp phải theo
dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết
minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng
đã dùng để khuyến mại cho người mua.
- Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không
phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận
giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại là thu nhập khác.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 156 - Hàng hóa
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn
mua hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công
(gồm giá mua vào và chi phí gia công);
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả
lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm
kê;
- Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc
chuyển từ bất động sản đầu tư sang;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên Có:
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao
đại lý, giao cho đơn vị hạch toán phụ thuộc; thuê ngoài gia công hoặc sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán
trong kỳ;
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm
kê;
- Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc
chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản
cố định;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Số dư bên
Nợ: Giá gốc của hàng hóa tồn kho.
Điều 29.
Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Hàng gửi đi bán phản ánh trên Tài khoản
157 được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Chỉ phản ánh vào Tài khoản 157
“Hàng gửi đi bán” trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng,
gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp
đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán (chưa được
tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối với số hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch
vụ đã cung cấp cho khách hàng).
b) Hàng hóa, thành phẩm phản ánh trên tài
khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế toán phải mở sổ chi tiết
theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho
đến khi được xác định là đã bán.
c) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí
vận chuyển, bốc xếp,... chi hộ khách hàng. Tài khoản 157 có thể mở chi tiết để
theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho
từng khách hàng, cho từng cơ sở nhận đại lý.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho
khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
nhưng chưa được xác định là đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành
phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán,
dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã
gửi đi bị khách hàng trả lại;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành
phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Số dư bên
Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch
vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
1. Tài sản cố định, bất động sản đầu tư và
chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang phải được theo dõi, quyết toán, quản lý
và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguồn hình
thành TSCĐ để phân bổ hao mòn một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Đối với TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay
hoặc vốn chủ sở hữu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì hao mòn được tính vào
chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Đối với TSCĐ hình thành từ các Quỹ phúc
lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì hao mòn được ghi giảm các quỹ đó.
3. Kế toán phân loại TSCĐ và BĐSĐT theo mục
đích sử dụng. Trường hợp một tài sản được sử dụng cho nhiều mục đích, ví dụ một
tòa nhà hỗn hợp vừa dùng để làm văn phòng làm việc vừa để cho thuê và một phần
để bán thì kế toán phải thực hiện ước tính giá trị hợp lý của từng bộ phận để
ghi nhận một cách phù hợp với mục đích sử dụng.
- Trường hợp một bộ phận trọng yếu của tài
sản được sử dụng cho một mục đích cụ thể nào đó khác với mục đích sử dụng của
các bộ phận còn lại thì kế toán căn cứ vào mức độ trọng yếu có thể phân loại
toàn bộ tài sản theo bộ phận trọng yếu đó;
- Trường hợp có sự thay đổi về chức năng sử
dụng của các bộ phận của tài sản thì kế toán được tái phân loại tài sản theo
mục đích sử dụng theo quy định về từng tài sản có liên quan.
4. Kế toán TSCĐ, BĐSĐT và chi phí đầu tư XDCB
liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
Điều 31.
Tài khoản 211 - Tài sản cố định
1. Nguyên
tắc kế toán:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuê
tài chính.
1.1. Tài sản cố định là những tư liệu lao
động được biểu hiện dưới hình thái vật chất hoặc phi vật chất, có đủ tiêu chuẩn
TSCĐ theo qui định (Trừ trường hợp có qui định riêng đối với 1 số tài sản đặc
thù).
a) Tài sản cố định hữu hình là những tài sản
có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hoặc hoạt động khác phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu
hình.
Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập
hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để
cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận
nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời
cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một
cách tin cậy;
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Có giá trị theo quy định hiện hành.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng
khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được
chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố
định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó
nếu cùng thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là
một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm,
nếu từng con súc vật thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều
được coi là một tài sản cố định hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn
cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng
được coi là một tài sản cố định hữu hình.
b) TSCĐ vô hình là những tài sản không có
hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê
và phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Khi một tài sản vô hình được thỏa mãn đồng
thời 4 tiêu chuẩn quy định tại điểm a nêu trên thì được coi là TSCĐVH.
c) TSCĐ thuê tài chính
- Thuê tài chính: Là hình thức thuê tài sản
mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối
thời hạn thuê.
- Các trường hợp thường dẫn đến hợp đồng thuê
tài chính là:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài
sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên
thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá
trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
+ Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm
phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao
quyền sở hữu;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá
trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương
đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê;
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ
có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
- Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng
thuê tài chính nếu thỏa mãn ít nhất một trong ba (3) điều kiện sau:
+ Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn
thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê;
+ Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá
trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê;
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài
sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
Riêng trường hợp thuê tài sản là quyền sử dụng đất thì thường được phân loại là
thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ chưa
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách
nhiệm quản lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp.
1.2. Giá trị TSCĐ phản ánh trên TK 211 theo
nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng loại và từng
TSCĐ. Tùy thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ được xác định như sau:
1.2.1. TSCĐ hữu hình
a) Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao
gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị
mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ
(-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và
các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm
TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình lắp đặt,
chạy thử đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh
toán theo phương thức trả chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng
các chi phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch
giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được phân bổ dần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: Khi mua
sắm bất động sản, đơn vị phải tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản
trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài sản trên đất được ghi
nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được hạch toán là TSCĐ vô hình
hoặc chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật.
b) Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu
tư xây dựng cơ bản hoàn thành
- Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu:
Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định, các chi phí khác có liên
quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là con súc
vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các
chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho
tới khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá
trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử
dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư
xây dựng thực tế để hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ theo giá tạm tính. Sau khi
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá
trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán điều chỉnh tăng, giảm vào nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá
thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Trong cả hai trường hợp trên, nguyên giá
TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong
quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh nghiệp không được tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và các khoản chi phí không hợp lý như nguyên
liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá
mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.
c) Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình
thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác, được xác
định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài
sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức
trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để
đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công
dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong
trường hợp này không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá
trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ
đem trao đổi.
d) Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được
điều chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán tài sản cố định ở
doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế
của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của
pháp luật và các chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển, bốc dỡ, chi phí
nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
đ) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận
góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định
giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức
chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ
đông sáng lập chấp thuận.
e) Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện
thừa, được tài trợ, biếu, tặng: Là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng
giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp; Các chi phí mà bên nhận phải chi
ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có).
1.2.2. Tài sản cố định thuê tài chính
a) Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được
ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực
tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính. Nếu thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ thì giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê.
Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ
lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ
lãi suất biên đi vay của bên thuê.
b) Số thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê tài
chính không được khấu trừ được hạch toán như sau:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được thanh toán một
lần ngay tại thời điểm ghi nhận tài sản thuê thì nguyên giá tài sản thuê bao
gồm cả thuế GTGT;
- Nếu thuế GTGT đầu vào được thanh toán từng
kỳ thì được ghi vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với khoản mục chi phí khấu
hao của tài sản thuê tài chính.
c) Khoản nợ thuê tài chính phản ánh trên TK
3412 không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
d) Không phản ánh vào tài khoản này giá trị
của TSCĐ thuê hoạt động.
1.2.3. TSCĐ vô hình
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm
đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
a) Nguyên giá của TSCĐ vô hình do mua sắm trả
tiền ngay, mua dưới hình thức thanh toán trả chậm, trả góp, mua dưới hình thức
trao đổi, TSCĐ vô hình được cho, được biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận
lại vốn góp, do phát hiện thừa.... được xác định như quy định tại điểm 1.2.1
TSCĐ hữu hình.
b) TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi,
thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, thì nguyên
giá TSCĐ của nó là giá trị hợp lý của các công cụ được phát hành liên quan đến
quyền sở hữu vốn của đơn vị.
c) Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng
đất là số tiền đã trả để có được quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả
cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng,
san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...) hoặc theo thỏa thuận của các bên khi góp
vốn. Việc xác định TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định
của pháp luật có liên quan.
d) Đối với chi phí thực tế phát sinh liên
quan đến giai đoạn triển khai TSCĐ vô hình: Trường hợp xét thấy kết quả triển
khai thỏa mãn được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì các chi
phí giai đoạn triển khai được tập hợp vào TK 241 "Xây dựng cơ bản dở
dang" (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai các chi phí hình thành
nguyên giá TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai phải được kết chuyển vào bên
Nợ tài khoản 2113 “TSCĐ vô hình", nếu không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ
vô hình thì toàn bộ chi phí thực tế phát sinh được kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ theo quy định của pháp luật.
đ) Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế
trong tương lai cho doanh nghiệp gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động
của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là
chi phí SXKD trong kỳ theo quy định hiện hành.
e) Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã
được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
g) Các nhãn hiệu, tên thương mại, quyền phát
hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội
bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
1.3. Việc tính và trích khấu hao tài sản cố
định được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với TSCĐ thuê tài chính, định kỳ, bên
thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất,
kinh doanh tùy theo bộ phận sử dụng tài sản cố định trên cơ sở áp dụng chính
sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở
hữu của mình. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê
khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê
nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê.
1.4. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát
sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được ghi tăng
nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ
tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá
ban đầu;
- Chi phí được xác định một cách chắc chắn và
gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể.
Riêng đối với chi phí phát sinh sau ghi nhận
ban đầu liên quan đến các tài sản mua ngoài là nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát
hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất luôn được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
1.5. Trường hợp mua TSCĐ gồm có nhà cửa, vật
kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì phải xác định tách biệt giá trị
nhà cửa, vật kiến trúc để ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (TK 2111) và
giá trị quyền sử dụng đất để ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình (TK 2113)
1.6. Doanh nghiệp chỉ thay đổi nguyên giá
TSCĐ theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành.
1.7. Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải
lập biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục
quy định.
1.8. TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho
từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng,
quản lý TSCĐ trên “Sổ Tài sản cố định”, cụ thể:
- TSCĐ hữu hình, gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc, thiết bị, phương tiện truyền tải, truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản
lý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm, các TSCĐ hữu hình khác.
- TSCĐ vô hình, gồm: Quyền phát hành; Bản
quyền, bằng sáng chế; Nhãn hiệu hàng hóa; Phần mềm máy tính; Giấy phép và giấy
phép nhượng quyền; TSCĐ vô hình khác.
1.9. Tài sản cố định của doanh nghiệp giảm,
do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, điều chuyển cho
doanh nghiệp khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận... Trong mọi trường hợp giảm
TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và
thu nhập (nếu có). Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng
trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản
xuất, kinh doanh: TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét
thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ phải làm đầy đủ các thủ tục
cần thiết theo quy định của pháp luật.
- TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không
thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp
với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải ra
quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục
quy định và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ".
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ
có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,... kế toán ghi sổ như trường
hợp nhượng bán TSCĐ.
1.10. Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc
thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào "Biên bản kiểm kê
TSCĐ" và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời,
theo từng nguyên nhân cụ thể:
a) TSCĐ phát hiện thừa:
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách
(chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng
trường hợp cụ thể.
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là
TSCĐ của doanh nghiệp khác thì phải báo ngay cho doanh nghiệp chủ tài sản đó
biết. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm
thời theo dõi và giữ hộ.
- Nếu TSCĐ thừa không xác định được chủ sở
hữu thì ghi tăng thu nhập khác theo giá trị hợp lý của tài sản.
b) TSCĐ phát hiện thiếu phải được truy cứu
nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo quy định.
Căn cứ "Biên bản xử lý TSCĐ thiếu"
đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định nguyên giá, giá trị hao mòn
của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của
TSCĐ. Tùy thuộc vào quyết định xử lý để hạch toán vào các tài khoản có liên
quan.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 211 - Tài sản cố định
Bên Nợ:
- Nguyên giá của TSCĐ tăng do mua sắm, do
trao đổi TSCĐ, do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do các đơn vị tham
gia liên doanh góp vốn, do được tặng biếu, viện trợ...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây
lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp, do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho
đơn vị khác, do đem đi trao đổi để lấy TSCĐ, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem
đi góp vốn vào đơn vị khác ...
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một
hoặc một số bộ phận do đánh giá lại giảm nguyên giá.
Số dư bên
Nợ:
Nguyên giá TSCĐ hiện có cuối kỳ ở doanh
nghiệp.
Tài khoản 211 - Tài sản cố định có 3 tài
khoản cấp 2:
- Tài
khoản 2111 - TSCĐ hữu hình: Dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá.
- Tài
khoản 2112 - TSCĐ thuê tài chính: Dùng để
phản ánh nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp đi thuê dài hạn theo phương thức thuê tài
chính.
- Tài
khoản 2113 - TSCĐ vô hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Điều 32.
Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và bất
động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT
và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.
b) Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho
thuê của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản
chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định
hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và khấu hao BĐSĐT được
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao TSCĐ, BĐSĐT chưa
dùng, không cần dùng, chờ thanh lý thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành. Đối với TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao
tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà chỉ tính hao mòn TSCĐ và hạch toán
giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.
c) Căn cứ vào quy định của pháp luật và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các phương pháp tính, trích
khấu hao theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng TSCĐ, BĐSĐT nhằm kích thích
sự phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và
phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng
TSCĐ, BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán và có thể được thay đổi khi có sự
thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ và BĐSĐT.
d) Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao
TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian
sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó
thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu hao TSCĐ
được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích
kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện
hành, các năm tiếp theo và phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
đ) Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu
hồi đủ vốn) nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không
được tiếp tục trích khấu hao. Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ
vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của
tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu
hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính TSCĐ
đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. Nếu số thu thanh lý
và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu
hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý
TSCĐ và kế toán vào chi phí khác.
e) Đối với TSCĐ vô hình, phải tùy thời gian
phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo
hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền).
g) Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá
trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao trong thời gian thuê theo hợp
đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
h) Đối với BĐSĐT cho thuê hoạt động phải
trích khấu hao và ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Doanh nghiệp có thể
dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử dụng (TSCĐ) cùng loại để ước tính thời gian trích
khấu hao và xác định phương pháp khấu hao BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT nắm giữ chờ
tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá
trị. Khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT tăng giá trở lại thì doanh
nghiệp được điều chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT nhưng tối đa không vượt quá nguyên
giá ban đầu của BĐSĐT.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT giảm do TSCĐ,
BĐSĐT thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị hạch toán phụ thuộc, góp vốn
đầu tư vào đơn vị khác,...
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích
khấu hao TSCĐ, BĐSĐT,...
Số dư bên
Có: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ, BĐSĐT hiện
có cuối kỳ ở doanh nghiệp.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản
cấp 2:
- Tài
khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh
giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao
TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.
- Tài
khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh
giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu
hao TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê
tài chính.
- Tài
khoản 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh
giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ
vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình.
- Tài
khoản 2147 - Hao mòn BĐSĐT: Tài khoản
này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT trong quá trình cho thuê hoạt động và những
khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của BĐSĐT.
Điều 33.
Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
1. Nguyên
tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm bất động sản đầu tư (BĐSĐT) của doanh
nghiệp theo nguyên giá, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng tương tự như
TSCĐ. BĐSĐT gồm: Quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và
đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng
thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá
mà không phải để:
- Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
- Bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường.
1.2. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
BĐS đủ tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT. Không phản ánh vào tài khoản này giá trị
bất động sản mua về để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc xây
dựng để bán trong tương lai gần, bất động sản chủ sở hữu sử dụng, bất động sản
trong quá trình xây dựng chưa hoàn thành với mục đích để sử dụng trong tương
lai dưới dạng BĐSĐT.
Bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản
phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai;
- Nguyên giá phải được xác định một cách đáng
tin cậy.
1.3. Bất động sản đầu tư được ghi nhận trên
tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá của BĐSĐT là toàn bộ các chi phí
(tiền hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các
khoản khác đưa đi trao đổi để có được BĐSĐT tính đến thời điểm mua hoặc xây
dựng hoàn thành BĐSĐT đó.
- Tùy thuộc vào từng trường hợp, nguyên giá
của BĐSĐT được xác định như sau:
+ Nguyên giá của BĐSĐT được mua bao gồm giá
mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua, như: Phí dịch vụ tư vấn,
lệ phí trước bạ và chi phí giao dịch liên quan khác,...
+ Trường hợp mua BĐSĐT thanh toán theo phương
thức trả chậm, nguyên giá của BĐSĐT được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay
tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền
ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
chênh lệch đó được tính vào nguyên giá BĐSĐT;
+ Nguyên giá của BĐSĐT tự xây dựng là giá
thành thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp của BĐSĐT tính đến ngày hoàn
thành công việc xây dựng;
- Các chi phí sau không được tính vào nguyên
giá của BĐSĐT:
+ Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường hợp
các chi phí này là cần thiết để đưa BĐSĐT vào trạng thái sẵn sàng sử dụng);
+ Các chi phí khi mới đưa BĐSĐT vào hoạt động
lần đầu trước khi BĐSĐT đạt tới trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến.
1.4. Các chi phí liên quan đến BĐSĐT phát
sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho BĐSĐT tạo ra lợi
ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu thì
được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT.
1.5. Trong quá trình cho thuê hoạt động phải
tiến hành trích khấu hao BĐSĐT và ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ (kể cả
trong thời gian ngừng cho thuê). Doanh nghiệp có thể dựa vào các bất động sản
chủ sở hữu sử dụng cùng loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác định
phương pháp khấu hao của BĐSĐT.
- Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu
đối với toàn bộ số tiền nhận trước từ việc cho thuê BĐSĐT, kế toán phải ước
tính đầy đủ giá vốn tương ứng với doanh thu được ghi nhận (bao gồm cả số khấu
hao được tính trước).
- Giá vốn của BĐSĐT cho thuê bao gồm: Chi phí
khấu hao BĐSĐT và các chi phí liên quan trực tiếp khác tới việc cho thuê, như:
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí tiền lương nhân viên trực tiếp quản lý bất
động sản cho thuê, chi phí khấu hao các công trình phụ trợ phục vụ việc cho
thuê BĐSĐT.
1.6. Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với
BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT
bị giảm giá so với giá thị trường và khoản giảm giá được xác định một cách đáng
tin cậy thì doanh nghiệp được đánh giá giảm nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận khoản
tổn thất vào giá vốn hàng bán (tương tự như việc lập dự phòng đối với hàng hóa
bất động sản).
1.7. Đối với những BĐSĐT được mua vào nhưng
phải tiến hành xây dựng, cải tạo, nâng cấp trước khi sử dụng cho mục đích đầu
tư thì giá trị bất động sản, chi phí mua sắm và chi phí cho quá trình xây dựng,
cải tạo, nâng cấp BĐSĐT được phản ánh trên TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”.
Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn thành phải xác định nguyên giá
BĐSĐT hoàn thành để kết chuyển vào TK 217 “Bất động sản đầu tư”.
1.8. Việc chuyển từ bất động sản chủ sở hữu
sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ BĐSĐT sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng hay hàng
tồn kho chỉ khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng như các trường hợp sau:
- BĐSĐT chuyển thành bất động sản chủ sở hữu
sử dụng khi chủ sở hữu bắt đầu sử dụng tài sản này;
- BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở
hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán;
- Bất động sản chủ sở hữu sử dụng chuyển
thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết thúc sử dụng tài sản đó và khi bên khác thuê
hoạt động;
- Hàng tồn kho chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở
hữu bắt đầu cho bên khác thuê hoạt động;
- Bất động sản xây dựng chuyển thành BĐSĐT
khi kết thúc giai đoạn xây dựng, bàn giao đưa vào đầu tư.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa BĐSĐT
với bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho không làm thay đổi giá
trị ghi sổ của tài sản được chuyển đổi và không làm thay đổi nguyên giá của bất
động sản trong việc xác định giá trị hay để lập Báo cáo tài chính.
1.9. Khi doanh nghiệp quyết định bán một
BĐSĐT mà không có giai đoạn sửa chữa, cải tạo nâng cấp thì doanh nghiệp vẫn
tiếp tục ghi nhận là BĐSĐT trên TK 217 "Bất động sản đầu tư" cho đến
khi BĐSĐT đó được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.
1.10. Doanh thu từ việc bán BĐSĐT được ghi
nhận là giá bán chưa có thuế GTGT (đối với trường hợp doanh nghiệp nộp thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ) hoặc tổng giá thanh toán (đối với trường
hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Trường hợp bán theo
phương thức trả chậm thì doanh thu được xác định ban đầu theo giá bán trả tiền
ngay. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá bán trả tiền
ngay được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa thực hiện.
1.11. Ghi giảm BĐSĐT trong các trường hợp:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng từ BĐSĐT sang
hàng tồn kho hoặc bất động sản chủ sở hữu sử dụng;
- Bán, thanh lý BĐSĐT;
- Hết thời hạn thuê tài chính trả lại BĐSĐT
cho bên cho thuê.
1.12. Doanh nghiệp xây dựng danh mục BĐSĐT
nắm giữ cho thuê hoặc chờ tăng giá và thực hiện chính sách khấu hao hoặc xác định
tổn thất một cách nhất quán trong năm tài chính.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
Bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá BĐSĐT giảm trong kỳ.
Số dư bên
Nợ: Nguyên giá BĐSĐT hiện có cuối kỳ.
Điều 34.
Tài khoản 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
1. Nguyên
tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
đầu tư góp vốn vào đơn vị khác và tình hình thu hồi các khoản đầu tư góp vốn
vào đơn vị khác của doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác của
doanh nghiệp gồm:
a) Các khoản vốn góp liên doanh, liên kết:
- Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ vốn
góp vào công ty liên doanh và công ty liên kết; tình hình thu hồi vốn đầu tư
liên doanh, liên kết. Tài khoản này không phản ánh các giao dịch dưới hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân.
- Công ty liên doanh được thành lập bởi các
bên góp vốn liên doanh có quyền đồng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt
động, là đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập. Công ty liên doanh phải
tổ chức thực hiện công tác kế toán riêng theo quy định của pháp luật hiện hành
về kế toán, chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả, doanh
thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi bên góp vốn liên
doanh được hưởng một phần kết quả hoạt động của công ty liên doanh theo thỏa
thuận của hợp đồng liên doanh.
- Khoản đầu tư được phân loại là đầu tư vào
công ty liên kết khi nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 20% đến
dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư mà không có thỏa thuận khác hoặc
nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể với bên được đầu tư.
- Khi nhà đầu tư không còn quyền đồng kiểm
soát thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào công ty liên doanh; Khi không còn ảnh
hưởng đáng kể hoặc tỷ lệ nắm giữ quyền biểu quyết đối với bên nhận đầu tư không
đảm bảo theo tỷ lệ quy định nêu trên thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào công ty
liên kết.
- Các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới
hoạt động bán hoặc thanh lý khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được
ghi nhận là chi phí tài chính trong kỳ phát sinh.
- Khi thanh lý, nhượng bán, thu hồi vốn góp
liên doanh, liên kết, căn cứ vào giá trị tài sản thu hồi được kế toán ghi giảm
số vốn đã góp. Phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thu hồi được so
với giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài
chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
b) Đầu tư khác: Bao gồm các khoản đầu tư vào
công cụ vốn của đơn vị khác nhưng không có quyền đồng kiểm soát, không có ảnh
hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư và các khoản đầu tư khác như vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý không được phân loại là hàng tồn kho.
1.2. Giá phí các khoản đầu tư được phản ánh
theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đầu tư (nếu có), như: Chi phí giao dịch, môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí,
thuế và phí ngân hàng... Trường hợp đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ, giá phí
khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại thời
điểm phát sinh.
1.3. Trường hợp nhà đầu tư mua lại phần vốn
góp tại công ty liên doanh, liên kết: Tại ngày mua, nhà đầu tư xác định và phản
ánh giá phí khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bao gồm: Giá trị hợp
lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải
trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để
đổi lấy quyền đồng kiểm soát tại công ty liên doanh và ảnh hưởng đáng kể tại
công ty liên kết cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại phần
vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết.
1.4. Việc đầu tư có thể thực hiện dưới các
hình thức:
a) Đầu tư dưới hình thức góp vốn vào đơn vị
khác (do bên được đầu tư huy động vốn): Theo hình thức này, tài sản của bên góp
vốn được ghi nhận vào Báo cáo tình hình tài chính của bên nhận vốn góp.
b) Đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn góp
tại đơn vị khác (mua lại phần vốn của chủ sở hữu): Theo hình thức này, tài sản
của bên mua (bên đầu tư, nhận chuyển nhượng vốn góp) được chuyển cho bên bán
(bên chuyển nhượng vốn góp) mà không được ghi nhận vào Báo cáo tình hình tài
chính của đơn vị phát hành công cụ vốn (bên được đầu tư).
1.5. Khi thực hiện đầu tư bằng tài sản phi
tiền tệ, nhà đầu tư phải căn cứ vào hình thức đầu tư để áp dụng phương pháp kế
toán một cách phù hợp, cụ thể:
a) Nếu đầu tư dưới hình thức góp vốn bằng tài
sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn trên cơ
sở thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại và giá
trị đánh giá lại của tài sản mang đi góp vốn được kế toán là thu nhập khác hoặc
chi phí khác.
b) Nếu đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn
góp của đơn vị khác và thanh toán cho bên chuyển nhượng vốn bằng tài sản phi
tiền tệ:
- Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán
là hàng tồn kho, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch bán hàng tồn kho dưới
hình thức hàng đổi hàng (ghi nhận doanh thu, giá vốn của hàng tồn kho mang đi
trao đổi lấy phần vốn được mua);
- Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán
là TSCĐ, BĐSĐT, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT
(ghi nhận doanh thu, thu nhập khác, giá vốn, chi phí khác....);
- Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán
là các khoản đầu tư vào công cụ vốn (cổ phiếu) hoặc công cụ nợ (trái phiếu, các
khoản phải thu...) của đơn vị khác, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch thanh
lý, nhượng bán các khoản đầu tư (ghi nhận lãi, lỗ vào doanh thu hoạt động tài
chính hoặc chi phí tài chính).
1.6. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi
từng khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng đối tượng. Thời điểm ghi nhận các
khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác là thời điểm nhà đầu tư chính thức có
quyền sở hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời
điểm khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết, các khoản đầu tư
dưới hình thức khác được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo
quy định của pháp luật.
1.7. Nhà đầu tư phải hạch toán đầy đủ, kịp
thời các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia vào Báo cáo tài chính riêng tại thời
điểm được quyền nhận. Cổ tức, lợi nhuận được chia trong một số trường hợp được
hạch toán như sau:
a) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc
tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau ngày đầu tư được hạch toán vào doanh thu
hoạt động tài chính theo giá trị hợp lý tại ngày được quyền nhận;
b) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc
tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn trước ngày đầu tư không hạch toán vào doanh
thu hoạt động tài chính mà hạch toán giảm giá trị khoản đầu tư.
c) Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu thì
thực hiện theo nguyên tắc: chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu được nhận trên thuyết
minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư và doanh thu
hoạt động tài chính.
1.8. Giá vốn các khoản đầu tư tài chính khi
thanh lý, nhượng bán được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền tính
cho các khoản đầu tư tại từng đối tượng.
1.9. Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp
phải xác định giá trị khoản đầu tư bị tổn thất để trích lập dự phòng tổn thất
đầu tư vào đơn vị khác.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác:
Bên Nợ:
- Số vốn góp liên doanh đã góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát tăng;
- Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết
tăng;
- Giá trị các khoản đầu tư khác tăng.
Bên Có:
- Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát giảm do đã thu hồi, chuyển nhượng dẫn đến không còn quyền đồng
kiểm soát đối với bên được đầu tư;
- Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết
giảm do nhận lại vốn đầu tư hoặc thu được các khoản lợi ích ngoài lợi nhuận
được chia;
- Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết
giảm do bán, thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư và không còn ảnh hưởng
đáng kể đối với bên được đầu tư;
- Giá trị các khoản đầu tư khác giảm.
Số dư bên
Nợ:
- Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát hiện còn cuối kỳ;
- Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết
hiện đang nắm giữ cuối kỳ;
- Giá trị khoản đầu tư khác hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 2281 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết: Phản ánh toàn bộ vốn góp vào công ty liên
doanh, liên kết; tình hình thu hồi vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Tài
khoản 2288 - Đầu tư khác: Phản ánh
giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại đầu tư vào công cụ vốn
của đơn vị khác nhưng không có quyền kiểm soát hoặc đồng kiểm soát, không có
ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư và các khoản đầu tư khác như vàng,
bạc, kim khí quý… không được phân loại là hàng tồn kho.
Điều 35.
Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Nguyên
tắc kế toán
1.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là
thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động
kinh tế nhưng không hình thành pháp nhân độc lập. Hoạt động này có thể được
đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn theo thỏa thuận liên doanh hoặc kiểm soát
bởi một trong số các bên tham gia.
1.2. BCC có thể được thực hiện dưới hình thức
cùng nhau xây dựng tài sản hoặc hợp tác trong một số hoạt động kinh doanh. Các
bên tham gia trong BCC có thể thỏa thuận chia doanh thu, chia sản phẩm hoặc
chia lợi nhuận sau thuế.
1.3. Trong mọi trường hợp, khi nhận tiền, tài
sản của các bên khác đóng góp cho hoạt động BCC, bên nhận phải kế toán là nợ
phải trả, không được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.
1.4. Đối với BCC theo hình thức tài sản đồng
kiểm soát
a) Tài sản đồng kiểm soát bởi các bên tham
gia liên doanh là tài sản được các bên tham gia liên doanh mua, xây dựng, được
sử dụng cho mục đích của liên doanh và mang lại lợi ích cho các bên tham gia liên
doanh theo quy định của Hợp đồng liên doanh. Các bên tham gia liên doanh được
ghi nhận phần giá trị tài sản đồng kiểm soát mà mình được hưởng là tài sản trên
Báo cáo tài chính của mình.
b) Mỗi bên tham gia liên doanh được nhận sản
phẩm hoặc doanh thu từ việc sử dụng và khai thác tài sản đồng kiểm soát và chịu
một phần chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng.
c) Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế
toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán của mình để ghi chép và phản ánh
trong Báo cáo tài chính của mình những nội dung sau đây:
- Phần vốn góp vào tài sản đồng kiểm soát,
được phân loại theo tính chất của tài sản;
- Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của
mỗi bên tham gia góp vốn liên doanh;
- Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh
chịu cùng với các bên tham gia góp vốn liên doanh khác từ hoạt động của liên
doanh;
- Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng
phần sản phẩm được chia từ liên doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân
chia từ hoạt động của liên doanh;
- Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc góp vốn liên doanh.
Đối với TSCĐ, BĐSĐT khi mang đi góp vốn vào
BCC và không chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành sở hữu chung của các bên
thì bên nhận tài sản theo dõi như tài sản nhận giữ hộ, không hạch toán tăng tài
sản và vốn góp của chủ sở hữu; Bên góp tài sản không ghi giảm tài sản trên sổ
kế toán mà chỉ theo dõi chi tiết địa điểm, vị trí, nơi đặt tài sản.
Đối với TSCĐ, BĐSĐT mang đi góp vốn có sự
chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành quyền sở hữu chung, trong quá trình
đang xây dựng tài sản đồng kiểm soát, bên mang tài sản đi góp phải ghi giảm tài
sản trên sổ kế toán và ghi nhận giá trị tài sản vào chi phí xây dựng cơ bản dở
dang. Sau khi tài sản đồng kiểm soát hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng, căn
cứ vào giá trị tài sản được chia, các bên ghi nhận tăng tài sản của mình phù
hợp với mục đích sử dụng.
1.5. Đối với BCC dưới hình thức hoạt động
kinh doanh đồng kiểm soát
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức
hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hoạt động liên doanh không thành lập một
cơ sở kinh doanh mới. Các bên liên doanh có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi
theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng liên doanh được các bên
góp vốn thực hiện cùng với các hoạt động kinh doanh thông thường khác của từng
bên.
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định các
khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi
bên liên doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu. Đối với các khoản chi phí chung
(nếu có) thì căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng để phân chia cho các bên
góp vốn.
c) Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế
toán để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của mình các nội dung sau
đây:
- Tài sản góp vốn liên doanh và chịu sự kiểm
soát của bên góp vốn liên doanh;
- Các khoản nợ phải trả phải gánh chịu;
- Doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc
cung cấp dịch vụ của liên doanh;
- Chi phí phải gánh chịu.
d) Khi bên liên doanh có phát sinh chi phí
chung phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp toàn bộ các chi phí chung đó.
Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh về việc phân bổ các
chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung, được các bên liên doanh
xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Bảng phân bổ chi phí chung
kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi
phí chung được phân bổ từ hợp đồng.
đ) Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định
chia sản phẩm, định kỳ theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh, các bên liên
doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm cho các bên góp vốn và được các bên xác
nhận số lượng, quy cách sản phẩm được chia từ hợp đồng, giao cho mỗi bên giữ
một bản (bản chính). Mỗi khi thực giao sản phẩm, các bên liên doanh phải lập
Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc phiếu xuất kho). Phiếu giao nhận sản phẩm là căn
cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán, theo dõi và là căn cứ thanh lý hợp
đồng.
e) Trường hợp BCC phát sinh các chi phí,
doanh thu chung mà các bên tham gia hợp đồng phải gánh chịu hoặc được hưởng thì
các bên tham gia liên doanh phải thực hiện các quy định về kế toán như đối với
trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
1.6. Trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế
a) BCC chia lợi nhuận sau thuế thường là BCC
dưới hình thức hoạt động đồng kiểm soát hoặc do một bên kiểm soát. Trường hợp
BCC chia lợi nhuận sau thuế, các bên phải cử ra một bên để kế toán toàn bộ các
giao dịch của BCC, ghi nhận doanh thu, chi phí, theo dõi riêng kết quả kinh
doanh của BCC và quyết toán thuế. Khi quyết định ký kết BCC theo hình thức này,
các bên phải cân nhắc về rủi ro có thể phải gánh chịu do:
- Một số khoản chi phí không được tính đầy đủ
là chi phí tính thuế do không có sự chuyển giao tài sản giữa các bên, ví dụ:
+ Chi phí khấu hao của một số TSCĐ sẽ không
được cơ quan thuế chấp nhận do bên tham gia BCC không làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu cho bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cho BCC;
+ Một số khoản chi phí của các bên tham gia
không được cơ quan thuế chấp nhận do hóa đơn đầu vào không mang tên bên kế toán
và quyết toán thuế của BCC;
+ Một số chi phí phát sinh tại bên tham gia
BCC không thể chuyển cho bên kế toán và quyết toán thuế do các rào cản của pháp
luật, ví dụ bên tham gia BCC có hóa đơn nộp tiền sử dụng đất nhưng pháp luật
không cho phép bên phát sinh chi phí tiền sử dụng đất cho bên kế toán và quyết
toán thuế thuê lại đất nên chi phí thuê đất không được tính vào chi phí của
BCC.
- Rủi ro về chính sách:
+ Bên kế toán và quyết toán thuế cho BCC có
thể phát sinh lỗ lũy kế, tuy nhiên riêng kết quả của hoạt động BCC thì có lãi.
Trường hợp này thay vì được bù trừ số lãi từ BCC với số lỗ các hoạt động khác,
doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế TNDN đối với BCC; Nếu BCC lỗ nhưng các hoạt động
khác có lãi, doanh nghiệp có thể không được bù trừ phần lỗ tương ứng với phần
được chia trong BCC;
+ Đối với các bên khác nếu đưa TSCĐ vào dùng
cho hoạt động của BCC thì có thể sẽ không được tính chi phí khấu hao là chi phí
được trừ tại doanh nghiệp do không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp (không phù hợp với doanh thu của các hoạt động khác).
b) Trường hợp BCC quy định chia lợi nhuận sau
thuế, bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế phải căn cứ vào bản chất của hợp
đồng để kế toán một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Trường hợp BCC quy định các bên khác tham
gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của hợp đồng thì mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng
bản chất của hợp đồng là thuê tài sản. Trong trường hợp này, bên kế toán và
quyết toán thuế thực chất là bên có quyền điều hành và chi phối hoạt động của
BCC, phải áp dụng phương pháp kế toán thuê tài sản cho hợp đồng, ghi nhận khoản
phải trả cho các bên khác là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ,
cụ thể:
+ Ghi nhận toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi
nhuận sau thuế của BCC trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình;
+ Ghi nhận toàn bộ Lợi nhuận sau thuế của BCC
vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của Báo cáo tình hình tài
chính.
+ Các bên khác ghi nhận doanh thu cho thuê
tài sản đối với khoản được chia từ BCC.
- Trường hợp BCC quy định các bên khác trong
BCC chỉ được phân chia lợi nhuận nếu kết quả hoạt động của BCC có lãi, đồng
thời phải gánh chịu lỗ, thì mặc dù hình thức pháp lý của BCC là chia lợi nhuận
sau thuế nhưng bản chất của BCC là chia doanh thu, chi phí, các bên thường phải
có quyền, điều kiện, khả năng để đồng kiểm soát hoạt động cũng như dòng tiền
của BCC. Bên kế toán và quyết toán thuế phải áp dụng phương pháp kế toán BCC
chia doanh thu để ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ,
đồng thời cung cấp bằng chứng về việc quyết toán thuế cho các bên khác, cụ thể:
+ Ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh
phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận tương ứng với phần được chia theo thỏa
thuận của BCC; Bên quyết toán thuế cung cấp bản sao các hồ sơ, tài liệu về việc
đã thực hiện nghĩa vụ với NSNN của BCC cho các bên trong BCC để phục vụ việc
quyết toán thuế của các bên khác trong BCC;
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Báo
cáo tình hình tài chính chỉ bao gồm phần lợi nhuận sau thuế tương ứng của từng
bên được hưởng.
+ Các bên khác được ghi nhận trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh phần doanh thu, chi phí tương ứng với phần mình được
chia từ BCC, báo cáo cơ quan thuế về việc khoản doanh thu, chi phí này đã được
thực hiện nghĩa vụ thuế làm căn cứ điều chỉnh số thuế TNDN phải nộp.
1.7. Khoản chênh lệch giữa giá trị vốn đã góp
và giá trị hợp lý của tài sản nhận về được phản ánh vào thu nhập khác hoặc chi
phí khác.
Điều 36.
Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
1. Nguyên tắc
kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng tổn thất tài sản, gồm:
a) Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh:
Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng
khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
b) Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác:
Là khoản dự phòng tổn thất do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến
nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản
đầu tư.
- Đối với khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập dự phòng khi công ty liên doanh, liên
kết bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn theo quy định hiện hành.
- Đối với khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ
lâu dài (không phân loại là chứng khoán kinh doanh) và nhà đầu tư không nắm
quyền kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư, việc lập
dự phòng được thực hiện như sau:
+ Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết
hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa
trên giá trị thị trường của cổ phiếu (tương tự như dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh);
+ Đối với khoản đầu tư không xác định được
giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ
vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác).
c) Dự phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự
phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản có tính chất tương tự các
khoản phải thu mà khó có khả năng thu hồi.
d) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực
hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
1.2. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá
chứng khoán kinh doanh
a) Doanh nghiệp được trích lập dự phòng đối
với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy
giá trị thị trường của các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục
đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ.
b) Điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc
hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật.
c) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự
phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo
tài chính:
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số
dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số
chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn
số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh
lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.3. Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác
a) Đối với đơn vị được đầu tư là công ty mẹ,
căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là BCTC
hợp nhất của công ty mẹ đó. Đối với các đơn vị được đầu tư là doanh nghiệp độc
lập không có công ty con, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính của bên được đầu tư đó.
b) Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng
tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài
chính cho từng khoản đầu tư theo nguyên tắc:
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số
dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số
chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn
số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số
chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
c) Giá trị tổn thất các khoản đầu tư vào đơn
vị khác sau khi bù trừ với số dự phòng đã trích lập được phản ánh vào chi phí
tài chính trong kỳ báo cáo.
1.4. Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu
khó đòi:
a) Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp
xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản khác có bản chất tương tự
các khoản phải thu mà có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập
khoản dự phòng phải thu khó đòi.
b) Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu
khó đòi khi:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong
hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ,
doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được, kể cả trường hợp không
có biên bản đối chiếu công nợ hoặc đối tượng nợ không ký xác nhận công nợ hoặc
bỏ trốn, mất tích. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được
xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ
gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các
bên.
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán
nhưng đối tượng nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải
thể, mất tích, bỏ trốn.
c) Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự
phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi
phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi
đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và
ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi
phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi
đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự
phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
e) Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo
dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng
vẫn không thu được nợ và xác định đối tượng nợ thực sự không có khả năng thanh
toán thì doanh nghiệp xóa những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc
xóa các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và
điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh
nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xóa nợ,
doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài
khoản 711 "Thu nhập khác".
g) Đối với khoản tổn thất về nợ phải thu nếu
đã được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thì doanh nghiệp sử dụng số dự
phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập để bù đắp, trường hợp số dự phòng đã
trích lập không đủ bù đắp tổn thất thì số tổn thất còn lại được tính vào chi
phí quản lý doanh nghiệp.
1.5. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
a) Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho khi có những bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị
thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản
dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm
xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các
khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm
giá.
b) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập
vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải được thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ
cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
d) Giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính
cần thiết cho việc bán chúng.
đ) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số
lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng
hóa, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập:
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và
ghi tăng giá vốn hàng bán.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự
phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
e) Đối với khoản tổn thất hàng tồn kho nếu đã
được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì doanh nghiệp sử dụng số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập để bù đắp, trường hợp số dự phòng đã
trích lập không đủ bù đắp tổn thất thì số tổn thất còn lại được tính vào giá
vốn hàng bán.
g) Doanh nghiệp không trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho đầu tư xây
dựng cơ bản, dùng cho sản xuất sản phẩm nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo
nên sẽ được bán với giá bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
Bên Nợ:
- Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng tổn
thất tài sản phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử
dụng hết;
- Bù đắp phần giá trị tổn thất của tài sản từ
số dự phòng đã trích lập.
Bên Có:
Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên
Có: Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối
kỳ.
Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản có
4 tài khoản cấp 2
Tài khoản
2291 - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập
hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
Tài khoản
2292 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập
hoặc hoàn nhập khoản dự phòng do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến
nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị các
khoản đầu tư.
Tài khoản
2293 - Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản
này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải
thu và các khoản có bản chất tương tự các khoản phải thu mà có khả năng không
thu hồi được.
Tài khoản
2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản
này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Điều 37.
Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh chi phí thực hiện các
dự án đầu tư XDCB (bao gồm chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa
chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình) và tình hình quyết
toán dự án đầu tư XDCB ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác mua sắm TSCĐ,
đầu tư XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ.
Công tác đầu tư XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ của
doanh nghiệp có thể được thực hiện theo phương thức giao thầu hoặc tự làm. Ở
các doanh nghiệp tiến hành đầu tư XDCB theo phương thức tự làm thì tài khoản
này phản ánh cả chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp, sửa chữa.
b) Chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB là
toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay
trang bị lại kỹ thuật công trình được xác định theo quy định hiện hành, đồng
thời phải phù hợp những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và
được thực hiện theo quy chế về quản lý đầu tư XDCB. Chi phí đầu tư XDCB, bao
gồm:
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí thiết bị;
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Chi phí quản lý dự án;
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
- Chi phí khác.
Tài khoản 241 được mở chi tiết theo từng công
trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình phải được hạch toán chi
tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi lũy kế kể từ khi khởi
công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng.
c) Khi đầu tư XDCB các chi phí xây lắp, chi
phí thiết bị thường tính trực tiếp cho từng công trình; Các chi phí quản lý dự
án và chi phí khác thường được chi chung. Chủ đầu tư phải tiến hành tính toán,
phân bổ chi phí quản lý dự án và chi phí khác cho từng công trình theo nguyên
tắc:
- Nếu xác định được riêng các chi phí quản lý
dự án và chi phí khác liên quan trực tiếp đến từng công trình thì tính trực
tiếp cho công trình đó;
- Các chi phí quản lý dự án và chi phí chung
có liên quan đến nhiều công trình mà không tính trực tiếp được cho từng công
trình thì đơn vị được quyền phân bổ theo những tiêu thức phù hợp nhất với từng
công trình.
d) Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, duy trì cho
TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa, bảo trì,
duy tu định kỳ mà không làm tăng giá trị tài sản, doanh nghiệp được trích lập
dự phòng phải trả và tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh để có nguồn
trang trải hoặc được phân bổ dần theo quy định khi việc sửa chữa, bảo trì phát
sinh.
đ) Chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng
tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư. Trường
hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng, cho thuê
hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì kế toán vẫn tập hợp chi
phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi
công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức
sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với
bản chất của từng loại tài sản.
e) Đối với hoạt động XDCB dở dang mà phải
thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ: Chi phí XDCB dở dang được ghi nhận theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu
đưa vào sử dụng. Trường hợp doanh nghiệp ứng trước cho nhà thầu bằng ngoại tệ
thì chi phí XDCB dở dang tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, chi phí XDCB dở dang tương ứng
với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng.
g) Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ
quá trình đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn trước hoạt động hoặc khi doanh
nghiệp đã đi vào hoạt động (kể cả việc đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng) đều được
tính ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính
(nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
h) Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ, doanh
nghiệp phải tiến hành thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát sinh của dự án.
Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư thực tế phát sinh và số thu từ việc thanh
lý được ghi nhận vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ
chức, cá nhân để thu hồi.
i) Các chi phí khác phát sinh như chi phí lãi
vay được vốn hóa, chi phí đấu thầu (sau khi bù trừ với số tiền thu từ việc bán
hồ sơ thầu), chi phí tháo dỡ hoàn trả mặt bằng (sau khi bù trừ với số phế liệu
có thể thu hồi) được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
k) Trường hợp hoạt động sản xuất thử không
tạo ra sản phẩm thì toàn bộ chi phí chạy thử được hạch toán vào chi phí xây
dựng cơ bản dở dang; Trường hợp hoạt động sản xuất thử tạo ra sản phẩm sản xuất
thử thì toàn bộ chi phí chạy thử có tải để sản xuất ra sản phẩm sản xuất thử
được tập hợp trên TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, phần chênh
lệch giữa chi phí sản xuất thử với số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử
được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang, có 3
tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 2411 - Mua sắm TSCĐ: Phản ánh
chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ trong trường
hợp phải qua lắp đặt, chạy thử trước khi đưa vào sử dụng (kể cả mua TSCĐ mới
hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua sắm TSCĐ về phải đầu tư, trang bị thêm mới sử
dụng được thì mọi chi phí mua sắm, lắp đặt và trang bị thêm cũng được phản ánh
vào tài khoản này.
- Tài
khoản 2412 - Xây dựng cơ bản: Phản ánh
chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB. Tài khoản này được
mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (theo từng đối tượng tài
sản hình thành qua đầu tư) và ở mỗi đối tượng tài sản phải theo dõi chi tiết
từng nội dung chi phí đầu tư XDCB.
- Tài
khoản 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Trường hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ thì không hạch toán vào tài khoản này mà
tính thẳng vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Bên Nợ:
- Chi phí đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn
TSCĐ phát sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình);
- Chi phí mua sắm bất động sản đầu tư (trường
hợp cần có giai đoạn đầu tư xây dựng);
- Chi phí đầu tư XDCB bất động sản đầu tư;
- Chi phí cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn
TSCĐ, BĐSĐT.
Bên Có:
- Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB,
mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng;
- Giá trị bất động sản đầu tư hình thành qua
đầu tư XDCB đã hoàn thành;
- Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản
chi phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được duyệt;
- Kết chuyển chi phí cải tạo, nâng cấp, sửa
chữa lớn TSCĐ, BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu vào các tài khoản có liên
quan khi quyết toán được duyệt.
Số dư Nợ:
- Chi phí dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa
lớn TSCĐ, BĐSĐT dở dang;
- Giá trị công trình xây dựng và sửa chữa lớn
TSCĐ, BĐSĐTT đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán
chưa được duyệt;
- Giá trị bất động sản đầu tư đang đầu tư xây
dựng dở dang.
Điều 38.
Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí
thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ
kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế
toán sau.
b) Các nội dung được phản ánh là chi phí trả
trước, gồm:
- Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng,
thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn
phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhiều
kỳ kế toán.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào
tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động có giá trị lớn được
phân bổ theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm
tài sản,...) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ
kế toán;
- Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ
dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán;
- Lãi tiền vay trả trước cho nhiều kỳ kế
toán;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có
giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
phân bổ theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn
triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu được phân bổ dần
theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.
c) Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào
chi phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi
phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.
d) Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản
chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các
đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi
phí.
đ) Đối với các khoản chi phí trả trước bằng
ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc
người bán không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn
nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì được coi là các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình của
ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm
báo cáo.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình
và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại chi phí trả trước là khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong
kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi
phí SXKD trong kỳ.
Số dư bên
Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Điều 39.
Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
1. Các khoản nợ phải trả được theo dõi chi
tiết theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải trả, loại nguyên tệ phải trả và các
yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản phải trả là phải
trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải trả người bán gồm các khoản phải trả
mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, tài
sản. Khoản phải trả này gồm cả các khoản phải trả khi nhập khẩu thông qua người
nhận ủy thác (trong giao dịch nhập khẩu ủy thác);
b) Phải trả nội bộ gồm các khoản phải trả
giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc hạch toán phụ thuộc;
c) Phải trả khác gồm các khoản phải trả không
có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua, bán, cung cấp hàng hóa
dịch vụ:
- Các khoản phải trả liên quan đến chi phí
tài chính, như: khoản phải trả về lãi vay, cổ tức và lợi nhuận phải trả, chi
phí hoạt động đầu tư tài chính phải trả;
- Các khoản phải trả do bên thứ ba chi hộ;
Các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận của các bên liên quan để thanh toán theo
chỉ định trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu;
- Các khoản phải trả không mang tính thương
mại như phải trả do mượn tài sản phi tiền tệ, phải trả về tiền phạt, bồi
thường, tài sản thừa chờ xử lý, phải trả về các khoản BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
KPCĐ…
3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ
kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn.
4. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ,
doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả theo từng loại nguyên
tệ, từng đối tượng thanh toán và thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải trả (bên Có
các Tài khoản phải trả), kế toán phải quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
Riêng trường hợp ứng trước tiền cho người bán
bằng ngoại tệ thì khi ghi nhận giá trị tài sản mua về hoặc chi phí phát sinh,
bên Có Tài khoản 331 tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá
ghi sổ thực tế đích danh tại thời điểm ứng trước.
- Khi thanh toán nợ phải trả (bên Nợ các Tài
khoản phải trả), doanh nghiệp được lựa chọn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền
cho từng đối tượng phải trả hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả nợ.
Riêng trường hợp ứng trước tiền cho người bán
thì bên Nợ Tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng
trước.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao
dịch thực tế để hạch toán bên Nợ các tài khoản phải trả, khoản chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh giao
dịch hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh
nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình
và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản nợ phải trả là khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
Điều 40.
Tài khoản 331 - Phải trả người bán
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng
hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính
theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình
hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính,
phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.
b) Nợ phải
trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán
chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả,
tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp,
người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
c) Bên giao
nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán về
hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người
bán thông thường.
d) Những vật
tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa có hóa đơn
thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận
được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
đ) Khi hạch
toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các
khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người
bán, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 331 -
Phải trả cho người bán
Bên Nợ:
- Số tiền đã
trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây
lắp;
- Số tiền ứng
trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận
được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn
giao;
- Số tiền
người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
- Chiết khấu
thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp
giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật
tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán;
- Điều chỉnh
số chênh lệch giữa giá tạm tính lớn hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa,
dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức;
- Đánh giá
lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Số tiền
phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người nhận
thầu xây lắp;
- Điều chỉnh
số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa,
dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức;
- Đánh giá
lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho
người bán hàng, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ
(nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều
hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập
Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản
ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
Điều 41. Tài khoản 333 -
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản
này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước trong kỳ kế toán năm.
1.2. Doanh
nghiệp chủ động tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp cho Nhà nước theo luật định; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế
phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn...
1.3. Các
khoản thuế gián thu như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp
trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và
các loại thuế gián thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các
khoản thuế gián thu được loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo
tài chính hoặc các báo cáo khác.
Doanh nghiệp
có thể lựa chọn việc ghi nhận doanh thu và số thuế gián thu phải nộp trên sổ kế
toán bằng một trong 2 phương pháp:
- Tách và ghi
nhận riêng số thuế gián thu phải nộp (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp) ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Theo phương pháp này doanh
thu ghi trên sổ kế toán không bao gồm số thuế gián thu phải nộp, phù hợp với số
liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính và phản ánh đúng bản chất giao
dịch;
- Ghi nhận số
thuế gián thu phải nộp bằng cách ghi giảm số doanh thu đã ghi chép trên sổ kế
toán. Theo phương pháp này, định kỳ mới ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián
thu phải nộp, số liệu về doanh thu trên sổ kế toán có sự khác biệt so với doanh
thu gộp trên Báo cáo tài chính.
Trong mọi
trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các
khoản giảm trừ doanh thu” của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không
bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp.
1.4. Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua nội
địa hàng hóa, TSCĐ thuộc diện chịu thuế NK, TTĐB, BVMT được ghi nhận số thuế
phải nộp vào giá gốc hàng mua. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng
không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao dịch tạm nhập - tái xuất hộ bên thứ
ba thì số thuế NK, TTĐB, BVMT phải nộp không được ghi nhận vào giá trị hàng hóa
mà được ghi nhận là khoản phải thu khác.
Số thuế tài nguyên phải nộp NSNN được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền thuê đất, thuế nhà
đất phải nộp được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thuế GTGT, TTĐB, BVMT của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền
được hạch toán vào chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp tùy theo
từng trường hợp cụ thể.
1.5. Đối với các khoản thuế được hoàn, được
giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm là số thuế đã nộp
ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc:
- Thuế NK, TTĐB, BVMT đã nộp khi nhập khẩu
hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để
bán) hoặc giảm giá trị hàng tồn kho (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
- Thuế NK, TTĐB, BVMT đã nộp khi nhập khẩu
TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá
TSCĐ (nếu xuất trả lại);
- Thuế NK, TTĐB, BVMT đã nộp khi nhập khẩu
hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản
phải thu khác.
- Thuế XK, TTĐB, BVMT phải nộp khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận
vào thu nhập khác.
- Thuế GTGT đầu vào được hoàn ghi giảm số
thuế GTGT được khấu trừ. Số thuế GTGT phải nộp được giảm ghi nhận vào thu nhập
khác.
1.6. Nghĩa vụ đối với NSNN trong giao dịch ủy
thác xuất - nhập khẩu:
- Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu
(hoặc các giao dịch tương tự), nghĩa vụ đối với NSNN được xác định là của bên
giao ủy thác;
- Bên nhận ủy thác được xác định là bên cung cấp
dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết
toán với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác).
- TK 333 chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác,
không sử dụng tại bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác với vai trò trung gian chỉ
phản ánh số thuế phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ trên TK 3388 và phản
ánh quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác trên TK
138. Căn cứ để phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của bên giao ủy
thác như sau:
+ Khi nhận được thông báo về số thuế phải
nộp, bên nhận ủy thác bàn giao lại cho bên giao ủy thác toàn bộ hồ sơ, tài
liệu, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế phải nộp làm căn cứ ghi
nhận số thuế phải nộp trên TK 333.
+ Căn cứ chứng từ nộp tiền vào NSNN của bên
nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm số phải nộp NSNN.
1.7. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi
từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đã
nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị
giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng
nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải
nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên
Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
TK 333 có
thể có số dư bên Nợ: Số dư bên
Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và
các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét
miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh
số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã
được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản
3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài
khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để
phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT
của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải
nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài
khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để
phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào
Ngân sách Nhà nước.
- Tài
khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh
số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước
- Tài
khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh
số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
- Tài
khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước.
- Tài
khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh
số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
- Tài
khoản 3336 - Thuế tài nguyên: Phản ánh
số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài
khoản 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất: Phản ánh
số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước.
- Tài
khoản 3338 - Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước về thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác, như:
Thuế môn bài, thuế nhà thầu nước ngoài...
TK 3338 có 2 tài khoản cấp 3:
+ TK
33381: Thuế bảo vệ môi trường: Phản ánh
số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN;
+ TK
33382: Các loại thuế khác: Phản ánh
số phải nộp, đã nộp, còn phải nộp các loại thuế khác. Doanh nghiệp được chủ
động mở các TK cấp 4 chi tiết cho từng loại thuế phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Tài khoản
3339 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp
về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước ngoài các khoản
đã phản ánh vào các tài khoản từ 3331 đến 3338. Tài khoản này còn phản ánh các
khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp (nếu có) như các khoản trợ cấp, trợ
giá.
Điều 42.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
1. Nguyên
tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã
ứng trước cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng
có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho
người lao động;
Số dư bên
Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng
có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên
Nợ tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Điều 43.
Tài khoản 335 - Chi phí phải trả
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán trong kỳ báo cáo nhưng
thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán,
được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo.
Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản phải
trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các
khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước, như:
- Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng
sản xuất theo mùa, vụ mà doanh nghiệp có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản
xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh
doanh.
- Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả
trong trường hợp vay trả lãi sau.
b) Kế toán phải phân biệt các khoản chi phí
phải trả (hay còn được gọi là chi phí trích trước hoặc chi phí dồn tích) với
các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trên tài khoản 352 để ghi nhận và
trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với bản chất của từng khoản mục, cụ thể:
- Các khoản dự phòng phải trả là nghĩa vụ nợ
hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh toán cụ thể; Các khoản
chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc chắn về thời gian phải thanh
toán;
- Các khoản dự phòng phải trả thường được ước
tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí
dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng); Các khoản chi phí
phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải trả;
- Trên Báo cáo tài chính, các khoản dự phòng
phải trả được trình bày tách biệt với các khoản phải trả thương mại và phải trả
khác trong khi chi phí phải trả là một phần của các khoản phải trả thương mại
hoặc phải trả khác.
- Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải trả chưa phát
sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất,
kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi
phí sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.
c) Các khoản trích trước không được phản ánh
vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả, như:
- Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù
do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí
sửa chữa cho năm báo cáo hoặc một số năm tiếp theo;
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây dựng;
- Các khoản dự phòng phải trả khác (quy định
trong TK 352).
d) Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả
phải được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số
trích trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.
đ) Việc vốn hóa lãi vay trong một số trường
hợp cụ thể như sau:
- Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây
dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12
tháng;
- Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay
để phục vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả
trường hợp đối với khoản vay riêng, ví dụ: Nhà thầu xây lắp vay tiền để thi
công xây dựng công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp đồng cho chủ
tàu...
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 335 - Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được
tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn
số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận
vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên
Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất,
kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Điều 44.
Tài khoản 336 - Phải trả nội bộ
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải trả giữa doanh nghiệp (đơn vị cấp trên) với các đơn
vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có tổ chức công tác kế toán (đơn vị cấp
dưới); Giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc của cùng một doanh nghiệp với nhau.
Trong doanh nghiệp, việc phân loại các đơn vị
cấp dưới trực thuộc cho mục đích kế toán được căn cứ vào bản chất của đơn vị (hạch
toán độc lập hay hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân hay không, có người
đại diện trước pháp luật hay không) mà không phụ thuộc vào tên gọi của đơn vị
đó (chi nhánh, xí nghiệp, tổ, đội...).
b) Các khoản phải trả nội bộ phản ánh trên
tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" bao gồm khoản phải trả về vốn kinh
doanh và các khoản đơn vị hạch toán phụ thuộc phải nộp doanh nghiệp, phải trả
đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; Các khoản doanh nghiệp phải cấp cho đơn vị
hạch toán phụ thuộc. Các khoản phải trả, phải nộp có thể là quan hệ nhận tài
sản, vốn, thanh toán vãng lai, chi hộ trả hộ, ...;
c) Tùy theo việc phân cấp quản lý và đặc điểm
hoạt động, doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản
vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp vào TK 3361 - Phải trả nội bộ về vốn kinh
doanh hoặc TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
d) Tài khoản 336 "Phải trả nội bộ"
được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị nội bộ có quan hệ thanh toán, trong đó
được theo dõi theo từng khoản phải nộp, phải trả.
đ) Cuối kỳ, kế toán tiến hành kiểm tra, đối
chiếu tài khoản 136, tài khoản 336 giữa các đơn vị nội bộ theo từng nội dung
thanh toán để lập biên bản thanh toán bù trừ với từng đơn vị làm căn cứ hạch
toán bù trừ trên 2 tài khoản này. Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm
nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 336 - Phải trả nội bộ
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho đơn vị hạch toán phụ
thuộc;
- Số tiền đơn vị hạch toán phụ thuộc đã nộp
doanh nghiệp;
- Số tiền đã trả các khoản mà các đơn vị nội
bộ chi hộ, hoặc thu hộ đơn vị nội bộ;
- Bù trừ các khoản phải thu với các khoản
phải trả của cùng một đơn vị có quan hệ thanh toán.
Bên Có:
- Số vốn kinh doanh của đơn vị hạch toán phụ
thuộc được doanh nghiệp cấp;
- Số tiền đơn vị hạch toán phụ thuộc phải nộp
doanh nghiệp;
- Số tiền phải trả cho đơn vị hạch toán phụ
thuộc;
- Số tiền phải trả cho các đơn vị khác trong
nội bộ về các khoản đã được đơn vị khác chi hộ và các khoản thu hộ đơn vị khác.
Số dư bên
Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp cho doanh
nghiệp và các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
Tài khoản 336 - Phải trả nội bộ, có 2 tài
khoản cấp 2:
- Tài
khoản 3361 - Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp dưới hạch
toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được đơn vị cấp trên giao.
- Tài
khoản 3368 - Phải trả nội bộ khác: Phản ánh
tất cả các khoản phải trả khác giữa các đơn vị nội bộ trong cùng một doanh
nghiệp.
Điều 45.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài
khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 336). Tài khoản này cũng được
dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng.
b) Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản
này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ
nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền; Giá trị tài sản
thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định của
cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định được nguyên nhân;
- Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và kinh phí
công đoàn;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công
nhân viên theo quyết định của tòa án;
- Các khoản lợi nhuận, cổ tức phải trả cho
các chủ sở hữu;
- Vật tư, hàng hóa vay, mượn, các khoản nhận
vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không hình thành pháp nhân mới;
- Các khoản thu hộ bên thứ ba phải trả lại,
các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận từ bên giao ủy thác để nộp các loại thuế
xuất, nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu và để thanh toán hộ cho bên giao ủy
thác;
- Số tiền thu trước của khách hàng trong
nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng, khoản lãi nhận trước khi
cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (gọi là doanh thu nhận trước); Các khoản
doanh thu, thu nhập chưa thực hiện.
- Khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả
góp theo cam kết với giá bán trả ngay.
- Các khoản nhận cầm cố, ký cược, ký quỹ của
tổ chức, cá nhân khác.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác như phải
trả để mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ và các khoản hỗ trợ
khác (ngoài lương) cho người lao động...
c) Kế toán nhận ký quỹ, ký cược phải theo dõi
chi tiết từng khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược của từng khách hàng theo kỳ hạn
và theo từng loại nguyên tệ (nếu có). Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải trả
có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng được trình bày là nợ ngắn hạn, các khoản
có kỳ hạn trên 12 tháng được trình bày là nợ dài hạn.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài
khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;
- Số BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã nộp
cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và
kinh phí công đoàn;
- Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ
kế toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện
việc cho thuê tài sản;
- Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán
trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào
doanh thu hoạt động tài chính;
- Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ;
- Các khoản đã trả và đã nộp khác;
- Đánh giá lại các khoản phải trả, phải nộp
khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so
với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác
định rõ nguyên nhân); Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong
và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được
nguyên nhân;
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ vào
chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên;
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về
tiền nhà, điện, nước ở tập thể;
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được
cơ quan BHXH thanh toán;
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong
kỳ;
- Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả
góp theo cam kết với giá bán trả ngay;
- Vật tư, hàng hóa vay, mượn, các khoản nhận
vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không thành lập pháp nhân;
- Các khoản thu hộ đơn vị khác phải trả lại;
- Số tiền nhận cầm cố, ký cược, ký quỹ phát
sinh trong kỳ;
- Các khoản phải trả khác;
- Đánh giá lại các khoản phải trả, phải nộp
khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so
với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên
Có:
- BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã trích chưa
nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi
hết;
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải
quyết;
- Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối
kỳ kế toán;
- Các khoản còn phải trả, còn phải nộp khác;
- Số tiền nhận ký cược, ký quỹ chưa trả.
Tài khoản
này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên
Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm
xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn
vượt chi chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có 8
tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh
giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền. Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân
và có biên bản xử lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch
toán qua tài khoản 338 (3381).
- Tài
khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh
tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
- Tài
khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh
tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị.
- Tài
khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh
tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn vị.
- Tài
khoản 3385 - Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh
tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.
- Tài
khoản 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược: Phản ánh
số tiền nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp.
- Tài
khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số
hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong
kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như: Số tiền của
khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản;
Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn; các khoản doanh thu chưa thực hiện khác
như: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá
bán trả tiền ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản:
+ Tiền nhận trước của người mua mà doanh
nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
+ Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động
cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi
nhận khi đã thực thu được tiền, không được ghi doanh thu chưa thực hiện đối ứng
với TK 131 - Phải thu của khách hàng).
- Tài
khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh
các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản
ánh trên các tài khoản khác từ TK 3381 đến TK 3387.
Điều 46.
Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
tiền vay (bao gồm cả vay dưới hình thức phát hành trái phiếu), nợ thuê tài
chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh
nghiệp.
b) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn
phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có thời gian trả nợ
hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và
nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo
kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài
chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.
c) Khi doanh nghiệp đi vay dưới hình thức
phát hành trái phiếu, có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát
hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của
trái phiếu.
- Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá
phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá
của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá
của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi
lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
- Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát
hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của
trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của
trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu... Trường hợp này thường xảy ra khi lãi
suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa (lãi ghi trên trái phiếu) của trái
phiếu phát hành.
Khi hạch toán trái phiếu phát hành, doanh
nghiệp phải ghi nhận khoản chiết khấu hoặc phụ trội trái phiếu tại thời điểm
phát hành và theo dõi chi tiết thời hạn phát hành trái phiếu, các nội dung có
liên quan đến trái phiếu phát hành:
+ Mệnh giá trái phiếu;
+ Chiết khấu trái phiếu;
+ Phụ trội trái phiếu.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ
trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết
khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí tài chính hoặc vốn
hóa theo từng kỳ, cụ thể:
+ Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để
tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;
+ Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để
giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;
+ Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu
đủ điều kiện vốn hóa, các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc
phụ trội được vốn hóa trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát
sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó;
+ Khoản chiết khấu hoặc phụ trội được phân bổ
trong suốt kỳ hạn của trái phiếu theo phương pháp đường thẳng.
- Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu
thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận
vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa vào giá trị của tài sản dở dang.
- Khi lập báo cáo tài chính, trên Báo cáo
tình hình tài chính trong phần nợ phải trả thì khoản trái phiếu phát hành được
phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh giá trừ
(-) chiết khấu trái phiếu cộng (+) phụ trội trái phiếu).
d) Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến
khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ
vay vốn, chi phí phát hành trái phiếu... được hạch toán vào chi phí tài chính.
Trường hợp các chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư,
xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa.
đ) Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số
nợ thuê phản ánh vào bên Có của Tài khoản 341 là tổng số tiền phải trả được
tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá
trị hợp lý của tài sản thuê.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả nợ gốc của các khoản vay, nợ
thuê tài chính;
- Số tiền gốc vay, nợ được giảm do được bên
cho vay, chủ nợ chấp thuận;
- Số phân bổ phụ trội trái phiếu phát hành;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh
trong kỳ;
- Số phân bổ chiết khấu trái phiếu phát hành;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên
Có: Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn
trả.
Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính có 2
tài khoản cấp 2:
Tài khoản
3411 - Các khoản đi vay: Tài khoản
này phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay, tình hình thanh toán các khoản tiền
vay (kể cả đi vay dưới hình thức phát hành trái phiếu) của doanh nghiệp và tình
hình phân bổ chiết khấu, phụ trội trái phiếu.
Tài khoản
3412 - Nợ thuê tài chính: Tài khoản
này phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê
tài chính của doanh nghiệp.
Điều 47.
Tài khoản 352 - Dự phòng phải trả
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của
doanh nghiệp.
b) Dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi
thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa
vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể
xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ;
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về
giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
c) Giá trị được ghi nhận của một khoản dự
phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi
để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
d) Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế
toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng
hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế
toán đó. Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự
phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch
phải được hoàn nhập.
Đối với dự phòng phải trả về bảo hành công
trình xây lắp thì dự phòng được lập cho từng công trình xây lắp và được lập vào
cuối kỳ kế toán.
đ) Chỉ những khoản chi phí liên quan đến
khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải
trả đó.
e) Không được ghi nhận khoản dự phòng cho các
khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi chúng liên quan đến một hợp đồng có
rủi ro lớn và thỏa mãn điều kiện ghi nhận khoản dự phòng. Nếu doanh nghiệp có
hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp đồng phải được ghi
nhận và đánh giá như một khoản dự phòng và khoản dự phòng được lập riêng biệt
cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.
g) Các khoản dự phòng phải trả thường bao
gồm:
- Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm, hàng
hóa;
- Dự phòng bảo hành công trình xây dựng;
- Dự phòng phải trả khác, bao gồm cả khoản dự
phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, khoản dự phòng cho việc
sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ (theo yêu cầu kỹ thuật), khoản dự phòng phải
trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả
cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính
thu được từ hợp đồng đó;
h) Khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản
phẩm, hàng hóa được ghi nhận vào chi phí bán hàng, khoản dự phòng phải trả về
chi phí bảo hành công trình xây lắp được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, khoản dự phòng phải trả khác được ghi nhận vào chi phí liên quan
tùy theo nội dung chi phí.
i) Số dự phòng phải trả về bảo hành công
trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được
hoàn nhập ghi vào TK 711 “Thu nhập khác”. Số hoàn nhập dự phòng phải trả về bảo
hành sản phẩm, hàng hóa được ghi giảm chi phí bán hàng. Số hoàn nhập dự phòng
phải trả khác được ghi giảm chi phí liên quan tùy theo nội dung chi phí.
k) Khi doanh nghiệp nhận được khoản bồi hoàn
của một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng
thì khoản được bồi hoàn từ bên thứ 3 ghi nhận vào thu nhập khác.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 352 - Dự phòng phải trả
Bên Nợ:
- Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh
khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban đầu;
- Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi
doanh nghiệp chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải
chi trả cho nghĩa vụ nợ;
- Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch
giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập
năm trước chưa sử dụng hết.
Bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập tính
vào chi phí.
Số dư bên
Có: Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối
kỳ.
Tài khoản 352 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài
khoản 3521 - Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh số dự phòng
bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho số lượng sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu
thụ trong kỳ;
- Tài khoản
3522 - Dự phòng bảo hành công trình xây dựng: Tài khoản
này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành công trình xây dựng đối với các công
trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ;
- Tài
khoản 3524 - Dự phòng phải trả khác: Tài khoản
này phản ánh các khoản dự phòng phải trả khác theo quy định của pháp luật ngoài
các khoản dự phòng đã được phản ánh nêu trên, như: dự phòng trợ cấp thôi việc
theo quy định của Luật lao động, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, TSCĐ định kỳ...
Điều 48.
Tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có,
tình hình tăng, giảm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý
điều hành công ty của doanh nghiệp. Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích từ
lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp để dùng cho công tác khen thưởng,
khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
b) Việc trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty phải theo chính sách
tài chính hiện hành hoặc theo quyết định của chủ sở hữu.
c) Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng
ban quản lý điều hành công ty phải được hạch toán chi tiết theo từng loại quỹ.
d) Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc
lợi khi hoàn thành dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi tăng TSCĐ đồng
thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu và giảm quỹ phúc lợi.
đ) Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc
lợi khi hoàn thành dùng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi của doanh nghiệp, kế toán
ghi tăng TSCĐ và đồng thời kết chuyển từ Quỹ phúc lợi (TK 3532) sang Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ (TK 3533). Những TSCĐ này hàng tháng không trích khấu
hao TSCĐ vào chi phí mà cuối niên độ kế toán tính hao mòn TSCĐ một lần/một năm
để ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty;
- Giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ khi
tính hao mòn TSCĐ hoặc do nhượng bán, thanh lý, phát hiện thiếu khi kiểm kê
TSCĐ;
- Đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi khi
hoàn thành phục vụ nhu cầu văn hóa, phúc lợi;
- Cấp quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cấp dưới.
Bên Có
- Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty từ lợi nhuận sau thuế TNDN;
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi được cấp trên
cấp;
- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ tăng do đầu
tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi hoàn thành đưa vào sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hoặc hoạt động văn hóa, phúc lợi.
Số dư bên
Có: Số quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi hiện còn
của doanh nghiệp.
Tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi, có
4 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 3531 - Quỹ khen thưởng: Phản ánh
số hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu quỹ khen thưởng của doanh nghiệp.
- Tài
khoản 3532 - Quỹ phúc lợi: Phản ánh
số hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu quỹ phúc lợi của doanh nghiệp.
- Tài
khoản 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ: Phản ánh
số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ của doanh
nghiệp.
- Tài
khoản 3534 - Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty: Phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và
chi tiêu Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty.
Điều 49.
Tài khoản 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có,
tình hình tăng giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (PTKH&CN) của
doanh nghiệp. Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa
học, công nghệ tại Việt Nam.
b) Quỹ PTKH&CN được hạch toán vào chi phí
quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Việc trích lập và
sử dụng Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của
pháp luật.
c) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ
PTKH&CN để tài trợ cho việc nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, số tiền thu
được khi bán sản phẩm sản xuất thử được bù trừ với chi phí sản xuất thử theo
nguyên tắc:
- Phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản
phẩm sản xuất thử cao hơn chi phí sản xuất thử được ghi tăng Quỹ PTKH&CN;
- Phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản
phẩm sản xuất thử thấp hơn chi phí sản xuất thử được ghi giảm Quỹ PTKH&CN.
d) Định kỳ, doanh nghiệp lập Báo cáo về mức
trích, sử dụng, quyết toán Quỹ PTKH&CN và nộp cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu từ Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ;
- Giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ) khi tính hao mòn TSCĐ; giá trị còn lại của
TSCĐ khi nhượng bán, thanh lý; chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
đã hình thành TSCĐ khi TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh.
Bên Có:
- Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ vào chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Số thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ
hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ.
Số dư bên
Có: Số quỹ phát triển khoa học và công nghệ hiện
còn của doanh nghiệp.
Tài khoản 356 - Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ: Phản ánh số hiện có và tình hình trích lập,
chi tiêu quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Tài
khoản 3562 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm
quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ (Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ đã hình thành TSCĐ).
Điều 50.
Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của
doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên góp vốn (chủ sở
hữu). Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành như:
- Vốn góp của chủ sở hữu;
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
- Các khoản khác được phép ghi tăng vốn chủ
sở hữu.
2. Kế toán không ghi nhận vốn góp theo vốn
điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh. Khoản vốn góp huy động, nhận từ các
chủ sở hữu luôn được ghi nhận theo số thực góp, tuyệt đối không ghi nhận theo
số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu. Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi
tiền tệ thì kế toán phải ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ
tại ngày góp vốn.
3. Việc nhận vốn góp bằng các loại tài sản vô
hình như bản quyền, quyền khai thác, sử dụng tài sản, thương hiệu, nhãn hiệu…
chỉ được thực hiện khi có quy định cụ thể của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm
quyền cho phép. Khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, các giao
dịch góp vốn bằng nhãn hiệu, thương hiệu được kế toán như việc đi thuê tài sản
hoặc nhượng quyền thương mại, theo đó:
- Đối với bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn
hiệu, tên thương mại: Ghi nhận số tiền thu được từ việc cho bên kia sử dụng
nhãn hiệu, tên thương mại là doanh thu cho thuê tài sản vô hình, nhượng quyền
thương mại, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác và thu
nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị khoản đầu tư;
- Đối với bên nhận vốn góp bằng thương hiệu,
nhãn hiệu, tên thương mại: Không ghi nhận giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên
thương mại và ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị thương hiệu, nhãn
hiệu, tên thương mại nhận vốn góp. Khoản tiền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu,
thương hiệu, tên thương mại được ghi nhận là chi phí thuê tài sản, chi phí
nhượng quyền thương mại.
4. Việc phân phối lợi nhuận chỉ thực hiện khi
doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Mọi trường hợp trả cổ tức,
lợi nhuận cho chủ sở hữu vượt quá số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối về bản
chất đều là giảm vốn góp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo
quy định của pháp luật và điều chỉnh giấy đăng ký kinh doanh.
Điều 51.
Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ
sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu.
b) Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở
hữu;
- Thặng dư vốn cổ phần;
- Vốn khác.
c) Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 4111
- “Vốn góp của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được
ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.
d) Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi
tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn (như vốn góp của
chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết cho từng tổ
chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ
sở hữu khi:
- Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ
phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;
- Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định
của pháp luật;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
e) Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng
ngoại tệ
- Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ
của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền
Việt Nam đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu,
đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem
xét đến việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam đồng theo giấy phép đầu tư.
- Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập
và trình bày báo cáo tài chính bằng đơn vị tiền tệ kế toán, khi nhà đầu tư góp
vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế
tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán và ghi nhận
vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
- Trong quá trình hoạt động, không được đánh
giá lại số dư có Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu có gốc ngoại tệ.
g) Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải
phản ánh tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được
các bên góp vốn chấp nhận.
h) Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần
của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được phản
ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ
phần:
- Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo
mệnh giá của cổ phiếu;
- Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh
lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu (kể cả các trường hợp tái phát
hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn mệnh
giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Bên Nợ: Vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
- Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
- Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá;
- Giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp;
- Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cấp có
thẩm quyền;
- Hủy bỏ cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ
phần).
Bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng do:
- Các chủ sở hữu góp vốn;
- Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các
quỹ thuộc vốn chủ sở hữu;
- Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
- Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (sau khi
trừ các khoản thuế phải nộp) được phép ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Số dư bên
Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có của doanh
nghiệp.
Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu, có
3 tài khoản cấp 2:
- TK 4111
- Vốn góp của chủ sở hữu: Tài khoản
này phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty của
các chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ
phiếu được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá. Tài khoản 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu tại công ty cổ phần có thể theo dõi chi tiết thành cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu
đãi.
- TK 4112
- Thặng dư vốn cổ phần: Tài khoản
này phản ánh phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu; Chênh
lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát hành cổ phiếu quỹ (đối với
các công ty cổ phần). Tài khoản này có thể có số dư Có hoặc số dư Nợ.
- TK 4118
- Vốn khác: Tài khoản này phản ánh số vốn kinh doanh được
hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc do được tặng, biếu,
tài trợ, đánh giá lại tài sản (nếu các khoản này được phép ghi tăng, giảm vốn
đầu tư của chủ sở hữu).
Điều 52.
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Quy
định chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch
phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang
đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối
đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:
- Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ;
- Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
- Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng
ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
1.2. Các loại tỷ giá hối đoái (sau đây gọi
tắt là tỷ giá) sử dụng trong kế toán
Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo
một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ kế toán.
Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán phải căn cứ vào:
- Tỷ giá giao dịch thực tế;
- Tỷ giá ghi sổ kế toán.
Khi xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết
toán và nộp thuế), doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của pháp luật về
thuế.
1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ:
Tỷ giá ghi sổ gồm tỷ giá ghi sổ thực tế đích
danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền (tỷ giá bình quân gia quyền sau mỗi
lần nhập hoặc cuối kỳ).
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh là tỷ giá
được xác định liên quan đến giao dịch đã phát sinh tại một thời điểm cụ thể. Tỷ
giá ghi sổ thực tế đích danh được áp dụng để ghi sổ kế toán cho bên Nợ các tài
khoản phải thu đối với khoản tiền bằng ngoại tệ đã nhận ứng trước của khách
hàng hoặc cho bên Có các tài khoản phải trả đối với khoản tiền bằng ngoại tệ đã
ứng trước cho người bán.
- Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là tỷ giá
được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị (theo đồng tiền ghi sổ kế toán) của
từng khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ chia cho số lượng nguyên tệ thực có tại
từng thời điểm.
1.4. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái và
xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái:
1.4.1. Đối với các giao dịch bằng ngoại tệ
phát sinh trong kỳ:
a) Doanh nghiệp áp dụng tỷ giá giao dịch thực
tế để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua, bán ngoại
tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,
hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua,
bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
- Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể
tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá
xấp xỉ với tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp thường xuyên có giao dịch để ghi sổ kế toán.
Tỷ giá xấp xỉ này phải đảm bảo chênh lệch
không vượt quá +/-1% so với tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (ngân hàng này do doanh nghiệp
tự lựa chọn). Tỷ giá chuyển khoản trung bình có thể được xác định hàng ngày,
hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá
bán chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.
Doanh nghiệp được áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế là tỷ giá xấp xỉ để ghi sổ kế toán đối với:
+ Bên Nợ các TK tiền; Bên Nợ các TK phải thu
(trừ trường hợp nhận ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì bên Nợ tài
khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền nhận ứng
trước), Bên Nợ các TK phải trả khi ứng trước tiền cho người bán.
+ Bên Có các TK phải trả (trừ trường hợp ứng
trước cho người bán bằng ngoại tệ thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi
sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước); Bên Có các TK phải thu khi
nhận trước tiền của khách hàng.
+ Tài khoản loại vốn chủ sở hữu;
+ Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập
khác.
Riêng trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ hoặc thu nhập phát sinh có nhận trước tiền của người mua thì doanh
thu, thu nhập tương ứng với số tiền nhận trước được áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm nhận trước. Phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số
tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu, thu nhập.
+ Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất,
kinh doanh, chi phí khác.
Riêng trường hợp phân bổ khoản chi phí trả
trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ thì chi phí được ghi nhận theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước (không áp dụng theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm phân bổ vào chi phí).
+ Các tài khoản phản ánh tài sản.
Riêng trường hợp mua tài sản có ứng trước tiền
cho người bán thì giá trị tài sản tương ứng với số tiền ứng trước được áp dụng
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, giá trị tài sản tương ứng với
số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi
nhận tài sản.
Việc sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ
giá xấp xỉ nêu trên của doanh nghiệp phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu
đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế
toán.
b) Doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng tỷ giá
ghi sổ để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo các trường hợp sau:
- Áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền
để hạch toán bên Có các tài khoản tiền, bên Có các tài khoản phải thu (ngoại
trừ giao dịch nhận trước tiền của người mua), bên Nợ các tài khoản phải trả
(ngoại trừ giao dịch trả trước tiền cho người bán).
+ Ngoài việc áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân
gia quyền, các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để
ghi sổ kế toán đối với bên Có các TK tiền, bên Có các TK phải thu, bên Nợ các
TK phải trả.
Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong kỳ được ghi nhận đồng thời tại thời điểm phát sinh hoặc định kỳ vào doanh
thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính tùy theo đặc điểm hoạt động kinh
doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao
dịch thực tế để hạch toán bên Có các tài khoản tiền, bên Có các tài khoản nợ
phải thu, bên Nợ các tài khoản phải trả bằng ngoại tệ, nếu tại thời điểm cuối
kỳ kế toán:
(+) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
không còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi
phí tài chính của kỳ báo cáo.
(+) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ còn
số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải đánh giá lại cuối kỳ theo tỷ giá ghi sổ
bình quân gia quyền và toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được xử lý theo quy định tại khoản 1.4.2 Điều
này.
- Áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh để
hạch toán đối với:
+ Bên Nợ TK phải thu khi tất toán khoản tiền
nhận trước của người mua khi chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng;
+ Bên Có TK phải trả khi tất toán khoản tiền
ứng trước cho người bán khi nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ của
người bán.
1.4.2. Tỷ giá để đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ là tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn)
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (theo số thuần sau khi bù
trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413) được kết chuyển vào chi phí tài chính
(nếu lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
1.4.3. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái giai
đoạn trước hoạt động:
- Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ
chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản
242 trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ
chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ.
- Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi
chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản
3387 trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lãi
chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
1.5. Nguyên tắc xác định các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ: Là các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ
phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể bao gồm:
a) Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền
gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ;
b) Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc
ngoại tệ, ngoại trừ:
- Các khoản trả trước cho người bán và các
khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo tài
chính có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hóa,
dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì
các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Các khoản người mua trả tiền trước và các
khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo
tài chính có bằng chứng chắc chắn về việc doanh nghiệp không thể cung cấp hàng
hóa, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người
mua thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
c) Các khoản đi vay, cho vay dưới mọi hình
thức được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ.
d) Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được
quyền nhận lại bằng ngoại tệ;
đ) Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải hoàn
trả bằng ngoại tệ.
2. Nguyên
tắc kế toán chênh lệch tỷ giá
a) Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi
nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng,
các khoản phải thu, các khoản phải trả, vốn góp của chủ sở hữu.
b) Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá phát
sinh trong kỳ đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) của kỳ báo cáo.
c) Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của
ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại tất cả các
thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản
chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.
3. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Bên Nợ:
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái vào doanh
thu hoạt động tài chính.
Bên Có:
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái vào chi phí
tài chính.
Tài khoản
413 không có số dư.
Điều 53.
Tài khoản 418 - Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
1. Nguyên
tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Các quỹ này được hình
thành từ lợi nhuận sau thuế TNDN. Việc trích và sử dụng quỹ thuộc nguồn vốn chủ
sở hữu phải theo chính sách tài chính hiện hành đối với từng loại doanh nghiệp
hoặc theo quyết định của chủ sở hữu.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 418 - Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng các quỹ thuộc vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bên Có: Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu tăng do được
trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
Số dư bên
Có: Số quỹ thuộc vốn chủ sở hữu hiện có.
Điều 54.
Tài khoản 419 - Cổ phiếu quỹ
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động tăng giảm của số cổ phiếu do các công ty cổ phần
mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra công chúng (gọi là cổ
phiếu quỹ).
Các cổ phiếu quỹ do công ty nắm giữ không
được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần tài sản khi công
ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ đang do công ty
nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.
b) Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên
tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin…
c) Cuối kỳ kế toán, khi lập Báo cáo tài
chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu
trên Báo cáo tình hình tài chính bằng cách ghi số âm (...).
d) Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ
phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư.
đ) Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát
hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng... được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền.
e) Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu do
chính công ty phát hành nhằm mục đích thu hồi cổ phiếu để hủy bỏ vĩnh viễn ngay
khi mua vào thì giá trị cổ phiếu mua vào không được phản ánh vào tài khoản này
mà ghi giảm trực tiếp vào vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần (xem
hướng dẫn ở tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu).
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 419 - Cổ phiếu quỹ
Bên nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào.
Bên Có: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát
hành, chia cổ tức hoặc hủy bỏ.
Số dư bên
Nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do
công ty nắm giữ.
Điều 55.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả
kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
b) Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng chính sách
tài chính hiện hành.
c) Phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động
kinh doanh của từng năm tài chính (năm trước, năm nay), đồng thời theo dõi chi
tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp (trích lập các
quỹ, bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông,
cho các nhà đầu tư).
d) Khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách
kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước nhưng năm
nay mới phát hiện dẫn đến phải điều chỉnh số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa
phân phối thì kế toán phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211
“Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” trên sổ kế toán và điều chỉnh
tăng hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Báo cáo tình
hình tài chính.
Đối với tất cả các doanh nghiệp, khi phân
phối lợi nhuận cần cân nhắc đến các khoản mục phi tiền tệ nằm trong lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối có thể ảnh hưởng đến luồng tiền và khả năng chi trả cổ
tức, lợi nhuận của doanh nghiệp, như:
- Khoản lãi do đánh giá lại tài sản mang đi
góp vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; do đánh giá lại
các công cụ tài chính;
- Các khoản mục phi tiền tệ khác…
e) Trong hoạt động hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC) chia lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải theo dõi riêng kết quả
của BCC làm căn cứ để phân phối lợi nhuận hoặc chia lỗ cho các bên. Doanh
nghiệp là bên nộp và quyết toán thuế TNDN thay các bên trong BCC chỉ phản ánh
phần lợi nhuận tương ứng với phần của mình được hưởng, không được phản ánh toàn
bộ kết quả của BCC trên tài khoản này trừ khi có quyền kiểm soát đối với BCC.
g) Đối với cổ tức ưu đãi phải trả: Doanh
nghiệp phải căn cứ vào bản chất của cổ phiếu ưu đãi để hạch toán theo nguyên
tắc:
- Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ
phải trả, kế toán không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối;
- Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn
chủ sở hữu, khoản cổ tức ưu đãi phải trả được kế toán tương tự như việc trả cổ
tức của cổ phiếu phổ thông.
h) Doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống
quản trị nội bộ số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế, trong đó:
- Khoản lỗ tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi
các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
- Khoản lỗ không tính thuế là khoản lỗ tạo ra
bởi các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Khi chuyển lỗ theo quy định của pháp luật, doanh
nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế làm căn cứ giảm trừ số thuế phải nộp
trong tương lai.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư
Có.
Số dư bên
Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên
Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc
chưa sử dụng.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối,
có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình
hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trước. Tài khoản 4211 còn
dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 khi áp
dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót
trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm
từ TK 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối năm trước”.
- Tài
khoản 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân
chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
Điều 56.
Nguyên tắc kế toán doanh thu
1. Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trừ phần vốn góp thêm của các cổ đông.
Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được
quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2. Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh
thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong
một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng
trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất giao dịch để phản ánh một
cách trung thực, hợp lý.
- Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều
giao dịch. Kế toán phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi
nhận doanh thu phù hợp.
- Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với
bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo
nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
+ Ví dụ: Khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến
mại khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một
sản phẩm) thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí
cho khách hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì
khách hàng sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm. Trường hợp này giá trị
sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn và doanh thu tương ứng
với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận.
- Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa
vụ của người bán ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được
phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã
được thực hiện.
3. Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là
chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong
tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi
ích kinh tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện
không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại
tài sản, nợ phải trả không được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá
lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với
các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài
sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính
theo giá trị hợp lý đều được coi là đã thực hiện.
4. Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ
bên thứ ba, ví dụ;
- Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;
- Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên
chủ hàng do bán hàng đại lý;
- Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán đơn vị không được hưởng;
- Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp
mà không tách riêng ngay được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận
lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả
số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế
gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính, kế toán bắt buộc phải
xác định và loại trừ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu
phản ánh doanh thu gộp.
5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế
toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể.
Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo quy định
của pháp luật; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải
tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết
phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
6. Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh
thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế
toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
Điều 57.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1. Nguyên
tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt
động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
a) Bán hàng hóa: Bán sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư;
b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã
thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch
vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh
thu hợp đồng xây dựng....
c) Doanh thu khác.
1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
a) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán
hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
-
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc
chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã
mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi
những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả
lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa
dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến
giao dịch bán hàng.
b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung
cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc
chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo
những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều
kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ
đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành
vào thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao
dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.3. Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm
nhiều giao dịch, doanh nghiệp phải nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh
thu, ví dụ:
- Trường hợp hợp đồng kinh tế quy định việc
bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng (ngoài điều khoản bảo hành thông
thường), doanh nghiệp phải ghi nhận riêng doanh thu bán hàng và doanh thu cung
cấp dịch vụ;
- Trường hợp hợp đồng quy định bên bán hàng
chịu trách nhiệm lắp đặt sản phẩm, hàng hóa cho người mua thì doanh thu chỉ
được ghi nhận sau khi việc lắp đặt được thực hiện xong;
- Trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
cung cấp cho người mua hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá, kế
toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí đó
cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ với người mua.
1.4. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị
trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng
kinh tế);
Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hoặc hàng bán bị trả lại được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
- Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả
lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành báo cáo tài chính, kế toán phải
coi đây là một sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC và ghi giảm doanh thu trên
BCTC của kỳ lập báo cáo.
- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải
giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo
cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
1.5. Doanh thu trong một số trường hợp được
xác định như sau:
1.5.1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo
vệ môi trường.
Trường hợp không tách ngay được số thuế gián
thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu
bao gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế
gián thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” đều không
bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián
thu không được coi là một bộ phận của doanh thu.
1.5.2. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã
viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao
hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là đã bán trong
kỳ và không được ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản
tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào
tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao,
đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.5.3. Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến
mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm
theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản
phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để
tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào
giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
1.5.4. Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ mà phát sinh giao dịch nhận tiền ứng
trước của khách hàng thì doanh thu tương ứng với số tiền nhận ứng trước được
ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước, phần doanh
thu tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
1.5.5. Doanh thu bán bất động sản của doanh
nghiệp là chủ đầu tư phải thực hiện theo nguyên tắc:
Đối với các công trình, hạng mục công trình
mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các công trình, hạng mục công trình doanh
nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi công), doanh nghiệp không được ghi nhận
doanh thu bán bất động sản và không được ghi nhận doanh thu đối với số tiền thu
trước của khách hàng theo tiến độ. Việc ghi nhận doanh thu bán bất động sản
phải đảm bảo thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Bất động sản đã hoàn thành toàn bộ và bàn
giao cho người mua, doanh nghiệp đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu bất động sản cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản
lý bất động sản như người sở hữu bất động sản hoặc quyền kiểm soát bất động
sản;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc
chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được
lợi ích kinh tế từ giao dịch bán bất động sản;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao
dịch bán bất động sản.
1.5.6. Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký
gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh thu là phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
1.5.7. Đối với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất
nhập khẩu, doanh thu là phí ủy thác đơn vị được hưởng.
1.5.8. Đối với đơn vị nhận gia công vật tư,
hàng hóa, doanh thu là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá
trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
1.5.9. Trường hợp bán hàng theo phương thức
trả chậm, trả góp, doanh thu được xác định theo giá bán trả tiền ngay;
1.5.10. Nguyên tắc ghi nhận và xác định doanh
thu của hợp đồng xây dựng:
a) Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng;
- Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp
đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có
khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy:
+ Doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm
ở từng thời kỳ, ví dụ: Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các
thay đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp
theo so với hợp đồng được chấp thuận lần đầu tiên; Doanh thu đã được thỏa thuận
trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả tăng lên; Doanh thu
theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc
không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng; Khi hợp đồng
với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì
doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc
giảm.
+ Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả
cho nhà thầu nếu nhà thầu thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản
tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi có đủ 2 điều
kiện: (i) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi
trong hợp đồng; (ii) Khoản tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.
- Khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được
từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong
giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; Sai sót trong các chỉ
tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực
hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên
còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết
quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào
doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Các cuộc thỏa thuận đã đạt được kết quả là
khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
+ Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp
thuận và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
b) Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng
như sau:
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được
xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và
chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập.
c) Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng
không thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với
chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
- Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là
chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.
1.5.11. Không ghi nhận doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ đối với:
- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm
xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến; Trị giá hàng gửi bán theo phương
thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là đã bán);
- Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản
xuất thử;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính;
- Các khoản thu nhập khác.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT,
TTĐB, XK, BVMT);
- Các khoản giảm trừ doanh thu;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động
sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản
511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực,...
- Tài
khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm
(thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như:
Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
- Tài
khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ
kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ
thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...
- Tài
khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản
này dùng để phản ánh về doanh thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các
khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước…
Điều 58.
Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân
hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết
khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ;...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn
sau ngày đầu tư;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng
khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và
đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ; lãi do bán ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính
khác.
b) Đối với hoạt động mua, bán chứng khoán
kinh doanh, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá
vốn, trong đó giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền hoặc nhập trước xuất trước, giá bán được tính theo giá trị hợp
lý của khoản nhận được. Trường hợp mua, bán chứng khoán dưới hình thức hoán đổi
cổ phiếu (nhà đầu tư hoán đổi cổ phiếu A để lấy cổ phiếu B), kế toán xác định
giá trị cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi như sau:
- Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu niêm
yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng
khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán
không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch
trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa
niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng
cửa công bố trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn
UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên
giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa
niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá thỏa thuận giữa các bên hoặc
giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm cuối
quý trước liền kề với ngày trao đổi. Việc xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu
được thực hiện theo công thức:
Giá trị
sổ sách của cổ phiếu |
= |
Tổng vốn
chủ sở hữu |
Số lượng
cổ phiếu hiện có tại thời điểm trao đổi |
c) Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua,
bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ
bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
d) Đối với lãi tiền gửi: Doanh thu không bao
gồm khoản lãi tiền gửi phát sinh do hoạt động đầu tư tạm thời của khoản vay sử
dụng cho mục đích xây dựng tài sản dở dang.
đ) Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho
vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu
được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần
phải lập dự phòng.
e) Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ
khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi
doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh
trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước
khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái
phiếu, cổ phiếu đó.
g) Khi nhà đầu tư nhận cổ tức bằng cổ phiếu,
nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC,
không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty.
h) Việc hạch toán khoản doanh thu hoạt động
tài chính phát sinh liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại
Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp
trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
thuần sang tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ.
Tài khoản
515 không có số dư cuối kỳ.
Điều 59.
Nguyên tắc kế toán chi phí
1. Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích
kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng
tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền
hay chưa.
2. Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến
kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên
tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải
được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường
hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế
toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất của giao dịch để phản ánh một cách
trung thực, hợp lý.
3. Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản
chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài,
khấu hao TSCĐ...
4. Các khoản chi phí không được coi là chi
phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ
và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế
toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải
nộp.
5. Các tài khoản phản ánh chi phí không có số
dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ
để xác định kết quả kinh doanh.
Điều 60.
Tài khoản 611 - Mua hàng
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đưa
vào sử dụng trong kỳ. Tài khoản 611 "Mua hàng" chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
b) Giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, hàng hóa mua vào phản ánh trên tài khoản 611 "Mua hàng" phải
thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
c) Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê hàng tồn kho để
xác định số lượng và giá trị của từng nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa, sản
phẩm, công cụ, dụng cụ tồn kho tại thời điểm cuối kỳ kế toán để xác định giá
trị hàng tồn kho xuất vào sử dụng và xuất bán trong kỳ.
d) Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ: Khi mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn mua hàng, Hóa đơn vận chuyển, phiếu nhập kho,
thông báo thuế nhập khẩu phải nộp (hoặc biên lai thu thuế nhập khẩu,...) để ghi
nhận giá gốc hàng mua vào tài khoản 611 "Mua hàng". Khi xuất sử dụng,
hoặc xuất bán chỉ ghi một lần vào cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê.
đ) Kế toán phải mở sổ chi tiết để hạch toán
giá gốc hàng tồn kho mua vào theo từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ, hàng hóa.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 611 - Mua hàng
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ, mua vào trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán và hàng
hóa gửi đi bán (chưa được xác định là đã bán trong kỳ);
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, hàng hóa mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611
không có số dư cuối kỳ.
Điều 61.
Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải, bưu
điện, du lịch, khách sạn,... trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
b) Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên không sử dụng tài khoản này.
c) Chỉ hạch toán vào tài khoản 631 các loại
chi phí sản xuất, kinh doanh sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công (đối với các
doanh nghiệp xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung.
d) Không hạch toán vào tài khoản 631 các loại
chi phí sau:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
đ) Chi phí của bộ phận sản xuất, kinh doanh
phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, trị giá vốn hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu
và chi phí thuê ngoài gia công chế biến (thuê ngoài, hay tự gia công, chế biến)
cũng được phản ánh trên tài khoản 631.
e) Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” phải
được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ, đội sản
xuất,...) theo loại, nhóm sản phẩm, dịch vụ…
g) Đối với ngành nông nghiệp, giá thành thực
tế của sản phẩm được xác định vào cuối vụ hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm
nào thì tính giá thành trong năm đó, nghĩa là chi phí chi ra trong năm nay
nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành.
- Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải được
hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
+ Cây ngắn ngày;
+ Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần;
+ Cây lâu năm.
Đối với các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một
năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích
trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một năm,... thì phải
căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này
với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước với năm nay và
năm sau,...Không phản ánh vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” chi phí trồng
mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB.
Đối với một số loại chi phí có liên quan đến
nhiều đối tượng hạch toán hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải
được theo dõi chi tiết riêng, sau đó phân bổ vào giá thành từng loại sản phẩm
có liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm
đầu của những cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc
vốn đầu tư XDCB).
Trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng
xen kẽ từ hai loại cây công nghiệp ngắn ngày trở lên thì những chi phí phát
sinh có liên quan trực tiếp đến cây nào sẽ tập hợp riêng cho cây đó (như hạt
giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch) chi phí phát sinh chung cho các loại cây
(như chi phí cày, bừa, tưới tiêu nước…) được tập hợp riêng và phân bổ cho từng
loại cây theo diện tích gieo trồng.
Đối với cây lâu năm, các công việc từ khi làm
đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm được xem như quá trình
đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí vào TK 241 “XDCB dở
dang”.
- Hạch toán chi phí chăn nuôi phải theo dõi
chi tiết cho từng ngành chăn nuôi (ngành chăn nuôi trâu bò, ngành chăn nuôi
lợn…), theo từng nhóm hoặc theo từng loại gia súc, gia cầm. Đối với súc vật
sinh sản khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán
vào TK 631 “Giá thành sản xuất” theo giá trị còn lại.
h) Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” áp dụng
đối với ngành giao thông vận tải phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
hoạt động (vận tải hành khách, vận tải hàng hóa…). Trong quá trình vận tải, săm
lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay
thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải
ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải trích trước hoặc phân bổ dần vào
chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ.
i) Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, hạch
toán tài khoản 631 phải được theo dõi chi tiết theo từng loại hoạt động như:
Hoạt động ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, phục vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác
(giặt, là, cắt tóc, điện tín, massage…).
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ dở dang đầu kỳ;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn
thành kết chuyển vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang”.
Tài khoản
631 không có số dư cuối kỳ.
Điều 62.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài
khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí cho thuê
BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động; chi phí nhượng bán, thanh lý BĐSĐT…
b) Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch
giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác
định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán
phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần
có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho
khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực
hiện hợp đồng và loại trừ hàng tồn kho dùng cho hoạt động xây dựng cơ bản, giá
trị hàng tồn kho dùng cho sản xuất sản phẩm mà sản phẩm được tạo ra từ những
hàng tồn kho này có giá bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
c) Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt,
mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản
bồi thường, nếu có).
d) Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán
hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.
e) Các khoản chi phí không được coi là chi
phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ
và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế
toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải
nộp.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
2.1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh,
phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho
sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số
dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐSĐT, phản
ánh:
+ Số khấu hao BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt
động trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐSĐT
không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐSĐT;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê
hoạt động BĐSĐT trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐSĐT bán, thanh lý
trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐSĐT
phát sinh trong kỳ;
+ Số tổn thất do giảm giá trị BĐSĐT nắm giữ
chờ tăng giá;
+ Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất
động sản được xác định là đã bán.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số
đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại;
- Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với
hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích
trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh);
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ;
- Số điều chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT nắm giữ
chờ tăng giá khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT có dấu hiệu tăng giá
trở lại;
- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán
hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.
Tài khoản
632 không có số dư cuối kỳ.
2.2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.2.1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương
mại
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong
kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán
nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã
lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán
vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
2.2.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh dịch vụ
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho
đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết);
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong
nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ
tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”; TK 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh, dở dang”;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã
lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất
bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản
632 không có số dư cuối kỳ.
Điều 63.
Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
1. Nguyên tắc
kế toán
a) Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí
hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả
chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các
khoản đầu tư; chi phí giao dịch bán chứng khoán;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
Lỗ bán ngoại tệ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán
kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài
chính khác;
- Các khoản chi phí tài chính khác.
b) Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết
cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào tài khoản 635 những nội dung chi
phí sau đây:
- Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm,
cung cấp dịch vụ;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí kinh doanh bất động sản;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi phí được trang trải bằng
nguồn kinh phí khác;
- Chi phí khác.
c) Việc hạch toán khoản chi phí tài chính
phát sinh liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông
tư này.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong
kỳ;
- Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước).
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán
kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng
hết);
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí
tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản
635 không có số dư cuối kỳ.
Điều 64.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
1. Nguyên
tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp:
Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các
chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng,
chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản,
đóng gói, vận chuyển, lương nhân viên bộ phận bán hàng (tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp,...), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động của nhân viên bán hàng; chi phí vật
liệu, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng; dịch vụ mua
ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,...); chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi
phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ
phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân
viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu
hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập
dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo
hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách
hàng...).
1.2. Các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp không được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế
TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán
thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế
TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
1.3. Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng
nội dung chi phí theo quy định. Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng
doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở chi tiết theo từng loại chi phí như:
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong từng loại chi phí được
theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí như:
a) Đối với chi phí bán hàng:
- Chi phí
nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,... bao
gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,...
- Chi phí
vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật
liệu, bao bì xuất dùng cho việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu
dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu
thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,... dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí
dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công
cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường,
phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,...
- Chi phí
khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện
bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,...
- Chi phí
bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hóa. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh
ở TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” mà không phản ánh ở TK này.
- Chi phí
dịch vụ mua ngoài: Phản ánh
các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa
chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền
thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại
lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,...
- Chi phí
bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng
tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí nêu trên như chi phí
tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, khuyến
mại, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng..
b) Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Chi phí
nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải
trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ
cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Chi phí
vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu
xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm... vật liệu sử
dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,... (giá có thuế hoặc chưa có
thuế GTGT).
- Chi phí
đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ,
đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế
GTGT).
- Chi phí
khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho
tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý
dùng trên văn phòng,...
- Thuế,
phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí
và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí
dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí
dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền
thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Chi phí
bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác
thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí nêu trên, như: Chi phí
hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,...
1.4. Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để
khuyến mại, quảng cáo:
- Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để
khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như
phải mua sản phẩm, hàng hóa thì ghi nhận giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào
chi phí bán hàng.
- Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để
khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo
kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2
sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến
mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm
giá hàng bán).
- Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương
mại được nhận hàng hóa (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để
quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải
trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo
dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết
minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng
đã dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ).
+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không
phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận
thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh
trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ
trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý
kinh doanh;
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng
đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào
tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Tài khoản
642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh có
2 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 6421 - Chi phí bán hàng: Phản ánh
chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và
cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán
hàng sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
- Tài
khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh
chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết
chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Điều 65.
Tài khoản 711 - Thu nhập khác
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được
chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng
hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết và
đầu tư khác;
- Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn,
thuế GTGT, TTĐB, BVMT phải nộp nhưng sau đó được giảm);
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng;
- Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù
đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền
bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản có tính chất tương tự);
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định
được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên
quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu
có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện
vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
- Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả
lại nhà sản xuất;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu
trên.
b) Khi có khả năng chắc chắn thu được các
khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán phải xét bản chất của khoản tiền phạt
để kế toán phù hợp với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc:
- Đối với bên bán: Tất cả các khoản tiền phạt
vi phạm hợp đồng thu được từ bên mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận
là thu nhập khác.
- Đối với bên mua:
+ Các khoản tiền phạt về bản chất là khoản
giảm giá hàng mua, làm giảm khoản thanh toán cho người bán được hạch toán giảm
giá trị tài sản hoặc khoản thanh toán (không hạch toán vào thu nhập khác) trừ
khi tài sản có liên quan đã được thanh lý, nhượng bán.
Ví dụ khi nhà thầu thi công chậm tiến độ, chủ
đầu tư được phạt nhà thầu theo đó được quyền thu hồi lại một phần số tiền đã
thanh toán cho nhà thầu thì số tiền thu hồi lại được ghi giảm giá trị tài sản
xây dựng. Tuy nhiên nếu khoản tiền phạt thu được sau khi tài sản đã được thanh
lý, nhượng bán thì khoản tiền phạt được ghi vào thu nhập khác.
+ Các khoản tiền phạt khác được ghi nhận là
thu nhập khác trong kỳ phát sinh, ví dụ: Người mua được quyền từ chối nhận hàng
và được phạt người bán nếu giao hàng không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng
thì khoản tiền phạt phải thu được ghi nhận là thu nhập khác khi chắc chắn thu
được. Trường hợp người mua vẫn nhận hàng và số tiền phạt được giảm trừ vào số
tiền phải thanh toán thì giá trị hàng mua được ghi nhận theo số thực phải thanh
toán, kế toán không ghi nhận khoản tiền phạt vào thu nhập khác.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 711 - Thu nhập khác
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) đối với các
khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu
nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản
711 - Thu nhập khác không có số dư cuối kỳ.
Điều 66.
Tài khoản 811 - Chi phí khác
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí
phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông
thường của doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp có thể gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả
chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động
thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được
chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng
hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết và đầu tư khác;
- Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh
tế, phạt vi phạm hành chính;
- Các khoản chi phí khác.
b) Các khoản chi phí không được coi là chi
phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ
và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế
toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải
nộp.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 811 - Chi phí khác
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí
khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản
811 không có số dư cuối kỳ.
Điều 67.
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Nguyên tắc kế toán chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp phát sinh trong năm làm căn cứ xác định
kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện
hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi
nhận vào tài khoản này là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Hàng quý, kế toán căn cứ vào chứng từ nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải
nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ
khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm
nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp số thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế
toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là số chênh lệch giữa số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng
yếu liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước,
doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm phát hiện
sai sót.
- Đối với các sai sót trọng yếu, kế toán điều
chỉnh hồi tố.
- Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải kết
chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh vào tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh” để xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế toán.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát
sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm
trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm trừ
vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được
ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện tại;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
Điều 68.
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động
khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là
số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây
lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi
phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí
thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh
lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch
giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp.
b) Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính
xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh
phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế
biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính...). Trong
từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản
phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
c) Các khoản doanh thu và thu nhập được kết
chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản
thu nhập khác và khoản kết chuyển giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản
911 không có số dư cuối kỳ.
Điều 69.
Mục đích của báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông
tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một
doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và
nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh
tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả;
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất
kinh doanh và chi phí khác;
đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.
2. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn
phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm
giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính và các
chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập
và trình bày Báo cáo tài chính.
Điều 70.
Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên báo cáo tài chính
1. Đối tượng lập Báo cáo tài chính năm:
Hệ thống Báo cáo tài chính năm ban hành theo
Thông tư này được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp có quy mô nhỏ
và vừa thuộc mọi lĩnh vực, 123 mọi thành phần kinh tế trong cả nước.
2. Việc ký Báo cáo tài chính phải thực hiện
theo quy định của Luật Kế toán. Trường hợp doanh nghiệp không tự lập Báo cáo
tài chính mà thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán lập Báo cáo tài chính,
người hành nghề thuộc các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ
số giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị kinh doanh
dịch vụ kế toán trên báo cáo tài chính của đơn vị.
Điều 71.
Hệ thống báo cáo tài chính
1. Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm:
a) Báo cáo bắt buộc:
- Báo cáo tình hình tài chính |
Mẫu số B01a - DNN |
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh |
Mẫu số B02 - DNN |
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính |
Mẫu số B09 - DNN |
Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý,
doanh nghiệp có thể lựa chọn lập Báo cáo tình hình tài chính theo Mẫu số B01b -
DNN thay cho Mẫu số B01a - DNN.
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải
lập và gửi thêm Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - DNN).
b) Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích
lập:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ |
Mẫu số B03 - DNN |
2. Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm:
a) Báo cáo bắt buộc:
- Báo cáo tình hình tài chính |
Mẫu số B01 - DNNKLT |
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh |
Mẫu số B02 - DNN |
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính |
Mẫu số B09 - DNNKLT |
b) Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích
lập:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ |
Mẫu số B03 - DNN |
3. Hệ thống báo cáo tài chính năm bắt buộc áp
dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính |
Mẫu số B01 - DNSN |
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh |
Mẫu số B02 - DNSN |
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính |
Mẫu số B09 - DNSN |
Khi lập báo cáo tài chính, các doanh nghiệp
phải tuân thủ biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định. Trong quá trình áp
dụng, nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể sửa đổi, bổ sung báo cáo tài
chính cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực
hiện.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể lập thêm các
báo cáo khác để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh của đơn vị.
4. Nội dung, phương pháp lập và trình bày các
chỉ tiêu trong từng báo cáo được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Điều 72.
Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính
1. Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
phải đầy đủ, khách quan, không có sai sót để phản ánh trung thực, hợp lý tình
hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông tin được coi là đầy đủ khi bao gồm
tất cả các thông tin cần thiết để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu
được bản chất, hình thức và rủi ro của các giao dịch và sự kiện. Đối với một số
khoản mục, việc trình bày đầy đủ còn phải mô tả thêm các thông tin về chất
lượng, các yếu tố và tình huống có thể ảnh hưởng tới chất lượng và bản chất của
khoản mục.
- Trình bày khách quan là không thiên vị khi
lựa chọn hoặc mô tả các thông tin tài chính. Trình bày khách quan phải đảm bảo
tính trung lập, không chú trọng, nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ cũng như có các thao
tác khác làm thay đổi mức độ ảnh hưởng của thông tin tài chính là có lợi hoặc
không có lợi cho người sử dụng Báo cáo tài chính.
- Không sai sót có nghĩa là không có sự bỏ
sót trong việc mô tả hiện tượng và không có sai sót trong quá trình cung cấp
các thông tin báo cáo được lựa chọn và áp dụng. Không sai sót không có nghĩa là
hoàn toàn chính xác trong tất cả các khía cạnh, ví dụ, việc ước tính các loại
giá cả và giá trị không quan sát được khó xác định là chính xác hay không chính
xác. Việc trình bày một ước tính được coi là trung thực nếu giá trị ước tính
được mô tả rõ ràng, bản chất và các hạn chế của quá trình ước tính được giải
thích và không có sai sót trong việc lựa chọn số liệu phù hợp trong quá trình
ước tính.
2. Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp
người sử dụng Báo cáo tài chính dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định
kinh tế.
3. Thông tin tài chính phải được trình bày
đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Thông tin được coi là trọng yếu trong
trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác có thể làm ảnh
hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin tài chính của đơn vị báo cáo.
Tính trọng yếu dựa vào bản chất và độ lớn, hoặc cả hai, của các khoản mục có
liên quan được trình bày trên báo cáo tài chính của một đơn vị cụ thể.
4. Thông tin tài chính phải đảm bảo có thể
kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
5. Thông tin tài chính phải được trình bày
nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ kế toán; So sánh được giữa các doanh
nghiệp nhỏ và vừa với nhau.
6. Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn
trình bày trên Báo cáo tài chính. Doanh nghiệp được chủ động đánh lại số thứ tự
của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.
1. Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản
chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao
dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức).
2. Tài sản không được ghi nhận cao hơn giá
trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải
thanh toán.
3. Phân loại tài sản và nợ phải trả: Tài sản
và nợ phải trả trên Báo cáo tình hình tài chính được trình bày theo tính thanh
khoản giảm dần hoặc trình bày thành ngắn hạn và dài hạn. Riêng Báo cáo tình
hình tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ được trình bày theo tính thanh khoản
giảm dần.
4. Trường hợp Báo cáo tình hình tài chính
trình bày thành ngắn hạn và dài hạn:
Trên Báo cáo tình hình tài chính, các khoản
mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài
hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, cụ
thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh
thông thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành
ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay
thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp
vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay
thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài
hạn.
b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh
thông thường dài hơn 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn
hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay
thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn
hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay
thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường được xếp
vào loại dài hạn.
Trường hợp này, doanh nghiệp phải thuyết minh
rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian bình quân của
chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động.
c) Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt
động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn,
thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày như điểm a mục này.
5. Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày
riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ khi tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng
một đối tượng, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại.
6. Các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí
phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các
khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của kỳ báo cáo. Các khoản
doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước có sai sót làm ảnh hưởng trọng
yếu đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh hồi tố bằng
cách báo cáo lại trên cột thông tin so sánh, không điều chỉnh vào kỳ báo cáo.
Riêng doanh nghiệp siêu nhỏ được điều chỉnh sai sót của các kỳ trước vào kỳ
phát hiện sai sót.
1. Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính,
doanh nghiệp phải xem xét giả định về sự hoạt động liên tục. Doanh nghiệp bị
coi là không hoạt động liên tục nếu hết thời hạn hoạt động mà không có hồ sơ
xin gia hạn hoạt động, bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động (phải có văn
bản cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền) trong vòng không quá 12 tháng kể từ thời
điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh
thông thường hơn 12 tháng thì không quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông
thường.
2. Trong một số trường hợp sau doanh nghiệp
vẫn được coi là hoạt động liên tục:
- Việc thay đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp, thay đổi loại hình doanh nghiệp, ví dụ chuyển một công ty TNHH thành
công ty cổ phần hoặc ngược lại;
- Việc chuyển một đơn vị có tư cách pháp nhân
hạch toán độc lập thành một đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ
thuộc hoặc ngược lại (ví dụ chuyển một công ty con thành một chi nhánh hoặc
ngược lại) vẫn được coi là hoạt động liên tục.
3. Khi không đáp ứng giả định hoạt động liên
tục, doanh nghiệp vẫn phải trình bày đủ các Báo cáo tài chính và ghi rõ là:
- Báo cáo tình hình tài chính áp dụng cho
doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục và được trình bày theo
Mẫu B01 - DNNKLT;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày theo mẫu B02 - DNN và B03 - DNN đáp ứng
giả định hoạt động liên tục;
- Thuyết minh Báo cáo tài chính áp dụng cho
doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục và được trình bày theo
Mẫu B09 - DNNKLT.
4. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên
tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp không phải phân loại
tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn mà trình bày theo tính thanh
khoản giảm dần.
5. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên
tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải đánh giá lại
toàn bộ tài sản và nợ phải trả trừ trường hợp có một bên thứ ba kế thừa quyền
đối với tài sản hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả theo giá trị sổ sách. Doanh
nghiệp phải ghi nhận vào sổ kế toán theo giá đánh giá lại trước khi lập Báo cáo
tình hình tài chính.
5.1. Doanh nghiệp không phải đánh giá lại tài
sản, nợ phải trả nếu bên thứ ba kế thừa quyền đối với tài sản hoặc nghĩa vụ đối
với nợ phải trả trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp một đơn vị sáp nhập vào đơn vị
khác, nếu đơn vị nhận sáp nhập cam kết kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ của đơn vị
bị sáp nhập theo giá trị sổ sách;
b) Trường hợp một đơn vị chia thành các đơn
vị khác, nếu đơn vị sau khi chia cam kết kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ của đơn
vị bị chia theo giá trị sổ sách;
c) Từng khoản mục tài sản cụ thể được một bên
khác cam kết, bảo lãnh thu hồi cho đơn vị bị giải thể theo giá trị sổ sách và
việc thu hồi diễn ra trước thời điểm đơn vị chính thức ngừng hoạt động;
d) Từng khoản mục nợ phải trả cụ thể được một
bên thứ ba cam kết, bảo lãnh thanh toán cho đơn vị bị giải thể và đơn vị bị
giải thể chỉ có nghĩa vụ thanh toán lại cho bên thứ ba đó theo giá trị sổ sách;
5.2. Việc đánh giá lại được thực hiện đối với
từng loại tài sản và nợ phải trả theo nguyên tắc:
(a) Đối với tài sản:
- Hàng tồn kho được đánh giá theo giá thấp
hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được tại thời điểm báo cáo;
- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, bất động sản
đầu tư được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá trị còn lại và giá trị có thể
thu hồi tại thời điểm báo cáo (là giá thanh lý trừ các chi phí thanh lý ước
tính). Đối với TSCĐ thuê tài chính nếu có điều khoản bắt buộc phải mua lại thì
đánh giá lại tương tự như TSCĐ của doanh nghiệp, nếu được trả lại cho bên cho
thuê thì đánh giá lại theo số nợ thuê tài chính còn phải trả cho bên cho thuê;
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang được đánh
giá theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi tại thời
điểm báo cáo (là giá thanh lý trừ chi phí thanh lý ước tính);
- Chứng khoán kinh doanh được đánh giá theo
giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý của chứng khoán niêm yết hoặc chứng khoán trên
sàn UPCOM được xác định là giá đóng cửa của phiên giao dịch tại ngày báo cáo
(hoặc phiên trước liền kề nếu thị trường không giao dịch vào ngày báo cáo);
- Các khoản đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác
được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi
tại thời điểm báo cáo (giá có thể bán trừ chi phí bán ước tính);
- Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn,
các khoản phải thu được đánh giá theo số thực tế có thể thu hồi.
b) Đối với nợ phải trả: Trường hợp có sự thỏa
thuận giữa các bên bằng văn bản về số phải trả thì đánh giá lại theo số thỏa
thuận. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể thực hiện như sau:
- Nợ phải trả bằng tiền được đánh giá lại
theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và giá trị khoản nợ trả
trước thời hạn theo quy định của hợp đồng;
- Nợ phải trả bằng tài sản tài chính được
đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và giá
trị hợp lý của tài sản tài chính đó tại thời điểm báo cáo;
- Nợ phải trả bằng hàng tồn kho được đánh giá
lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và giá mua (cộng các
chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá thành sản xuất hàng tồn kho tại thời điểm
báo cáo;
- Nợ phải trả bằng TSCĐ được đánh giá lại
theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ nợ phải trả và giá mua (cộng các chi phí
liên quan trực tiếp) hoặc giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm báo cáo.
c) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được
đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm báo cáo như doanh
nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
6. Phương pháp kế toán một số khoản mục tài
sản khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục:
a) Việc trích lập dự phòng hoặc đánh giá tổn
thất tài sản được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của tài sản, không thực
hiện trích lập dự phòng trên TK 229 - “Dự phòng tổn thất tài sản”;
b) Việc tính khấu hao hoặc ghi nhận tổn thất
của TSCĐ, Bất động sản đầu tư được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của
tài sản, không sử dụng TK 214 để phản ánh hao mòn lũy kế.
7. Khi giả định hoạt động liên tục không còn
phù hợp, doanh nghiệp phải xử lý một số vấn đề tài chính sau:
- Thực hiện trích trước vào chi phí để xác
định kết quả kinh doanh đối với các khoản lỗ dự kiến phát sinh trong tương lai
nếu khả năng phát sinh khoản lỗ là tương đối chắc chắn và giá trị khoản lỗ được
ước tính một cách đáng tin cậy; Ghi nhận nghĩa vụ hiện tại đối với các khoản
phải trả kể cả trong trường hợp chưa có đầy đủ hồ sơ tài liệu (như biên bản
nghiệm thu khối lượng của nhà thầu..) nhưng chắc chắn phải thanh toán;
- Đối với khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
đang phản ánh lũy kế trên Báo cáo tình hình tài chính (như chênh lệch tỷ giá
phát sinh từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam), doanh nghiệp
kết chuyển toàn bộ vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài
chính (nếu lỗ);
- Các khoản chi phí trả trước chưa phân bổ
hết như lợi thế thương mại phát sinh từ hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan
hệ công ty mẹ - công ty con, công cụ dụng cụ xuất dùng, chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí trong giai đoạn triển khai… được ghi giảm toàn bộ để tính vào
chi phí trong kỳ. Riêng chi phí trả trước liên quan đến việc thuê tài sản, trả
trước lãi vay được tính toán và phân bổ để phù hợp với thời gian trả trước thực
tế còn lại cho đến khi chính thức dừng hoạt động;
- Các khoản chênh lệch lãi, lỗ khi đánh giá
lại tài sản và nợ phải trả sau khi bù trừ với số dự phòng đã trích lập (nếu có)
được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác hoặc chi phí tài
chính, chi phí khác tùy từng khoản mục cụ thể tương tự như việc ghi nhận của
doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
8. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên
tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải thuyết minh chi
tiết về khả năng tạo tiền và thanh toán nợ phải trả, vốn chủ sở hữu cho các cổ
đông và giải thích lý do về sự không so sánh được giữa thông tin của kỳ báo cáo
và thông tin kỳ so sánh, cụ thể:
- Số tiền có khả năng thu hồi từ việc thanh
lý, nhượng bán tài sản, thu hồi nợ phải thu;
- Khả năng thanh toán nợ phải trả theo thứ tự
ưu tiên, như khả năng trả nợ ngân sách Nhà nước, trả nợ người lao động, trả nợ
vay, nợ nhà cung cấp;
- Khả năng thanh toán cho chủ sở hữu, đối với
công ty cổ phần cần công bố rõ khả năng mỗi cổ phiếu sẽ nhận được bao nhiêu
tiền;
- Thời gian tiến hành thanh toán các khoản nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Lý do không so sánh được thông tin kỳ báo
cáo và kỳ so sánh: Do kỳ trước doanh nghiệp trình bày Báo cáo tài chính dựa
trên nguyên tắc doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục. Do doanh
nghiệp chuẩn bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền (ghi rõ tên cơ quan, số quyết định) hoặc do Ban giám đốc có
dự định theo văn bản (số, ngày, tháng, năm) nên Báo cáo tài chính trong kỳ báo
cáo được trình bày theo nguyên tắc kế toán khác (không đáp ứng giả định hoạt
động liên tục).
Điều 75.
Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán
Khi thay đổi kỳ kế toán, ví dụ đổi kỳ kế toán
từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác năm dương lịch, doanh nghiệp phải tiến
hành khóa sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Việc thay đổi kỳ kế toán phải tuân thủ theo
quy định của Luật Kế toán. Khi thay đổi kỳ kế toán năm, kế toán phải lập riêng
Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và năm
tài chính mới.
Ví dụ: Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm 2014
theo năm dương lịch. Năm 2015, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng kỳ kế toán năm
bắt đầu từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau thì doanh nghiệp phải lập báo cáo tài
chính cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến 31/3/2015.
2. Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Toàn
bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của kỳ kế toán trước khi chuyển
đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới và được trình bày trong
cột “Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm thay đổi kỳ kế
toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”, cột “kỳ
trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế toán năm hiện
tại.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, khi trình bày
cột “Kỳ trước” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bắt đầu từ ngày
1/4/2015 và kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp phải trình bày số liệu của
giai đoạn từ 1/4/2014 đến 31/3/2015.
Khi chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp phải tiến hành khóa sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chuyển đổi,
doanh nghiệp phải ghi sổ kế toán và trình bày báo cáo tài chính theo nguyên tắc
sau:
1. Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số dư đầu kỳ trên sổ
kế toán của doanh nghiệp mới.
2. Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Toàn
bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ
trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của doanh nghiệp mới và được
trình bày trong cột “Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến
cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”, cột “Kỳ trước”
trình bày số liệu cột “Kỳ này” của Báo cáo kỳ trước liền kề. Doanh nghiệp phải
trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính về lý do dẫn đến số liệu ở cột “kỳ
trước” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “kỳ này” (nếu có).
1. Đơn vị kế toán bị chia, bị tách, hợp nhất
thành đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc kế toán theo quy định của
Luật kế toán. Đơn vị kế toán mới thực hiện công việc kế toán cho kỳ kế toán đầu
tiên theo nguyên tắc sau:
- Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của
đơn vị kế toán bị chia, bị tách, hợp nhất chuyển sang được ghi nhận là số phát
sinh của đơn vị kế toán mới.
- Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Cột
“Số đầu năm” của đơn vị kế toán mới không có số liệu và phải trình bày rõ vấn
đề này trong thuyết minh báo cáo tài chính.
- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm bị
chia, bị tách, hợp nhất đến cuối kỳ báo cáo vào cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước”
không có số liệu và phải trình bày rõ vấn đề này trong thuyết minh báo cáo tài
chính.
2. Khi sáp nhập đơn vị kế toán thì đơn vị kế
toán nhận sáp nhập phải thực hiện các công việc kế toán theo quy định của Luật
kế toán. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập thực hiện công việc kế toán theo nguyên
tắc:
- Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên
sổ kế toán của đơn vị kế toán bị sáp nhập được ghi nhận là số phát sinh trong
kỳ của đơn vị nhận sáp nhập. Số dư đầu kỳ của đơn vị kế toán nhận sáp nhập vẫn
giữ nguyên.
- Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Toàn
bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của đơn vị kế toán bị sáp nhập chuyển
sang được tổng hợp và trình bày trong cột “Số cuối năm” của đơn vị kế toán nhận
sáp nhập. Cột “Số đầu năm” của đơn vị kế toán nhận sáp nhập vẫn giữ nguyên.
- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Toàn bộ số liệu trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị bị sáp nhập được tổng
hợp trong cột “Kỳ này” của đơn vị nhận sáp nhập và phải thuyết minh trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
1. Báo cáo tài chính được sử dụng để công bố
ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam phải
được trình bày bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp lập Báo cáo tài
chính bằng đồng ngoại tệ thì phải chuyển đổi Báo cáo tài chính ra Đồng Việt Nam
và khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại
Việt Nam thì báo cáo tài chính bằng Đồng Việt Nam phải được đính kèm báo cáo
tài chính bằng đồng ngoại tệ. Báo cáo tài chính dùng để xác định nghĩa vụ thuế
của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Phương pháp chuyển đổi Báo cáo tài chính
lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam để công bố thông tin ra công chúng và nộp
các cơ quan quản lý Nhà nước:
a) Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập
bằng đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, kế toán phải quy đổi các chỉ tiêu của Báo
cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
- Tài sản và nợ phải trả được quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại
nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch;
- Vốn chủ sở hữu (vốn góp của chủ sở hữu,
thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại ngày góp vốn;
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ
trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối được quy đổi ra Đồng Việt Nam bằng
cách tính toán theo các khoản mục của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Lợi nhuận, cổ tức đã trả được quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày phải trả lợi nhuận, cổ
tức;
- Các khoản mục thuộc Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc tỷ giá
chuyển khoản trung bình năm (trường hợp nếu tỷ giá trung bình xấp xỉ với tỷ giá
giao dịch thực tế).
b) Phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá do
chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi
Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam được ghi nhận trên chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ
giá hối đoái” - Thuộc phần vốn chủ sở hữu của Báo cáo tình hình tài chính.
Điều 79. Nguyên
tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, tại
kỳ đầu tiên kể từ khi thay đổi, kế toán thực hiện chuyển đổi số dư sổ kế toán
sang đơn vị tiền tệ kế toán mới theo tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm thay
đổi đơn vị tiền tệ kế toán.
2. Khi trình bày thông tin so sánh (cột kỳ
trước) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ
của kỳ có sự thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, đơn vị áp dụng tỷ giá
chuyển khoản trung bình kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi.
3. Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, doanh
nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính lý do thay đổi
đơn vị tiền tệ kế toán và những ảnh hưởng (nếu có) đối với báo cáo tài chính do
việc thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán.
Điều 80.
Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
1. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo
tài chính:
a) Tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải
lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm
tài chính cho các cơ quan có liên quan theo quy định.
b) Ngoài việc lập báo cáo tài chính năm, các
doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý để phục vụ yêu cầu
quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nơi nhận báo cáo tài chính năm được quy
định như sau:
Các doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính năm
cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thống kê.
Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu
chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp Báo cáo tài
chính năm cho các cơ quan theo quy định (Cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan thống kê) còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu
chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.
MỤC 2. NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 81.
Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo tài chính
1. Những
thông tin chung về doanh nghiệp
Trong Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp
phải trình bày các thông tin chung sau:
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp;
- Ngày kết thúc kỳ kế toán;
- Ngày lập báo cáo tài chính;
- Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán;
- Đơn vị tiền tệ dùng để lập và trình bày báo
cáo tài chính.
2. Lập và
trình bày Báo cáo tình hình tài chính
2.1. Cơ sở lập Báo cáo tình hình tài chính
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng
tổng hợp chi tiết;
- Căn cứ vào Báo cáo tình hình tài chính năm
trước (để trình bày cột đầu năm).
2.2. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu
trong Báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.2.1. Đối với doanh nghiệp đáp ứng giả định
hoạt động liên tục (xem mẫu B01a - DNN)
a) Tài sản
- Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số
110)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các khoản tương đương tiền hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư
Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết của TK 1281 (chi tiết các khoản tiền
gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và TK 1288 (chi tiết các khoản đủ tiêu
chuẩn phân loại là tương đương tiền).
Ngoài ra, trong quá trình lập báo cáo, nếu
nhận thấy các khoản mục được phản ánh ở các tài khoản khác thỏa mãn định nghĩa
tương tương tiền thì kế toán được phép trình bày trong chỉ tiêu này. Các khoản
tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc,…
Các khoản trước đây được phân loại là tương
đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các
chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài
các khoản tương đương tiền trình bày trong chỉ tiêu này, kế toán có thể coi
tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng
kể từ ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng) có khả năng chuyển đổi dễ
dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi
thành tiền.
- Đầu tư tài chính (Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
của các khoản đầu tư tài chính (sau khi đã trừ đi dự phòng tổn thất đầu tư tài
chính) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm: Chứng khoán kinh doanh,
các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư góp vốn vào đơn
vị khác.
Các khoản đầu tư tài chính được phản ánh
trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư đã được trình bày trong chỉ
tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110) và các khoản phải thu về
cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu khác” (Mã số 134).
Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 122 + Mã số 123
+ Mã số 124.
+ Chứng
khoán kinh doanh (Mã số 121)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản chứng
khoán và các công cụ tài chính khác nắm giữ vì mục đích kinh doanh tại thời
điểm báo cáo (nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra kiếm lời). Chỉ tiêu
này có thể bao gồm cả các công cụ tài chính không được chứng khoán hóa, ví dụ
như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi… nắm giữ vì mục đích kinh
doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của TK 121.
+ Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 122)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn tại thời điểm báo cáo, như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu,
thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và
các khoản tương đương tiền” (Mã số 110), và các khoản phải thu về cho vay đã
được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu khác” (Mã số 134).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
chi tiết của các TK 1281, 1288.
+ Đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 123)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của TK 228.
+ Dự phòng
tổn thất đầu tư tài chính (Mã số 124)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá
chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác tại thời điểm
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của các TK 2291, 2292 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...).
- Các khoản phải thu (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
của các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu của khách hàng, trả
trước cho người bán, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu khác, tài sản
thiếu chờ xử lý sau khi đã trừ đi dự phòng phải thu khó đòi.
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133
+ Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136.
+ Phải thu
của khách hàng (Mã số 131)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu
của khách hàng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng khách hàng.
+ Trả
trước cho người bán (Mã số 132)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước
cho người bán để mua tài sản, dịch vụ nhưng chưa nhận được tài sản, dịch vụ tại
thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng
số dư Nợ chi tiết của TK 331 mở theo từng người bán.
+ Vốn kinh
doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 133)
Chỉ tiêu này chỉ ghi trên Báo cáo tình hình
tài chính của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị
hạch toán phụ thuộc. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp của toàn
doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ về vốn
kinh doanh” (Mã số 317) hoặc chỉ tiêu "Vốn góp của chủ sở hữu" (Mã số
411) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi
tiết phần vốn nhận của đơn vị cấp trên.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Nợ của TK 1361.
+ Phải thu
khác (Mã số 134)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác
tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu nội bộ khác ngoài phải thu về vốn kinh
doanh; phải thu về cho vay, phải thu về các khoản đã chi hộ; phải thu về tiền
lãi, cổ tức được chia, các khoản tạm ứng; các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ,
cho mượn tạm thời,… mà doanh nghiệp được quyền thu hồi.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tình hình tài
chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản phải thu nội bộ
khác trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải trả nội bộ khác trong chỉ
tiêu “Phải trả khác” (Mã số 315) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn
vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
chi tiết của các TK 1288 (phải thu về cho vay), 1368, 1386, 1388, 334, 338,
141.
+ Tài sản
thiếu chờ xử lý (Mã số 135)
Chỉ tiêu này phản ánh các tài sản thiếu hụt,
mất mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
TK 1381.
+ Dự phòng
phải thu khó đòi (Mã số 136)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các
khoản phải thu khó đòi tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 2293 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) tại thời điểm báo
cáo.
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 142.
+ Hàng tồn
kho (Mã số 141)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị của hàng
tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
+ Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho (Mã số 142)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá
của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 2294 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tài sản cố định (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại của các loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152.
+ Nguyên giá
(Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các
loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của TK 211.
+ Giá trị
hao mòn lũy kế (Mã số 152)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn
của các loại tài sản cố định lũy kế tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của các TK 2141, 2142, 2143 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...).
- Bất động sản đầu tư (Mã số 160)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Mã số 160 = Mã số 161 + Mã số 162.
+ Nguyên
giá (Mã số 161)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá của
các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo sau khi đã trừ số tổn thất
do suy giảm giá trị của bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá.
Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư
Nợ của TK 217.
+ Giá trị
hao mòn lũy kế (Mã số 162)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hao mòn
lũy kế của bất động sản đầu tư dùng để cho thuê tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 2147 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 170)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ trị giá tài sản
cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định dở dang hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng
tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của TK 241.
- Tài sản khác (Mã số 180)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
các tài sản khác tại thời điểm báo cáo, như: Thuế GTGT còn được khấu trừ và tài
sản khác tại thời điểm báo cáo.
Mã số 180 = Mã số 181 + Mã số 182.
+ Thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 181)
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn được
khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của TK 133.
+ Tài sản
khác (Mã số 182)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các tài
sản khác tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả trước, thuế và các khoản khác
nộp thừa cho Nhà nước.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Nợ chi tiết các TK 242, 333.
- Tổng cộng tài sản (Mã số 200)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá
tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 200 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130
+ Mã số 140 + Mã số 150 + Mã số 160 + Mã số 170 + Mã số 180.
b) Nợ phải trả (Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ
phải trả tại thời điểm báo cáo.
Mã số 300 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313
+ Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số
320
+ Phải trả
người bán (Mã số 311)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả
cho người bán tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
tổng số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho từng người bán.
+ Người
mua trả tiền trước (Mã số 312)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng
trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư
và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các
khoản doanh thu nhận trước).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
tổng số dư Có chi tiết của TK 131 mở cho từng khách hàng.
+ Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 313)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản doanh
nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
tổng số dư Có chi tiết của TK 333.
+ Phải trả
người lao động (Mã số 314)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp
còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 334.
+ Phải trả
khác (Mã số 315)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác
tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí phải trả, phải trả nội bộ khác ngoài khoản
phải trả về vốn kinh doanh, giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân,
các khoản phải nộp cho cơ quan BHXH, KPCĐ, các khoản nhận ký cược, ký quỹ,
doanh thu chưa thực hiện…
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tình hình tài
chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản phải trả nội bộ
khác trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải thu nội bộ khác trong chỉ
tiêu “Phải thu khác” (Mã số 134) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn
vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Có chi tiết của các TK 335, 3368, 338, 1388.
+ Vay và
nợ thuê tài chính (Mã số 316)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản
doanh nghiệp đi vay, còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các
đối tượng khác kể cả khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu ưu
đãi được phân loại là nợ phải trả tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Có chi tiết của TK 341, 4111 (cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải
trả).
+ Phải trả
nội bộ về vốn kinh doanh (Mã số 317)
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và mô hình
quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp thực hiện phân cấp và quy định cho đơn vị
hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn do doanh nghiệp cấp vào chỉ tiêu này
hoặc chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số 411).
Chỉ tiêu này chỉ trình bày trên Báo cáo tình
hình tài chính đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc,
phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới phải trả cho đơn vị cấp trên về vốn kinh
doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Có chi tiết của TK 3361. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tình hình tài chính
tổng hợp toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Vốn kinh
doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 133) trên Báo cáo tình hình tài chính của đơn
vị cấp trên.
+ Dự phòng
phải trả (Mã số 318)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các
khoản dự kiến phải trả tại thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hóa, công trình xây dựng, các khoản chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ
định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước… Các khoản dự phòng phải
trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về thời gian phải trả, giá trị phải
trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Có của TK 352.
+ Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (Mã số 319)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 353.
+ Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ (Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 356.
c) Vốn chủ sở hữu (Mã số 400)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn
kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn, như: Vốn góp của chủ
sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối, cổ phiếu quỹ, chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Mã số 400 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413
+ Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417
- Vốn góp
của chủ sở hữu (Mã số 411)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số vốn đã thực góp
của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần phản ánh vốn góp
của các cổ đông theo mệnh giá cổ phiếu) tại thời điểm báo cáo.
Tại đơn vị hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này
có thể phản ánh số vốn được cấp nếu doanh nghiệp quy định đơn vị hạch toán phụ
thuộc ghi nhận vốn kinh doanh được cấp vào TK 411.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 4111.
- Thặng dư
vốn cổ phần (Mã số 412)
Chỉ tiêu này phản ánh thặng dư vốn cổ phần ở
thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 4112. Nếu TK 4112 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Vốn khác
của chủ sở hữu (Mã số 413)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản vốn
khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
TK 4118.
- Cổ phiếu
quỹ (Mã số 414)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ
hiện có ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của TK 419 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 415)
Trường hợp đơn vị sử dụng đồng tiền khác Đồng
Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chỉ tiêu này phản ánh khoản chênh
lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam.
- Các quỹ
thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 416)
Chỉ tiêu này phản ánh các quỹ thuộc vốn chủ
sở hữu chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số dư Có TK 418.
- Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 417)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau
thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số dư Có của TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 500)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số các
nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Mã số 500
= Mã số 300 + Mã số 400.
Chỉ tiêu
“Tổng cộng Tài sản Mã số 200” |
= |
Chỉ tiêu
“Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 500” |
2.2.2. Đối với doanh nghiệp đáp ứng giả định
hoạt động liên tục (Xem mẫu B01b - DNN)
a) Tài sản ngắn hạn (Mã số 100)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác có thể bán hay
sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130
+ Mã số 140 + Mã số 150.
- Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số
110)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các khoản tương đương tiền hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư
Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết của TK 1281 (chi tiết các khoản tiền
gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và TK 1288 (chi tiết các khoản đủ tiêu
chuẩn phân loại là tương đương tiền).
Ngoài ra, trong quá trình lập báo cáo, nếu
nhận thấy các khoản mục được phản ánh ở các tài khoản khác thỏa mãn định nghĩa
tương tương tiền thì kế toán được phép trình bày trong chỉ tiêu này. Các khoản
tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, …
Các khoản trước đây được phân loại là tương
đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các
chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài
các khoản tương đương tiền trình bày trong chỉ tiêu này, kế toán có thể coi
tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng
kể từ ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng) có khả năng chuyển đổi dễ
dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi
thành tiền.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá
chứng khoán kinh doanh), bao gồm: Chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo
cáo.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn được phản
ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được trình bày
trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110), các khoản phải
thu về cho vay được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn khác” (Mã số
133).
Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 122 + Mã số
123.
+ Chứng
khoán kinh doanh (Mã số 121)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản chứng
khoán và các công cụ tài chính khác nắm giữ vì mục đích kinh doanh tại thời
điểm báo cáo (nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra kiếm lời). Chỉ tiêu
này có thể bao gồm cả các công cụ tài chính không được chứng khoán hóa, ví dụ
như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi… nắm giữ vì mục đích kinh
doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của TK 121.
+ Dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh (Mã số 122)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá
của các khoản chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 2291 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
+ Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn ngắn hạn (Mã số 123)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ
sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như tiền gửi có kỳ
hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này
không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được trình bày trong
chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110), các khoản phải thu
về cho vay được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn khác” (Mã số 133).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
chi tiết của TK 1281, 1288.
- Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc
trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu
ngắn hạn của khách hàng, trả trước cho người bán ngắn hạn, phải thu ngắn hạn
khác, tài sản thiếu chờ xử lý (sau khi đã trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó
đòi).
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133
+ Mã số 134 + Mã số 135
+ Phải thu
ngắn hạn của khách hàng (Mã số 131)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu
của khách hàng có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu
kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng khách hàng.
+ Trả
trước cho người bán ngắn hạn (Mã số 132)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước
cho người bán để mua tài sản, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ nhận được tài sản,
dịch vụ trong thời hạn không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh
thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 mở theo từng người bán.
+ Phải thu
ngắn hạn khác (Mã số 133)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác
có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh
thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu về cho vay ngắn hạn; phải thu
nội bộ ngắn hạn khác ngoài khoản phải thu về vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
đã được phản ánh ở chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 213);
các khoản đã chi hộ; phải thu về tiền lãi, cổ tức được chia; các khoản tạm ứng;
các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn tạm thời,… mà doanh nghiệp được
quyền thu hồi.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tình hình tài
chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản phải thu nội bộ
ngắn hạn khác trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải trả nội bộ ngắn hạn
khác trong chỉ tiêu “Phải trả ngắn hạn khác” (Mã số 415) trên Báo cáo tình hình
tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
chi tiết của các TK 1288 (chi tiết cho vay), 1368, 1386, 1388, 334, 338, 141.
+ Tài sản
thiếu chờ xử lý (Mã số 134)
Chỉ tiêu này phản ánh các tài sản thiếu hụt,
mất mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1381.
+ Dự phòng
phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 135)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các
khoản phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 2293, chi tiết dự phòng cho các khoản phải
thu ngắn hạn khó đòi và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...).
- Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo
cáo.
Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 142.
+ Hàng tồn
kho (Mã số 141)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị của hàng
tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được luân chuyển trong vòng thời
hạn không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
+ Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho (Mã số 142)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá
của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 2294 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như thuế
GTGT còn được khấu trừ và tài sản ngắn hạn khác.
Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152.
+ Thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn được
khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Nợ của TK 133.
+ Tài sản
ngắn hạn khác (Mã số 152)
Chỉ tiêu này phản ánh tài sản ngắn hạn khác
có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo, gồm
chi phí trả trước ngắn hạn, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư
Nợ chi tiết của các TK 242, 333
b) Tài sản dài hạn (Mã số 200)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá các
loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài
hạn là các tài sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm
báo cáo, như: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư,
xây dựng cơ bản dở dang, đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230
+ Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260.
- Các
khoản phải thu dài hạn (Mã số 210)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu dài hạn của
khách hàng, trả trước cho người bán dài hạn, vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc, phải thu dài hạn khác (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó
đòi).
Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213
+ Mã số 214 + Mã số 215.
+ Phải thu
dài hạn của khách hàng (Mã số 211)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu
của khách hàng có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất,
kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng khách hàng.
+ Trả
trước cho người bán dài hạn (Mã số 212)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước
cho người bán để mua tài sản, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ nhận được tài sản,
dịch vụ trong thời hạn trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh
thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 mở theo từng người bán.
+ Vốn kinh
doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 213)
Chỉ tiêu này chỉ ghi trên Báo cáo tình hình
tài chính của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị
hạch toán phụ thuộc.
Khi lập Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp
của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ
về vốn kinh doanh” (Mã số 423) hoặc chỉ tiêu "Vốn góp của chủ sở hữu"
(Mã số 511) trên Báo cáo tình hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, chi tiết phần vốn nhận của đơn vị cấp trên.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Nợ của TK 1361.
+ Phải thu
dài hạn khác (Mã số 214)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác
có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu dài hạn về cho vay, phải thu nội bộ
dài hạn khác ngoài khoản phải thu nội bộ về vốn kinh doanh đã được phản ánh ở
chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 213), phải thu về các
khoản đã chi hộ; các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ, cho mượn…mà doanh
nghiệp được quyền thu hồi.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tình hình tài
chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản phải thu nội bộ
dài hạn trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải trả nội bộ dài hạn được
trình bày trong chỉ tiêu “Phải trả dài hạn khác” (Mã số 424) trên Báo cáo tình
hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Nợ chi tiết của các TK 1288 (chi tiết cho vay), 1368, 1386, 1388, 334, 338,
141.
+ Dự phòng
phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 215)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các
khoản phải thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
chi tiết của TK 2293, chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tài sản cố định (Mã số 220)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định
tại thời điểm báo cáo.
Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 222.
+ Nguyên
giá (Mã số 221)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá các
loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của
TK 211.
+ Giá trị
hao mòn lũy kế (Mã số 222)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị đã hao
mòn của các loại tài sản cố định lũy kế tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của các TK 2141, 2142, 2143 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...).
- Bất động
sản đầu tư (Mã số 230)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Mã số 230 = Mã số 231 + Mã số 232.
+ Nguyên
giá (Mã số 231)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá của
các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo sau khi đã trừ số tổn thất
do suy giảm giá trị của bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá.
Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư
Nợ của TK 217.
+ Giá trị
hao mòn lũy kế (Mã số 232)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hao mòn
lũy kế của bất động sản đầu tư dùng để cho thuê tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 2147 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 240)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ trị giá tài sản
cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định dở dang hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của TK 241.
- Đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
các khoản đầu tư tài chính dài hạn (sau khi trừ đi khoản dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác) tại thời điểm báo cáo, như: Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác,
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn dài hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc
hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số
253.
+ Đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 251)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
chi tiết của TK 228.
+ Dự phòng
tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (Mã số 252)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng tổn thất
đầu tư vào đơn vị khác do đơn vị được đầu tư bị lỗ và nhà đầu tư có khả năng
mất vốn tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 2292 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
+ Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn dài hạn (Mã số 253)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản
xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo, như tiền gửi có kỳ hạn,
trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không
bao gồm các khoản phải thu về cho vay được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu
dài hạn khác” (Mã số 214).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
chi tiết của các TK 1281, 1288.
- Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các tài sản dài
hạn khác có thời hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường tại thời điểm báo cáo như chi phí trả trước dài hạn, các
khoản phải thu của Nhà nước dài hạn (nếu có) chưa được trình bày ở các chỉ tiêu
trên.
Doanh nghiệp không phải tái phân loại chi phí
trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Nợ chi tiết của TK 242, 333.
- Tổng cộng tài sản (Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá
tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn.
Mã số 300 = Mã số 100 + Mã số 200.
c) Nợ phải trả (Mã số 400)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ
phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 420.
- Nợ ngắn hạn (Mã số 410)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới
một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Các
khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, phải trả cho người bán ngắn hạn, người
mua trả tiền trước ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả
người lao động, phải trả ngắn hạn khác, dự phòng phải trả ngắn hạn … tại thời
điểm báo cáo.
Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413
+ Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418.
+ Phải trả
người bán ngắn hạn (Mã số 411)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả
cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một
chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng
số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho từng người bán.
+ Người
mua trả tiền trước ngắn hạn (Mã số 412)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng
trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư
và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp trong thời hạn không quá 12 tháng hoặc
trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (không
bao gồm các khoản doanh thu nhận trước).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
tổng số dư Có chi tiết của TK 131 mở cho từng khách hàng.
+ Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 413)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản doanh
nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 333.
+ Phải trả
người lao động (Mã số 414)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp
còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Có chi tiết của TK 334.
+ Phải trả
ngắn hạn khác (Mã số 415)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác
có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất,
kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản nợ phải trả đã
được phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Chi phí phải trả ngắn hạn, phải trả
nội bộ ngắn hạn khác ngoài khoản phải trả nội bộ về vốn kinh doanh đã được phản
ánh ở chỉ tiêu “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số 423), doanh thu chưa
thực hiện ngắn hạn, giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, các
khoản phải nộp cho cơ quan BHXH, KPCĐ, các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn…
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính
tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản phải trả nội bộ
ngắn hạn trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải thu nội bộ ngắn hạn được
trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn khác” (Mã số 133) trên Báo cáo tình
hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Có chi tiết của các TK 335, 3368, 338, 1388.
+ Vay và
nợ thuê tài chính ngắn hạn (Mã số 416)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản
doanh nghiệp đi vay kể cả vay dưới hình thức phát hành trái phiếu, còn nợ các
ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác có kỳ hạn thanh
toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Có chi tiết của TK 341.
+ Dự phòng
phải trả ngắn hạn (Mã số 417)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các
khoản dự kiến phải trả không quá 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, các khoản chi phí trích trước để sửa chữa
TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước… Các khoản dự phòng
phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về thời gian phải trả, giá trị
phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Có chi tiết của TK 352.
+ Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (Mã số 418)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 353.
- Nợ dài hạn (Mã số 420)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh
toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường tại thời điểm báo cáo, như: Khoản phải trả người bán dài hạn, người mua
trả tiền trước dài hạn, phải trả nội bộ về vốn kinh doanh, các khoản phải trả
dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính dài hạn, dự phòng phải trả dài hạn và
quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại thời điểm báo cáo.
Mã số 420 = Mã số 421 + Mã số 422 + Mã số 423
+ Mã số 424 + Mã số 425 + Mã số 426 + Mã số 427.
+ Phải trả
người bán dài hạn (Mã số 421)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả
cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ
sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
tổng số dư Có chi tiết của TK 331 mở cho từng người bán.
+ Người
mua trả tiền trước dài hạn (Mã số 422)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng
trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư
và thời hạn doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp là trên 12 tháng hoặc hơn một chu
kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các
khoản doanh thu nhận trước).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Có chi tiết của TK 131 mở chi tiết cho từng khách hàng.
+ Phải trả
nội bộ về vốn kinh doanh (Mã số 423)
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và mô hình
quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp thực hiện phân cấp và quy định cho đơn vị
hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn do doanh nghiệp cấp vào chỉ tiêu này
hoặc chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số 511).
Chỉ tiêu này chỉ trình bày trên Báo cáo tình
hình tài chính đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc,
phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới phải trả cho đơn vị cấp trên về vốn kinh
doanh.
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tình hình tài
chính tổng hợp toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Vốn
kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” (Mã số 213) trên Báo cáo tình hình tài chính
của đơn vị cấp trên.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
chi tiết số dư Có TK 3361.
+ Phải trả
dài hạn khác (Mã số 424)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải trả khác
có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản nợ phải trả đã được
phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Chi phí phải trả, phải trả nội bộ khác
ngoài khoản phải trả nội bộ về vốn kinh doanh, doanh thu chưa thực hiện dài
hạn, các khoản nhận ký cược, ký quỹ dài hạn…
Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính
tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, khoản phải trả nội bộ dài
hạn trong chỉ tiêu này được bù trừ với khoản phải thu nội bộ dài hạn khác được
trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu dài hạn khác” (Mã số 214) trên Báo cáo tình
hình tài chính của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Có chi tiết của các TK 335, 3368, 338, 1388.
+ Vay và
nợ thuê tài chính dài hạn (Mã số 425)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp
vay, nợ của các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác,
giá trị cổ phiếu ưu đãi theo mệnh giá mà bắt buộc người phát hành phải mua lại
tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai có kỳ hạn thanh toán còn lại
trên 12 hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường tại thời điểm báo
cáo, như: Tiền vay ngân hàng, tổ chức tài chính, khoản phải trả về tài sản cố định
thuê tài chính...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
chi tiết các TK 341, 4111 (chi tiết loại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ
phải trả).
+ Dự phòng
phải trả dài hạn (Mã số 426)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng cho các
khoản dự kiến phải trả sau 12 tháng hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh
thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hóa, công trình xây dựng, dự phòng tái cơ cấu, các khoản chi phí trích
trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích trước… Các
khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về thời gian phải
trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa, dịch vụ từ nhà
cung cấp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Có chi tiết của TK 352.
+ Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ (Mã số 427)
Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 356.
d) Vốn chủ sở hữu (Mã số 500)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn
kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn, như: Vốn góp của chủ
sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu, cổ phiếu quỹ, các quỹ
thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá hối
đoái.
Mã số 500 = Mã số 511 + Mã số 512 + Mã số 513
+ Mã số 514 + Mã số 515 + Mã số 516 + Mã số 517
- Vốn góp
của chủ sở hữu (Mã số 511)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số vốn đã thực góp
của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần phản ánh vốn góp
của các cổ đông theo mệnh giá cổ phiếu) tại thời điểm báo cáo.
Tại đơn vị hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này
có thể phản ánh số vốn được cấp nếu doanh nghiệp quy định đơn vị hạch toán phụ
thuộc ghi nhận vào TK 411.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 4111.
- Thặng dư
vốn cổ phần (Mã số 512)
Chỉ tiêu này phản ánh thặng dư vốn cổ phần
tại thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của
TK 4112. Nếu TK 4112 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Vốn khác
của chủ sở hữu (Mã số 513)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản vốn
khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
TK 4118.
- Cổ phiếu
quỹ (Mã số 514)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ
hiện có ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của TK 419 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 515)
Trường hợp đơn vị sử dụng đồng tiền khác Đồng
Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chỉ tiêu này phản ánh khoản chênh
lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam.
- Các quỹ
thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 516)
Chỉ tiêu này phản ánh các quỹ thuộc vốn chủ
sở hữu chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
TK 418.
- Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 517)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau
thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 600)
Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài
sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 600 = Mã số 400 + Mã số 500.
Chỉ tiêu
“Tổng cộng Tài sản Mã số 300” |
= |
Chỉ tiêu
“Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 600” |
2.2.3. Đối với doanh nghiệp không đáp ứng giả
định hoạt động liên tục (xem Mẫu số B01 - DNNKLT)
Việc trình bày các chỉ tiêu của Báo cáo tình
hình tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục được
thực hiện tương tự như Báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả
định hoạt động liên tục theo mẫu số B01a-DNN ngoại trừ một số chỉ tiêu sau:
- Đầu tư tài chính (Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
của các khoản đầu tư tài chính, bao gồm: Chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác tại
thời điểm báo cáo.
Các khoản đầu tư tài chính được phản ánh
trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư đã được trình bày trong chỉ
tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110) và các khoản phải thu về
cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Phải thu khác” (Mã số 134).
Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 122 + Mã số
123.
- Các khoản phải thu (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
của các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu của khách hàng, trả
trước cho người bán, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu khác, tài sản
thiếu chờ xử lý.
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133
+ Mã số 134 + Mã số 135.
- Hàng tồn kho (Mã số 140)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị của hàng
tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157.
- Tài sản cố định và bất động sản đầu tư (Mã
số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định và
bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của các TK 211, 217 trừ đi số dư Có TK 214.
2.3. Hướng
dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DNN)
2.3.1. Nội
dung và kết cấu báo cáo:
a) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả
từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt
động khác của doanh nghiệp.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm
có 5 cột:
- Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;
- Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
- Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ
tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính;
- Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo
cáo năm;
- Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so
sánh).
2.3.2. Cơ
sở lập báo cáo
- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
2.3.3. Nội
dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã
số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng
hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu
khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy
kế số phát sinh bên Có của TK 511 trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với
các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián
thu, như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu
khác.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được
ghi giảm trừ vào tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm, bao
gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Nợ
TK 511 đối ứng với bên Có các TK 111, 112, 131, trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế
gián thu, phí mà doanh nghiệp không được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi
giảm doanh thu trên sổ kế toán TK 511) do các khoản này về bản chất là các
khoản thu hộ Nhà nước, không thuộc doanh thu nên không được coi là khoản giảm
trừ doanh thu.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (Mã số 10)
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng
hóa, thành phẩm, BĐSĐT, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh thu khác đã trừ các
khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)
trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02.
- Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng
hóa, BĐSĐT, giá vốn của thành phẩm đã bán, khối lượng dịch vụ đã cung cấp, chi
phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số
phát sinh bên Có của TK 632 trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với
các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản giá vốn hàng bán phát sinh
từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa
doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm, BĐSĐT và cung cấp dịch vụ với giá
vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì
ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
- Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài
chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số
phát sinh bên Nợ của TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với
các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Chi phí tài chính (Mã số 22)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính,
gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí liên quan đến việc cho thuê bản quyền, chi
phí hoạt động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số
phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với
các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản chi phí tài chính phát sinh
từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Chi phí lãi vay (Mã số 23)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải
trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ
vào số liệu chi tiết về chi phí lãi vay trên TK 635 trong kỳ báo cáo.
- Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 24)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý
kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số
phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã
số 30)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở
lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài
chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - Mã số 22 -
Mã số 24.
- Thu nhập khác (Mã số 31)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập
khác, phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ
vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711 (sau khi trừ phần thu nhập khác từ
thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán
TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ
việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí
thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với
các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản thu nhập khác phát sinh từ
các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Chi phí khác (Mã số 32)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí
khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ
vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” (sau khi trừ phần
chi phí khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong
kỳ báo cáo.
Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán
TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ
việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí
thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với
các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản chi phí khác phát sinh từ
các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
- Lợi nhuận khác (Mã số 40)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu
nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp)
với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm
thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số
50)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế
toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong
kỳ báo cáo. Trường hợp doanh thu thuần nhỏ hơn giá vốn hàng bán thì được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...). Nếu số liệu chỉ tiêu này
là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số
51)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911 hoặc căn
cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo
(trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...)).
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(Mã số 60)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần
(hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu
này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51.
2.4. Hướng
dẫn lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DNN)
2.4.1.
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.4.1.1. Doanh nghiệp không bắt buộc mà
khuyến khích lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được hướng dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất, doanh nghiệp căn cứ vào
bản chất từng giao dịch để trình bày các luồng tiền một cách phù hợp nếu chưa
có hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này.
2.4.1.2. Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi
là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các
khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả
năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong
chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Ví
dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu
hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
2.4.1.3. Doanh nghiệp phải trình bày các
luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính:
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng
tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và
các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng
tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các
TSCĐ, BĐSĐT, các tài sản dài hạn khác, cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
và các khoản đầu tư khác không được phân loại là các khoản tương đương tiền;
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng
tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của
vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
2.4.1.4. Doanh nghiệp được trình bày luồng
tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo
cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4.1.5. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau đây được báo cáo
trên cơ sở thuần:
- Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như
tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
- Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có
vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các
khoản đầu tư; Các khoản đi vay và cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán
không quá 3 tháng.
2.4.1.6. Các luồng tiền phát sinh từ các giao
dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán và lập Báo cáo
tài chính theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
2.4.1.7. Các giao dịch về đầu tư và tài chính
không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình
bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ví dụ:
- Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản
nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ thuê tài chính;
- Việc chuyển khoản nợ thành vốn góp của chủ
sở hữu.
2.4.1.8. Các khoản mục tiền và tương đương
tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và
các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày
thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số
liệu với các khoản mục tương ứng trên Báo cáo tình hình tài chính.
2.4.1.9. Doanh nghiệp phải trình bày giá trị
và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh
nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các
ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
2.4.1.10. Trường hợp doanh nghiệp đi vay để
thanh toán thẳng cho nhà thầu, người cung cấp hàng hóa, dịch vụ (tiền vay được
chuyển thẳng từ bên cho vay sang nhà thầu, người cung cấp mà không chuyển qua
tài khoản của doanh nghiệp) thì doanh nghiệp vẫn phải trình bày trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, cụ thể:
- Số tiền đi vay được trình bày là luồng tiền
vào của hoạt động tài chính;
- Số tiền trả cho người cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hoặc trả cho nhà thầu được trình bày là luồng tiền ra từ hoạt động kinh
doanh hoặc hoạt động đầu tư tùy thuộc vào từng giao dịch.
2.4.1.11. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh
khoản thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng, việc trình bày báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
- Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến
các giao dịch được phân loại trong cùng một luồng tiền thì được trình bày trên
cơ sở thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi hàng không tương tự…);
- Nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến
các giao dịch được phân loại trong các luồng tiền khác nhau thì doanh nghiệp
không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải trình bày riêng rẽ giá trị của
từng giao dịch (Ví dụ bù trừ tiền bán hàng phải thu với khoản đi vay…).
2.4.2. Cơ
sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn
cứ vào:
- Báo cáo tình hình tài chính;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán
tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”,
Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác,
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác...
2.4.3. Yêu
cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu,
phải trả, hàng tồn kho phải được theo dõi chi tiết cho từng giao dịch để có thể
trình bày luồng tiền thu hồi hoặc thanh toán theo 3 loại hoạt động: Hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Ví dụ: Khoản tiền trả nợ
cho nhà thầu liên quan đến hoạt động XDCB được phân loại là luồng tiền từ hoạt
động đầu tư, khoản trả tiền nợ người bán cung cấp hàng hóa dịch vụ cho sản
xuất, kinh doanh được phân loại là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Đối với sổ kế toán chi tiết các tài khoản
phản ánh tiền phải được chi tiết để theo dõi các luồng tiền thu và chi liên
quan đến 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ, đối
với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản ánh riêng số
tiền trả lãi vay là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và số tiền trả gốc vay
là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
- Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp phải xác định các khoản đầu tư ngắn
hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua thỏa mãn
định nghĩa được coi là tương đương tiền để loại trừ ra khỏi luồng tiền từ hoạt
động đầu tư. Giá trị của các khoản tương đương tiền nằm trong chỉ tiêu “Tiền và
các khoản tương đương tiền cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.4.4.
Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.4.4.1. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền
từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh phản ánh
các luồng tiền vào và luồng tiền ra liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong kỳ, bao gồm cả luồng tiền liên quan đến chứng khoán nắm giữ vì mục
đích kinh doanh.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập
theo một trong hai phương pháp: Phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián
tiếp.
2.4.4.1.1. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp (Mẫu số B03 - DNN)
a) Nguyên
tắc lập:
Theo phương pháp trực tiếp, các luồng tiền
vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và trình bày trong
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản
tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp
và chi tiết của doanh nghiệp.
b) Phương
pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và
doanh thu khác (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp
dịch vụ, tiền bản quyền, hoa hồng và các khoản doanh thu khác (như bán chứng
khoán kinh doanh), kể cả các khoản tiền đã thu từ các khoản nợ phải thu liên
quan đến các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác phát
sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số tiền ứng trước của
người mua hàng hóa, dịch vụ.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền thu
từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác, tiền thu hồi
các khoản cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tiền thu lãi cho vay, cổ tức
và lợi nhuận được chia và các khoản tiền thu khác được phân loại là luồng tiền
từ hoạt động đầu tư; Các khoản tiền thu được do đi vay, phát hành cổ phiếu,
nhận vốn góp của chủ sở hữu được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài
chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ
sổ kế toán các TK 111, 112 (phần thu tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu
(chi tiết tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ chuyển trả ngay các khoản nợ
phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 511, 131 (chi tiết các khoản
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay, số tiền thu hồi các khoản
phải thu hoặc thu tiền ứng trước trong kỳ) hoặc các TK 515, 121 (chi tiết số
tiền thu từ bán chứng khoán kinh doanh).
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa,
dịch vụ (Mã số 02)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
(tổng giá thanh toán) đã trả trong kỳ do mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các
khoản chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, kể cả số tiền chi mua chứng
khoán kinh doanh và số tiền đã thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc ứng trước
cho người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản tiền chi
để mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng TSCĐ, BĐSĐT (kể cả chi mua NVL để sử dụng
cho XDCB), tiền chi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị khác và các khoản tiền
chi khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản tiền chi
trả nợ gốc vay và nợ thuê tài chính, trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, cổ tức và
lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu và các khoản tiền chi khác được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ
sổ kế toán các TK 111, 112 (phần chi tiền), sổ kế toán các tài khoản phải thu
và đi vay (chi tiết tiền đi vay nhận được hoặc thu nợ phải thu chuyển trả ngay
các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 331, các TK
phản ánh hàng tồn kho. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
- Tiền chi trả cho người lao động (Mã số 03)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp,
tiền thưởng... mà doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ
sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền trả cho người lao động), sau khi đối
chiếu với sổ kế toán TK 334 (chi tiết số đã trả bằng tiền) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền lãi vay đã trả (Mã số 04)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả
ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi
tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã
trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được
vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa
lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ
sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các
tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu)
trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các Tài
khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
- Thuế TNDN đã nộp (Mã số 05)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
thuế TNDN đã nộp cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã
nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế
TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ
sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với
sổ kế toán TK 3334. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã
số 06)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
đã thu từ các khoản khác của hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền thu được
phản ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền thu về được bồi
thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu khác...); Tiền đã thu do
được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các khoản
đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ
trợ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 133, 141, 138
và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã
số 07)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
đã chi cho các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo đã được phản ánh ở Mã số 02, 03, 04, 05, như:
Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; Tiền nộp các loại thuế
(không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê đất; Tiền
nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; Tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả
lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực tiếp bằng nguồn dự phòng phải
trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu; ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112 trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK
811, 138, 333, 338, 352, 353, 356 và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi
ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 07. Nếu số
liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 +
Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07.
2.4.4.1.2. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp (Mẫu số B03 - DNN)
a. Nguyên
tắc lập:
Theo phương pháp gián tiếp, các luồng tiền
vào và các luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được tính và xác định trước
hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động kinh doanh
khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của
hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản
mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
- Các khoản chi phí không bằng tiền, như:
Khấu hao TSCĐ, BĐSĐT, dự phòng...
- Các khoản lãi, lỗ không bằng tiền, như lãi,
lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái, góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ;
- Các khoản lãi, lỗ được phân loại là luồng
tiền từ hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động
sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia...;
- Chi phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được
điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước và các
khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh, như:
+ Các thay đổi trong kỳ báo cáo của khoản mục
hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh
(trừ lãi vay phải trả, thuế TNDN phải nộp);
+ Các thay đổi của chi phí trả trước;
+ Các thay đổi của chứng khoán kinh doanh;
+ Lãi tiền vay đã trả;
+ Thuế TNDN đã nộp;
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh.
b. Phương
pháp lập các chỉ tiêu cụ thể
- Lợi nhuận trước thuế (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ) thì ghi trong ngoặc đơn
(…).
- Điều chỉnh cho các khoản (Mã số 02)
Mã số 02 = Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 +
Mã số 06 + Mã số 07 + Mã số 08.
+ Khấu hao
TSCĐ và BĐSĐT (Mã số 03)
(+) Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng
được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT”
chỉ bao gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” không bao gồm số khấu hao nằm
trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
(+) Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc
tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã được
tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ thì thực hiện theo
nguyên tắc: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” bao gồm số khấu hao đã được tính
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với số khấu hao liên
quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” bao gồm
cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định
là tiêu thụ trong kỳ).
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp đều phải
loại trừ khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ số khấu hao nằm trong giá trị xây dựng
cơ bản dở dang, số hao mòn đã ghi giảm quỹ khen thưởng phúc lợi đã hình thành
TSCĐ, giảm Quỹ phát triển KH&CN đã hình thành TSCĐ phát sinh trong kỳ. Số
liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước
thuế".
+ Các
khoản dự phòng (Mã số 04)
Chỉ tiêu này phản ánh ảnh hưởng của việc
trích lập, hoàn nhập và sử dụng các khoản dự phòng đến các luồng tiền trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số
dư cuối kỳ của các khoản dự phòng tổn thất tài sản (dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi) và dự phòng phải trả trên Báo cáo tình
hình tài chính.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số
liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự
phòng lớn hơn tổng số dư đầu kỳ hoặc được trừ vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận
trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng nhỏ hơn tổng số dư
đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Lãi/lỗ
chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (Mã số 05)
Chỉ tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đã
được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào chênh lệch số phát sinh Có và phát sinh Nợ TK 413 sau khi đối chiếu
sổ kế toán TK 515 (chi tiết lãi do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ) hoặc TK 635 (chi tiết lỗ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ).
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu
chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoặc
được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lỗ chênh lệch tỷ giá
hối đoái.
+ Lãi/lỗ
từ hoạt động đầu tư (Mã số 06)
Chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số lãi, lỗ phát
sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
(+) Lãi, lỗ từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, BĐSĐT, khoản tổn thất BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá;
(+) Lãi, lỗ từ việc đánh giá lại tài sản phi
tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị khác;
(+) Lãi, lỗ từ việc bán, thu hồi các khoản
đầu tư tài chính (không bao gồm lãi, lỗ mua bán chứng khoán kinh doanh), như:
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết; Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn;
(+) Khoản tổn thất hoặc hoàn nhập tổn thất
của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
(+) Lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi
nhuận được chia.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán
các TK 515, 711, 632, 635, 811 và các tài khoản khác có liên quan (chi tiết
phần lãi, lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư) trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu
chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu hoạt động đầu tư có lãi thuần và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…); hoặc được cộng (+) vào chỉ
tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu hoạt động đầu tư có lỗ thuần.
+ Chi phí
lãi vay (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay đã ghi
nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
được lập căn cứ vào sổ kế toán TK 635 (chi tiết chi phí lãi vay kỳ báo cáo) sau
khi đối chiếu với chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu
chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
+ Các
khoản điều chỉnh khác (Mã số 08)
Chỉ tiêu này phản ánh số trích lập hoặc hoàn
nhập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong kỳ. Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào sổ kế toán TK 356.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ
tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ trích lập thêm các Quỹ hoặc được trừ
khỏi chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ hoàn nhập các quỹ.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước
thay đổi vốn lưu động (Mã số 09)
Mã số 09 = Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 +
Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17 + Mã số 18
+ Tăng,
giảm các khoản phải thu (Mã số 10)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các
chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản phải thu (chi
tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh), như: TK 131, 136, 138,
133, 141, 331 (chi tiết số trả trước cho người bán) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu
liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền ứng trước cho nhà thầu XDCB; Phải
thu về cho vay (cả gốc và lãi); Phải thu về lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận
được chia; Phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT các khoản đầu tư tài
chính; Giá trị TSCĐ mang đi cầm cố, thế chấp…
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ
tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng
các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ
(-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn
lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tăng,
giảm hàng tồn kho (Mã số 11)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các
chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho
(không bao gồm số dư của tài khoản “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên cơ sở
đã loại trừ: Giá trị hàng tồn kho dùng cho hoạt động đầu tư XDCB hoặc hàng tồn
kho dùng để trao đổi lấy TSCĐ, BĐSĐT; Chi phí sản xuất thử được tính vào nguyên
giá TSCĐ hình thành từ XDCB. Trường hợp trong kỳ mua hàng tồn kho nhưng chưa
xác định được mục đích sử dụng (cho hoạt động kinh doanh hay đầu tư XDCB) thì
giá trị hàng tồn kho được tính trong chỉ tiêu này.
Trường hợp doanh nghiệp bóc tách riêng được
số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã được tính vào báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” -
Mã số 03 chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ) thì chỉ tiêu này không bao gồm số khấu hao TSCĐ nằm
trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Trường hợp doanh nghiệp không thể bóc tách
riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã được
tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ
và BĐSĐT” - Mã số 03 bao gồm cả số khấu hao TSCĐ liên quan đến hàng tồn kho
chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ
tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng
các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ
(-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tăng,
giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế TNDN phải nộp) (Mã số
12)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các
chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các tài khoản nợ phải trả
(chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh), như: TK 331, 333,
334, 335, 336, 338, 131 (chi tiết người mua trả tiền trước).
Chỉ tiêu này không bao gồm số thuế TNDN phải
nộp (phát sinh Có TK 3334), lãi tiền vay phải trả (phát sinh Có TK 335, chi
tiết lãi vay phải trả).
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải trả
liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền người mua trả trước liên quan đến
việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả liên quan đến hoạt
động mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả mua các công cụ vốn,
công cụ nợ và các khoản phải trả liên quan đến hoạt động tài chính, như: Phải
trả gốc vay, nợ thuê tài chính; Cổ tức, lợi nhuận phải trả.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ
tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu tổng
các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-)
vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tăng,
giảm chi phí trả trước (Mã số 13)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh
lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 242 “Chi phí trả trước” trong kỳ
báo cáo trên cơ sở đã loại trừ khoản chi phí trả trước liên quan đến luồng tiền
từ hoạt động đầu tư, như: Tiền thuê đất không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô
hình và khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ
tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu số dư
cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ
tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu số dư
cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
+ Tăng,
giảm chứng khoán kinh doanh (Mã số 14)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh
lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 121 “Chứng khoán kinh doanh”
trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ
tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu số dư
cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ
tiêu “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động” nếu số dư
cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
+ Tiền lãi
vay đã trả (Mã số 15)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả
ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi
tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm số tiền lãi vay đã
trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang được phân loại là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả trong kỳ vừa được
vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn cứ tỷ lệ vốn hóa
lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ
sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền vay); sổ kế toán các
tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu)
trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335, 635, 242 và các Tài
khoản liên quan khác.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu
chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Thuế
TNDN đã nộp (Mã số 16)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
thuế TNDN đã nộp cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền thuế TNDN đã nộp
của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong kỳ này và số thuế
TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ
sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau khi đối chiếu với
sổ kế toán TK 3334. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi
nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ Tiền thu
khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 17)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác
phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến
15, như: Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các
quỹ của doanh nghiệp; ... trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán
các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan
trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động”.
+ Tiền chi
khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 18)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền chi khác
phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã số từ 01 đến
15, như: Tiền chi từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ; tiền hỗ trợ người lao động theo chính sách...
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán
các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan
trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động”.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi
ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm
thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 09
2.4.4.2. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền
từ hoạt động đầu tư
a) Nguyên
tắc lập:
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập và
trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền
vào và các luồng tiền ra.
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư được lập
theo phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh.
b) Phương
pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số B03 - DNN)
- Tiền chi
để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
đã thực chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, BĐSĐT, TSCĐ vô hình, tiền chi
cho giai đoạn triển khai đã được vốn hóa thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt
động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản trong kỳ báo cáo. Chi phí sản
xuất thử sau khi bù trừ với số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử của TSCĐ
hình thành từ hoạt động XDCB được cộng vào chỉ tiêu này (nếu chi lớn hơn thu)
hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu lớn hơn chi).
Chỉ tiêu này phản ánh cả số tiền đã thực trả
để mua nguyên vật liệu, tài sản, sử dụng cho XDCB nhưng đến cuối kỳ chưa xuất
dùng cho hoạt động đầu tư XDCB; Số tiền đã ứng trước cho nhà thầu XDCB nhưng
chưa nghiệm thu khối lượng; Số tiền đã trả để trả nợ người bán trong kỳ liên
quan trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tư XDCB.
Trường hợp mua nguyên vật liệu, tài sản sử
dụng chung cho cả mục đích sản xuất, kinh doanh và đầu tư XDCB nhưng cuối kỳ
chưa xác định được giá trị nguyên vật liệu, tài sản sẽ sử dụng cho hoạt động
đầu tư XDCB hay hoạt động sản xuất, kinh doanh thì số tiền đã trả không phản
ánh vào chỉ tiêu này mà phản ánh ở luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm số nhận nợ thuê
tài chính, giá trị tài sản phi tiền tệ khác dùng để thanh toán khi mua sắm
TSCĐ, BĐSĐT, XDCB hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB tăng trong kỳ nhưng chưa được
trả bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112 (chi tiết số tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và các
tài sản dài hạn khác, kể cả số tiền lãi vay đã trả được vốn hóa), sổ kế toán
các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả ngay cho hoạt động mua
sắm, XDCB), sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số tiền vay nhận được chuyển trả ngay
cho người bán), sổ kế toán TK 331 (chi tiết khoản ứng trước hoặc trả nợ cho nhà
thầu XDCB, trả nợ cho người bán TSCĐ, BĐSĐT), sau khi đối chiếu với sổ kế toán
các TK 211, 217, 241 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền
thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và BĐSĐT
trong kỳ báo cáo, kể cả số tiền thu hồi các khoản nợ phải thu liên quan trực
tiếp tới việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm số thu bằng tài
sản phi tiền tệ hoặc số tiền phải thu nhưng chưa thu được trong kỳ báo cáo từ
việc thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác; Không bao gồm các
khoản chi phí phi tiền tệ liên quan đến hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ,
BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn liên doanh, liên kết
hoặc các khoản tổn thất.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch
giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và
các tài sản dài hạn khác. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112,
sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 5118, 131 (chi tiết tiền thu thanh
lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số
tiền chi được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sau khi đối chiếu với sổ kế
toán các TK 632, 811 (Chi tiết chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT) trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
- Tiền chi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác (Mã số 23)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
đã gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng, tiền đã chi cho bên khác vay, chi
mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi
phân loại là nợ phải trả…), chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (bao gồm tiền
chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết, mua
cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, góp vốn vào công ty liên
doanh, liên kết,…) vì mục đích đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo
cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các
công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ nắm giữ
vì mục đích kinh doanh (kiếm lời từ chênh lệch giá mua, bán); Các khoản cho
vay, mua các công cụ nợ đã trả bằng tài sản phi tiền tệ hoặc đảo nợ, tiền chi
mua cổ phiếu nắm giữ vì mục đích kinh doanh; Chi mua cổ phiếu ưu đãi được phân
loại là nợ phải trả, đầu tư vào đơn vị khác bằng tài sản phi tiền tệ; đầu tư
dưới hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ thành vốn
góp hoặc còn nợ chưa thanh toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 128, 228, 331 trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
- Tiền thu hồi cho vay, đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác (Mã số 24)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
đã thu từ việc rút tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng; Tiền thu hồi
lại gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả
và các công cụ nợ của đơn vị khác, tổng số tiền đã thu hồi do bán lại hoặc
thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác (kể cả tiền thu nợ phải thu
bán công cụ vốn từ kỳ trước) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm tiền thu từ bán
các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán các công cụ nợ
được phân loại là chứng khoán kinh doanh; Không bao gồm các khoản thu hồi bằng
tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển công cụ nợ thành công cụ vốn của đơn vị khác,
tiền thu do bán chứng khoán kinh doanh; Giá trị khoản đầu tư được thu hồi bằng
tài sản phi tiền tệ, bằng công cụ nợ hoặc công cụ vốn của đơn vị khác hoặc chưa
được thanh toán bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 128, 228, 131 trong kỳ
báo cáo.
- Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận
được chia (Mã số 25)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu
về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, cổ tức và lợi
nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu
này không bao gồm các khoản lãi, cổ tức nhận được bằng cổ phiếu hoặc bằng tài
sản phi tiền tệ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 515.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
(Mã số 30)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra
từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì
được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 +
Mã số 24 + Mã số 25.
2.4.4.3. Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền
từ hoạt động tài chính
a. Nguyên
tắc lập:
Luồng tiền từ hoạt động tài chính được lập và
trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng biệt các luồng tiền
vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở
thuần.
b. Phương
pháp lập các chỉ tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số B03-DNN)
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn
góp của chủ sở hữu (Mã số 31)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu
này không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn, khoản lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối chuyển thành vốn góp (kể cả trả cổ tức bằng cổ phiếu)
hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ.
Đối với công ty cổ phần, chỉ tiêu này phản
ánh số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu phổ thông theo giá thực tế phát hành,
kể cả tiền thu từ phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu
nhưng không bao gồm số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại
là nợ phải trả.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 411 trong kỳ
báo cáo.
- Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu,
mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành (Mã số 32)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới các hình
thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
bằng tiền để hủy bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả lại
cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, vốn góp của chủ sở hữu bằng tài
sản phi tiền tệ hoặc sử dụng vốn góp để bù lỗ kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết các TK 411, 419
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...).
- Tiền thu từ đi vay (Mã số 33)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
đã nhận được trong kỳ do doanh nghiệp đi vay kể cả phát hành trái phiếu các tổ
chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
không bao gồm các khoản đi vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc nợ thuê tài chính.
Trường hợp vay dưới hình thức phát hành cổ
phiếu ưu đãi, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được trong kỳ do doanh
nghiệp phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112, các tài khoản phải trả (chi tiết tiền vay nhận được
chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi
tiết các TK 3411, 4111 và các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả nợ gốc vay và nợ gốc thuê tài
chính (Mã số 34)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
đã trả về khoản nợ gốc vay, cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả và
tổng số tiền đã trả về nợ gốc thuê tài chính trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản trả gốc
vay, nợ gốc thuê tài chính bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ vay, nợ gốc
thuê tài chính thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112 sổ kế toán các tài khoản phải thu (phần tiền trả nợ vay từ
tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 341,
4111 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...).
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (Mã
số 35)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền
cổ tức và lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp (kể cả số thuế
thu nhập cá nhân đã nộp thay cho chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm khoản lợi nhuận
được chuyển thành vốn góp của chủ sở hữu, trả cổ tức bằng cổ phiếu hoặc trả
bằng tài sản phi tiền tệ và các khoản lợi nhuận đã dùng để trích lập các quỹ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế
toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 421, 338 (chi tiết
số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài
chính (Mã số 40)
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra
từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì
ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 +
Mã số 34 + Mã số 35.
2.4.4.4. Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ
(Xem Mẫu số B03 - DNN)
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ”
phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ ba
loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi
trong ngoặc đơn (...).
Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40.
- Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ
tiêu “Tiền và tương đương tiền” đầu kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số đầu năm”
trên Báo cáo tình hình tài chính).
- Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy
đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số
chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản
tương đương tiền bằng ngoại tệ (Mã số 110 của Báo cáo tình hình tài chính) tại
thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ
sổ kế toán các TK 111, 112, 128 và các tài khoản liên quan (chi tiết các khoản
thỏa mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi
tiết TK 413 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu có lãi tỷ
giá và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu phát sinh
lỗ tỷ giá.
- Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ
tiêu “Tiền và tương đương tiền” cuối kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số cuối năm”
trên Báo cáo tình hình tài chính).
Chỉ tiêu này bằng số “Tổng cộng” của các chỉ
tiêu Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu Mã số 110 cột “Số cuối năm” trên Báo
cáo tình hình tài chính kỳ đó.
Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61.
2.5.
Phương pháp lập và trình bày Thuyết minh BCTC (Xem Mẫu số B09 - DNN)
2.5.1. Mục đích của Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính
a) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính là một
bộ phận hợp thành không thể tách rời của Báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để
mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã
được trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác.
b) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính cũng có
thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc
trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài chính.
2.5.2. Nguyên tắc lập và trình bày Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính
a) Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp
phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp phải trình bày những nội dung dưới đây:
- Các thông tin về cơ sở lập và trình bày Báo
cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các
giao dịch và các sự kiện quan trọng;
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình
bày trong các Báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày
trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Bản thuyết minh Báo cáo tài chính phải
được trình bày một cách có hệ thống. Doanh nghiệp được chủ động sắp xếp số thứ
tự trong thuyết minh Báo cáo tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc thù
của mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Báo cáo tình hình tài chính, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh
dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
2.5.3. Cơ sở lập Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính
- Căn cứ vào Báo cáo tình hình tài chính, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ báo cáo;
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế
toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;
- Căn cứ vào Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính kỳ trước;
- Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh
nghiệp và các tài liệu liên quan.
2.5.4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ
tiêu
2.5.4.1.
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Trong phần này doanh nghiệp cần nêu rõ:
a) Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.
b) Lĩnh vực kinh doanh: Nêu rõ là sản xuất
công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây lắp hoặc tổng hợp nhiều lĩnh
vực kinh doanh.
c) Ngành nghề kinh doanh: Nêu rõ hoạt động
kinh doanh chính và đặc điểm sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp của doanh
nghiệp.
d) Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường:
Trường hợp chu kỳ kéo dài hơn 12 tháng thì thuyết minh thêm chu kỳ sản xuất
kinh doanh bình quân của ngành, lĩnh vực.
đ) Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong
năm tài chính có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính: Nêu rõ những sự kiện về môi
trường pháp lý, diễn biến thị trường, đặc điểm hoạt động kinh doanh, quản lý,
tài chính, các sự kiện sáp nhập, chia, tách, thay đổi quy mô... có ảnh hưởng
đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.5.4.2.
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
a) Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ kế toán năm theo
năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/... đến 31/12/... Nếu doanh nghiệp có năm
tài chính khác với năm dương lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc kỳ
kế toán năm.
b) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: ghi
rõ là Đồng Việt Nam hoặc một đơn vị tiền tệ kế toán được lựa chọn theo quy định
của Luật Kế toán.
2.5.4.3.
Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán áp dụng
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán
và Chế độ kế toán: Nêu rõ Báo cáo tài chính có được lập và trình bày phù hợp và
có tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa hay
không?
2.5.4.4.
Các chính sách kế toán áp dụng
(1) Tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế toán:
- Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch
- Cách xác định tỷ giá giao dịch thực tế áp
dụng đối với các giao dịch phát sinh trong kỳ và tỷ giá áp dụng khi đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ.
(2) Nguyên tắc chuyển đổi báo cáo tài chính
được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
(3) Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các
khoản tương đương tiền: Nêu rõ các khoản tương đương tiền được xác định trên cơ
sở nào.
(4) Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài
chính
a) Đối với chứng khoán kinh doanh:
- Thời điểm ghi nhận (đối với chứng khoán
niêm yết thuyết minh rõ là T+0 hay thời điểm khác)
- Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp
lý hoặc giá gốc;
- Căn cứ trích lập dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh.
b) Đối với các khoản cho vay:
- Có đánh giá lại các khoản cho vay thỏa mãn
định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi đối
với các khoản cho vay.
c) Đối với các khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết (dựa vào tỷ lệ biểu quyết hoặc thỏa thuận khác):
- Đối với các công ty liên doanh, liên kết
được mua trong kỳ, thời điểm ghi nhận ban đầu là thời điểm nào?
- Nguyên tắc xác định công ty liên doanh,
liên kết (dựa theo tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp hay tỷ lệ lợi ích);
- Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết; căn cứ để xác định tổn thất;
d) Đối với các khoản đầu tư vào công cụ vốn
của đơn vị khác:
- Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào đơn vị
khác được xác định theo giá gốc hay phương pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn
vị khác; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất.
đ) Các phương pháp kế toán đối với các giao
dịch khác liên quan đến đầu tư tài chính:
- Giao dịch hoán đổi cổ phiếu;
- Giao dịch đầu tư dưới hình thức góp vốn;
- Giao dịch dưới hình thức mua lại phần vốn
góp;
- Phương pháp kế toán đối với khoản cổ tức
được chia bằng cổ phiếu;
(4) Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- Tiêu chí phân loại các khoản nợ phải thu
(phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác)?
- Có được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn gốc,
kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ và theo từng đối tượng
không?
- Có đánh giá lại các khoản nợ phải thu thỏa
mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi.
(5) Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nêu rõ
hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nêu
rõ áp dụng phương pháp nào (Bình quân gia quyền; nhập trước, xuất trước; giá
thực tế đích danh hay phương pháp giá bán lẻ).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nêu rõ
áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (Nêu rõ doanh nghiệp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở chênh
lệch lớn hơn của giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho. Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lập theo số chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết dẫn đến năm nay phải lập thêm hay hoàn nhập).
(6) Nguyên tắc kế toán và khấu hao TSCĐ, TSCĐ
thuê tài chính, Bất động sản đầu tư
a) Nguyên tắc kế toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình:
- Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí phát sinh
sau ghi nhận ban đầu (chi phí nâng cấp, cải tạo, duy tu, sửa chữa) được ghi
nhận vào nguyên giá hay chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ;
- Các quy định khác về quản lý, sử dụng, khấu
hao TSCĐ có được tuân thủ không?
b) Nguyên tắc kế toán TSCĐ thuê tài chính:
- Nêu rõ nguyên giá được xác định như thế
nào;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ thuê
tài chính.
c) Nguyên tắc kế toán Bất động sản đầu tư.
- Nguyên giá BĐSĐT được ghi nhận theo phương
pháp nào?
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao BĐSĐT.
(7) Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- Phân loại nợ phải trả như thế nào?
- Có theo dõi nợ phải trả theo từng đối
tượng, kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại các khoản nợ phải trả thỏa
mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Có lập dự phòng nợ phải trả không?
(8) Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản
chi phí đi vay:
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Nêu rõ
chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ khi phát sinh hay
được vốn hóa.
- Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi
phí đi vay được vốn hóa trong kỳ: Nêu rõ tỷ lệ vốn hóa này là bao nhiêu?
(9) Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Vốn góp của chủ sở hữu có được ghi nhận
theo số vốn thực góp không; Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận như thế nào?
- Lợi nhuận chưa phân phối được xác định như
thế nào?
(10) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh
thu, thu nhập khác:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có
tuân thủ đầy đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu hay không?
- Doanh thu hợp đồng xây dựng
- Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính.
- Các nguyên tắc ghi nhận thu nhập khác.
(11) Nguyên tắc kế toán chi phí:
- Giá vốn hàng bán (có đảm bảo nguyên tắc phù
hợp với doanh thu không; Có đảm bảo nguyên tắc thận trọng, ghi nhận ngay các
chi phí vượt trên mức bình thường của hàng tồn kho không; Các khoản ghi giảm
giá vốn hàng bán là gì...)
- Chi phí tài chính: Có ghi nhận đầy đủ chi phí
lãi vay (kể cả số trích trước) của kỳ báo cáo không?
- Chi phí quản lý kinh doanh: Có ghi nhận đầy
đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ không;
Các khoản điều chỉnh giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là
gì....
2.5.5. Thông tin bổ sung cho các khoản mục
trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính:
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày
và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày trong Báo cáo tình hình tài
chính để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung các khoản
mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần
“Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài
chính” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo tình hình tài chính. Số liệu
ghi vào cột “Số đầu năm” được lấy từ cột “Số cuối năm” trong Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Số cuối năm” được lập trên cơ
sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo tình hình tài chính năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan.
- Trường hợp doanh nghiệp có áp dụng hồi tố
do thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các
năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột “Số đầu năm”) để
đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh được và phải giải trình rõ điều này trong
thuyết minh báo cáo tài chính. Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột
“Số đầu năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Số cuối năm” thì
điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Đối với các khoản mục yêu cầu thuyết minh
theo giá trị hợp lý, trường hợp không xác định được giá trị hợp lý thì phải ghi
rõ lý do.
2.5.6. Thông tin bổ sung cho các khoản mục
trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày
và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung
của các khoản mục doanh thu, chi phí.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần
“Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy
từ:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự
của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên tắc phù hợp
với số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đảm bảo dễ đối chiếu và
có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu
ở cột “Năm nay” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Năm trước”
thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
2.5.7. Thông tin bổ sung cho Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày
và phân tích các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để
giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền
trong kỳ của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần
“Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Số liệu ghi
vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước; Số
liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan.
2.5.8. Những thông tin khác
Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày
những thông tin quan trọng khác (nếu có) ngoài những thông tin đã trình bày
trên nhằm cung cấp thêm thông tin khác nếu xét thấy cần thiết giúp cho người sử
dụng hiểu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trung thực, hợp
lý.
MỤC 3. NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ
Các doanh nghiệp siêu nhỏ căn cứ vào biểu mẫu
báo cáo tài chính năm quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này và
các nguyên tắc chung để thực hiện việc lập và trình bày báo cáo tài chính tại đơn
vị.
Điều 82.
Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ
1. Nội
dung và phương pháp lập các chỉ tiêu của Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số
B01 - DNSN)
1.1. Tài
sản
- Tiền và
các khoản tương đương tiền (Mã số 110)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các khoản tương đương tiền hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư
Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết của TK 1281 (chi tiết các khoản tiền
gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và TK 1288 (chi tiết các khoản đủ tiêu
chuẩn phân loại là tương đương tiền).
Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ
phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá
3 tháng…
Các khoản trước đây được phân loại là tương
đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các
chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
- Các
khoản đầu tư (Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị
của các khoản đầu tư tài chính (sau khi đã trừ đi các khoản dự phòng cho các
khoản đầu tư tài chính), bao gồm: Chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
Các khoản đầu tư tài chính được phản ánh
trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư đã được trình bày trong chỉ
tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110) và các khoản phải thu về
cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản phải thu” (Mã số 130).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của các TK 121, 228 và TK 128 (sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư tài chính đã
được phân loại là tương đương tiền và các khoản phải thu về cho vay) trừ đi số
dư Có các TK 2291, 2292.
- Các
khoản phải thu (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
của các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi dự phòng phải thu
khó đòi), như: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội
bộ, phải thu về cho vay, phải thu khác, tài sản thiếu chờ xử lý, tạm ứng, ký
cược, ký quỹ, ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
tổng số dư Nợ chi tiết theo từng đối tượng công nợ của các TK 131, 136, 138,
141, 334, 338, 1288 (chi tiết cho vay), 331 (chi tiết trả trước cho người bán)
sau khi trừ đi số dư Có TK 2293.
- Hàng tồn
kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) tại thời điểm báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ
của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157 sau khi trừ đi số dư Có của TK
2294.
- Giá trị
còn lại của TSCĐ và BĐSĐT (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại (nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định và
BĐSĐT tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư
Nợ của các TK 211, 217 sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn lũy kế của các loại
TSCĐ và BĐSĐT (số dư Có TK 214).
- Tài sản
khác (Mã số 160)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các tài sản
khác ngoài các tài sản đã được phản ánh tại các Mã số 110, 120, 130, 140, 150
nêu trên như thuế GTGT được khấu trừ, chi phí trả trước, thuế và các khoản phải
thu của Nhà nước, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, ...
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ các
TK 133, 241, 242, 333, ...
- Tổng
cộng tài sản (Mã số 200)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá
tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 200 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130
+ Mã số 140 + Mã số 150 + Mã số 160.
1.2. Nợ
phải trả (Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ
phải trả tại thời điểm báo cáo.
Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 320 + Mã số 330
+ Mã số 340 + Mã số 350 + Mã số 360
- Phải trả
người bán (Mã số 310)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả
cho người bán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
tổng số dư Có chi tiết của TK 331.
- Người
mua trả tiền trước (Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng
trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư
và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các
khoản doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư
Có chi tiết của TK 131 mở chi tiết cho từng khách hàng.
- Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 330)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản doanh
nghiệp còn phải nộp Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
tổng số dư Có chi tiết của TK 333.
- Phải trả
người lao động (Mã số 340)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp
còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Có chi tiết của TK 334.
- Phải trả
nợ vay (Mã số 350)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản
doanh nghiệp đi vay, nợ thuê tài chính còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty
tài chính và các đối tượng khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số
dư Có chi tiết của TK 341.
- Phải trả
khác (Mã số 360)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản phải
trả khác ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh tại các Mã số 310, 320,
330, 340, 350 nêu trên như: Chi phí phải trả, phải trả nội bộ, nhận cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược, dự phòng phải trả, doanh thu chưa thực hiện, tài sản
thừa chờ giải quyết, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ phát triển khoa học công
nghệ, phải trả, phải nộp khác, ...
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có các
TK 1388, 335, 336, 338, 352, 353, 356.
1.3. Vốn
chủ sở hữu (Mã số 400)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn
kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn, như: Vốn đầu tư của
chủ sở hữu, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối,
chênh lệch tỷ giá hối đoái, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối…
Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 420 + Mã số 430
- Vốn đầu
tư của chủ sở hữu (Mã số 410)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số vốn đã thực góp
của các chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần, vốn khác (nếu có) của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 411.
- Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau
thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Các
khoản mục khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 430)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản mục
khác thuộc vốn chủ sở hữu ngoài các khoản đã được phản ánh tại các Mã số 410,
420 nêu trên. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK
418 sau khi trừ đi số dư Nợ TK 419.
- Tổng
cộng nguồn vốn (Mã số 500)
Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài
sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Mã số 500 = Mã số 300 + Mã số 400.
Chỉ tiêu
“Tổng cộng Tài sản Mã số 200” |
= |
Chỉ tiêu
“Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 500” |
2. Nội
dung và phương pháp lập các chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Mẫu số B02 - DNSN)
- Doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu phát sinh khi bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
Số liệu của chỉ tiêu này được căn cứ vào số
phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có TK 911.
- Giá vốn
hàng bán (Mã số 02)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng
hóa, BĐSĐT, giá vốn của thành phẩm đã bán, khối lượng dịch vụ đã cung cấp, các
chi phí được tính vào giá vốn sau khi trừ đi các khoản ghi giảm giá vốn hàng
bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số
phát sinh bên Có của TK 632 đối ứng bên Nợ của TK 911.
- Chi phí
quản lý kinh doanh (Mã số 03)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý
kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số
phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng với bên Nợ của TK 911.
- Lãi/lỗ
hoạt động tài chính và hoạt động khác (Mã số 04)
Chỉ tiêu này phản ánh số lãi hoặc lỗ phát
sinh từ hoạt động tài chính và hoạt động khác trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh
lệch giữa tổng số phát sinh bên Có TK 515, 711 (sau khi trừ các khoản điều
chỉnh giảm doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác) với tổng số phát sinh
bên Nợ TK 635, 811 (sau khi trừ các khoản điều chỉnh giảm chi phí tài chính,
chi phí khác).
Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Lợi
nhuận kế toán trước thuế (Mã số 05)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ đi chi phí
thuế TNDN.
Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 05 = Mã số 01 - Mã số 02 - Mã số 03 +
Mã số 04.
- Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 06)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911 hoặc căn
cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần
(hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo.
Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 07 = Mã số 05 - Mã số 06.
3. Nội
dung và phương pháp lập các chỉ tiêu của Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu
số B09 - DNSN)
3.1. Đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp
Trong phần này doanh nghiệp cần nêu rõ:
a) Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.
b) Lĩnh vực kinh doanh: Nêu rõ là sản xuất
công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây lắp hoặc tổng hợp nhiều lĩnh
vực kinh doanh.
c) Ngành nghề kinh doanh: Nêu rõ hoạt động
kinh doanh chính và đặc điểm sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp của doanh
nghiệp.
3.2. Kỳ kế
toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
a) Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ kế toán năm theo
năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/... đến 31/12/... Nếu doanh nghiệp có năm
tài chính khác với năm dương lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc kỳ
kế toán năm.
b) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Ghi
rõ là Đồng Việt Nam.
3.3. Chuẩn
mực kế toán và Chế độ kế toán áp dụng
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán
và Chế độ kế toán: Nêu rõ Báo cáo tài chính có được lập và trình bày phù hợp và
có tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hay
không?
3.4. Thông
tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính:
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày
và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày trong Báo cáo tình hình tài
chính để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung các khoản
mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần
“Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài
chính” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo tình hình tài chính. Số liệu
ghi vào cột “Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối năm” trong Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Cuối năm” được lập trên cơ sở số liệu
lấy từ:
+ Báo cáo tình hình tài chính năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự
của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên tắc phù hợp
với số dẫn từ Báo cáo tình hình tài chính và đảm bảo dễ đối chiếu và có thể so
sánh giữa các kỳ.
3.5. Thông
tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh:
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày
và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung
của các khoản mục doanh thu, chi phí.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần
“Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy
từ:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự
của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên tắc phù hợp
với số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đảm bảo dễ đối chiếu và
có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu
ở cột “Năm trước” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Năm sau”
thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
3.6. Những
thông tin khác mà doanh nghiệp cần thuyết minh
Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày
những thông tin quan trọng khác (nếu có) ngoài những thông tin đã trình bày
trên nhằm cung cấp thêm thông tin khác nếu xét thấy cần thiết giúp cho người sử
dụng hiểu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trung thực, hợp
lý.
MỤC 4. NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Điều 83.
Nội dung và phương pháp lập Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - DNN)
1. Mục
đích: Phản ánh tổng quát tình hình tăng giảm và
hiện có về tài sản và nguồn vốn của đơn vị trong kỳ báo cáo và từ đầu năm đến
cuối kỳ báo cáo. Số liệu trên Bảng cân đối tài khoản là căn cứ để kiểm tra việc
ghi chép trên sổ kế toán tổng hợp, đồng thời đối chiếu và kiểm soát số liệu ghi
trên Báo cáo tài chính
2. Căn cứ
và phương pháp ghi sổ:
Bảng cân đối tài khoản được lập dựa trên Sổ
Cái và Bảng cân đối tài khoản kỳ trước.
Trước khi lập Bảng cân đối tài khoản phải
hoàn thành việc ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp; kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa các sổ có liên quan.
Số liệu ghi vào Bảng cân đối tài khoản chia
làm 2 loại:
- Loại số liệu phản ánh số dư các tài khoản
tại thời điểm đầu kỳ (Cột 1,2- Số dư đầu năm), tại thời điểm cuối kỳ (cột 5, 6
Số dư cuối năm), trong đó các tài khoản có số dư Nợ được phản ánh vào cột “Nợ”,
các tài khoản có số dư Có được phản ánh vào cột “Có”.
- Loại số liệu phản ánh số phát sinh của các
tài khoản từ đầu kỳ đến ngày cuối kỳ báo cáo (cột 3, 4 Số phát sinh trong
tháng) trong đó tổng số phát sinh “Nợ” của các tài khoản được phản ánh vào cột
“Nợ”, tổng số phát sinh “Có” được phản ánh vào cột “Có”của từng tài khoản.
- Cột A, B: Số hiệu tài khoản, tên tài khoản
của tất cả các Tài khoản cấp 1 mà đơn vị đang sử dụng và một số Tài khoản cấp 2
cần phân tích.
- Cột 1, 2- Số dư đầu năm: Phản ánh số dư
ngày đầu tháng của tháng đầu năm (Số dư đầu năm báo cáo). Số liệu để ghi vào
các cột này được căn cứ vào dòng Số dư đầu tháng của tháng đầu năm trên Sổ Cái
hoặc căn cứ vào phần “Số dư cuối năm” của Bảng cân đối tài khoản năm trước.
- Cột 3, 4: Phản ánh tổng số phát sinh Nợ và
tổng số phát sinh Có của các tài khoản trong năm báo cáo. Số liệu ghi vào phần
này được căn cứ vào dòng “Cộng phát sinh lũy kế từ đầu năm” của từng tài khoản
tương ứng trên Sổ Cái.
- Cột 5, 6 “Số dư cuối năm”: Phản ánh số dư
ngày cuối cùng của năm báo cáo. Số liệu để ghi vào phần này được căn cứ vào số
dư cuối tháng của tháng cuối năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc được tính căn cứ vào
các cột số dư đầu năm (cột 1, 2), số phát sinh trong năm (cột 3, 4) trên Bảng
cân đối tài khoản năm này. Số liệu ở cột 5, 6 được dùng để lập Bảng cân đối tài
khoản năm sau.
Sau khi ghi đủ các số liệu có liên quan đến
các tài khoản, phải thực hiện tổng cộng Bảng cân đối tài khoản. Số liệu trong
Bảng cân đối tài khoản phải đảm bảo tính cân đối bắt buộc sau đây:
Tổng số dư Nợ (cột 1), Tổng số dư Có (cột 2),
Tổng số phát sinh Nợ (cột 3), Tổng số phát sinh Có (cột 4), Tổng số dư Nợ (cột
5), Tổng số dư Có (cột 6).
Điều 84.
Quy định chung về chứng từ kế toán và hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh
nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế toán, Nghị định quy định
chi tiết một số điều của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
2. Các loại chứng từ kế toán tại danh mục và
biểu mẫu chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn. Doanh nghiệp được chủ động
xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và
yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán
và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và
đối chiếu.
3. Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế
biểu mẫu chứng từ cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu
chứng từ kế toán theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này để
ghi chép chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
4. Các doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đặc thù thuộc đối tượng điều chỉnh của các văn bản pháp luật khác thì
áp dụng theo quy định về chứng từ tại các văn bản đó.
Điều 85.
Lập và ký chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế
toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng,
đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp
chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự thiết kế mẫu chứng từ
kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định của Luật Kế toán.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên
chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết
phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống
phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và
ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch
chéo vào chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên
quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ
kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
5. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo
chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký
bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc
đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống
nhất. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán
phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
6. Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán
trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân
hàng... Chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán
của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền
quy định cho kế toán trưởng.
7. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người
có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm người có thẩm quyền hoặc
được ủy quyền ký chứng từ thực hiện việc ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc
chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.
8. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do
Tổng Giám đốc (Giám đốc), người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy
định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an
toàn tài sản.
9. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có
thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi
thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng
liên.
10. Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền)
không được ký “thừa ủy quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được ủy
quyền không được ủy quyền lại cho người khác.
11. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử.
Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.
Điều 86.
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
1. Tất cả các chứng từ kế toán do doanh
nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung tại bộ phận kế toán
doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi
kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó
để ghi sổ kế toán.
2. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao
gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký
chứng từ kế toán hoặc trình người ký duyệt theo thẩm quyền;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định
khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
3. Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của
các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế
toán với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông
tin trên chứng từ kế toán.
4. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát
hiện hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài
chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất
kho,…) đồng thời báo ngay cho người quản lý điều hành doanh nghiệp biết để xử
lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với những chứng từ kế toán lập không
đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm
tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới
làm căn cứ ghi sổ.
Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước
ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam phải
được dịch các nội dung chủ yếu quy định tại Luật Kế toán ra tiếng Việt.
Đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác và đầy đủ của nội dung được dịch ra tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.
Bản chứng từ dịch ra tiếng việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước
ngoài.
Các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng
tiếng nước ngoài như các loại hợp đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ
sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và các tài liệu liên quan khác không phải
dịch ra tiếng Việt trừ khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết
kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định
tại Luật Kế toán.
Chứng từ phải được bảo quản cẩn thận, không được
để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền. Các
doanh nghiệp có sử dụng chứng từ điện tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và
ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật về
chứng từ điện tử.
SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ
TOÁN
1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và
lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung
kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
nhỏ và vừa chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán. Doanh nghiệp nhỏ
và vừa phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế.
2. Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ
kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh
tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu.
Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, doanh nghiệp có thể áp dụng
biểu mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này
nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.
3. Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu
quản lý, doanh nghiệp được tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình
trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch phải được phản ánh đầy đủ, kịp
thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
Điều 89.
Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán
Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân
công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên
nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc
giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi
sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế
toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản bàn giao phải được kế toán
trưởng ký xác nhận.
Điều 90.
Mở, ghi sổ kế toán, chữ ký và sửa chữa sổ kế toán
1. Mở sổ
Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối
với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại
diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt
các sổ kế toán. Sổ kế toán có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ
khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ. Trước khi dùng sổ kế toán phải
hoàn thiện các thủ tục sau:
- Đối với sổ kế toán dạng quyển: Trang đầu sổ
phải ghi rõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ,
họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người đại diện
theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác. Sổ
kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải
đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
- Đối với sổ tờ rời: Đầu mỗi sổ tờ rời phải
ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ
tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc doanh
nghiệp hoặc người được ủy quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử
dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế
toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.
2. Ghi sổ: Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ
vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm các quy định về chứng từ kế toán.
Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp
lý chứng minh.
3. Khóa sổ: Cuối kỳ kế toán phải khóa sổ kế
toán trước khi lập Báo cáo tài chính. Ngoài ra phải khóa sổ kế toán trong các
trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Đối với người ghi sổ thuộc các đơn vị dịch
vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ đơn vị cung
cấp dịch vụ kế toán. Người ghi sổ kế toán là cá nhân hành nghề ghi rõ số chứng
chỉ hành nghề.
5. Khi phát hiện sổ kế toán của kỳ báo cáo có
sai sót thì phải sửa chữa bằng phương pháp phù hợp với quy định của Luật Kế
toán.
6. Trường hợp phát hiện sai sót trong các kỳ
trước, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố.
Điều 91. Chuyển
đổi số dư trên sổ kế toán
1. Doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số dư
các tài khoản sau:
- Số dư chi tiết về vàng, bạc, kim khí quý,
đá quý đang phản ánh trên TK 1113 và 1123 được chuyển sang theo dõi trên các TK
152 - Hàng tồn kho, TK 155 - Thành phẩm, TK 156 - Hàng hóa (đối với vàng bạc,
kim khí quý, đá quý được phân loại là hàng tồn kho) và TK 2288 - Đầu tư khác
(đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý không được phân loại là hàng tồn kho).
- Số dư các khoản trái phiếu, tín phiếu, kỳ
phiếu nắm giữ đến ngày đáo hạn, không nắm giữ vì mục đích kinh doanh (mua vào
để bán ra với mục đích kiếm lời qua chênh lệch giá mua, bán) đang phản ánh trên
TK 121 - Đầu tư tài chính ngắn hạn được chuyển sang TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn (1288);
- Số dư TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
được chuyển sang TK 242 - Chi phí trả trước;
- Số dư chi tiết TK 1388 về ký quỹ, ký cược
ngắn hạn và TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn được chuyển sang TK 1386 - Cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược;
- Số dư các khoản dự phòng đang phản ánh trên
TK 159, 229 được chuyển sang TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (chi tiết cho
từng TK cấp 2 phù hợp với nội dung dự phòng);
- Số dư TK 311 - Vay ngắn hạn, TK 315 - Nợ
dài hạn đến hạn trả, TK 3411- Vay dài hạn và TK 3412 - Nợ dài hạn chuyển sang
TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính;
- Số dư TK 3414 - Nhận ký quỹ, ký cược dài
hạn chuyển sang TK 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược.
- Khoản trích trước chi phí sửa chữa, duy trì
cho TSCĐ hoạt động bình thường (đối với những TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa
chữa định kỳ), chi phí hoàn nguyên môi trường, hoàn trả mặt bằng và các khoản
có tính chất tương tự đang phản ánh trên TK 335 - Chi phí phải trả được chuyển
sang TK 352 - Dự phòng phải trả (chi tiết TK 3524).
2. Các nội dung khác đang phản ánh chi tiết
trên các tài khoản có liên quan nếu trái so với Thông tư này thì phải điều
chỉnh lại theo quy định của Thông tư này.
1. Doanh nghiệp không tiếp tục trích khấu hao
đối với bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá và không phải hồi tố toàn bộ
chi phí khấu hao lũy kế đã trích từ các kỳ trước.
2. Doanh nghiệp báo cáo lại thông tin so sánh
trên Báo cáo tài chính đối với các chỉ tiêu có sự thay đổi giữa Thông tư này và
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và thuyết minh lí do là có sự thay đổi
trong Chế độ kế toán doanh nghiệp.
1. Thông tư này có hiệu lực áp dụng cho năm
tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2017. Những quy định trái với Thông tư này
đều bãi bỏ. Thông tư này thay thế các nội dung áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 4/10/2011 của Bộ Tài chính.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân, Sở Tài
chính, Cục Thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển
khai hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
Số TT |
SỐ HIỆU TK |
TÊN TÀI KHOẢN |
|
Cấp
1 |
Cấp
2 |
||
1 |
2 |
3 |
4 |
|
|
|
LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN |
01 |
111 |
1111 1112 |
Tiền mặt Tiền Việt Nam Ngoại tệ |
02 |
112 |
1121 1122 |
Tiền gửi Ngân hàng Tiền Việt Nam Ngoại tệ |
03 |
121 |
|
Chứng khoán kinh doanh |
04 |
128 |
1281 1288 |
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn Tiền gửi có kỳ hạn Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn |
05 |
131 |
|
Phải thu của khách hàng |
06 |
133 |
1331 1332 |
Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ |
07 |
136 |
1361 1368 |
Phải thu nội bộ Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc Phải thu nội bộ khác |
08 |
138 |
1381 1386 1388 |
Phải thu khác Tài sản thiếu chờ xử lý Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược Phải thu khác |
09 |
141 |
|
Tạm ứng |
10 |
151 |
|
Hàng mua đang đi đường |
11 |
152 |
|
Nguyên liệu, vật liệu |
12 |
153 |
|
Công cụ, dụng cụ |
13 |
154 |
|
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang |
14 |
155 |
|
Thành phẩm |
15 |
156 |
|
Hàng hóa |
16 |
157 |
|
Hàng gửi đi bán |
17 |
211 |
2111 2112 2113 |
Tài sản cố định TSCĐ hữu hình TSCĐ thuê tài chính TSCĐ vô hình |
18 |
214 |
2141 2142 2141 2147 |
Hao mòn tài sản cố định Hao mòn TSCĐ hữu hình Hao mòn TSCĐ thuê tài chính Hao mòn TSCĐ vô hình Hao mòn bất động sản đầu tư |
19 |
217 |
|
Bất động sản đầu tư |
20 |
228 |
2281 2288 |
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết Đầu tư khác |
21 |
229 |
2291 2292 2293 2294 |
Dự phòng tổn thất tài sản Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác Dự phòng phải thu khó đòi Dự phòng giảm giá hàng tồn kho |
22 |
241 |
2411 2412 2413 |
Xây dựng cơ bản dở dang Mua sắm TSCĐ Xây dựng cơ bản Sửa chữa lớn TSCĐ |
23 |
242 |
|
Chi phí trả trước |
|
|
|
LOẠI TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ |
24 |
331 |
|
Phải trả cho người bán |
25 |
333 |
3331 33311 33312 3332 3333 3334 3335 3336 3337 3338 33381 33382 3339 |
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Thuế giá trị gia tăng phải nộp Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT hàng nhập khẩu Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế xuất, nhập khẩu Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập cá nhân Thuế tài nguyên Thuế nhà đất, tiền thuê đất Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác Thuế bảo vệ môi trường Các loại thuế khác Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác |
26 |
334 |
|
Phải trả người lao động |
27 |
335 |
|
Chi phí phải trả |
28 |
336 |
3361 3368 |
Phải trả nội bộ Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh Phải trả nội bộ khác |
29 |
338 |
3381 3382 3383 3384 3385 3386 3387 3388 |
Phải trả, phải nộp khác Tài sản thừa chờ giải quyết Kinh phí công đoàn Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Bảo hiểm thất nghiệp Nhận ký quỹ, ký cược Doanh thu chưa thực hiện Phải trả, phải nộp khác |
30 |
341 |
3411 3412 |
Vay và nợ thuê tài chính Các khoản đi vay Nợ thuê tài chính |
31 |
352 |
3521 3522 3524 |
Dự phòng phải trả Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa Dự phòng bảo hành công trình xây dựng Dự phòng phải trả khác |
32 |
353 |
3531 3532 3533 3534 |
Quỹ khen thưởng phúc lợi Quỹ khen thưởng Quỹ phúc lợi Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty |
33 |
356 |
3561 3562 |
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành
TSCĐ |
|
|
|
LOẠI TÀI KHOẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU |
34 |
411 |
4111 4111 4118 |
Vốn đầu tư của chủ sở hữu Vốn góp của chủ sở hữu Thặng dư vốn cổ phần Vốn khác |
35 |
413 |
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái |
36 |
418 |
|
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu |
37 |
419 |
|
Cổ phiếu quỹ |
38 |
421 |
4211 4212 |
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay LOẠI TÀI KHOẢN DOANH THU |
39 |
511 |
5111 5112 5111 5118 |
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng hóa Doanh thu bán thành phẩm Doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu khác |
40 |
515 |
|
Doanh thu hoạt động tài chính |
|
|
|
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH |
41 |
611 |
|
Mua hàng |
42 |
631 |
|
Giá thành sản xuất |
43 |
632 |
|
Giá vốn hàng bán |
44 |
635 |
|
Chi phí tài chính |
45 |
642 |
6421 6422 |
Chi phí quản lý kinh doanh Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp LOẠI TÀI KHOẢN THU NHẬP KHÁC |
46 |
711 |
|
Thu nhập khác LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ KHÁC |
47 |
811 |
|
Chi phí khác |
48 |
821 |
|
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH |
49 |
911 |
|
Xác định kết quả kinh doanh |
PHỤ LỤC 2
BIỂU MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
I - BIỂU MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
1. Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01a - DNN)
Đơn vị
báo cáo: ………………… Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số B01a - DNN |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Tại ngày... tháng ... năm ...
(Áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động
liên tục)
Đơn vị tính: ………….
CHỈ TIÊU |
Mã số |
Thuyết minh |
Số cuối năm |
Số đầu năm |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
TÀI SẢN |
|
|
|
|
I. Tiền và các khoản tương đương tiền |
110 |
|
|
|
II. Đầu tư tài chính |
120 |
|
|
|
1. Chứng khoán kinh doanh |
121 |
|
|
|
2. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn |
122 |
|
|
|
3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác |
123 |
|
|
|
4. Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính (*) |
124 |
|
(...) |
(...) |
III. Các khoản phải thu |
130 |
|
|
|
1. Phải thu của khách hàng |
131 |
|
|
|
2. Trả trước cho người bán |
132 |
|
|
|
3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc |
133 |
|
|
|
4. Phải thu khác |
134 |
|
|
|
5. Tài sản thiếu chờ xử lý |
135 |
|
|
|
6. Dự phòng phải thu khó đòi (*) |
136 |
|
(...) |
(...) |
IV. Hàng tồn kho |
140 |
|
|
|
1. Hàng tồn kho |
141 |
|
|
|
2. Dự phòng giảm giả hàng tồn kho (*) |
142 |
|
(...) |
(...) |
V. Tài sản cố định |
150 |
|
|
|
- Nguyên giá |
151 |
|
|
|
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) |
152 |
|
(...) |
(...) |
VI. Bất động sản đầu tư |
160 |
|
|
|
- Nguyên giá |
161 |
|
|
|
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) |
162 |
|
(...) |
(...) |
VII. XDCB dở dang VIII. Tài sản khác 1. Thuế GTGT được khấu trừ 2. Tài sản khác |
170 180 181 182 |
|
|
|
TỔNG CỘNG TÀI SẢN |
200 |
|
|
|
NGUỒN VỐN |
|
|
|
|
I. Nợ phải trả 1. Phải trả người bán 2. Người mua trả tiền trước 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 4. Phải trả người lao động 5. Phải trả khác 6. Vay và nợ thuê tài chính 7. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 8. Dự phòng phải trả 9. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 10. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ II. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn góp của chủ sở hữu 2. Thặng dư vốn cổ phần 3. Vốn khác của chủ sở hữu |
300 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 400 411 412 413 |
|
|
|
4. Cổ phiếu quỹ (*) 5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối |
414 415 416 417 |
|
(...) |
(...) |
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN |
500 |
|
|
|
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú:
(1) Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình
bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm
dương lịch (X) thì “Số cuối năm” có thể ghi là “31.12.X”; “Số đầu năm” có thể
ghi là “01.01.X”.
(4) Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm
kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán,
tên đơn vị cung cấp dịch
vụ kế toán.
2. Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01b - DNN)
Đơn vị
báo cáo: ………………… Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số B01b - DNN |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Tại ngày ... tháng... năm ...
(Áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động
liên tục)
Đơn vị tính: ………….
CHỈ TIÊU |
Mã số |
Thuyết minh |
Số cuối năm |
Số đầu năm |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
TÀI SẢN |
|
|
|
|
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN |
100 |
|
|
|
I. Tiền và các khoản tương đương tiền |
110 |
|
|
|
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn |
120 |
|
|
|
1. Chứng khoán kinh doanh |
121 |
|
|
|
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*) |
122 |
|
(...) |
(...) |
3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn ngắn hạn |
123 |
|
|
|
III. Các khoản phải thu ngắn hạn |
130 |
|
|
|
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng |
131 |
|
|
|
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn |
132 |
|
|
|
3. Phải thu ngắn hạn khác |
133 |
|
|
|
4. Tài sản thiếu chờ xử lý |
134 |
|
|
|
5. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) |
135 |
|
(...) |
(...) |
IV. Hàng tồn kho |
140 |
|
|
|
1. Hàng tồn kho |
141 |
|
|
|
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) |
142 |
|
(...) |
(...) |
V. Tài sản ngắn hạn khác |
150 |
|
|
|
1. Thuế GTGT được khấu trừ |
151 |
|
|
|
2. Tài sản ngắn hạn khác |
152 |
|
|
|
B - TÀI SẢN DÀI HẠN |
200 |
|
|
|
I. Các khoản phải thu dài hạn |
210 |
|
|
|
1. Phải thu dài hạn của khách hàng |
211 |
|
|
|
2. Trả trước cho người bán dài hạn |
212 |
|
|
|
3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc |
213 |
|
|
|
4. Phải thu dài hạn khác |
214 |
|
|
|
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) |
215 |
|
(...) |
(...) |
II. Tài sản cố định |
220 |
|
|
|
- Nguyên giá |
221 |
|
|
|
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) |
222 |
|
(...) |
(...) |
III. Bất động sản đầu tư |
230 |
|
|
|
- Nguyên giá |
231 |
|
|
|
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) |
232 |
|
(...) |
(...) |
IV. Xây dựng cơ bản dở dang |
240 |
|
|
|
V. Đầu tư tài chính dài hạn |
250 |
|
|
|
1. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác |
251 |
|
|
|
2. Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (*) |
252 |
|
(...) |
(...) |
3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn dài hạn |
253 |
|
|
|
VI. Tài sản dài hạn khác |
260 |
|
|
|
TỔNG CỘNG TÀI SẢN |
300 |
|
|
|
NGUỒN VỐN |
|
|
|
|
C- NỢ PHẢI TRẢ |
400 |
|
|
|
I. Nợ ngắn hạn 1. Phải trả người bán ngắn hạn 2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 4. Phải trả người lao động 5. Phải trả ngắn hạn khác 6. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 7. Dự phòng phải trả ngắn hạn 8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi |
410 411 412 413 414 415 416 417 418 |
|
|
|
II. Nợ dài hạn |
420 |
|
|
|
1. Phải trả người bán dài hạn |
421 |
|
|
|
2. Người mua trả tiền trước dài hạn |
422 |
|
|
|
3. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh |
423 |
|
|
|
4. Phải trả dài hạn khác |
424 |
|
|
|
5. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn |
425 |
|
|
|
6. Dự phòng phải trả dài hạn |
426 |
|
|
|
7. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ |
427 |
|
|
|
D - VỐN CHỦ SỞ HỮU |
500 |
|
|
|
1. Vốn góp của chủ sở hữu |
511 |
|
|
|
2. Thặng dư vốn cổ phần |
512 |
|
|
|
3. Vốn khác của chủ sở hữu |
513 |
|
|
|
4. Cổ phiếu quỹ (*) |
514 |
|
(...) |
(...) |
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái |
515 |
|
|
|
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu |
516 |
|
|
|
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối |
517 |
|
|
|
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN |
600 |
|
|
|
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú:
(1) Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình
bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm
dương lịch (X) thì “Số cuối năm” có thể ghi là “31.12.X”; “Số đầu năm” có thể
ghi là “01.01.X”.
(4) Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm
kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán, tên đơn vị cung cấp
dịch vụ kế toán.
3. Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01 - DNNKLT)
Đơn vị
báo cáo: ………………… Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số B01 - DNNKLT |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Tại ngày ... tháng... năm ...
(Áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt
động liên tục)
Đơn vị tính: ………….
CHỈ TIÊU |
Mã số |
Thuyết minh |
Số cuối năm |
Số đầu năm |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
TÀI SẢN |
|
|
|
|
I. Tiền và các khoản tương đương tiền |
110 |
|
|
|
II. Đầu tư tài chính 1. Chứng khoán kinh doanh 2. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác |
120 121 122 123 |
|
|
|
III. Các khoản phải thu 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 4. Phải thu khác 5. Tài sản thiếu chờ xử lý |
130 131 132 133 134 135 |
|
|
|
IV. Hàng tồn kho |
140 |
|
|
|
V. Tài sản cố định và bất động sản đầu tư |
150 |
|
|
|
VI. Xây dựng cơ bản dở dang |
160 |
|
|
|
VII. Tài sản khác 1. Thuế GTGT được khấu trừ 2. Tài sản khác |
170 171 172 |
|
|
|
TỔNG CỘNG TÀI SẢN |
200 |
|
|
|
NGUỒN VỐN |
|
|
|
|
I. Nợ phải trả |
300 |
|
|
|
1. Phải trả người bán |
311 |
|
|
|
2. Người mua trả tiền trước |
312 |
|
|
|
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước |
313 |
|
|
|
4. Phải trả người lao động |
314 |
|
|
|
5. Phải trả khác |
315 |
|
|
|
6. Vay và nợ thuê tài chính |
316 |
|
|
|
7. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh |
317 |
|
|
|
8. Dự phòng phải trả |
318 |
|
|
|
9. Quỹ khen thưởng, phúc lợi |
319 |
|
|
|
10. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ |
320 |
|
|
|
II. Vốn chủ sở hữu |
400 |
|
|
|
1. Vốn góp của chủ sở hữu |
411 |
|
|
|
2. Thặng dư vốn cổ phần |
412 |
|
|
|
3. Vốn khác của chủ sở hữu |
413 |
|
|
|
4. Cổ phiếu quỹ (*) |
414 |
|
(...) |
(...) |
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái |
415 |
|
|
|
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu |
416 |
|
|
|
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối |
417 |
|
|
|
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN |
500 |
|
|
|
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú:
(1) Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình
bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm
dương lịch (X) thì “Số cuối năm” có thể ghi là “31.12.X”; “Số đầu năm” có thể
ghi là “01.01.X”.
(4) Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm
kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán, tên đơn vị cung cấp
dịch vụ kế toán.
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DNN)
Đơn vị
báo cáo: ………………… Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số B02 - DNN |
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm...
Đơn vị tính: ………….
CHỈ TIÊU |
Mã số |
Thuyết minh |
Năm nay |
Năm trước |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ |
01 |
|
|
|
2. Các khoản giảm trừ doanh thu |
02 |
|
|
|
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(10= 01-02) |
10 |
|
|
|
4. Giá vốn hàng bán |
11 |
|
|
|
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20=10-11) |
20 |
|
|
|
6. Doanh thu hoạt động tài chính |
21 |
|
|
|
7. Chi phí tài chính |
22 |
|
|
|
- Trong đó: Chi phí lãi vay |
23 |
|
|
|
8. Chi phí quản lý kinh doanh |
24 |
|
|
|
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh |
30 |
|
|
|
10. Thu nhập khác |
31 |
|
|
|
11. Chi phí khác |
32 |
|
|
|
12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) |
40 |
|
|
|
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) |
50 |
|
|
|
14. Chi phí thuế TNDN |
51 |
|
|
|
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp |
60 |
|
|
|
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú:
(1) Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình
bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.
(2) Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm
kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán, tên đơn vị cung cấp
dịch vụ kế toán.
5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đơn vị
báo cáo: ………………… Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số B03 - DNN |
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Năm ...
Đơn vị tính: ………….
Chỉ tiêu |
Mã số |
Thuyết minh |
Năm nay |
Năm trước |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh |
|
|
|
|
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh
thu khác |
01 |
|
|
|
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch
vụ |
02 |
|
|
|
3. Tiền chi trả cho người lao động |
03 |
|
|
|
4. Tiền lãi vay đã trả |
04 |
|
|
|
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp |
05 |
|
|
|
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh |
06 |
|
|
|
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh |
07 |
|
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh |
20 |
|
|
|
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư |
|
|
|
|
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và
các tài sản dài hạn khác |
21 |
|
|
|
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và
các tài sản dài hạn khác |
22 |
|
|
|
3. Tiền chi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác |
23 |
|
|
|
4. Tiền thu hồi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác |
24 |
|
|
|
5. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được
chia |
25 |
|
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư |
30 |
|
|
|
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính |
|
|
|
|
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của
chủ sở hữu |
31 |
|
|
|
2. Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại
cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành |
32 |
|
|
|
3. Tiền thu từ đi vay |
33 |
|
|
|
4. Tiền trả nợ gốc vay và nợ thuê tài chính |
34 |
|
|
|
5. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu |
35 |
|
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính |
40 |
|
|
|
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) |
50 |
|
|
|
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại
tệ |
60 61 |
|
|
|
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ |
70 |
|
|
|
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú:
(1) Các chỉ tiêu không có số liệu thì doanh nghiệp
không phải trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.
(2) Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm
kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị
báo cáo: ………………… Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số B03 - DNN |
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp gián tiếp)
Năm ...
Đơn vị tính: ………….
Chỉ tiêu |
Mã số |
Thuyết minh |
Năm nay |
Năm trước |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh |
|
|
|
|
1. Lợi nhuận trước thuế |
01 |
|
|
|
2. Điều chỉnh cho các khoản |
02 |
|
|
|
- Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT |
03 |
|
|
|
- Các khoản dự phòng |
04 |
|
|
|
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ |
05 |
|
|
|
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư |
06 |
|
|
|
- Chi phí lãi vay |
07 |
|
|
|
- Các khoản điều chỉnh khác |
08 |
|
|
|
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi
vốn lưu động |
09 |
|
|
|
- Tăng, giảm các khoản phải thu |
10 |
|
|
|
- Tăng, giảm hàng tồn kho |
11 |
|
|
|
- Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải
trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp) |
12 |
|
|
|
- Tăng, giảm chi phí trả trước |
13 |
|
|
|
- Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh |
14 |
|
|
|
- Tiền lãi vay đã trả |
15 |
|
|
|
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp |
16 |
|
|
|
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh |
17 |
|
|
|
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh |
18 |
|
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh |
20 |
|
|
|
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư |
|
|
|
|
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT và
các tài sản dài hạn khác |
21 |
|
|
|
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và
các tài sản dài hạn khác |
22 |
|
|
|
3. Tiền chi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác |
23 |
|
|
|
4. Tiền thu hồi cho vay, đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác |
24 |
|
|
|
5.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được
chia |
25 |
|
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư |
30 |
|
|
|
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính |
|
|
|
|
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của
chủ sở hữu |
31 |
|
|
|
2. Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại
cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành |
32 |
|
|
|
3. Tiền thu từ đi vay |
33 |
|
|
|
4. Tiền trả nợ gốc vay và nợ gốc thuê tài chính |
34 |
|
|
|
5. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu |
35 |
|
|
|
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ |
60 |
|
|
|
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại
tệ |
61 |
|
|
|
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ |
70 |
|
|
|
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú:
(1) Các chỉ tiêu không có số liệu thì doanh nghiệp
không phải trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số chỉ tiêu”.
(2) Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm
kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
6. Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số B09 -
DNN)
Đơn vị
báo cáo: ………………… Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số B09 - DNN |
BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Năm ....
(Áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động
liên tục)
I. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1. Hình thức sở hữu vốn.
2. Lĩnh vực kinh doanh.
3. Ngành nghề kinh doanh.
4. Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.
5. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài
chính có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính.
6. Tuyên bố về khả năng so sánh thông tin trên Báo
cáo tài chính (có so sánh được hay không, nếu không so sánh được phải nêu rõ lý
do như chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chia,
tách doanh nghiệp nêu độ dài về kỳ so sánh...)
II. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
1. Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày..../..../.... kết
thúc vào ngày..../..../....).
2. Đơn
vị tiền tệ sử dụng trong kế toán. Trường hợp có sự thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế
toán so với năm trước, giải trình rõ lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi.
III. Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán áp dụng
IV. Các chính sách kế toán áp dụng (chi tiết theo các nội dung
dưới đây nếu có phát sinh)
- Tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế toán.
- Nguyên tắc chuyển đổi BCTC lập bằng ngoại tệ sang
Đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản
tương đương tiền.
- Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính.
- Nguyên tắc kế toán nợ phải thu.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho.
- Nguyên tắc ghi nhận và các phương pháp khấu hao
TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư.
- Nguyên tắc kế toán nợ phải trả.
- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí
đi vay.
- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu.
- Nguyên tắc kế toán chi phí.
V. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày
trong Báo cáo tình hình tài chính
Đơn vị tính:……
1. Tiền và tương đương tiền - Tiền mặt - Tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn - Tương đương tiền Cộng |
Cuối năm … … … … |
Đầu năm … … … … |
2. Các khoản đầu tư tài chính a) Chứng khoán kinh doanh - Tổng giá trị cổ phiếu; - Tổng giá trị trái phiếu; - Các loại chứng khoán khác; b) Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn - Tiền gửi có kỳ hạn - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn c) Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác |
Cuối năm … … … … … … … … |
Đầu năm … … … … … … … … |
3. Các khoản phải thu (Tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có thể
thuyết minh chi tiết ngắn hạn và dài hạn) |
Cuối năm |
Đầu năm |
a) Phải thu của khách hàng Trong đó: Phải thu của các bên liên quan |
… |
… |
b) Trả trước cho người bán Trong đó: Trả trước cho các bên liên quan |
… |
… |
c) Phải thu khác (Chi tiết theo yêu cầu quản lý): - Phải thu về cho vay - Tạm ứng - Phải thu nội bộ khác - Phải thu khác |
… … … … … |
… … … … … |
d) Tài sản thiếu chờ xử lý - Tiền; - Hàng tồn kho; - TSCĐ; - Tài sản khác. |
… … … … |
… … … … |
đ) Nợ xấu (Tổng giá trị các khoản phải thu, cho vay quá hạn thanh
toán hoặc chưa quá hạn nhưng khó có khả năng thu hồi) |
… |
… |
|
Cuối năm |
Đầu năm |
4. Hàng tồn kho (Mã số 141) - Hàng đang đi trên đường; - Nguyên liệu, vật liệu; - Công cụ, dụng cụ; - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; - Thành phẩm; - Hàng hóa; - Hàng gửi đi bán Cộng |
… … … … … … … … … |
… … … … … … … … … |
Trong đó: - Giá trị hàng tồn kho ứ đọng, kém, mất phẩm chất
không có khả năng tiêu thụ; |
… |
… |
- Giá trị hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố bảo
đảm các khoản nợ phải trả; |
… |
… |
- Nguyên nhân và hướng xử lý đối với hàng tồn kho ứ
đọng, kém, mất phẩm chất.
- Lý do dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
5. Tăng, giảm tài sản cố định (Chi tiết từng loại
tài sản theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp):
Khoản mục |
Số dư đầu năm |
Tăng trong năm |
Giảm trong năm |
Số dư cuối năm |
A. TSCĐ hữu hình |
|
|
|
|
Nguyên giá |
|
|
|
|
Giá trị hao mòn lũy kế |
|
|
|
|
Giá trị còn lại |
|
|
|
|
B. TSCĐ vô hình |
|
|
|
|
Nguyên giá |
|
|
|
|
Giá trị hao mòn lũy kế |
|
|
|
|
Giá trị còn lại |
|
|
|
|
C. TSCĐ thuê tài chính |
|
|
|
|
Nguyên giá |
|
|
|
|
Giá trị hao mòn lũy kế |
|
|
|
|
Giá trị còn lại |
|
|
|
|
- Giá trị còn lại cuối kỳ của TSCĐ dùng để thế chấp,
cầm cố đảm bảo khoản vay;
- Nguyên giá TSCĐ cuối năm đã khấu hao hết nhưng vẫn
còn sử dụng;
- Nguyên giá TSCĐ cuối năm chờ thanh lý;
- Đối với TSCĐ thuê tài chính:
- Thuyết minh số liệu và giải trình khác.
6. Tăng, giảm bất động sản đầu tư (Chi tiết theo yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp):
Khoản mục |
Số đầu năm |
Tăng trong năm |
Giảm trong năm |
Số cuối năm |
a) Bất động sản đầu tư cho thuê |
|
|
|
|
- Nguyên giá |
|
|
|
|
- Giá trị hao mòn lũy kế |
|
|
|
|
- Giá trị còn lại |
|
|
|
|
b) Bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá |
|
|
|
|
- Nguyên giá |
|
|
|
|
- Giá trị hao mòn lũy kế của BĐSĐT cho thuê/TSCĐ
chuyển sang BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá |
|
|
|
|
- Tổn thất do suy giảm giá trị |
|
|
|
|
- Giá trị còn lại |
|
|
|
|
- Giá trị còn lại cuối kỳ của BĐSĐT dùng để thế chấp,
cầm cố đảm bảo khoản vay;
- Nguyên giá BĐSĐT đã khấu hao hết nhưng vẫn cho
thuê hoặc nắm giữ chờ tăng giá;
- Thuyết minh số liệu và giải trình khác.
7. Xây dựng cơ bản dở dang |
Cuối năm |
Đầu năm |
|||||
- Mua sắm - XDCB - Sửa chữa lớn TSCĐ Cộng |
… … … … |
… … … … |
|||||
8. Tài sản khác - Chi phí trả trước (chi tiết ngắn hạn, dài hạn theo
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp) |
… |
… |
|||||
- Các khoản phải thu của Nhà nước |
… |
… |
|||||
9. Các khoản phải trả |
Cuối năm |
Đầu năm |
|||||
(Tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có thể thuyết minh chi tiết
ngắn hạn và dài hạn) |
|
|
|||||
a) Phải trả người bán Trong đó: Phải trả các bên liên quan |
… |
… |
|||||
b) Người mua trả tiền trước Trong đó: Nhận trước của các bên liên quan |
… |
… |
|||||
c) Phải trả khác (Chi tiết theo yêu cầu quản lý): - Chi phí phải trả - Phải trả nội bộ khác - Phải trả, phải nộp khác + Tài sản thừa chờ xử lý + Các khoản phải nộp theo lương + Các khoản khác |
… … … … … … |
… … … … … … |
|||||
d) Nợ quá hạn chưa thanh toán |
… |
… |
|||||
10. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước |
Đầu năm |
Số phải nộp trong năm |
Số đã thực nộp trong năm |
Cuối năm |
|||
(Chi tiết cho từng loại thuế) Cộng |
… … |
… … |
… … |
… … |
|||
11. Vay và nợ thuê tài chính |
Cuối năm |
Trong năm |
Đầu năm |
||||
Tăng |
Giảm |
||||||
a) Vay ngắn hạn Trong đó: Vay từ các bên liên quan b) Vay dài hạn Trong đó: Vay từ các bên liên quan c) Các khoản nợ gốc thuê tài chính Trong đó: Nợ thuê tài chính từ các bên liên quan |
… … … … |
… … … … |
… … … … |
… … … … |
|||
Cộng |
… |
… |
… |
… |
|||
12. Dự phòng phải trả |
Cuối năm |
Đầu năm |
|||||
- Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa; - Dự phòng bảo hành công trình xây dựng; - Dự phòng phải trả khác. Cộng |
… … … … |
… … … … |
|||||
13. Vốn chủ sở hữu
a) Bảng đối chiếu biến động của vốn chủ sở hữu
Nội dung |
Các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu |
||||||
Vốn góp của chủ sở hữu |
Thặng dư vốn cổ phần |
Vốn khác của chủ sở hữu |
Cổ phiếu quỹ |
Chênh lệch tỷ giá |
LNST thuế chưa phân phối và các quỹ |
Cộng |
|
A |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Số dư đầu năm |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng vốn trong năm |
|
|
|
|
|
|
|
Giảm vốn trong năm |
|
|
|
|
|
|
|
Số dư cuối năm |
|
|
|
|
|
|
|
- Thuyết minh và giải trình khác về vốn chủ sở hữu (nguyên
nhân biến động và các thông tin khác).
14. Các khoản mục ngoài Báo cáo tình hình tài chính
a) Tài sản thuê ngoài (Chi tiết số lượng, chủng loại
và các thông tin quan trọng khác đối với các tài sản thuê ngoài chủ yếu)
b) Tài sản nhận giữ hộ (Doanh nghiệp phải thuyết
minh chi tiết về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của từng loại tài sản
tại thời điểm cuối kỳ).
- Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, gia công, nhận ủy thác.
- Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, nhận cầm cố, thế chấp.
c) Ngoại tệ các loại: (Thuyết minh chi tiết số lượng
từng loại nguyên tệ).
d) Nợ khó đòi đã xử lý.
đ) Thông tin về các khoản tiền phạt, phải thu về lãi
trả chậm,... phát sinh từ các khoản nợ quá hạn nhưng không được ghi nhận doanh
thu.
e) Các thông tin khác về các khoản mục ngoài Báo cáo
tình hình tài chính.
15. Thuyết minh về các bên liên quan (danh sách các
bên liên quan, giao dịch và các thông tin khác về các bên liên quan chưa được
trình bày ở các nội dung nêu trên)
16. Ngoài các nội dung đã trình bày trên, các doanh
nghiệp được giải trình, thuyết minh các thông tin khác nếu thấy cần thiết
VI. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: …………….
1. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ |
Năm nay |
Năm trước |
a) Doanh thu - Doanh thu bán hàng hóa - Doanh thu bán thành phẩm - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Doanh thu khác Cộng |
… |
… |
b) Doanh thu từ các bên liên quan (chi tiết cho từng
đối tượng) c) Trường hợp ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản
là tổng số tiền nhận trước, doanh nghiệp phải thuyết minh thêm để so sánh sự
khác biệt giữa việc ghi nhận doanh thu theo phương pháp phân bổ dần theo thời
gian cho thuê; Khả năng suy giảm lợi nhuận và luồng tiền trong tương lai do đã ghi nhận
doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước. |
|
|
2. Các khoản giảm trừ doanh thu |
Năm nay |
Năm trước |
- Chiết khấu thương mại; - Giảm giá hàng bán; - Hàng bán bị trả lại. Cộng |
… … … … |
… … … … |
3. Giá vốn hàng bán |
Năm nay |
Năm trước |
- Giá vốn của hàng hóa đã bán; - Giá vốn của thành phẩm đã bán; - Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp; - Giá vốn khác; - Các khoản chi phí khác được tính vào giá vốn; - Các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán. Cộng |
… … … … … (...) … |
… … … … … (...) … |
4. Doanh thu hoạt động tài chính |
Năm nay |
Năm trước |
- Lãi tiền gửi, tiền cho vay; - Lãi bán các khoản đầu tư tài chính; - Cổ tức, lợi nhuận được chia; - Lãi chênh lệch tỷ giá; - Lãi bán hàng trả chậm, chiết khấu thanh toán; - Doanh thu hoạt động tài chính khác. Cộng |
… … … … … … … |
… … … … … … … |
5. Chi phí tài chính |
Năm nay |
Năm trước |
- Lãi tiền vay; - Chiết khấu thanh toán, lãi mua hàng trả chậm; - Lỗ do bán các khoản đầu tư tài chính; - Lỗ chênh lệch tỷ giá; - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và tổn thất đầu tư vào đơn
vị khác; |
… … … … … |
… … … … … |
- Chi phí tài chính khác; - Các khoản ghi giảm chi phí tài chính. |
… … |
… … |
6. Chi phí quản lý kinh doanh |
Năm nay |
Năm trước |
a) Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ b) Các khoản chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ c) Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh - Hoàn nhập các khoản dự phòng; - Các khoản ghi giảm khác |
… … … … |
… … … … |
7. Thu nhập khác |
Năm nay |
Năm trước |
- Lãi thanh lý, nhượng bán TSCĐ; - Lãi do đánh giá lại tài sản; - Tiền phạt thu được; - Thuế được giảm, được hoàn; - Các khoản khác. Cộng |
… … … … … … |
… … … … … … |
8. Chi phí khác |
Năm nay |
Năm trước |
- Lỗ thanh lý, nhượng bán TSCĐ; - Lỗ do đánh giá lại tài sản; - Các khoản bị phạt; - Các khoản khác. Cộng |
… … … … … |
… … … … … |
9. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành |
Năm nay |
Năm trước |
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu
nhập chịu thuế năm hiện hành |
… |
… |
- Điều chỉnh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của
các năm trước vào chi phí thuế thu nhập năm hiện hành |
… |
… |
- Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành |
… |
… |
VII. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ
Các khoản tiền do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không
được sử dụng: Trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền
lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp
luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
VIII. Những thông tin khác
1. Những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những
thông tin tài chính khác: ...
2. Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm: ………………………..
3. Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin
trong Báo cáo tài chính của các niên độ kế toán trước):
…………………………………………………………………………………………
4. Thông tin về hoạt động liên tục:
…………………………………………………………
5. Những thông tin khác …………………………………………………………………….
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú:
Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế toán
trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán,
tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
7. Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số B09 -
DNNKLT)
Đơn vị
báo cáo: ………………… Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số B09 - DNNKLT |
BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Năm ...
(Áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt
động liên tục)
I. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1. Hình thức sở hữu vốn.
2. Lĩnh vực kinh doanh.
3. Ngành nghề kinh doanh.
4. Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.
5. Lý do không đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
6. Tuyên bố về khả năng so sánh thông tin trên Báo
cáo tài chính (có so sánh được hay không, nếu không so sánh được phải nêu rõ lý
do như vì chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chia,
tách doanh nghiệp, nêu độ dài về kỳ so sánh...)
II. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
1. Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày..../..../.... kết
thúc vào ngày..../..../....).
2. Đơn vị
tiền tệ sử dụng trong kế toán. Trường hợp có sự thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán so với năm
trước, giải trình rõ lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi.
III. Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực và Chế độ kế
toán áp dụng
IV. Các chính sách kế toán áp dụng (chi tiết theo
các nội dung dưới đây nếu có phát sinh)
- Tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế toán.
- Nguyên tắc chuyển đổi BCTC lập bằng ngoại tệ sang
Đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản
tương đương tiền.
- Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính.
- Nguyên tắc kế toán nợ phải thu.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho.
- Nguyên tắc ghi nhận và phương pháp khấu hao TSCĐ,
TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư:
- Nguyên tắc kế toán nợ phải trả.
- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí
đi vay.
- Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu.
- Nguyên tắc kế toán chi phí.
V. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày
trong Báo cáo tình hình chính
Đơn vị tính:….
1. Tiền và tương đương tiền - Tiền mặt - Tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn - Tương đương tiền Cộng |
Cuối năm … … … … |
Đầu năm … … … … |
2. Các khoản đầu tư tài chính a) Chứng khoán kinh doanh - Tổng giá trị cổ phiếu; - Tổng giá trị trái phiếu; - Các loại chứng khoán khác; b) Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn - Tiền gửi có kỳ hạn - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn c) Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác |
Cuối năm … … … … … … … |
Đầu năm … … … … … … … |
3. Các khoản phải thu |
Cuối năm |
Đầu năm |
a) Phải thu của khách hàng Trong đó: Phải thu của các bên liên quan |
… |
… |
b) Trả trước cho người bán Trong đó: Trả trước cho các bên liên quan |
… |
… |
c) Phải thu khác (Chi tiết theo yêu cầu quản lý): - Phải thu về cho vay - Tạm ứng - Phải thu nội bộ khác - Phải thu khác |
… … … … |
… … … … |
d) Tài sản thiếu chờ xử lý - Tiền; - Hàng tồn kho; - TSCĐ; - Tài sản khác. |
… … … … |
… … … … |
đ) Nợ xấu (Tổng giá trị các khoản phải thu, cho vay quá hạn
thanh toán hoặc chưa quá hạn nhưng khó có khả năng thu hồi) |
… |
… |
4. Hàng tồn kho - Hàng đang đi trên đường; - Nguyên liệu, vật liệu; - Công cụ, dụng cụ; - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; - Thành phẩm; - Hàng hóa; - Hàng gửi đi bán; Cộng |
Cuối năm … … … … … … … … |
Đầu năm … … … … … … … … |
Trong đó: - Giá trị hàng tồn kho ứ đọng, kém, mất phẩm chất
không có khả năng tiêu thụ; |
… |
… |
- Giá trị hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố bảo
đảm các khoản nợ phải trả; |
… |
… |
- Nguyên nhân và hướng xử lý đối với hàng tồn kho ứ
đọng, kém, mất phẩm chất.
- Lý do dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
5. Tăng, giảm tài sản cố định và bất động sản đầu tư
(Chi tiết từng loại tài sản theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp):
Khoản mục |
Số dư đầu năm |
Tăng trong năm |
Giảm trong năm |
Số dư cuối năm |
- Giá trị còn lại TSCĐ hữu hình |
|
|
|
|
- Giá trị còn lại TSCĐ vô hình |
|
|
|
|
- Giá trị còn lại TSCĐ thuê tài chính |
|
|
|
|
- Giá trị còn lại BĐSĐT |
|
|
|
|
- Giá trị còn lại cuối kỳ của TSCĐ, BĐSĐT dùng để thế
chấp, cầm cố đảm bảo khoản vay;
- Giá trị còn lại cuối kỳ của TSCĐ cuối kỳ chờ thanh
lý;
- Thuyết minh số liệu và giải trình khác.
6. Vay và nợ thuê tài chính |
Cuối năm |
Trong năm |
Đầu năm |
||||
Tăng |
Giảm |
||||||
a) Vay ngắn hạn Trong đó: Vay từ các bên liên quan b) Các khoản nợ gốc thuê tài chính Trong đó: Nợ thuê tài chính từ các bên liên quan |
… … … … |
… … … … |
… … … … |
… … … … |
|||
Cộng |
… |
… |
… |
… |
|||
7. Các khoản phải trả |
Cuối năm |
Đầu năm |
|||||
a) Phải trả người bán Trong đó: Phải trả các bên liên quan |
… |
… |
|||||
b) Người mua trả tiền trước Trong đó: Nhận trước của các bên liên quan |
… |
… |
|||||
c) Phải trả khác (Chi tiết theo yêu cầu quản lý): - Chi phí phải trả - Phải trả nội bộ khác - Phải trả, phải nộp khác + Tài sản thừa chờ xử lý + Các khoản phải nộp theo lương + Các khoản khác |
… … … … … … |
… … … … … … |
|||||
d) Nợ quá hạn chưa thanh toán |
… |
… |
|||||
8. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước |
Đầu năm |
Số phải nộp trong năm |
Số đã thực nộp trong năm |
Cuối năm |
|||
(Chi tiết cho từng loại thuế) Cộng |
… … |
… … |
… … |
… … |
|||
9. Dự phòng phải trả |
Cuối năm |
Đầu năm |
|||||
- Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa; - Dự phòng bảo hành công trình xây dựng; - Dự phòng phải trả khác. Cộng |
… … … … |
… … … … |
|||||
10. Vốn chủ sở hữu
a) Bảng đối chiếu biến động của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu |
Các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu |
||||||
Vốn góp của chủ sở hữu |
Thặng dư vốn cổ phần |
Vốn khác của chủ sở hữu |
Cổ phiếu quỹ |
Chênh lệch tỷ giá |
LNST thuế chưa phân phối và các quỹ |
Cộng |
|
A |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Số dư đầu năm |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng vốn trong năm |
|
|
|
|
|
|
|
Giảm vốn trong năm |
|
|
|
|
|
|
|
Số dư cuối năm |
|
|
|
|
|
|
|
- Thuyết minh và giải trình khác về vốn chủ sở hữu
(nguyên nhân biến động và các thông tin khác).
11. Các khoản mục ngoài Báo cáo tình hình tài chính
a) Tài sản thuê ngoài (Chi tiết số lượng, chủng loại
và các thông tin quan trọng khác đối với các tài sản thuê ngoài chủ yếu)
b) Tài sản nhận giữ hộ (Doanh nghiệp phải thuyết
minh chi tiết về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của từng loại tài sản
tại thời điểm cuối kỳ).
- Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, gia công, nhận ủy thác.
- Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, nhận cầm cố, thế chấp.
c) Ngoại tệ các loại: (Thuyết minh chi tiết số lượng
từng loại nguyên tệ).
d) Nợ khó đòi đã xử lý.
đ) Thông tin về các khoản tiền phạt, phải thu về lãi
trả chậm,... phát sinh từ các khoản nợ quá hạn nhưng không được ghi nhận doanh
thu.
e) Các thông tin khác về các khoản mục ngoài Báo cáo
tình hình tài chính.
12. Thuyết minh về các bên liên quan (danh sách các
bên liên quan, giao dịch và các thông tin khác về các bên liên quan chưa được
trình bày ở các nội dung nêu trên)
13. Ngoài các nội dung đã trình bày trên, các doanh
nghiệp được giải trình, thuyết minh các thông tin khác nếu thấy cần thiết
VI. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: …………….
1. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ |
Năm nay |
Năm trước |
a) Doanh thu - Doanh thu bán hàng hóa - Doanh thu bán thành phẩm - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Doanh thu khác Cộng |
… |
… |
Trong đó: Doanh thu từ các bên liên quan (chi tiết
cho từng đối tượng) b) Trường hợp ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản
là tổng số tiền nhận trước, doanh nghiệp phải thuyết minh thêm để so sánh sự
khác biệt giữa việc ghi nhận doanh thu theo phương pháp phân bổ dần theo thời
gian cho thuê; Khả năng suy giảm lợi nhuận và luồng tiền trong tương lai do đã ghi nhận
doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước. |
|
|
2. Các khoản giảm trừ doanh thu |
Năm nay |
Năm trước |
- Chiết khấu thương mại; - Giảm giá hàng bán; - Hàng bán bị trả lại. Cộng |
… … … … |
… … … … |
3. Giá vốn hàng bán |
Năm nay |
Năm trước |
- Giá vốn của hàng hóa đã bán; - Giá vốn của thành phẩm đã bán; - Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp; - Giá vốn khác; - Các khoản chi phí khác được tính vào giá vốn; - Các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán. Cộng |
… … … … … ... … |
… … … … … ... … |
4. Doanh thu hoạt động tài chính |
Năm nay |
Năm trước |
- Lãi tiền gửi, tiền cho vay; - Lãi bán các khoản đầu tư tài chính; - Cổ tức, lợi nhuận được chia; - Lãi chênh lệch tỷ giá; - Lãi bán hàng trả chậm, chiết khấu thanh toán; - Doanh thu hoạt động tài chính khác. Cộng |
… … … … … … … |
… … … … … … … |
5. Chi phí tài chính |
Năm nay |
Năm trước |
- Lãi tiền vay; - Chiết khấu thanh toán, lãi mua hàng trả chậm; - Lỗ do bán các khoản đầu tư tài chính; - Lỗ chênh lệch tỷ giá; - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và tổn thất đầu tư vào đơn
vị khác; |
… … … … … |
… … … … … |
- Chi phí tài chính khác; - Các khoản ghi giảm chi phí tài chính. |
|
|
6. Chi phí quản lý kinh doanh |
Năm nay |
Năm trước |
a) Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ b) Các khoản chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ c) Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh - Hoàn nhập các khoản dự phòng; - Các khoản ghi giảm khác |
… … … |
… … … |
7. Thu nhập khác |
Năm nay |
Năm trước |
- Lãi thanh lý, nhượng bán TSCĐ; - Lãi do đánh giá lại tài sản; - Tiền phạt thu được; - Thuế được giảm, được hoàn; - Các khoản khác. Cộng |
… … … … … … |
… … … … … … |
8. Chi phí khác |
Năm nay |
Năm trước |
- Lỗ thanh lý, nhượng bán TSCĐ; - Lỗ do đánh giá lại tài sản; - Các khoản bị phạt; - Các khoản khác. Cộng |
… … … … … |
… … … … … |
9. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành |
Năm nay |
Năm trước |
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu
nhập chịu thuế năm hiện hành |
… |
… |
- Điều chỉnh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của
các năm trước vào chi phí thuế thu nhập năm hiện hành |
… |
… |
- Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành |
… |
… |
VII. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ
Các khoản tiền do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không
được sử dụng: Trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền
lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp
luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
VIII. Những thông tin khác
1. Những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những
thông tin tài chính khác: ...
2. Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm: ………………………..
3. Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin
trong Báo cáo tài chính của các niên độ kế toán trước):
…………………………………………………………………………………………
4. Thông tin về hoạt động liên tục:
…………………………………………………………
5. Những thông tin khác …………………………………………………………………….
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú:
Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế
toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
II - BIỂU MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM CỦA DOANH NGHIỆP
SIÊU NHỎ
1. Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01 - DNSN)
Đơn vị
báo cáo: ………………… Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số B01 - DNSN |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Tại ngày ... tháng... năm ...
Đơn vị tính: ……….
CHỈ TIÊU |
Mã số |
Thuyết minh |
Số cuối năm |
Số đầu năm |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
TÀI SẢN |
|
|
|
|
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 2. Các khoản đầu tư 3. Các khoản phải thu 4. Hàng tồn kho 5. Giá trị còn lại của TSCĐ và BĐSĐT 6. Tài sản khác |
110 120 130 140 150 160 |
|
|
|
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (200=110+120+130+140+150+160) |
200 |
|
|
|
NGUỒN VỐN |
|
|
|
|
I. Nợ phải trả 1. Phải trả người bán 2. Người mua trả tiền trước 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 4. Phải trả người lao động 5. Phải trả nợ vay 6. Phải trả khác II. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 3. Các khoản mục khác thuộc vốn chủ sở hữu |
300 310 320 330 340 350 360 400 410 420 430 |
|
|
|
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN |
500 |
|
|
|
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú:
(1) Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình
bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm
dương lịch (X) thì “Số cuối năm” có thể ghi là “31.12.X”; “Số đầu năm” có thể
ghi là “01.01.X”.
(4) Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm
kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán, tên đơn vị cung cấp
dịch vụ kế toán.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02
- DNSN)
Đơn vị
báo cáo: ………………… Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số B02 - DNSN |
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm ...
Đơn vị tính: ……….
CHỈ TIÊU |
Mã số |
Thuyết minh |
Năm nay |
Năm trước |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ |
01 |
|
|
|
2. Giá vốn hàng bán |
02 |
|
|
|
3. Chi phí quản lý kinh doanh |
03 |
|
|
|
4. Lãi/lỗ hoạt động tài chính và hoạt động khác |
04 |
|
|
|
5. Lợi nhuận kế toán trước thuế (05=01-02-03+04) |
05 |
|
|
|
6. Chi phí thuế TNDN |
06 |
|
|
|
7. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp |
07 |
|
|
|
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú:
Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế
toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
3. Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số
B09-DNSN)
Đơn vị
báo cáo: ………………… Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số B09 - DNSN |
BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Năm ...
I. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1. Hình thức sở hữu vốn.
2. Lĩnh vực kinh doanh.
3. Ngành nghề kinh doanh.
II. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
1. Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày..../..../.... kết
thúc vào ngày..../..../....).
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
III. Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực và Chế độ kế
toán áp dụng
IV. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày
trong Báo cáo tình hình tài chính
Đơn vị tính:……..
1. Tiền và tương đương tiền - Tiền mặt - Tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn - Tương đương tiền Cộng |
Cuối năm … … … … |
Đầu năm … … … … |
||||
2. Các khoản phải thu |
Cuối năm |
Đầu năm |
||||
(Chi tiết theo yêu cầu quản lý): Cộng |
… … |
… … |
||||
3. Hàng tồn kho: - Hàng đang đi trên đường; - Nguyên liệu, vật liệu; - Công cụ, dụng cụ; - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; - Thành phẩm; hàng hóa; - Hàng gửi đi bán Cộng |
Cuối năm … … … … … … … |
Đầu năm … … … … … … … |
||||
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước |
Đầu năm |
Số phải nộp trong năm |
Số đã thực nộp trong năm |
Cuối năm |
||
(Chi tiết cho từng loại thuế) Cộng |
… … |
… … |
… … |
… … |
||
5. Phải trả khác (Chi tiết theo yêu cầu quản lý) |
Cuối năm |
Đầu năm |
||||
Cộng |
… |
… |
||||
6. Các thông tin khác do doanh nghiệp tự thuyết
minh, giải trình
V. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Đơn vị tính: …………….
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ |
Năm nay |
Năm trước |
- Tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ doanh thu |
… … |
… … |
2. Chi phí quản lý kinh doanh |
Năm nay |
Năm trước |
- Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp |
… … |
… … |
3. Lãi/lỗ hoạt động tài chính và hoạt động khác |
Năm nay |
Năm trước |
- Lãi/lỗ hoạt động tài chính - Lãi/lỗ hoạt động khác |
… … |
… … |
VI. Những thông tin khác mà doanh nghiệp cần thuyết
minh
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
III - BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN NỘP CHO CƠ QUAN THUẾ (MẪU
SỐ F01 - DNN)
Đơn vị
báo cáo: ………………… Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số F01 - DNN |
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
Năm ...
Đơn vị tính: ...
Số hiệu tài khoản |
Tên tài khoản |
Số dư đầu kỳ |
Số phát sinh trong kỳ |
Số dư cuối kỳ |
|||
|
|
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC BIỂU MẪU, GIẢI THÍCH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP GHI CHÉP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư
số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
A - DANH MỤC BIỂU MẪU CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
TT |
TÊN CHỨNG TỪ |
SỐ HIỆU |
|
I. Lao động tiền lương |
|
1 |
Bảng chấm công |
01a-LĐTL |
2 |
Bảng chấm công làm thêm giờ |
01b-LĐTL |
3 |
Bảng thanh toán tiền lương |
02-LĐTL |
4 |
Bảng thanh toán tiền thưởng |
03-LĐTL |
5 |
Giấy đi đường |
04-LĐTL |
6 |
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành |
05-LĐTL |
7 |
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ |
06-LĐTL |
8 |
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài |
07-LĐTL |
9 |
Hợp đồng
giao khoán |
08-LĐTL |
10 |
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán |
09-LĐTL |
11 |
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương |
10-LĐTL |
12 |
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội |
11-LĐTL |
|
II. Hàng tồn kho |
|
1 |
Phiếu nhập kho |
01-VT |
2 |
Phiếu xuất kho |
02-VT |
3 |
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hóa |
03-VT |
4 |
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ |
04-VT |
5 |
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa |
05-VT |
6 |
Bảng kê mua hàng |
06-VT |
7 |
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ |
07-VT |
|
III. Bán hàng |
|
1 |
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi |
01-BH |
2 |
Thẻ quầy hàng |
02-BH |
|
IV. Tiền tệ |
|
1 |
Phiếu thu |
01-TT |
2 |
Phiếu chi |
02-TT |
3 |
Giấy đề nghị tạm ứng |
03-TT |
4 |
Giấy thanh toán tiền tạm ứng |
04-TT |
5 |
Giấy đề nghị thanh toán |
05-TT |
6 |
Biên lai thu tiền |
06-TT |
7 |
Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý |
07-TT |
8 |
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND) |
08a-TT |
9 |
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý) |
08b-TT |
10 |
Bảng kê chi tiền |
09-TT |
|
V. Tài sản cố định |
|
1 |
Biên bản giao nhận TSCĐ |
01-TSCĐ |
2 |
Biên bản thanh lý TSCĐ |
02-TSCĐ |
3 |
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành |
03-TSCĐ |
4 |
Biên bản đánh giá lại TSCĐ |
04-TSCĐ |
5 |
Biên bản kiểm kê TSCĐ |
05-TSCĐ |
6 |
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ |
06-TSCĐ |
Đơn vị:
…………… Bộ phận: ………… |
Mẫu số 01a-LĐTL |
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng ....năm….
STT |
Họ và tên |
Ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ |
Ngày trong tháng |
Quy ra công |
||||||||
1 |
2 |
3 |
... |
31 |
Số công hưởng lương sản phẩm |
Số công hưởng lương thời gian |
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương |
Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng....% lương |
Số công hưởng BHXH |
|||
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
... |
31 |
32 |
33 |
34 |
35 |
36 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày... tháng... năm... |
Ký hiệu chấm công:
- Lương SP: |
SP |
- Nghỉ phép: |
P |
- Lương thời gian: |
+ |
- Hội nghị, học tập: |
H |
- Ốm, điều dưỡng: |
Ô |
- Nghỉ bù: |
NB |
- Con ốm: |
Cô |
- Nghỉ không lương: |
KL |
- Thai sản: |
TS |
- Ngừng việc: |
N |
- Tai nạn: |
T |
- Lao động nghĩa vụ: |
LĐ |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 01b - LĐTL |
Số:…………..
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng…. năm….
Số TT |
Họ và tên |
Ngày trong tháng |
Cộng giờ làm thêm |
||||||
1 |
2 |
… |
31 |
Ngày làm việc |
Ngày thứ bảy, chủ nhật |
Ngày lễ, tết |
Làm đêm |
||
A |
B |
1 |
2 |
… |
31 |
32 |
33 |
34 |
35 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ký hiệu chấm công
NT: Làm thêm ngày làm việc (Từ giờ…. đến giờ)
NN: Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật (Từ giờ…. đến giờ)
NL: Làm thêm ngày lễ, tết (Từ giờ…. đến giờ)
Đ: Làm thêm buổi đêm
Ngày... tháng... năm...
Xác nhận của bộ phận (phòng ban) có người làm thêm |
Người chấm công |
Người duyệt |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 02-LĐTL |
Số:…………..
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng……. năm…….
Số TT |
Họ và tên |
Bậc lương |
Hệ số |
Lương sản phẩm |
Lương thời gian |
Nghỉ việc ngừng việc hưởng...% lương |
Phụ cấp thuộc quỹ lương |
Phụ cấp khác |
Tổng số |
Tạm ứng kỳ I |
Các khoản phải khấu trừ vào lương |
Kỳ II được lĩnh |
|||||||
Số SP |
Số tiền |
Số công |
Số tiền |
Số công |
Số tiền |
BHXH |
… |
Thuế TNCN phải nộp |
Cộng |
Số tiền |
Ký nhận |
||||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền (viết bằng chữ):………………………………………………………………
|
|
Ngày.... tháng.... năm ... |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 03-LĐTL |
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG
|
Quý… năm.... |
Số:………….. |
STT |
Họ và tên |
Chức vụ |
Bậc lương |
Mức thưởng |
Ghi chú |
||
Xếp loại thưởng |
Số tiền |
Ký nhận |
|||||
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
D |
E |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
x |
x |
x |
|
x |
|
Tổng số tiền (Viết bằng chữ):…………………………………..
|
|
Ngày.... tháng.... năm ... |
Đơn vị:
…… Bộ phận: .… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Mẫu số 04-LĐTL |
GIẤY ĐI ĐƯỜNG
Số:……………
Cấp cho: ……………………………..………………………………………………………………
Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………..
Được cử đi công tác tại:
……………………………………………………………………………
Theo công lệnh (hoặc giấy giới thiệu) số……… ngày………
tháng……… năm………………
Từ ngày……… tháng……… năm……… đến ngày……… tháng………
năm…………………
|
Ngày…. tháng…. năm…. |
Tiền ứng trước
Lương …………………đ
Công tác phí ………….đ
Cộng …………………..đ
Nơi đi |
Ngày |
Phương tiện sử dụng |
Độ dài chặng đường |
Số ngày công tác |
Lý do lưu trú |
Chứng nhận của cơ quan (Ký tên, đóng dấu) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Nơi đi... Nơi đến... |
|
|
|
|
|
|
Nơi đi... Nơi đến... |
|
|
|
|
|
|
- Vé người ………………………….…..vé x…………….đ = …………….đ
- Vé cước ……………………………….vé x…………….đ = …………….đ
- Phụ phí lấy vé bằng điện thoại ……..vé x…………….đ = …………….đ
- Phòng nghỉ ……………………………vé x…………….đ = …………….đ
1- Phụ cấp đi đường: cộng ………………………………đ
2- Phụ cấp lưu trú:
Tổng cộng ngày công tác: ………………………………..đ
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Người đi công tác |
Phụ trách bộ phận |
Kế toán trưởng |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 05- LĐTL |
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Ngày... tháng... năm...
Tên đơn vị (hoặc cá nhân):
…………………………………………………………………….
Theo Hợp đồng số: ……………ngày…… tháng…… năm…………………………………..
STT |
Tên sản phẩm (công việc) |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Ghi chú |
A |
B |
B |
1 |
2 |
3 |
D |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
………………………………………………………….
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
|
Người giao việc |
Người nhận việc |
Người kiểm tra chất lượng |
Người duyệt |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 06- LĐTL |
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LÀM THÊM GIỜ
Tháng….. năm……
Số: ………………
TT |
Họ và tên |
Hệ số lương |
Hệ số phụ cấp chức vụ |
Cộng hệ số |
Tiền lương tháng |
Mức lương |
Làm thêm ngày làm việc |
Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật |
Làm thêm ngày lễ, ngày tết |
Làm thêm buổi đêm |
Tổng cộng tiền |
Số ngày nghỉ bù |
Số tiền thực được thanh toán |
Người nhận tiền ký tên |
||||||
Ngày |
Giờ |
Số giờ |
Thành tiền |
Số giờ |
Thành tiền |
Số giờ |
Thanh toán |
Số giờ |
Thành tiền |
Số giờ |
Thành tiền |
|||||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
|
x |
|
x |
|
x |
|
|
x |
|
|
x |
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): ………………………………………………….
(Kèm theo.... chứng từ gốc: Bảng chấm công làm thêm
ngoài giờ tháng….. năm…..)
|
|
Ngày ... tháng... năm |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 07- LĐTL |
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THUÊ NGOÀI
(Dùng cho thuê nhân công, thuê khoán việc)
Số: ………………
Họ và tên người thuê:
……………………………………………………………………………..
Bộ phận (hoặc địa chỉ):…………………………………………………………………………….
Đã thuê những công việc sau để: ………………………… tại địa
điểm………………… từ ngày…./…./…. đến ngày…./…./….
STT |
Họ và tên người được thuê |
Địa chỉ hoặc số CMT/thẻ căn cước |
Nội dung hoặc tên công việc thuê |
Số công hoặc khối lượng công việc đã làm |
Đơn giá thanh toán |
Thành tiền |
Tiền thuế khấu trừ |
Số tiền còn lại được nhận |
Ký nhận |
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 = 3-4 |
E |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị ……………… cho thanh toán số tiền:
……………………………………………………
Số tiền (Viết bằng chữ): …………………………………………………………………………….
(Kèm theo ... chứng từ kế toán khác)
|
|
Ngày ... tháng... năm |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 08 - LĐTL |
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Ngày... tháng... năm...
Số: ………………
Họ và tên: ……………………… Chức vụ
Đại diện…………………………. bên giao khoán
Họ và tên: ………………………. Chức vụ
Đại diện …………………………. bên nhận khoán
CÙNG KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHƯ SAU:
I- Điều khoản chung:
- Phương thức giao khoán:
- Điều kiện thực hiện hợp đồng:
- Thời gian thực hiện hợp đồng:
- Các điều kiện khác:
II- Điều khoản cụ thể:
1. Nội dung công việc khoán:
-
-
2. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người nhận
khoán:
-
-
3. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên giao khoán:
-
-
Đại diện bên nhận khoán |
Đại diện bên giao khoán |
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 09 - LĐTL |
Số: ………….
BIÊN BẢN THANH LÝ (NGHIỆM THU) HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Ngày ... tháng ... năm ...
Họ và tên: ………… Chức vụ………… Đại diện………… Bên giao khoán
Họ và tên: ………… Chức vụ………… Đại diện………… Bên nhận khoán
Cùng thanh lý Hợp đồng số ... ngày... tháng ... năm
...
Nội dung công việc (ghi trong hợp đồng) đã được thực
hiện:
Giá trị hợp đồng đã thực hiện:
Bên……. đã thanh toán cho bên……. số tiền là…….……. đồng
(viết bằng chữ)
Số tiền bị phạt do bên……. vi phạm hợp đồng: …….……. đồng (viết
bằng chữ)
Số tiền bên .... còn phải thanh toán cho bên…….
là……… đồng (viết bằng chữ)
Kết luận:
Đại diện bên nhận khoán |
Đại diện bên giao khoán |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 10 - LĐTL |
BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
Tháng.... năm...
Đơn vị tính:………..
STT |
Số tháng trích BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,K PCĐ |
Tổng quỹ lương trích BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ |
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm tai nạn lao động |
Kinh phí công đoàn |
||||||
Tổng số |
Trong đó: |
Tổng số |
Trong đó: |
Số phải nộp công đoàn cấp trên |
Số được để lại chi tại đơn vị |
|||||
Trích vào chi phí |
Trừ vào lương |
Trích vào chi phí |
Trừ vào lương |
|||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập bảng |
Kế toán trưởng |
Ngày... tháng... năm….. |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 11 - LĐTL |
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng... năm ...
Số TT |
Ghi Có Tài khoản Đối tượng sử dụng |
TK 334 - Phải trả người lao động |
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác |
TK 335 Chi phí phải trả |
Tổng
cộng |
|||||||
Lương |
Các khoản khác |
Cộng Có TK 334 |
Kinh phí công đoàn |
Bảo hiểm xã hội |
Bảo hiểm y tế |
Bảo hiểm thất nghiệp |
Bảo hiểm tai nạn lao động |
Cộng Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3385, 3388) |
||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
1 |
TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (TK
631 - Giá thành sản xuất) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
TK 242- Chi phí trả trước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
TK 335- Chi phí phải trả |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
TK 334- Phải trả người lao động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
TK 338- Phải trả, phải nộp khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
…………………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày… tháng… năm… |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 01 - VT |
PHIẾU NHẬP KHO
|
Ngày.... tháng.... năm….. Số: ………………………. |
Nợ ……………………. Có ……………………. |
- Họ và tên người giao:
- Theo…… số…… ngày…… tháng…… năm…… của
Nhập tại kho: …………………… địa điểm
STT |
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hóa |
Mã số |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
|
Theo chứng từ |
Thực nhập |
||||||
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
x |
x |
x |
x |
x |
|
- Tổng số tiền (viết bằng chữ):
……………………………………….………………………
- Số chứng từ gốc kèm
theo:...………………………………………………………………..
|
|
|
Ngày ... tháng... năm…. |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 02 - VT |
PHIẾU XUẤT KHO
|
Ngày.... tháng.... năm….. Số: ………………………. |
Nợ ……………………. Có ……………………. |
- Họ và tên người nhận hàng: ………………………………. Địa chỉ
(bộ phận):
- Lý do xuất kho:
- Xuất tại kho (ngăn lô): …………………… Địa điểm
STT |
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hóa |
Mã số |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
|
Yêu cầu |
Thực nhập |
||||||
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
x |
x |
x |
x |
x |
|
- Tổng số tiền (viết bằng chữ):
……………………………………….………………………
- Số chứng từ gốc kèm
theo:...………………………………………………………………..
|
|
|
Ngày ... tháng... năm…. |
|
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 03 - VT |
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Ngày... tháng...năm....
Số: ……………
- Căn cứ…… số… ngày… tháng… năm… của………………………………………
Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông/Bà………………… Chức vụ…………… Đại diện………… Trưởng ban
+ Ông/Bà………………… Chức vụ…………… Đại diện……………… Ủy viên
+ Ông/Bà………………… Chức vụ…………… Đại diện……………… Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Số TT |
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hóa |
Mã số |
Phương thức kiểm nghiệm |
Đơn vị tính |
Số lượng theo chứng từ |
Kết quả
kiểm nghiệm |
Ghi chú |
|
Số lượng đúng quy cách, phẩm chất |
Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất |
|||||||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
3 |
F |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm:
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………….
Đại diện kỹ thuật |
Thủ kho |
Trưởng ban |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 04 - VT |
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày... tháng...năm....
Số: ……………
Bộ phận: ……………………………………………………………………………….
Số TT |
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư |
Mã số |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Lý do: còn sử dụng hay trả lại |
A |
B |
c |
D |
1 |
E |
|
|
|
|
|
|
|
Phụ trách bộ phận sử dụng |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 05 - VT |
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
- Thời điểm kiểm kê .....giờ... ngày... tháng...
năm……
- Ban kiểm kê gồm:
Ông/ Bà:……………………………. Chức vụ……………………………. Đại diện:…………………………….
Trưởng ban
Ông/ Bà:……………………………. Chức vụ……………………………. Đại diện:………………………………….
Ủy viên
Ông/ Bà:……………………………. Chức vụ……………………………. Đại diện:………………………………….
Ủy viên
- Đã kiểm kê kho có những mặt hàng dưới đây:
STT |
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, dụng cụ,... |
Mã số |
Đơn vị tính |
Đơn giá |
Theo sổ kế toán |
Theo kiểm kê |
Chênh lệch |
Phẩm chất |
|||||||
Thừa |
Thiếu |
Còn tốt 100% |
Kém phẩm chất |
Mất phẩm chất |
|||||||||||
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
||||||||
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
x |
x |
x |
x |
|
x |
|
x |
|
x |
|
x |
x |
x |
|
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 06 - VT |
BẢNG KÊ MUA HÀNG
Ngày .... tháng.... năm ....
Quyển số:………….
Số:………….
Nợ:………….
Có:………….
- Họ và tên người mua:………………………………………….………..
- Bộ phận (phòng, ban):…………………………………………………..
STT |
Tên, quy cách, phẩm chất hàng hóa (vật tư, công cụ...) |
Địa chỉ mua hàng |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
x |
x |
x |
|
Tổng số tiền
(Viết bằng chữ): …………………………………………………….
* Ghi chú:
………………………………………………………………….………..
Người mua |
Kế toán
trưởng |
Người duyệt mua |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 07 - VT |
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Tháng…. năm….
Số: ……………
TT |
Ghi Có các TK Đối tượng sử dụng |
Tài khoản 152 |
Tài khoản 153 |
Tài khoản 242 |
||
Giá hạch toán |
Giá thực tế |
Giá hạch toán |
Giá thực tế |
|||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1 |
TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 631
- Giá thành sản xuất) |
|
|
|
|
|
2 |
TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh |
|
|
|
|
|
3 |
TK 242- Chi phí trả trước |
|
|
|
|
|
4 |
…………………………. |
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
Ngày .... tháng ....năm .... |
Đơn vị:
………………… Địa chỉ: ……………… |
Mẫu số 01 - BH |
BẢNG THANH TOÁN HÀNG ĐẠI LÝ, KÝ GỬI
Ngày .... tháng.... năm ....
Quyển số:………….
Số:………….
Nợ:………….
Có:………….
Căn cứ Hợp đồng số:….. ngày ... tháng ... năm ... về
việc bán hàng đại lý (ký gửi),
Chúng tôi gồm:
- Ông /Bà………. chức vụ………. Đại diện……….………. có hàng đại
lý (ký gửi).
- Ông /Bà………. chức vụ………. Đại diện……….……….……….……….……….
- Ông /Bà………. chức vụ………. Đại diện………. nhận bán hàng
đại lý (ký gửi).
- Ông /Bà………. chức vụ………. Đại diện đơn vị……….……….……….……….
I- Thanh quyết toán số hàng đại lý từ ngày…/…/… đến
ngày…/…/… như sau:
Số TT |
Tên, quy cách, phẩm chất sản phẩm (hàng hóa) |
Đơn vị tính |
Số lượng tồn đầu kỳ |
Số lượng nhận trong kỳ |
Tổng số |
số hàng đã bán trong kỳ |
Số lượng tồn cuối kỳ |
||
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
|||||||
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 = 1+2 |
4 |
5 |
6 |
7 = 3-4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
|
x |
II- Số tiền còn nợ của các kỳ trước:
III- Số tiền phải thanh toán đến kỳ này: (III = II +
Cột 6)
IV- Số tiền được nhận lại:
+ Hoa hồng
+ Thuế nộp hộ
+ Chi phí (nếu có)
V- Số tiền thanh toán kỳ này:
+ Tiền mặt:
+ Séc:
VI- Số tiền nợ lại (VI= III - IV - V)
* Ghi chú:
Giám đốc đơn vị |
Người lập bảng thanh toán |
Giám đốc đơn vị nhận bán hàng đại lý |
|
Kế toán
trưởng đơn vị |
Kế toán
trưởng đơn vị |
||
Đơn vị:
………………… Địa chỉ: ……………… |
Mẫu số 02 - BH |
THẺ QUẦY HÀNG
Ngày lập thẻ…………………… Tờ số:……………………
- Tên hàng:……………………….………..… Quy cách:……………………….………
- Đơn vị tính:…………………………….……… Đơn
giá:…………………....…………
Ngày tháng |
Tên người bán hàng |
Tồn đầu ngày (ca) |
Nhập từ kho trong ngày (ca) |
Nhập khác trong ngày (ca) |
Cộng tồn đầu ngày (ca) và nhập trong ngày (ca) |
Xuất bán |
Xuất khác |
Tồn cuối ngày (ca) |
||
Lượng |
Tiền |
Lượng |
Tiền |
|||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 = 1+2+3 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập |
Đơn vị:
………………… Địa chỉ: ……………… |
Mẫu số 01 - TT |
|
PHIẾU THU Ngày…. tháng…. năm…. |
Quyển số:…………. Số:…………………. Nợ:…………………. Có:………………….. |
Họ và tên người nộp tiền:
Địa chỉ:
Lý do nộp:
Số tiền: ………………… (Viết bằng chữ):
Kèm theo: ……………………………………………………… Chứng từ gốc:
Ngày…. tháng…. năm….
Giám đốc |
Kế toán trưởng |
Người nộp tiền |
Người lập phiếu |
Thủ quỹ |
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
+ Tỷ giá ngoại tệ:
+ Số tiền quy đổi:
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
Đơn vị:
………………… Địa chỉ: ……………… |
Mẫu số 02 - TT |
|
PHIẾU CHI Ngày…. tháng…. năm…. |
Quyển số:…………. Số:…………………. Nợ:…………………. Có:………………….. |
Họ và tên người nhận tiền:
Địa chỉ:
Lý do chi:
Số tiền: ………………… (Viết bằng chữ):
Kèm theo: ……………………………………………………… Chứng từ gốc:
Ngày…. tháng…. năm….
Giám đốc |
Kế toán trưởng |
Thủ quỹ |
Người lập phiếu |
Người nhận tiền |
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
+ Tỷ giá ngoại tệ:
+ Số tiền quy đổi:
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 03 - TT |
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày…. tháng…. năm….
Số: ……………..
Kính gửi:
Tên tôi là:
Bộ phận (hoặc Địa chỉ):
Đề nghị cho tạm ứng số tiền:…………………… (Viết bằng chữ)
Lý do tạm ứng:
Thời hạn thanh toán:
Giám đốc |
Kế toán trưởng |
Phụ trách bộ phận |
Người đề nghị tạm ứng |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 04 - TT |
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
|
Ngày…. tháng…. năm…. |
Số:…………………. Nợ:…………………. Có:………………….. |
- Họ và tên người thanh toán:
- Bộ phận (hoặc địa chỉ):
- Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới
đây:
Diễn giải |
Số tiền |
A |
1 |
I . Số tiền tạm ứng 1. Số tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết 2. Số tạm ứng kỳ này: - Phiếu chi số………… ngày…… - Phiếu chi số………… ngày…… - … II. Số tiền đã chi 1. Chứng từ số………… ngày…… 2. ... III. Chênh lệch 1. Số tạm ứng chi không hết (I - II) 2. Chi quá số tạm ứng (II - I) |
………………………… ………………………… ………………………… ………………………… ………………………… ………………………… ………………………… ………………………… ………………………… ………………………… ………………………… |
Giám đốc |
Kế toán trưởng |
Kế toán
thanh toán |
Người đề nghị thanh toán |
Đơn vị:
………………… Địa chỉ: ……………… |
Mẫu số 05 - TT |
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Ngày…. tháng….. năm….
Kính gửi:
Họ và tên người đề nghị thanh toán:
Bộ phận (Hoặc địa chỉ):
Nội dung thanh toán:
Số tiền: ………………….. (Viết bằng chữ):
(Kèm theo…………….. chứng từ gốc).
Người đề nghị thanh toán |
Kế toán trưởng |
Người duyệt |
Đơn vị:
………………… Địa chỉ: ……………… |
Mẫu số 06 - TT |
BIÊN LAI THU TIỀN
Ngày…. tháng….. năm….
Quyển số:….….….….
Số:….….….……….
Họ và tên người nộp:
Địa chỉ:
Nội dung thu:
Số tiền thu: ….….….….….….….…. (Viết bằng chữ):
Người nộp tiền |
Người thu tiền |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 07 - TT |
BẢNG KÊ VÀNG BẠC, KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ
(Đính kèm phiếu ………………………. |
Quyển số: ……………. |
STT |
Tên, loại, qui cách phẩm chất |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Ghi chú |
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
D |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
x |
x |
x |
|
|
Ngày…… tháng…… năm……
Kế toán trưởng |
Người nộp (nhận) |
Thủ quỹ |
Người kiểm nghiệm |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 08a - TT |
|
BẢNG KIỂM KÊ QUỸ |
|
Hôm nay, vào…… giờ…… ngày…… tháng…… năm……
Chúng tôi gồm:
- Ông/Bà: ……………………………………………………………. đại diện kế toán
- Ông/Bà: ……………………………………………………………. đại diện thủ quỹ
- Ông/Bà: ……………………………………………………………. đại diện…………..
Cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt kết quả như sau:
STT |
Diễn giải |
Số lượng (tờ) |
Số tiền |
A |
B |
1 |
2 |
I |
Số dư theo sổ quỹ: |
x |
………………. |
II |
Số kiểm kê thực tế: |
x |
………………. |
1 |
Trong đó: - Loại |
………………. |
………………. |
2 |
- Loại |
………………. |
………………. |
3 |
- Loại |
………………. |
………………. |
4 |
- Loại |
………………. |
………………. |
5 |
- …. |
………………. |
………………. |
III |
Chênh lệch (III = I - II); |
x |
………………. |
- Lý do: + Thừa: ……………….……………….……………….……………….……………….
+ Thiếu:……………….……………….……………….……………….………………………….
- Kết luận sau khi kiểm kê quỹ:
……………….……………….……………….……………….
Kế toán trưởng |
Thủ quỹ |
Người chịu trách nhiệm kiểm kê quỹ |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 08b - TT |
BẢNG KIỂM KÊ VÀNG BẠC, KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ
Số:…………………
Hôm nay, vào giờ………. ngày………. tháng………. năm……….
Chúng tôi gồm:
- Ông/Bà: ……………………………… đại diện kế toán
- Ông/Bà: ……………………………… đại diện thủ quỹ
- Ông/Bà: ……………………………… đại diện ………..
Cùng tiến hành kiểm kê quỹ ngoại tệ, vàng bạc ... kết
quả như sau:
Số TT |
Diễn giải |
Đơn vị
tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Tính ra VNĐ |
Ghi chú |
|
Tỷ giá |
VNĐ |
||||||
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4 |
D |
I II 1 2 3 III |
Số dư theo sổ kế toán Số kiểm kê thực tế (*) - Loại - Loại - … Chênh lệch (III = I - II) |
x x …… …… …… x |
x x …… …… …… x |
…… …… …… …… …… …… |
…… …… …… …… …… …… |
…… …… …… …… …… …… |
…… …… …… …… …… …… |
- Lý do : + Thừa:
……………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..
+ Thiếu: …………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..……………
- Kết luận sau khi kiểm kê ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đá quý: …………..…………..……
…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..………….
Thủ quỹ |
Kế toán trưởng |
Người chịu trách nhiệm kiểm kê quỹ |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 09 - TT |
BẢNG KÊ CHI TIỀN
Ngày…. tháng…. năm....
Họ và tên người chi:
Bộ phận (hoặc địa chỉ):
Chi cho công việc:
STT |
Chứng từ |
Nội dung chi |
Số tiền |
|
Số hiệu |
Ngày, tháng |
|||
A |
B |
C |
D |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
Số tiền bằng chữ: ………..…………………………………………………………………………
(Kèm theo.... chứng từ gốc).
Người lập bảng kê |
Kế toán trưởng |
Người duyệt |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 01 - TSCĐ |
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày….. tháng….. năm…..
Số:…….….…..
Nợ:….….….
Có:….….….
Căn cứ Quyết định số: ….….….…. ngày…. tháng…. năm….
của….….….….….….….….….….….
….….….….….….…………………………….….….…. về việc bàn giao
TSCĐ….….….….
Ban giao nhận TSCĐ gồm:
- Ông/Bà…………………….……………… chức vụ……………………. Đại diện
bên giao
- Ông/Bà…………………….……………… chức vụ……………………. Đại diện
bên nhận
- Ông/Bà…………………….……………… chức vụ……………………. Đại diện
…………..
Địa điểm giao nhận TSCĐ:
………….……………………….……………………….……………
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
STT |
Tên, ký hiệu quy cách (cấp hạng TSCĐ) |
Số hiệu TSCĐ |
Nước sản xuất (XD) |
Năm sản xuất |
Năm đưa vào sử dụng |
Công suất (diện tích thiết kế) |
Tính nguyên giá tài sản cố định |
|||||
Giá mua (ZSX) |
Chi phí vận chuyển |
Chi phí chạy thử |
… |
Nguyên giá TSCĐ |
Tài liệu kỹ thuật kèm theo |
|||||||
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
E |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
x |
x |
x |
x |
x |
|
|
|
|
|
x |
DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO
Số thứ tự |
Tên, qui cách dụng cụ, phụ tùng |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Giá trị |
A |
B |
C |
1 |
2 |
|
|
|
|
|
Giám đốc bên nhận |
Kế toán trưởng bên nhận |
Người nhận |
Người giao |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 02-TSCĐ |
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Ngày….. tháng….. năm…..
Số:…….….…..
Nợ:….….….
Có:….….….
Căn cứ Quyết định số: ….….….…. ngày…. tháng…. năm….
của….….….….….….….….….….….
….….….….….….…………………………….….….…. Về việc thanh lý tài
sản cố định.
I. Ban thanh lý TSCĐ gồm:
Ông/Bà: ………………….….… Chức vụ………….….… Đại diện…………….
Trưởng ban
Ông/Bà: ………………….….… Chức vụ………….….… Đại diện………………….
Ủy viên
Ông/Bà: ………………….….… Chức vụ………….….… Đại diện………………….
Ủy viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ:
- Tên, ký mã hiệu, qui cách (cấp hạng) TSCĐ
- Số hiệu TSCĐ
- Nước sản xuất (xây dựng)
- Năm sản xuất
- Năm đưa vào sử dụng…………………….. Số thẻ TSCĐ
- Nguyên giá TSCĐ
- Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý
- Giá trị còn lại của TSCĐ
III. Kết luận của Ban thanh lý TSCĐ:
|
Ngày….. tháng…… năm…… |
IV. Kết quả thanh lý TSCĐ:
- Chi phí thanh lý TSCĐ: ……………………………………… (viết bằng
chữ)
- Giá trị thu hồi: …………………………………………….….. (viết bằng
chữ)
- Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày…… tháng…… năm……
|
Ngày…… tháng…… năm…… |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 03 - TSCĐ |
BIÊN BẢN BÀN GIAO TSCĐ SỬA CHỮA LỚN HOÀN THÀNH
|
Ngày…. tháng…. năm…. |
Số:…………………. Nợ:…………………. Có:………………….. |
Căn cứ Quyết định số: ………. ngày ... tháng ... năm ... của………………
Chúng tôi gồm:
- Ông /Bà……… Chức vụ……… Đại diện……………… đơn vị sửa chữa
- Ông /Bà……… Chức vụ……… Đại diện……………… đơn vị có
TSCĐ.
Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau:
- Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng)
TSCĐ………………………………………………
- Số hiệu TSCĐ ……………………….. Số thẻ TSCĐ:
………………………………………
- Bộ phận quản lý, sử dụng:
……………………………………………………………………
- Thời gian sửa chữa từ ngày…… tháng…… năm…… đến
ngày…… tháng..…. năm……
Các bộ phận sửa chữa gồm có:
Tên bộ phận sửa chữa |
Nội dung (mức độ) công việc sửa chữa |
Giá dự toán |
Chi phí thực tế |
Kết quả kiểm tra |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
Kết luận: ………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………….
Kế toán
trưởng |
Đại diện đơn vị nhận |
Đại diện đơn vị giao |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 04 - TSCĐ |
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ LẠI TSCĐ
|
Ngày…. tháng…. năm…. |
Số:…………………. Nợ:…………………. Có:………………….. |
- Căn cứ Quyết định số: …… ngày…… tháng…… năm……
Của…………………………………………………… Về việc đánh giá lại TSCĐ
- Ông/Bà………… Chức vụ………… Đại diện……………… Chủ tịch Hội
đồng
- Ông/Bà………… Chức vụ……………… Đại diện……………… Ủy viên
- Ông/Bà………… Chức vụ……………… Đại diện……………… Ủy viên
Đã thực hiện đánh giá lại giá trị các TSCĐ sau đây:
STT |
Tên, ký mã hiệu, qui cách (cấp hạng) TSCĐ |
Số hiệu TSCĐ |
Số thẻ TSCĐ |
Giá trị đang ghi sổ |
Giá trị còn lại theo đánh giá lại |
Chênh lệch |
|||
Nguyên giá |
Hao mòn |
Giá trị còn lại |
Tăng |
Giảm |
|||||
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
X |
X |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cột 4 “Giá trị còn lại theo đánh giá lại”. Nếu
đánh giá lại cả giá trị hao mòn thì Cột 4 phải tách ra 3 cột tương ứng cột 1,
2, 3.
Kết luận:
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 05 - TSCĐ |
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Thời điểm kiểm kê…… giờ…… ngày…… tháng…… năm……
Ban kiểm kê gồm:
- Ông/Bà………………………………………..…….. Chức vụ…………………..………..
Đại diện………………………..….. Trưởng ban
- Ông/Bà………………………………………..…….. Chức vụ…………………..………..
Đại diện………………………..……….. Ủy viên
- Ông/Bà………………………………………..…….. Chức vụ…………………..………..
Đại diện………………………..……...... Ủy viên
Đã kiểm kê TSCĐ, kết quả như sau:
Số TT |
Tên TSCĐ |
Mã số |
Nơi sử dụng |
Theo sổ kế toán |
Theo kiểm kê |
Chênh lệch |
Ghi chú |
||||||
Số lượng |
Nguyên giá |
Giá trị còn lại |
Số lượng |
Nguyên giá |
Giá trị còn lại |
Số lượng |
Nguyên giá |
Giá trị còn lại |
|||||
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
x |
x |
x |
|
|
x |
|
|
x |
|
|
x |
|
|
Ngày…… tháng…… năm…… |
Đơn vị:
………………… Bộ phận: ……………… |
Mẫu số 06 - TSCĐ |
Số:………….
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng….. năm…..
Số TT |
Chỉ tiêu |
Tỷ lệ khấu hao (%) hoặc thời gian sử dụng |
Nơi sử dụng Toàn DN |
TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 631
- Giá thành SX) |
TK 642 Chi phí quản lý kinh doanh |
TK 241 XDCB dở dang |
TK 242 Chi phí trả trước |
TK 335 Chi phí phải trả |
… |
|
||||
Hoạt động …… |
Hoạt động …… |
Hoạt động …… |
Hoạt động …… |
|||||||||||
Nguyên giá TSCĐ |
Số khấu hao |
|
||||||||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
… |
|
1 |
I. Số khấu hao trích tháng trước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
II. Số KH TSCĐ tăng trong tháng - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
III. Số KH TSCĐ giảm trong tháng - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
IV. Số KH trích tháng này (I + II - III) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
x |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…. tháng .... năm…. |
I. CHỈ TIÊU LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
1. Mục đích: Các chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương được lập nhằm mục đích theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động;
theo dõi các khoản phải thanh toán cho người lao động trong đơn vị như: tiền lương, tiền
công các khoản phụ cấp,
tiền thưởng, tiền công tác phí, tiền làm thêm ngoài giờ; theo dõi các khoản
thanh toán cho bên ngoài, cho các tổ chức khác như: thanh toán tiền thuê ngoài,
thanh toán các khoản phải trích nộp theo lương,... và một số nội dung khác có
liên quan đến lao động, tiền lương.
2. Nội dung: Thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm
có các biểu mẫu sau:
- Bảng chấm công |
Mẫu số 01a- LĐTL |
- Bảng chấm công làm thêm giờ |
Mẫu số 01b- LĐTL |
- Bảng thanh toán tiền lương |
Mẫu số 02- LĐTL |
- Bảng thanh toán tiền thưởng |
Mẫu số 03- LĐTL |
- Giấy đi đường |
Mẫu số 04- LĐTL |
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành |
Mẫu số 05- LĐTL |
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ |
Mẫu số 06- LĐTL |
- Bản thanh toán tiền thuê ngoài |
Mẫu số 07- LDTL |
- Hợp đồng giao khoán |
Mẫu số 08- LĐTL |
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán |
Mẫu số 09- LĐTL |
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương |
Mẫu số 10- LĐTL |
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội |
Mẫu số 11 - LĐTL |
BẢNG CHẤM CÔNG
(Mẫu số 01a- LĐTL)
1. Mục đích: Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày
công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH, ... để có căn cứ tính trả
lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong
đơn vị.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Mỗi bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm...) phải lập bảng
chấm công hàng tháng.
Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ và tên từng người trong
bộ phận công tác.
Cột C: Ghi ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ của
từng người.
Cột 1-31: Ghi các ngày trong tháng (Từ ngày 01 đến
ngày cuối cùng của tháng).
Cột 32: Ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng
người trong tháng.
Cột 33: Ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng
người trong tháng.
Cột 34: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng
100% lương của từng người trong tháng.
Cột 35: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng
các loại % lương của từng người trong tháng.
Cột 36: Ghi tổng số công nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
của từng người trong tháng.
Hàng ngày tổ trưởng (Trưởng ban, phòng, nhóm,...) hoặc
người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công
cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ cột 1 đến cột
31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận
ký vào Bảng chấm công và chuyển Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương,...
về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu qui ra công để tính lương và bảo hiểm xã
hội. Kế toán tiền
lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo
từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35.
Ngày công được quy định là 8 giờ. Khi tổng hợp quy
thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi số giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy
ở giữa.
Ví dụ: 22 công 4 giờ ghi 22,4
Bảng chấm công được lưu tại phòng (ban, tổ,...) kế
toán cùng các chứng từ có liên quan.
Phương pháp chấm công: Tùy thuộc vào điều kiện công tác
và trình độ kế toán tại đơn vị để sử dụng 1 trong các phương pháp chấm công
sau:
- Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại
đơn vị hoặc làm việc khác như hội nghị, họp,... thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để
chấm công cho ngày đó.
Cần chú ý 2 trường hợp:
+ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời
gian khác nhau thì chấm công theo ký hiệu của công việc chiếm nhiều thời gian
nhất. Ví dụ người lao động A trong ngày họp 5 giờ làm lương thời gian 3 giờ thì
cả ngày hôm đó chấm “H” Hội họp.
+ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời
gian bằng nhau thì chấm công theo ký hiệu của công việc diễn ra trước.
- Chấm công theo giờ:
Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc
thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công việc
đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
- Chấm công nghỉ bù: Nghỉ bù chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ
hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm, do đó khi người lao
động nghỉ bù thì chấm “NB” và vẫn tính trả lương thời gian.
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
(Mẫu số 01b- LĐTL)
1. Mục đích: Theo dõi ngày công thực tế làm thêm
ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao động
trong đơn vị.
2. Phương pháp lập và trách nhiệm ghi
Mỗi bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm...) có phát sinh
làm thêm ngoài giờ làm việc theo quy định thì phải lập bảng chấm công làm thêm
giờ.
Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ và tên từng người làm việc
thêm giờ trong bộ phận công tác.
Cột 1 đến cột 31: Ghi số giờ làm thêm của các ngày
(Từ giờ...đến giờ...) từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
Cột 32: Ghi tổng số giờ làm thêm vào các ngày thường
trong tháng.
Cột 33: Ghi tổng số giờ làm thêm vào các ngày nghỉ
thứ bảy, chủ nhật.
Cột 34: Ghi tổng số giờ làm thêm vào các ngày lễ, tết.
Cột 35: Ghi tổng số giờ làm thêm vào buổi tối (tính
theo quy định của pháp luật) không thuộc ca làm việc của người lao động.
Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, tổ nhóm...) hoặc người
được ủy quyền căn cứ
vào số giờ làm thêm thực tế theo yêu cầu công việc của bộ phận mình để chấm giờ
làm thêm cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến
31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng, người chấm công, phụ trách bộ phận có người
làm thêm ký và giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt vào bảng chấm công làm thêm giờ và
chuyển bảng chấm công làm thêm giờ cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế
toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để thanh toán (trường hợp thanh toán tiền). Kế toán căn cứ vào các ký
hiệu chấm công của từng người tính ra số công theo từng loại tương ứng để ghi
vào các cột 32, 33, 34, 35.
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
(Mẫu số 02 - LĐTL)
1. Mục đích: Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ
làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm
ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho
người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê về
lao động tiền lương.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng. Cơ sở để lập Bảng thanh
toán tiền lương là các chứng từ liên quan như: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành...
Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ tên của người lao động
được hưởng lương.
Cột 1, 2: Ghi bậc lương, hệ số lương của người lao động.
Cột 3, 4: Ghi số sản phẩm và số tiền tính theo lương
sản phẩm.
Cột 5, 6: Ghi số công và số tiền tính theo lương thời
gian.
Cột 7, 8: Ghi số công và số tiền tính theo lương thời
gian hoặc ngừng, nghỉ việc hưởng các loại % lương.
Cột 9: Ghi các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương.
Cột 10: Ghi số phụ cấp khác được tính vào thu nhập của
người lao động nhưng không nằm trong quỹ lương, quỹ thưởng.
Cột 11: Ghi tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp
mà người lao động được hưởng.
Cột 12: Ghi số tiền tạm ứng kỳ I của mỗi người.
Cột 13, 14, 15, 16: Ghi các khoản phải khấu trừ khỏi
lương của người lao động và tính ra tổng số tiền phải khấu trừ trong tháng.
Cột 17: Ghi số tiền còn được nhận kỳ II.
Cột C: Người lao động ký nhận khi nhận lương kỳ II.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế
toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng soát
xét xong trình cho giám đốc hoặc người được ủy quyền ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi
và phát lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu tại phòng (ban) kế toán của
đơn vị.
Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký
vào cột “Ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG
(Mẫu số 03- LĐTL)
1. Mục đích: Là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho
từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ
kế toán.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái của Bảng thanh toán tiền thưởng phải
ghi rõ tên đơn vị, bộ phận được thưởng.
Cột A, B, C: Ghi số thứ tự, họ tên, chức vụ, của người
được thưởng.
Cột 1: Ghi bậc lương hiện đang được hưởng để tính ra
lương hàng tháng.
Cột 2, 3: Ghi rõ loại thưởng được bình xét, số tiền
được thưởng theo mỗi loại.
Cột D: Người được thưởng ký nhận tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền thưởng do phòng kế toán lập
theo từng bộ phận và phải có chữ ký (họ tên) của người lập, kế toán trưởng và
giám đốc.
GIẤY ĐI ĐƯỜNG
(Mẫu số 04- LĐTL)
1. Mục đích: Giấy đi đường là căn cứ để cán bộ và người
lao động làm thủ tục cần thiết khi đến nơi công tác và thanh toán công tác phí,
tàu xe sau khi về doanh nghiệp.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Sau khi có lệnh cử cán bộ, người lao động đi công tác,
bộ phận hành chính làm thủ tục cấp giấy đi đường. Người đi công tác có nhu cầu ứng
tiền tàu xe, công tác phí... mang giấy đi đường đến phòng kế toán làm thủ tục ứng
tiền.
Cột 1: Ghi nơi đi, nơi đến công tác.
Cột 2: Ghi ngày đi và ngày đến.
Khi đến nơi công tác, cơ quan đến công tác phải xác
nhận ngày, giờ đến và đi (đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có trách nhiệm ở
cơ quan đến công tác).
Cột 3: Phương tiện sử dụng: Cần ghi rõ đi ô tô cơ
quan, ô tô khách, tàu hỏa, máy bay ...
Cột 4: Độ dài chặng đường từ nơi đi đến nơi đến.
Cột 5: Ghi thời gian công tác.
Cột 6: Ghi lý do lưu trú.
Cột 7: Lấy chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu
của nơi cán bộ, người lao động đến công tác.
Khi đi công tác về người đi công tác xuất trình giấy
đi đường để phụ trách bộ phận xác nhận ngày về và thời gian được hưởng lưu trú.
Sau đó đính kèm các chứng từ trong đợt công tác (như vé tàu xe, vé phà, hóa đơn thanh toán tiền
phòng nghỉ...) vào giấy đi đường và nộp cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh
toán công tác phí, thanh toán tạm ứng. Sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt
chi thanh toán.
Giấy đi đường và các chứng từ liên quan được lưu ở
phòng kế toán.
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
(Mẫu số 05- LĐTL)
1. Mục đích: Là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động, làm cơ sở để lập bảng
thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
- Phía trên góc trái ghi rõ tên đơn vị, bộ phận quản
lý công việc phải thanh toán cho người lao động.
- Ghi rõ số, ngày, tháng, năm lập phiếu.
- Ghi rõ tên đơn vị (hoặc cá nhân) thực hiện số sản
phẩm (hoặc công việc) hoàn thành.
- Ghi rõ số hợp đồng và ngày, tháng, năm ký hợp đồng (nếu có).
- Cột A, B, C: Ghi số thứ tự, tên, đơn vị tính của sản
phẩm (hoặc công việc) hoàn thành.
- Cột 1, 2, 3: Ghi số lượng, đơn giá, thành tiền của
mỗi loại sản phẩm (hoặc công việc) hoàn thành.
Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: liên
1 lưu và liên 2 chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người
lao động. Trước khi chuyển đến kế toán phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc,
người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LÀM THÊM GIỜ
(Mẫu số 06- LĐTL)
1. Mục đích: Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ nhằm
xác định khoản tiền lương, tiền công làm thêm giờ mà người lao động được hưởng
sau khi làm việc ngoài giờ theo yêu cầu công việc.
2. Phương pháp lập và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái của Bảng thanh toán tiền làm thêm
giờ phải ghi rõ tên đơn vị, bộ phận làm việc.
Dòng tháng năm: Ghi rõ tháng và năm mà người lao động
tiến hành làm thêm giờ.
Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ và tên của người làm việc
thêm giờ.
Cột 1: Ghi hệ số lương người lao động đang hưởng.
Cột 2: Ghi hệ số phụ cấp chức vụ người lao động đang
hưởng.
Cột 3: Ghi tổng số hệ số người làm thêm được hưởng
(Cột 3 = cột 1 + cột 2).
Cột 4: Ghi tiền lương tháng được hưởng tính bằng:
Lương tối thiểu (Theo quy định của nhà nước) nhân với (x) Hệ số lương cộng với
(+) Phụ cấp chức vụ.
Cột 5: Ghi mức lương ngày được tính bằng Lương tối
thiểu (theo quy định của Nhà nước) x (hệ số lương + hệ số phụ cấp chức vụ)/ 22
ngày.
Cột 6: Ghi mức lương giờ được tính bằng Cột 5 chia
cho 8 giờ.
Cột số giờ làm thêm ngày thường, số giờ làm thêm
ngày thứ 7, chủ nhật, số giờ làm thêm ngày lễ (Cột 7, 9, 11, 13) căn cứ vào bảng
chấm công làm thêm giờ thực tế của tháng đó để ghi.
Cột thành tiền của làm thêm ngày thường (cột 8) = số
giờ (cột 7) x mức lương giờ (cột 6) x Hệ số làm thêm theo quy định hiện hành.
Cột thành tiền của làm thêm ngày thứ 7, CN (cột 10)
= số giờ (cột 9) x mức lương giờ (cột 6) x Hệ số làm thêm theo quy định hiện
hành.
Cột thành tiền của làm thêm ngày lễ, tết (cột 12) =
số giờ (cột 11) x mức lương giờ (cột 6) x Hệ số làm thêm theo quy định hiện
hành.
Cột thành tiền làm thêm buổi đêm (cột 14) = số giờ
(cột 13) nhân (x) mức lương giờ (cột 6) x Hệ số làm thêm theo quy định hiện
hành.
Cột 15: Ghi tổng cộng số tiền Cột 15 = cột 8 + cột
10 + cột 12 + cột 14.
Cột 16, 17: Ghi số giờ công nghỉ bù của những ngày
làm thêm và số tiền tương ứng của những ngày nghỉ bù phải trừ không được thanh
toán tiền.
Cột 17 = cột 16 x cột 6 x Hệ số làm thêm theo quy định
hiện hành.
Cột 18: Ghi số tiền làm thêm thực thanh toán cho người
làm thêm.
Cột 18 = cột 15 - cột 17.
Cột C - Ký nhận: Người làm thêm sau khi nhận tiền phải
ký vào cột này.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ phải kèm theo bảng
chấm công làm thêm giờ của tháng đó, có đầy đủ chữ ký của người lập biểu, kế
toán trưởng, giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ được lập thành
1 bản để làm căn cứ thanh toán.
BẢN THANH TOÁN TIỀN THUÊ NGOÀI
(Mẫu số 07- LĐTL)
1. Mục đích: Bản thanh toán tiền thuê ngoài là chứng
từ kế toán nhằm xác nhận số tiền đã thanh toán cho người được thuê để thực hiện
những công việc không lập được hợp đồng, như: Thuê lao động bốc vác, thuê vận
chuyển thiết bị, thuê làm khoán
1 công việc nào đó.... Chứng từ được dùng để thanh toán cho người lao động thuê
ngoài.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Chứng từ này do người thuê lao động lập.
Ghi họ và tên người thuê thuộc bộ phận (Phòng,
ban,...).
Ghi rõ nội dung, địa điểm và thời gian thuê.
Cột A, B, C: Ghi số thứ tự, họ tên, địa chỉ hoặc số
chứng minh thư, hoặc thẻ căn cước của người được thuê.
Cột D: Ghi rõ nội dung hoặc tên công việc thuê.
Cột 1: Ghi số công lao động hoặc khối lượng công việc
đã làm.
Cột 2: Ghi đơn giá phải thanh toán cho 1 công lao động
hoặc 1 đơn vị khối lượng công việc. Trường hợp thuê khoán gọn công việc thì cột này để trống.
Cột 3: Ghi số tiền phải thanh toán.
Cột 4: Tiền thuế khấu trừ phải nộp nếu người được
thuê có mức thu nhập ở diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế (nếu
có).
Cột 5: Số tiền còn lại được nhận của người được thuê
sau khi đã khấu trừ thuế. (Cột 5 = cột 3 - cột 4)
Cột E: Người được thuê ký nhận khi nhận tiền.
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
(Mẫu số 08- LĐTL)
1. Mục đích: Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán nhằm xác nhận về khối
lượng công việc khoán
hoặc nội dung công việc khoán,
thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc
đó. Đồng thời là cơ sở thanh toán chi phí cho người nhận khoán.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ và số của
hợp đồng giao khoán (nếu có). Ghi rõ họ
tên, chức vụ đại diện cho phòng, ban, bộ phận của bên giao khoán và bên nhận khoán.
Phần I. Điều khoản chung:
- Phương thức giao khoán: Ghi rõ phương thức giao khoán cho người nhận khoán.
- Điều kiện thực hiện hợp đồng: Ghi rõ các điều kiện cam kết của 2 bên
khi ký hợp đồng giao khoán.
- Thời gian thực hiện hợp đồng: Ghi rõ thời gian thực
hiện công việc nhận khoán
từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc hợp đồng.
- Các điều kiện khác: Ghi rõ các điều kiện khác khi
ký kết hợp đồng.
Phần II. Điều khoản cụ thể:
Ghi rõ nội dung các công việc khoán, trách nhiệm, quyền lợi
và nghĩa vụ của người nhận khoán
và người giao khoán
(như điều kiện làm việc, yêu cầu sản phẩm (công việc) khoán, thời gian hoàn thành và số tiền phải
thanh toán) đối với bên nhận khoán.
Hợp đồng
giao khoán do bên
giao khoán lập thành
3 bản:
- 1 bản giao cho người nhận khoán;
- 1 bản lưu ở bộ phận lập hợp đồng;
- 1 bản chuyển về phòng kế toán cho người có trách
nhiệm theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng giao khoán và làm căn cứ để thanh toán hợp đồng.
Hợp đồng giao khoán phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của đại diện bên
giao khoán và đại diện
bên nhận khoán, người
lập và kế toán trưởng bên giao khoán.
BIÊN BẢN THANH LÝ (NGHIỆM THU) HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
(Mẫu số 09- LĐTL)
1. Mục đích: Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán là chứng từ nhằm xác
nhận số lượng, chất
lượng công việc và giá trị của hợp đồng đã thực hiện, làm căn cứ để hai bên
thanh toán và chấm dứt hợp đồng.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái ghi rõ tên đơn vị, bộ phận có bản
thanh lý hợp đồng giao khoán.
Ghi rõ ngày, tháng, năm thanh lý hợp đồng, số hiệu bản
thanh lý.
Ghi rõ họ tên, chức vụ của những người được đại diện
cho bên giao khoán và
bên nhận khoán.
Ghi rõ số, ngày tháng của hợp đồng được thanh lý.
Ghi rõ nội dung công việc đã thực hiện và giá trị của
hợp đồng đã thực hiện đến thời điểm thanh lý hợp đồng.
Ghi rõ số tiền bằng số và bằng chữ mà bên giao khoán đã thanh toán cho bên
nhận khoán từ khi ký
hợp đồng đến ngày thanh lý hợp đồng.
Ghi rõ nội dung của từng bên vi phạm hợp đồng (nếu
có) và số tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng.
Ghi rõ số tiền bằng số và bằng chữ bên giao khoán còn phải thanh toán
cho bên nhận khoán
(Theo tính toán trong hợp đồng, nghiệm thu công việc và số tiền đã thanh toán
trước cho nhau) đến khi thanh lý hợp đồng hoặc ngược lại bên giao khoán đã thanh toán quá cho bên nhận khoán.
Sau khi kiểm tra thực tế việc thực hiện hợp đồng, kết
quả thực hiện hợp đồng hai bên nhất trí đưa ra kết luận về từng nội dung cụ thể
về khối lượng thực hiện, đánh giá chất lượng và kiến nghị, các việc cần làm (nếu
có).
Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán được lập thành 4 bản,
mỗi bên giữ 2 bản. Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán
phải có đầy đủ chữ ký của đại diện bên giao khoán và đại diện bên nhận khoán thực hiện hợp đồng.
BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
(Mẫu số 10-LĐTL)
1. Mục đích: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
dùng để xác định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
KPCĐ mà đơn vị và người lao động phải nộp trong tháng (hoặc quý) cho cơ quan bảo
hiểm xã hội và công đoàn. Chứng từ này là cơ sở để ghi sổ kế toán về các khoản
trích nộp theo lương.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái ghi rõ tên đơn vị, bộ phận trích nộp
các khoản theo lương.
- Cột A: Ghi số thứ tự.
- Cột B: Ghi số tháng trích nộp BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, KPCĐ áp dụng trong trường hợp kê khai theo quý.
- Cột 1: Ghi tổng quỹ lương dùng làm cơ sở để trích
lập BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ.
- Cột 2, 3, 4: Ghi tổng số tiền BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ phải nộp và trong đó chia theo nguồn trích tính vào chi phí và tính trừ
vào lương của người lao động.
- Cột 5, 6, 7: Ghi tổng số tiền kinh phí công đoàn
phải nộp và chia theo nguồn trích tính vào chi phí và tính trừ vào lương của
người lao động.
- Cột 8: Ghi số kinh phí công đoàn đơn vị phải nộp cấp
trên.
- Cột 9. Ghi số kinh phí công đoàn đơn vị được để lại
chi tại đơn vị.
Bảng kê được lập thành 2 bản. Bảng kê trích nộp theo
lương sau khi lập xong phải có đầy đủ chữ ký và ghi rõ họ tên của người lập, kế
toán trưởng, giám đốc.
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Mẫu số 11- LĐTL)
1. Mục đích: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương
tiền công thực tế phải trả (gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp), bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và
kinh phí công đoàn phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động
(ghi Có TK 334, TK 335, TK 338 (3382, 3383, 3384, 3385, 3388).
2. Phương pháp lập và trách nhiệm ghi
- Kết cấu và nội dung chủ yếu của bảng phân bố này gồm
có các cột dọc ghi Có TK 334, TK 335, TK 338 (3382, 3383, 3384, 3385, 3888),
các dòng ngang phản ánh tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai
nạn lao động, kinh phí công đoàn tính cho các đối tượng sử dụng lao động.
- Cơ sở lập:
+ Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, thanh toán
làm đêm, làm thêm giờ... kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng tính toán
số tiền để ghi vào bảng phân bổ này theo các dòng phù hợp cột ghi Có TK 334 hoặc có TK 335.
+ Căn cứ vào tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và tổng số tiền lương phải trả
(theo quy định hiện hành) theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn
lao động, kinh phí công đoàn để ghi vào các dòng phù hợp cột ghi Có TK 338
(3382, 3383, 3384, 3385, 3388).
Số liệu của bảng phân bổ này được sử dụng để ghi vào
các bảng kê và các sổ kế toán có liên quan tùy theo hình thức kế toán áp dụng ở đơn vị (như Sổ
Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái TK 334, 338...), đồng thời được sử dụng để tính giá
thành thực tế sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành.
II. CHỈ TIÊU HÀNG TỒN KHO
1. Mục đích: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa, làm căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng, dự trữ
vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản
lý hàng tồn kho.
2. Nội dung: Thuộc chỉ tiêu hàng tồn kho gồm các biểu
mẫu sau:
- Phiếu nhập kho |
Mẫu số 01-VT |
- Phiếu xuất kho |
Mẫu số 02-VT |
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hóa |
Mẫu số 03-VT |
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ |
Mẫu số 04-VT |
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hóa |
Mẫu số 05-VT |
- Bảng kê mua hàng |
Mẫu số 06-VT |
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ |
Mẫu số 07-VT |
PHIẾU NHẬP KHO
(Mẫu số 01- VT)
1. Mục đích: Nhằm xác nhận số lượng vật tư, công cụ,
dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với
người có liên quan và ghi sổ kế toán.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái của Phiếu nhập kho phải ghi rõ tên
của đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận nhập kho. Phiếu nhập kho áp dụng
trong các trường hợp
nhập kho vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn, hoặc
thừa phát hiện trong kiểm kê.
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và
ngày, tháng, năm lập phiếu, họ tên người giao vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa, số hóa đơn hoặc lệnh nhập kho,
tên kho, địa điểm kho nhập.
Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, qui
cách, phẩm chất, mã số và đơn vị tính của vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Cột 1: Ghi số lượng theo chứng từ (hóa đơn hoặc lệnh nhập).
Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho.
Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá (giá hạch toán hoặc
giá hóa đơn,... tùy theo quy định của từng đơn vị)
và tính ra số tiền của từng thứ vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa thực nhập.
Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa nhập cùng một phiếu nhập
kho.
Dòng số tiền viết bằng chữ: Ghi tổng số tiền trên
Phiếu nhập kho bằng chữ.
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản
xuất lập thành 2 liên (đối với vật tư, hàng hóa mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản
xuất) (đặt giấy than viết 1 lần), và người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người
giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho
và cùng người giao hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và
sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu,
liên 3 (nếu có) người giao hàng giữ.
PHIẾU XUẤT KHO
(Mẫu số 02 - VT)
1. Mục đích: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công
cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán
chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, thực
hiện định mức tiêu hao vật tư.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc bên trái của Phiếu xuất kho phải ghi rõ tên của
đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận xuất kho. Phiếu xuất kho lập cho một hoặc
nhiều thứ vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch
toán chi phí hoặc cùng một mục đích sử dụng.
Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ: Họ tên người nhận
hàng, tên, đơn vị (bộ
phận): số và ngày, tháng, năm lập phiếu; lý do xuất kho và kho xuất vật tư,
công cụ, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa.
- Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, qui
cách, phẩm chất, mã số và đơn vị tính của vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa.
- Cột 1: Ghi số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa theo
yêu cầu xuất kho của người (bộ phận) sử dụng.
- Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho (số
lượng thực tế xuất kho chỉ có thể bằng hoặc ít hơn số lượng yêu cầu).
- Cột 3, 4: Kế toán ghi đơn giá (tùy theo quy định hạch toán của doanh nghiệp) và tính thành tiền của từng
loại vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất kho (cột 4 = cột 2 x cột 3).
Dòng Cộng: Ghi tổng số tiền của số vật tư, công cụ,
dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
thực tế đã xuất kho.
Dòng “Tổng số tiền viết bằng chữ”: Ghi tổng số tiền
viết bằng chữ trên Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận
quản lý, bộ phận kho lập (tùy
theo tổ chức quản lý và quy
định của từng doanh nghiệp) thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần). Sau
khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc
hoặc người được ủy
quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận
hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng thứ,
ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất
(ghi rõ họ tên).
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó
chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Người nhận vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa)
(Mẫu số 03 - VT)
1. Mục đích: Xác định số lượng, qui cách, chất lượng
vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa trước khi nhập kho, làm căn cứ để qui trách nhiệm trong thanh
toán và bảo quản.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc bên trái của Biên bản kiểm nghiệm ghi rõ tên đơn
vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng.
Biên bản này áp dụng cho các loại vật tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa cần phải
kiểm nghiệm trước khi nhập kho trong các trường hợp:
- Nhập kho với số lượng lớn;
- Các loại vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa có tính chất lý, hóa phức tạp;
- Các loại vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa quý hiếm;
Những vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa không cần kiểm nghiệm
trước khi nhập kho, nhưng trong quá trình nhập kho nếu phát hiện có sự khác biệt
lớn về số lượng và chất
lượng giữa hóa đơn và
thực nhập thì vẫn phải lập biên bản kiểm nghiệm.
- Cột A, B, C: Ghi số thứ tự, tên nhãn hiệu, quy
cách và mã số của vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa kiểm nghiệm.
- Cột D: “Phương thức kiểm nghiệm” ghi phương pháp
kiểm nghiệm toàn diện hay xác suất.
- Cột E: Ghi rõ đơn vị tính của từng loại
- Cột 1: Ghi số lượng theo hóa đơn hoặc phiếu giao hàng.
- Cột 2 và 3: Ghi kết quả thực tế kiểm nghiệm.
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: ghi rõ ý kiến về số lượng,
chất lượng, nguyên nhân đối với vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa không đúng
số lượng, quy cách, phẩm chất và cách xử lý.
Biên bản kiểm nghiệm lập 2 bản:
- 1 bản giao cho phòng, ban cung tiêu/hoặc người
giao hàng.
- 1 bản giao cho phòng, ban kế toán.
Trường hợp
vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa không đúng số lượng, quy cách, phẩm chất so
với chứng từ hóa đơn, thì lập thêm một liên, kèm theo chứng từ liên quan gửi
cho đơn vị bán vật tư, dụng cụ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa để giải quyết.
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
(Mẫu số 04 - VT)
1. Mục đích: Theo dõi số lượng vật tư còn lại cuối kỳ hạch toán ở đơn vị
sử dụng, làm căn cứ tính giá thành sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện định
mức sử dụng vật tư.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc bên trái của Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng.
Số lượng vật tư còn lại cuối kỳ ở đơn vị sử dụng được
phân thành hai loại:
- Nếu vật tư không cần sử dụng nữa thì lập Phiếu nhập
kho (Mẫu số 02 - VT) và nộp lại kho.
- Nếu vật tư còn sử dụng tiếp thì bộ phận sử dụng lập
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ thành 2 bản.
Phụ trách bộ phận sử dụng ký tên:
- 1 bản giao cho phòng vật tư (nếu có);
- 1 bản giao cho phòng kế toán.
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
(Mẫu số 05- VT)
1. Mục đích: Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa nhằm xác định số lượng,
chất lượng và giá trị vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn cứ
xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hóa thừa, thiếu và
ghi sổ kế toán.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái của Biên bản kiểm kê vật tư, công
cụ, sản phẩm, hàng hóa
ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng. Biên bản kiểm kê vật
tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm thực hiện kiểm kê. Ban kiểm kê gồm Trưởng ban
và các ủy viên.
Mỗi kho được kiểm kê lập 1 biên bản riêng.
Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy
cách, đơn vị tính của từng loại vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa được kiểm kê tại kho.
Cột 1: Ghi đơn giá của từng thứ vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hóa (tùy theo quy định của đơn vị
để ghi đơn giá cho phù hợp).
Cột 2, 3: Ghi số lượng, số tiền của từng thứ vật tư,
công cụ, sản phẩm, hàng hóa
theo sổ kế toán.
Cột 4, 5: Ghi số lượng, số tiền của từng thứ vật tư,
công cụ, sản phẩm, hàng hóa
theo kết quả kiểm kê.
Nếu thừa so với sổ kế toán (cột 2, 3) ghi vào cột 6,
7, nếu thiếu ghi vào cột 8, 9.
Số lượng vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa thực tế kiểm kê sẽ được
phân loại theo phẩm chất:
- Tốt 100% ghi vào cột 10.
- Kém phẩm chất ghi vào cột 11.
- Mất phẩm chất ghi vào cột 12.
Nếu có chênh lệch phải trình giám đốc doanh nghiệp
ghi rõ ý kiến giải quyết số chênh lệch này.
Biên bản được lập thành 2 bản:
- 1 bản phòng kế toán lưu.
- 1 bản thủ kho lưu.
Sau khi lập xong biên bản, trưởng ban kiểm kê và thủ
kho, kế toán trưởng cùng ký vào biên bản (ghi rõ họ tên).
BẢNG KÊ MUA HÀNG
(Mẫu số 06-VT)
1. Mục đích: Là chứng từ kê khai mua vật tư, công cụ,
dụng cụ, hàng hóa, dịch
vụ lặt vặt trên thị trường tự do trong trường hợp người bán thuộc diện không phải
lập hóa đơn khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch
vụ theo quy định làm căn cứ lập phiếu nhập kho, thanh toán và hạch toán chi phí
vật tư, hàng hóa,...
lập trong Bảng kê khai này không được khấu trừ thuế GTGT. (Trường hợp mua vật
tư, hàng hóa,... của
người bán không có hóa
đơn với khối lượng lớn để được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ thì phải lập “Bảng
kê mua hàng hóa mua
vào không có hóa đơn”
(Mẫu số 04/GTGT) theo quy định của Luật thuế)
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc bên trái của Bảng kê mua hàng ghi rõ tên đơn vị
(hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng Bảng kê mua hàng. Bảng kê mua hàng phải
đóng thành quyển và ghi số từng quyển dùng trong 1 năm. Mỗi quyển “Bảng kê mua
hàng” phải được ghi số liên tục từ đầu quyển đến cuối quyển.
Ghi rõ họ tên, địa chỉ hoặc nơi làm việc của người
trực tiếp mua hàng.
Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự, tên, quy cách, phẩm
chất, địa chỉ mua hàng và đơn vị tính của từng thứ vật tư, công cụ, dụng cụ,
hàng hóa.
Cột 1: Ghi số lượng của mỗi loại vật tư, công cụ, dụng
cụ, hàng hóa đã mua.
Cột 2: Ghi đơn giá mua của từng thứ vật tư, công cụ,
dụng cụ, hàng hóa đã
mua.
Cột 3: Ghi số tiền của từng thứ vật tư, công cụ, dụng
cụ, hàng hóa đã mua
(Cột 3 = Cột 1 x Cột 2).
Dòng cộng ghi tổng số tiền đã mua các loại vật tư,
công cụ, hàng hóa ghi trong Bảng.
Các cột B, C, 1, 2, 3 nếu còn thừa thì được gạch 1
đường chéo từ trên xuống.
Bảng kê mua hàng do người mua lập 2 liên (đặt giấy
than viết 1 lần).
Sau khi lập xong, người mua ký và chuyển cho kế toán
trưởng soát xét, ký vào Bảng kê mua hàng. Người đi mua phải chuyển “Bảng kê mua
hàng” cho giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt và làm thủ tục nhập kho (nếu có) hoặc giao hàng
cho người quản lý sử dụng.
Liên 1 lưu, liên 2 chuyển cho kế toán làm thủ tục
thanh toán và ghi sổ.
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
(Mẫu số 07 - VT)
1. Mục đích: Dùng để phản ánh tổng giá trị nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá thực tế và giá hạch
toán và phân bổ giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho
các đối tượng sử dụng hàng tháng (Ghi Có TK 152, TK 153, Nợ các tài khoản liên
quan), Bảng này còn dùng để phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần
có giá trị lớn, thời gian sử dụng dưới một năm hoặc trên một năm đang được phản
ánh trên TK 242.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
- Bảng gồm các cột dọc phản ánh các loại nguyên liệu,
vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất dùng trong tháng tính theo giá hạch toán và
giá thực tế, các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ.
- Căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và hệ số
chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của từng loại vật liệu để tính giá
thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ xuất kho.
Giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất
kho trong tháng theo giá thực tế phản ánh trong Bảng phân bổ nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ theo từng đối tượng sử dụng được dùng làm căn cứ để ghi
vào bên Có các Tài khoản 152, 153, 242 của các Bảng kê và sổ kế toán liên quan tùy theo hình thức kế toán
đơn vị áp dụng (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái TK 152, 153,...). Số liệu của Bảng
phân bổ này đồng thời được sử dụng để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ.
III. CHỈ TIÊU BÁN HÀNG
BẢNG THANH TOÁN HÀNG ĐẠI LÝ, KÝ GỬI
(Mẫu số 01 - BH)
1. Mục đích: Phản ánh tình hình thanh toán hàng đại
lý, ký gửi giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng, là chứng từ để đơn vị
có hàng và đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế
toán.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
- Ghi rõ tên, địa chỉ hoặc đóng dấu đơn vị nhận bán
hàng đại lý, ký gửi ở góc trên bên trái.
- Ghi rõ số, ngày, tháng, năm lập bảng thanh toán
hàng đại lý, ký gửi.
- Ghi rõ số hiệu, ngày, tháng, năm của hợp đồng bán
hàng đại lý, ký gửi.
Mục I Thanh toán số hàng đại lý, ký gửi:
+ Cột A, B, C: Ghi số thứ tự và tên, quy cách, phẩm
chất, đơn vị tính của sản phẩm, hàng hóa nhận đại lý, ký gửi.
+ Cột 1: Ghi số lượng hàng còn tồn cuối kỳ trước.
+ Cột 2: Ghi số lượng hàng nhận đại lý, ký gửi kỳ
này.
+ Cột 3: Ghi tổng số lượng hàng nhận đại lý, ký gửi tính đến cuối
kỳ này gồm số lượng hàng tồn kỳ trước chưa bán và số lượng hàng nhận kỳ này (Cột
3 = cột 1+cột 2).
+ Cột 4, 5, 6: Ghi số lượng, đơn giá và số tiền của
hàng hóa đã bán phải
thanh toán của kỳ này. Đơn giá thanh toán là đơn giá ghi trong hợp đồng bán hàng
đại lý, ký gửi giữa bên có hàng và bên nhận hàng.
+ Cột 7: Ghi số hàng hóa nhận đại lý, ký gửi còn tồn
(tại quầy, tại kho) chưa bán được đến ngày lập bảng thanh toán.
Dòng cộng: Ghi tổng số tiền phải thanh toán phát
sinh kỳ này.
Mục II: Ghi số tiền bên bán hàng đại lý, ký gửi còn
nợ chưa thanh toán với bên có hàng đến thời điểm thanh toán kỳ này.
Mục III: Ghi số tiền bên bán hàng đại lý phải thanh
toán với bên có hàng đại lý mới phát sinh đến kỳ này (Mục III = Mục II + cột 6
của Mục I).
Mục IV: Ghi số tiền bên có hàng đại lý phải thanh
toán với bên bán hàng đại lý về số thuế nộp hộ, tiền hoa hồng, chi phí khác,
...(nếu có).
Mục V: Ghi số tiền bên bán hàng đại lý thanh toán cho bên có
hàng đại lý kỳ này (ghi rõ số tiền mặt và tiền séc).
Mục VI: Ghi số tiền bên bán hàng đại lý còn nợ bên
có hàng đại lý đến thời điểm thanh toán (Mục VI = Mục III - Mục IV - Mục V).
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi do bên nhận bán
hàng đại lý, ký gửi lập thành 3 bản. Sau khi lập xong, người lập ký, chuyển cho
kế toán trưởng hai bên soát xét và trình giám đốc hai bên ký duyệt đóng dấu, một
bản lưu ở nơi lập (phòng kế hoạch hoặc phòng cung tiêu), 1 bản lưu ở phòng kế
toán để làm chứng từ thanh toán và ghi sổ kế toán, 1 bản gửi cho bên có hàng đại
lý, ký gửi.
THẺ QUẦY HÀNG
(Mẫu số 02 - BH)
1. Mục đích: Theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa
trong quá trình nhận và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên
nắm được tình hình nhập, xuất, tồn tại quầy, làm căn cứ để kiểm tra, quản lý
hàng hóa và lập bảng kê bán hàng từng ngày (kỳ).
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
- Ghi rõ họ tên, địa chỉ hoặc đóng dấu cơ quan vào
góc trên bên trái.
- Ghi số thẻ.
- Ghi rõ tên hàng, quy cách, đơn vị tính và đơn giá
của hàng hóa.
Mỗi thẻ quầy hàng theo dõi một mặt hàng, không ghi
những mặt hàng khác nhau về quy cách, phẩm chất vào cùng một thẻ.
- Cột A, B: Ghi ngày, tháng và tên người bán hàng
trong ngày (ca).
- Cột 1: Ghi số lượng hàng hóa tồn đầu ngày (ca).
- Cột 2: Ghi số lượng hàng hóa từ kho nhập vào quầy
trong ngày (ca).
- Cột 3: Ghi số lượng hàng hóa nhập trong ngày (ca)
từ những nguồn khác không qua kho của đơn vị.
- Cột 4: Ghi tổng số lượng hàng hóa có trong ngày
(ca).
- Cột 5: Ghi số lượng hàng hóa xuất bán trong ngày
(ca).
- Cột 6: Ghi số tiền thu được của số hàng hóa bán
trong ngày (ca).
- Cột 7, 8: Ghi số lượng và giá trị hàng hóa xuất ra
vì các mục đích khác không phải bán trong ngày (ca).
- Cột 9: Ghi số lượng hàng tồn lại quầy hàng vào cuối
ngày (ca).
Cuối tháng cộng thẻ quầy hàng để lập báo cáo bán
hàng.
Thẻ này do người bán hàng giữ và ghi hàng ngày (ca),
trước khi sử dụng phải đăng ký với kế toán.
IV- CHỈ TIÊU TIỀN TỆ
1. Mục đích: Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ
các loại tiền mặt, ngoại tệ, và các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của đơn vị,
nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho kế toán và người quản lý của đơn vị
trong lĩnh vực tiền tệ.
2. Nội dung: Thuộc chỉ tiêu tiền tệ gồm các biểu mẫu
sau:
- Phiếu thu |
Mẫu số 01-TT |
- Phiếu chi |
Mẫu số 02-TT |
- Giấy đề nghị tạm ứng |
Mẫu số 03-TT |
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng |
Mẫu số 04-TT |
- Giấy đề nghị thanh toán |
Mẫu số 05-TT |
- Biên lai thu tiền |
Mẫu số 06-TT |
- Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý |
Mẫu số 07-TT |
- Bảng kiểm kê quỹ (Dùng cho VNĐ) |
Mẫu số 08a-TT |
- Bảng kiểm kê quỹ (Dùng cho ngoại tệ) |
Mẫu số 08b-TT |
- Bảng kê chi tiền |
Mẫu số 09-TT |
PHIẾU THU
(Mẫu số 01- TT)
1. Mục đích: Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ,...
thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các
khoản thu có liên quan. Mọi khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ đều phải có
Phiếu thu.
Đối với ngoại tệ trước khi nhập quỹ phải được kiểm
tra và lập “Bảng kê ngoại tệ” đính kèm với Phiếu thu.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
- Góc trên bên trái của Phiếu thu phải ghi rõ tên
đơn vị và địa chỉ đơn vị.
- Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi số từng quyển
dùng trong 1 năm. Trong mỗi Phiếu thu phải ghi số quyển và số của từng Phiếu
thu. Số phiếu thu phải đánh liên tục trong 1 kỳ kế toán. Từng Phiếu thu phải
ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu, ngày, tháng, năm thu tiền.
- Ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nộp tiền.
- Dòng “Lý do nộp” ghi rõ nội dung nộp tiền như: Thu
tiền bán hàng hóa, sản
phẩm, thu tiền tạm ứng còn thừa,...
- Dòng “Số tiền”: Ghi bằng số và bằng chữ số tiền nộp
quỹ, ghi rõ đơn vị tính là đồng VN, hay USD…
- Dòng tiếp theo ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo
Phiếu thu.
Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ
các nội dung trên phiếu và ký vào Phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng soát
xét và giám đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã
nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào Phiếu thu
trước khi ký và ghi rõ họ tên.
Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao
cho người nộp tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ Phiếu thu kèm
theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Chú ý:
+ Nếu là thu ngoại tệ phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm
nhập quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng để ghi sổ.
+ Liên phiếu thu gửi ra ngoài doanh nghiệp phải đóng
dấu.
PHIẾU CHI
(Mẫu số 02 - TT)
1. Mục đích: Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại
tệ thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán
ghi sổ kế toán.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái của chứng từ ghi rõ tên đơn vị và
địa chỉ đơn vị.
- Phiếu chi phải đóng thành quyển, trong mỗi Phiếu
chi phải ghi số quyển và số của từng Phiếu chi. Số phiếu chi phải đánh liên tục
trong 1 kỳ kế toán. Từng Phiếu chi phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu,
ngày, tháng, năm chi tiền.
- Ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tiền.
- Dòng “Lý do chi” ghi rõ nội dung chi tiền.
- Dòng “Số tiền”: Ghi bằng số hoặc bằng chữ số tiền
xuất quỹ, ghi rõ đơn vị tính là đồng VN, hay USD ...
- Dòng tiếp theo ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo
Phiếu chi.
Phiếu chi được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ
chữ ký (Ký theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ
quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền
đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ, tên vào Phiếu chi.
Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu.
Liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế
toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán.
Liên 3 giao cho người nhận tiền.
Chú ý:
+ Nếu là chi ngoại tệ phải ghi rõ tỷ giá, đơn giá tại
thời điểm xuất quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng tiền ghi sổ.
+ Liên phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp phải đóng
dấu.
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
(Mẫu số 03 - TT)
1. Mục đích: Giấy đề nghị tạm ứng là căn cứ để xét
duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái của Giấy đề nghị tạm ứng ghi rõ
tên đơn vị, tên bộ phận. Giấy đề nghị tạm ứng do người xin tạm ứng viết 1 liên
và ghi rõ gửi giám đốc doanh nghiệp (Người xét duyệt tạm ứng).
- Người xin tạm ứng phải ghi rõ họ tên, đơn vị, bộ
phận và số tiền xin tạm ứng (Viết bằng số và bằng chữ).
- Lý do tạm ứng ghi rõ mục đích sử dụng tiền tạm ứng
như: Tiền công tác phí, mua văn phòng phẩm, tiếp khách ...
- Thời hạn thanh toán: Ghi rõ ngày, tháng hoàn lại số
tiền đã tạm ứng.
Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng
xem xét và ghi ý kiến đề nghị giám đốc duyệt chi. Căn cứ quyết định của giám đốc,
kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ làm
thủ tục xuất quỹ.
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
(Mẫu số 04 - TT)
1. Mục đích: Giấy thanh toán tiền tạm ứng là bảng liệt
kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng và các khoản đã chi của người nhận tạm ứng, làm
căn cứ thanh toán số tiền tạm ứng và ghi sổ kế toán.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái của Giấy đề nghị tạm ứng ghi rõ
tên đơn vị, tên bộ phận. Phần đầu ghi rõ ngày, tháng, năm, số hiệu của giấy
thanh toán tiền tạm ứng; Họ tên, đơn vị người thanh toán.
Căn cứ vào chỉ tiêu của cột A, kế toán ghi vào cột 1
như sau:
Mục I- Số tiền tạm ứng: Gồm số tiền tạm ứng các kỳ
trước chưa chi hết và số tạm ứng kỳ này, gồm:
Mục 1: Số tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết: Căn cứ
vào dòng số dư tạm ứng tính đến ngày lập phiếu thanh toán trên sổ kế toán đế
ghi.
Mục 2: Số tạm ứng kỳ này: Căn cứ vào các phiếu chi tạm
ứng để ghi, mỗi phiếu chi ghi 1 dòng.
Mục II- Số tiền đã chi: Căn cứ vào các chứng từ chi
tiêu của người nhận tạm ứng để ghi vào mục này. Mỗi chứng từ chi tiêu ghi 1
dòng.
Mục III- Chênh lệch: Là số chênh lệch giữa Mục I và
Mục II.
- Nếu số tạm ứng chi không hết ghi vào dòng 1 của Mục
III.
- Nếu chi quá số tạm ứng ghi vào dòng 2 của Mục III.
Sau khi lập xong giấy thanh toán tiền tạm ứng, kế
toán thanh toán chuyển cho kế toán trưởng soát xét và giám đốc doanh nghiệp duyệt.
Giấy thanh toán tiền tạm ứng kèm theo chứng từ gốc được dùng làm căn cứ ghi sổ
kế toán.
Phần chênh lệch tiền tạm ứng chi không hết phải làm
thủ tục thu hồi nộp quỹ hoặc trừ vào lương. Phần chi quá số tạm ứng phải làm thủ
tục xuất quỹ trả lại cho người tạm ứng. Chứng từ gốc, giấy thanh toán tạm ứng
phải đính kèm phiếu thu hoặc phiếu chi có liên quan.
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
(Mẫu số 05 - TT)
1. Mục đích: Giấy đề nghị thanh toán dùng trong trường hợp đã chi nhưng
chưa được thanh toán hoặc chưa nhận tạm ứng để tổng hợp các khoản đã chi kèm
theo chứng từ (nếu có) để làm thủ tục thanh toán, làm căn cứ thanh toán và ghi
sổ kế toán.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái của Giấy đề nghị thanh toán ghi rõ
tên đơn vị, bộ phận. Giấy đề nghị thanh toán do người đề nghị thanh toán viết 1
liên và ghi rõ gửi giám đốc doanh nghiệp (Hoặc người xét duyệt chi).
- Người đề nghị thanh toán phải ghi rõ họ tên, địa
chỉ (đơn vị, bộ phận) và số tiền đề nghị thanh toán (Viết bằng số và bằng chữ).
- Nội dung thanh toán: Ghi rõ nội dung đề nghị thanh
toán.
- Giấy đề nghị thanh toán phải ghi rõ số lượng chứng
từ gốc đính kèm.
Sau khi mua hàng hoặc sau khi chi tiêu cho những nhiệm
vụ được giao, người mua hàng hoặc chi tiêu lập giấy đề nghị thanh toán. Giấy đề
nghị thanh toán được chuyển cho kế toán trưởng soát xét và ghi ý kiến đề nghị
giám đốc doanh nghiệp (Hoặc người được ủy quyền) duyệt chi. Căn cứ quyết định của giám đốc,
kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị thanh toán và chuyển cho thủ quỹ
làm thủ tục xuất quỹ.
BIÊN LAI THU TIỀN
(Mẫu số 06- TT)
1. Mục đích: Biên lai thu tiền là giấy biên nhận của
doanh nghiệp hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc thu séc của người nộp làm căn cứ để
lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, đồng thời để người nộp thanh toán với cơ quan
hoặc lưu quỹ.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Biên lai thu tiền phải đóng thành quyển, phải ghi rõ
tên đơn vị, địa chỉ của đơn vị thu tiền và đóng dấu đơn vị, phải đánh số từng quyển.
Trong mỗi quyển phải ghi rõ số hiệu của từng tờ biên lai thu tiền liên tục
trong 1 quyển.
Ghi rõ họ tên, địa chỉ của người nộp tiền.
- Dòng “Nội dung thu” ghi rõ nội dung thu tiền.
- Dòng “Số tiền thu” ghi bằng số và bằng chữ số tiền
nộp, ghi rõ đơn vị tính là “đồng” hoặc USD...
Nếu thu bằng séc phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của
tờ séc bắt đầu lưu hành và họ tên người sử dụng séc.
Biên lai thu tiền được lập thành hai liên (Đặt giấy
than viết một lần).
Sau khi thu tiền, người thu tiền và người nộp tiền
cùng ký và ghi rõ họ tên để xác nhận số tiền đã thu, đã nộp. Ký xong người thu
tiền lưu 1 liên, còn liên 2 giao cho người nộp tiền giữ.
Cuối ngày, người được đơn vị giao nhiệm vụ thu tiền
phải căn cứ vào bản biên lai lưu để lập Bảng kê biên lai thu tiền trong ngày (Nếu
thu séc phải lập Bảng kê thu séc riêng) và nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu
thu làm thủ tục nhập quỹ hoặc làm thủ tục nộp ngân hàng. Tiền mặt thu được ngày
nào, người thu tiền phải nộp quỹ ngày đó.
Biên lai thu tiền áp dụng trong các trường hợp thu
tiền phạt, lệ phí, ngoài pháp luật phí, lệ phí... và các trường hợp khách hàng
nộp séc thanh toán với các khoản nợ.
BẢNG KÊ VÀNG BẠC, KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ
(Mẫu số 07- TT)
1. Mục đích: Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý
dùng để liệt kê số vàng bạc, kim khí quý, đá quý của đơn vị, nhằm quản lý chặt
chẽ, chính xác các loại vàng bạc, kim khí quý, đá quý có tại đơn vị và làm căn
cứ cùng với chứng từ gốc để lập chứng từ kế toán.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Cột A, B: Ghi số thứ tự và tên, loại, qui cách, phẩm
chất của vàng bạc, kim khí quý, đá quý...
Cột C: Ghi đơn vị tính: gam, chỉ, Kg.
Cột 1: Ghi số lượng của từng loại.
Cột 2: Ghi đơn giá của từng loại.
Cột 3: Bằng cột 1 nhân ( x ) cột 2.
Ghi chú: Khi cần thiết, tại cột B có thể ghi rõ ký
hiệu của loại vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Bảng kê phải có đầy đủ chữ ký và ghi rõ họ tên như quy định.
BẢNG KIỂM KÊ QUỸ
(Dùng cho VNĐ)
(Mẫu số 08a-TT)
1. Mục đích: Bảng kiểm kê quỹ nhằm xác nhận tiền bằng
VNĐ tồn quỹ thực tế và số thừa, thiếu so với sổ quỹ trên cơ sở đó tăng cường quản
lý quỹ và làm cơ sở qui trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái của Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
phải ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu), bộ phận.
Việc kiểm kê quỹ được tiến hành định kỳ vào cuối
tháng, cuối quí, cuối năm hoặc khi cần thiết có thể kiểm kê đột xuất hoặc khi
bàn giao quỹ. Khi tiến hành kiểm kê phải lập Ban kiểm kê, trong đó, thủ quỹ và
kế toán tiền mặt hoặc kế toán thanh toán là các thành viên. Biên bản kiểm kê quỹ
phải ghi rõ số hiệu chứng từ và thời điểm kiểm kê (....giờ ....ngày ....tháng
....năm ....). Trước khi kiểm kê quỹ, thủ quỹ phải ghi sổ quỹ tất cả các phiếu
thu, phiếu chi và tính số dư tồn quỹ đến thời điểm kiểm kê.
- Khi tiến hành kiểm kê phải tiến hành kiểm kê riêng
từng loại tiền có trong quỹ.
- Dòng “Số dư theo sổ quỹ”: Căn cứ vào số tồn quỹ
trên sổ quỹ tại ngày, giờ cộng sổ kiểm kê quỹ để ghi vào cột 2.
- Dòng “Số kiểm kê thực tế”: Căn cứ vào số kiểm kê
thực tế để ghi theo từng loại tiền vào cột 1 và tính ra tổng số tiền để ghi vào
cột 2.
- Dòng chênh lệch: Ghi số chênh lệch thừa hoặc thiếu
giữa số dư theo sổ quỹ với số kiểm kê thực tế.
Trên Bảng kiểm kê quỹ cần phải xác định và ghi rõ
nguyên nhân gây ra thừa hoặc thiếu quỹ, có ý kiến nhận xét và kiến nghị của Ban
kiểm kê. Bảng kiểm kê quỹ phải có chữ ký của thủ quỹ, Trưởng ban kiểm kê và kế
toán trưởng. Mọi khoản chênh lệch quỹ đều phải báo cáo giám đốc doanh nghiệp
xem xét giải quyết.
Bảng kiểm kê quỹ do ban kiểm kê quỹ lập thành 2 bản:
- 1 bản lưu ở thủ quỹ.
- 1 bản lưu ở kế toán quỹ tiền mặt hoặc kế toán
thanh toán.
BẢNG KIỂM KÊ NGOẠI TỆ, VÀNG BẠC, KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ
(Mẫu số 08 b-TT)
1. Mục đích: Biên bản nhằm xác nhận tiền ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý, ... tồn thực tế và số thừa, thiếu so với sổ kế
toán trên cơ sở đó tăng cường quản lý ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
và làm cơ sở qui trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái ghi tên đơn vị, bộ phận. Việc kiểm
kê ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý được tiến hành định kỳ vào cuối
tháng, cuối quí, cuối năm hoặc khi cần thiết có thể kiểm kê đột xuất hoặc khi
bàn giao ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Khi tiến hành kiểm kê phải lập
ban kiểm kê, trong đó, thủ quỹ hoặc người quản lý ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý và kế toán hàng tồn kho (vàng bạc, kim khí quý, đá quý là hàng tồn
kho) hoặc kế toán đầu tư khác (vàng bạc, kim khí quý, đá quý không phải là hàng
tồn kho) là các thành viên.
Biên bản kiểm kê quỹ phải ghi rõ số hiệu chứng từ và
thời điểm kiểm kê (...giờ ....ngày ....tháng ....năm ....). Trước khi kiểm kê
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, thủ quỹ hoặc người có trách nhiệm quản
lý vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải ghi sổ tất cả các chứng từ kế toán và
tính số dư tồn ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý đến thời điểm kiểm kê.
- Khi tiến hành kiểm kê phải tiến hành kiểm kê riêng
từng loại ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện có như: ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý.
- Dòng “Số dư theo sổ kế toán”: Căn cứ vào sổ quỹ của
thủ quỹ hoặc sổ theo dõi chi tiết hàng tồn kho, đầu tư khác tại ngày, giờ kiểm
kê quỹ để ghi vào cột 2, 4.
- Dòng “Kiểm kê thực tế”: Căn cứ vào số kiểm kê thực
tế để ghi theo từng loại ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
- Dòng chênh lệch: Ghi số chênh lệch thừa hoặc thiếu
giữa số dư theo sổ kế toán với số kiểm kê thực tế.
Trên Bảng kiểm kê ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý cần phải xác định và ghi rõ nguyên nhân gây ra thừa hoặc thiếu, có ý kiến
nhận xét và kiến nghị của Ban kiểm kê. Bảng kiểm kê ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý phải có chữ ký (ghi rõ họ tên) của thủ quỹ hoặc người có trách nhiệm
quản lý vàng bạc, kim khí quý, đá quý, trưởng ban kiểm kê và kế toán trưởng. Mọi
khoản chênh lệch quỹ đều phải báo cáo giám đốc doanh nghiệp xem xét giải quyết.
Bảng kiểm kê ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
do ban kiểm kê lập thành 2 bản:
- 1 bản lưu ở thủ quỹ hoặc người có trách nhiệm quản
lý vàng bạc, kim khí quý, đá quý
- 1 bản lưu ở kế toán quỹ hoặc kế toán hàng tồn kho,
các khoản đầu tư khác của doanh
nghiệp.
BẢNG KÊ CHI TIỀN
(Mẫu số 09-TT)
1. Mục đích: Bảng kê chi tiền là bảng liệt kê các
khoản tiền đã chi, làm căn cứ quyết toán các khoản tiền đã chi và ghi sổ kế toán.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái ghi rõ tên đơn vị. Phần đầu ghi rõ
họ tên, bộ phận, địa chỉ của người chi tiền và ghi rõ nội dung chi cho công việc
gì.
- Cột A, B, C, D ghi rõ số thứ tự, số hiệu, ngày, tháng
chứng từ và diễn giải nội dung chi của từng chứng từ.
- Cột 1: Ghi số tiền.
Bảng kê chi tiền phải ghi rõ tổng số tiền bằng chữ
và số chứng từ gốc đính kèm.
Bảng kê chi tiền được lập thành 2 bản:
- 1 bản lưu ở thủ quỹ.
- 1 bản lưu ở kế toán quỹ.
V. CHỈ TIÊU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Mục đích: Theo dõi tình hình biến động về số lượng,
chất lượng và giá trị của TSCĐ. Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng, thanh lý
và sửa chữa lớn tài sản cố định.
2. Nội dung: Thuộc chỉ tiêu vật tư gồm các biểu mẫu
sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ Mẫu số 01 - TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ Mẫu số 02 - TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Mẫu số 03 - TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ Mẫu số 04 - TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ Mẫu số 05 - TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Mẫu số 06 - TSCĐ
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Mẫu số 01 -TSCĐ)
1. Mục đích: Nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau
khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được cấp trên cấp, được tặng, biếu, viện trợ,
nhận góp vốn, TSCĐ thuê ngoài...đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn
vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng góp vốn,...(không
sử dụng biên bản giao nhận TSCĐ trong trường hợp nhượng bán, thanh lý hoặc tài
sản cố định phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê). Biên bản giao nhận TSCĐ là căn
cứ để giao nhận TSCĐ và kế toán ghi sổ (thẻ) TSCĐ, sổ kế toán có liên quan.
2 . Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái của Biên bản giao nhận TSCĐ ghi rõ
tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng. Khi có tài sản mới đưa vào
sử dụng hoặc điều tài sản cho đơn vị khác, đơn vị phải lập hội đồng bàn giao gồm:
Đại diện bên giao, đại diện bên nhận và 1 số ủy viên.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ. Đối với
trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều tài sản cùng loại, cùng giá trị và do
cùng 1 đơn vị giao có thể lập chung 1 biên bản giao nhận TSCĐ.
Cột A, B: Ghi số thứ tự, tên, ký mã hiệu, qui cách
(cấp hạng) của TSCĐ.
Cột C: Ghi số hiệu TSCĐ.
Cột D: Ghi nước sản xuất (xây dựng).
Cột 1: Ghi năm sản xuất.
Cột 2: Ghi năm bắt đầu đưa vào sử dụng.
Cột 3: Ghi công suất (diện tích, thiết kế) như xe
FORD 16 chỗ ngồi, hoặc máy phát điện 75 KVA, ...
Cột 4, 5, 6, 7: Ghi các yếu tố cấu thành nên nguyên
giá TSCĐ gồm: Giá mua (hoặc giá thành sản xuất) (cột 4); chi phí vận chuyển, lắp
đặt (cột 5); chi phí chạy thử (cột 6).
Cột 8: Ghi nguyên giá TSCĐ (cột 7 = cột 4 + cột 5 +
cột 6 +...).
Cột E: Ghi những tài liệu kỹ thuật kèm theo TSCĐ khi
bàn giao.
Bảng kê phụ tùng kèm theo: Liệt kê số phụ tùng, dụng
cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ khi bàn giao.
Sau khi bàn giao xong các thành viên ban giao, nhận
TSCĐ cùng ký vào biên bản.
Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản, mỗi
bên (giao, nhận) giữ 1 bản chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và lưu.
BIÊN BẢN THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Mẫu số 02 -TSCĐ)
1. Mục đích: Xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn
cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái của Biên bản thanh lý TSCĐ ghi rõ
tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng. Khi có quyết định về việc
thanh lý TSCĐ doanh nghiệp phải thành lập Ban thanh lý TSCĐ. Thành viên Ban
thanh lý TSCĐ được ghi chép ở Mục I.
Ở Mục II ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ có quyết định
thanh lý như:
- Tên, ký hiệu TSCĐ, số hiệu, số thẻ TSCĐ, nước sản
xuất, năm đưa vào sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn đã trích cộng dồn
đến thời điểm thanh lý, giá trị còn lại của TSCĐ đó.
Mục III ghi kết luận của Ban thanh lý, ghi ý kiến nhận
xét của Ban về việc thanh lý TSCĐ.
Mục IV, kết quả thanh lý: Sau khi thanh lý xong căn
cứ vào chứng từ tính toán tổng số chi phí thanh lý thực tế và giá trị thu hồi
ghi vào dòng chi phí thanh lý và giá trị thu hồi (giá trị phụ tùng, phế liệu
thu hồi tính theo giá thực tế đã bán hoặc giá bán ước tính).
Biên bản thanh lý phải do Ban thanh lý TSCĐ lập và
có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trưởng Ban thanh lý, kế toán trưởng và giám
đốc doanh nghiệp.
BIÊN BẢN BÀN GIAO TSCĐ SỬA CHỮA LỚN HOÀN THÀNH
(Mẫu số 03 -TSCĐ)
1. Mục đích: Xác nhận việc bàn giao TSCĐ sau khi
hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện việc sửa
chữa. Là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái của Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa
lớn hoàn thành ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng. Khi
có TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành phải tiến hành lập Ban giao nhận gồm đại diện
bên thực hiện việc sửa chữa và đại diện bên có TSCĐ sửa chữa.
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành gồm 2
phần chính:
1 - Ghi tên, ký hiệu, số hiệu TSCĐ sửa chữa.
Nơi quản lý sử dụng TSCĐ và ghi rõ thời gian bắt đầu
sửa chữa và hoàn thành việc sửa chữa TSCĐ.
2 - Các bộ phận sửa chữa.
Cột A: Ghi rõ tên của bộ phận cần phải sửa chữa của
TSCĐ.
Cột B: Ghi nội dung (Mức độ) của công việc sửa chữa như:
Thay thế mới hoặc sửa chữa, tân trang lại v.v...
Cột 1: Ghi giá dự toán (Giá kế hoạch) (Đối với trường
hợp đơn vị tự làm) hoặc giá hợp đồng hai bên đã thỏa thuận (Đối với trường hợp thuê ngoài) của từng
bộ phận cần sửa chữa.
Cột 2: Ghi số chi phí thực tế đã chi cho từng bộ phận
sửa chữa (Đối với trường hợp đơn vị tự sửa chữa).
Đối với trường hợp thuê ngoài sửa chữa thì chỉ ghi vào cột này khi có sự
thay đổi về giá cả (So với giá ghi theo hợp đồng) phát sinh trong quá trình sửa chữa được
bên có TSCĐ sửa chữa chấp nhận thanh toán.
Cột 3: Ghi rõ kết quả kiểm tra của từng bộ phận sau
khi đã sửa chữa xong.
- Kết luận: Ghi ý kiến nhận xét tổng thể về việc sửa
chữa lớn TSCĐ của Hội đồng giao nhận.
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành lập
thành 2 bản, đại diện đơn vị
hai bên giao, nhận cùng ký và mỗi bên giữ một bản, sau đó chuyển cho kế toán
trưởng của đơn vị có TSCĐ sửa chữa, soát xét xong lưu tại phòng kế toán.
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Mẫu số 04 -TSCĐ)
1. Mục đích: Xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm
căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số chênh lệch (tăng, giảm)
do đánh giá lại TSCĐ.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái của Biên bản đánh giá lại TSCĐ ghi
rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng. Khi có quyết định đánh
giá lại TSCĐ, đơn vị phải thành lập Hội đồng đánh giá TSCĐ.
Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự, tên, ký mã hiệu, qui
cách (cấp hạng) số hiệu và số thẻ của TSCĐ.
Cột 1, 2, 3: Ghi nguyên giá, giá trị hao mòn và giá
trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán tại thời điểm đánh giá.
Cột 4: Ghi giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá
lại. Trường hợp đánh giá lại cả giá trị hao mòn thì cột này được chia thành 3 cột
tương ứng cột 1, 2, 3 để ghi.
Cột 5, 6: Ghi số chênh lệch giữa giá đánh giá so với
giá trị đang ghi trên sổ kế toán trong trường hợp kiểm kê đánh giá lại cả
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại thì các cột này được chia ra 3 cột
tương ứng để lấy số liệu ghi sổ kế toán.
Sau khi đánh giá xong, Hội đồng có trách nhiệm lập
biên bản ghi đầy đủ các nội dung và các thành viên trong Hội đồng ký, ghi rõ họ
tên vào Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ được lập thành 2 bản, 1 bản
lưu tại phòng kế toán để ghi sổ kế toán và 1 bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của
TSCĐ.
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Mẫu số 05- TSCĐ)
1. Mục đích: Biên bản kiểm kê tài sản cố định nhằm
xác nhận số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, thừa thiếu so với số kế
toán trên cơ sở đó tăng cường quản lý tài sản cố định và làm cơ sở quy trách
nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch.
2. Phương pháp và trách nhiệm ghi
Góc trên bên trái của Biên bản Kiểm kê TSCĐ ghi rõ
tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng. Việc kiểm kê tài sản cố định
được thực hiện theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của đơn vị. Khi tiến
hành kiểm kê phải lập Ban kiểm kê, trong đó kế toán theo dõi tài sản cố định là
thành viên.
Biên bản kiểm kê TSCĐ phải ghi rõ thời điểm kiểm kê:
(... giờ ... ngày ... tháng ... năm ...).
Khi tiến hành kiểm kê phải tiến hành kiểm kê theo từng
đối tượng ghi tài sản cố định.
Dòng “Theo sổ kế toán” căn cứ vào sổ kế toán TSCĐ phải
ghi cả 3 chỉ tiêu: Số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại vào cột 1, 2, 3.
Dòng “Theo kiểm kê” căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế
để ghi theo từng đối tượng TSCĐ, phải ghi cả 3 chỉ tiêu: số lượng, nguyên giá,
giá trị còn lại vào cột 4, 5, 6.
Dòng “Chênh lệch” ghi số chênh lệch thừa hoặc thiếu
theo 3 chỉ tiêu: Số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại vào cột 7, 8, 9.
Trên Biên bản kiểm kê TSCĐ cần phải xác định và ghi
rõ nguyên nhân gây ra thừa hoặc thiếu TSCĐ, có ý kiến nhận xét và kiến nghị của
Ban kiểm kê. Biên bản kiểm kê TSCĐ phải có chữ ký (ghi rõ họ tên) của Trưởng
ban kiểm kê, chữ ký soát xét của kế toán trưởng và giám đốc doanh nghiệp duyệt.
Mọi khoản chênh lệch về TSCĐ của đơn vị đều phải báo cáo giám đốc doanh nghiệp
xem xét.
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
(Mẫu số 06 - TSCĐ)
1. Mục đích: Dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải
trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
2. Kết cấu và nội dung chủ yếu
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ có các cột dọc phản
ánh số khấu hao phải tính cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ và các hàng ngang phản
ánh số khấu hao tính trong tháng trước, số khấu hao tăng, giảm và số khấu hao
phải tính trong tháng này.
Cơ sở lập:
+ Dòng khấu hao đã tính tháng trước lấy từ bảng tính
và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng trước.
+ Các dòng sổ khấu hao TSCĐ tăng, giảm tháng này được
phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng, giảm khấu hao TSCĐ
theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ.
Dòng số khấu hao phải tính tháng này được tính bằng
(=) Số khấu hao tính tháng trước cộng (+) Với số khấu hao tăng, trừ (-) Số khấu
hao giảm trong tháng.
Số khấu hao phải trích tháng này trên Bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ được sử dụng để ghi vào các Bảng kê và sổ kế toán có liên quan (cột
ghi Có TK 214), đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành.
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC BIỂU MẪU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP SỔ
KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)
1. Các loại sổ kế toán và hình thức sổ kế toán
Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết. Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái. Sổ kế toán chi tiết, gồm: Sổ,
thẻ kế toán chi tiết.
a) Sổ kế toán tổng hợp
- Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo
trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu
kế toán trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả
các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp. Sổ Nhật ký phải phản ánh đầy đủ
các nội dung sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng
làm căn cứ ghi sổ;
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh;
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh.
- Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế
toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số
liệu kế toán trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình
hình và kết quả hoạt
động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày, tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng
làm căn cứ ghi sổ;
+ Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh;
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của từng tài khoản.
b) Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết
phải theo dõi chi tiết
theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết cung cấp các thông
tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí
chưa được chi tiết
trên sổ Nhật ký và Sổ Cái. Số lượng, kết cấu các sổ, thẻ kế toán chi tiết không
quy định bắt buộc. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn tại
Chế độ kế toán về sổ, thẻ kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
để mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.
c) Các hình thức sổ kế toán
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ
thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ
giữa các sổ kế toán.
2. Hình thức kế toán Nhật ký chung
a) Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế
toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
b) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật
ký chung (Sơ đồ 01 dưới đây)
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm
căn cứ ghi sổ, trước nết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó
căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Trường hợp
đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào các chứng
từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp
từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ
Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào
nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ
Cái, lập Bảng cân đối tài khoản. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu
ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi
tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh
Nợ và Tổng số phát
sinh Có trên Bảng cân đối tài khoản phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc
biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Biểu số 01
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT
KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
3. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
a) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký -
Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng
một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi
vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán
sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
b) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật
ký - Sổ Cái (Sơ đồ số 02)
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng
từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả
2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những
chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,...) phát sinh
nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để
ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
có liên quan.
- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế
toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi
tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các
cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh
cuối tháng. Căn cứ
vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh
lũy kế từ đầu quý đến
cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong
tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật
ký - Sổ Cái.
- Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối
quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột “Phát sinh” ở phần Nhật ký |
= |
Tổng số phát sinh Nợ của tất cả các TK |
= |
Tổng số phát sinh Có của tất cả các TK |
Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các tài
khoản
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào
số liệu khóa sổ của
các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng
tổng hợp chi tiết” được
đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài
khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi
khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo
tài chính.
Biểu số 02
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
4. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
a) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc
ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng
từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng
từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh
tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
b) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng
từ ghi sổ (Sơ đồ số 03)
- Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào các chứng từ kế
toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng
làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để
ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng
từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ
kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ
ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và số dư của từng
tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân đối tài khoản.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ
Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được
dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số
phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối
tài khoản phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ
ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối tài
khoản phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối tài khoản
phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Biểu số 03
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
a) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy
vi tính: Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong
ba hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần
mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết
kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
b) Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán
trên máy vi tính (Biểu số 04)
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ
ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy
trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng
hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết
nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện
tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong
kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với
báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục
pháp lý theo quy định.
Biểu số 04
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
DANH MỤC BIỂU MẪU SỔ KẾ TOÁN
Số TT |
Tên sổ |
Ký hiệu |
Hình thức kế toán |
||
Nhật ký chung |
Nhật ký - Sổ Cái |
Chứng từ ghi sổ |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
01 |
Nhật ký - Sổ Cái |
S01-DNN |
- |
x |
- |
02 |
Chứng từ ghi sổ |
S02a-DNN |
- |
- |
x |
03 |
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ |
S02b-DNN |
- |
- |
x |
04 |
Sổ Cái (dùng cho hình thức Chứng từ ghi sổ) |
S02c1-DNN S02c2-DNN |
- |
- |
x x |
05 |
Sổ Nhật ký chung |
S03a-DNN |
x |
- |
- |
06 |
Sổ Nhật ký thu tiền |
S03a1-DNN |
x |
- |
- |
07 |
Sổ Nhật ký chi tiền |
S03a2-DNN |
x |
- |
- |
08 |
Sổ Nhật ký mua hàng |
S03a3-DNN |
x |
- |
- |
09 |
Sổ Nhật ký bán hàng |
S03a4-DNN |
x |
- |
- |
10 |
Sổ Cái (dùng cho hình thức Nhật ký chung) |
S03b-DNN |
x |
- |
- |
11 |
Sổ quỹ tiền mặt |
S04a-DNN |
x |
x |
x |
12 |
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt |
S04b-DNN |
x |
x |
x |
13 |
Sổ tiền gửi ngân hàng |
S05-DNN |
x |
x |
x |
14 |
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa |
S06-DNN |
x |
x |
x |
15 |
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa |
S07-DNN |
x |
x |
x |
16 |
Thẻ kho (Sổ kho) |
S08-DNN |
x |
x |
x |
17 |
Sổ tài sản cố định |
S09-DNN |
x |
x |
x |
18 |
Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng |
S10-DNN |
x |
x |
x |
19 |
Thẻ Tài sản cố định |
S11-DNN |
x |
x |
x |
20 |
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) |
S12-DNN |
x |
x |
x |
21 |
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) bằng
ngoại tệ |
S13-DNN |
x |
x |
x |
22 |
Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ |
S14-DNN |
x |
x |
x |
23 |
Sổ chi tiết tiền vay |
S15-DNN |
x |
x |
x |
24 |
Sổ chi tiết bán hàng |
S16-DNN |
x |
x |
x |
25 |
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh |
S17-DNN |
x |
x |
x |
26 |
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ |
S18-DNN |
x |
x |
x |
27 |
Sổ chi tiết các tài khoản |
S19-DNN |
x |
x |
x |
28 |
Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu |
S20-DNN |
x |
x |
x |
29 |
Sổ chi tiết cổ phiếu quỹ |
S21-DNN |
x |
x |
x |
30 |
Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán |
S22-DNN |
x |
x |
x |
31 |
Sổ theo dõi chi tiết vốn góp của chủ sở hữu |
S23-DNN |
x |
x |
x |
32 |
Sổ chi phí đầu tư xây dựng |
S24-DNN |
x |
x |
x |
33 |
Sổ theo dõi thuế GTGT |
S25-DNN |
x |
x |
x |
34 |
Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại |
S26-DNN |
x |
x |
x |
35 |
Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm |
S27-DNN |
x |
x |
x |
36 |
Các sổ chi tiết khác theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp |
|
|
|
|
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S01-DNN |
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Năm: ………..
Thứ tự dòng |
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
Số tiền phát sinh |
Số hiệu tài khoản đối ứng |
Thứ tự dòng |
TK... |
TK... |
TK... |
TK.. |
TK... |
TK |
||||||||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
|||||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
F |
G |
H |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
… |
… |
|
|
|
|
- Số dư đầu năm - Số phát sinh trong tháng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cộng số phát sinh tháng - Số dư cuối tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến
trang ...
- Ngày mở sổ:...
Người lập biểu |
Kế toán trưởng |
Người đại diện theo pháp luật |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S02a-DNN |
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: …………
Ngày…. tháng.... năm ....
Trích yếu |
Số hiệu tài khoản |
Số tiền |
Ghi chú |
|
Nợ |
Có |
|||
A |
B |
C |
1 |
D |
|
|
|
|
|
Cộng |
x |
x |
|
x |
Kèm theo…… chứng từ gốc
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S02b-DNN |
SỐ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm ...
Chứng từ ghi sổ |
Số tiền |
Chứng từ ghi sổ |
Số tiền |
||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Số hiệu |
Ngày, tháng |
||
A |
B |
1 |
A |
B |
1 |
|
|
|
|
|
|
- Cộng tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý |
|
- Cộng tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý |
|
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến
trang ...
- Ngày mở sổ:...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S02c1-DNN |
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Năm:………….
Tên tài khoản……….
Số hiệu:……….
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ ghi sổ |
Diễn giải |
Số hiệu TK đối ứng |
Số tiền |
Ghi chú |
||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Nợ |
Có |
||||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
G |
|
|
|
- Số dư đầu năm - Điều chỉnh số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong tháng |
|
|
|
|
- Cộng số phát sinh tháng |
x |
|
|
x |
|||
- Số dư cuối tháng |
x |
|
|
x |
|||
- Cộng lũy kế từ đầu quý |
x |
|
|
x |
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến
trang ...
- Ngày mở sổ:...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S02c2-DNN |
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ)
Năm: …….
Tên tài khoản …….
Số hiệu: …….
Ngày, tháng, ghi sổ |
Chứng từ ghi sổ |
Diễn giải |
Số hiệu TK đối ứng |
Số tiền |
Tài khoản cấp 2 |
|||||||||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Nợ |
Có |
TK... |
TK ... |
TK ... |
TK ... |
|||||||
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
|||||||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
|
|
- Số dư đầu năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số phát sinh trong tháng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
- Cộng số phát sinh trong tháng |
x |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
- Số dư cuối tháng |
x |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
- Cộng lũy kế từ đầu quý |
x |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến
trang ...
- Ngày mở sổ:...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S03a-DNN |
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm...
Đơn vị tính:…………..
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
Đã ghi Sổ Cái |
STT dòng |
Số hiệu TK đối ứng |
Số phát sinh |
||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Nợ |
Có |
|||||
A |
B |
C |
D |
E |
G |
H |
1 |
2 |
|
|
|
Số trang trước chuyển sang |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Cộng chuyển sang trang sau |
x |
x |
x |
|
|
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến
trang ...
- Ngày mở sổ:...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S03a1-DNN |
SỔ NHẬT KÝ THU TIỀN
Năm...
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
Ghi Nợ TK …… |
Ghi Có các TK |
||||||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
… |
… |
… |
… |
Tài khoản khác |
||||
Số tiền |
Số hiệu |
|||||||||
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
E |
|
|
|
Số trang trước chuyển sang |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Cộng chuyển sang trang sau |
|
|
|
|
|
|
|
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến
trang ...
- Ngày mở sổ:...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S03a2-DNN |
SỔ NHẬT KÝ CHI TIỀN
Năm
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
Ghi Có TK …… |
Ghi Nợ các tài khoản |
||||||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
… |
… |
… |
… |
Tài khoản khác |
||||
Số tiền |
Số hiệu |
|||||||||
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
E |
|
|
|
Số trang trước chuyển sang |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Cộng chuyển sang trang sau |
|
|
|
|
|
|
|
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến
trang ...
- Ngày mở sổ:...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S03a3-DNN |
SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG
Năm ……
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
Tài khoản Ghi nợ |
Phải trả người bán (ghi Có) |
||||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Hàng hóa |
Nguyên liệu, vật liệu |
Tài khoản khác |
||||
Số hiệu |
Số tiền |
|||||||
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
E |
3 |
4 |
|
|
|
Số trang trước chuyển sang |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Cộng chuyển sang trang sau |
|
|
|
|
|
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến
trang ...
- Ngày mở sổ:...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S03a4-DNN |
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Năm ……
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
Phải thu từ người mua (ghi Nợ) |
Ghi Có tài khoản doanh thu |
|||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Hàng hóa |
Thành phẩm |
Dịch vụ |
|||
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
|
|
|
Số trang trước chuyển sang |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Cộng chuyển sang trang sau |
|
|
|
|
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến
trang ...
- Ngày mở sổ:...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán,
làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S03b-DNN |
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm...
Tên tài khoản …………..
Số hiệu…………
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
Nhật ký chung |
Số hiệu TK đối ứng |
Số tiền |
|||
Số hiệu |
Ngày tháng |
Trang sổ |
STT dòng |
Nợ |
Có |
|||
A |
B |
C |
D |
E |
G |
H |
1 |
2 |
|
|
|
- Số dư đầu năm - Số phát sinh trong tháng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
- Cộng số phát sinh tháng - Số dư cuối tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý |
|
|
|
|
|
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến
trang ...
- Ngày mở sổ:...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S04a-DNN |
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Loại quỹ: ...
Ngày, tháng ghi sổ |
Ngày, tháng chứng từ |
Số hiệu chứng từ |
Diễn giải |
Sổ tiền |
Ghi chú |
|||
Thu |
Chi |
Thu |
Chi |
Tồn |
||||
A |
B |
|
|
E |
1 |
2 |
3 |
G |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang 01 đến
trang ...
- Ngày mở sổ:...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S04b-DNN |
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT
Tài khoản:...
Loại quỹ: ...
Năm ...
Đơn vị tính...
Ngày, tháng ghi sổ |
Ngày, tháng chứng từ |
Số hiệu chứng từ |
Diễn giải |
TK đối ứng |
Số phát sinh |
Số tồn |
Ghi chú |
|
||
Thu |
Chi |
|||||||||
Nợ |
Có |
|
||||||||
A |
B |
C |
D |
E |
F |
1 |
2 |
3 |
G |
|
|
|
|
|
- Số tồn đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ |
|
|
|
|
|
|
- Cộng số phát sinh trong kỳ |
x |
|
|
x |
x |
|
||||
- Số tồn cuối kỳ |
x |
x |
x |
|
x |
|
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang 01 đến
trang ...
- Ngày mở sổ:...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S05-DNN |
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Nơi mở tài khoản giao dịch:…….
Số hiệu tài khoản tại nơi gửi:……
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
Tài khoản đối ứng |
Số tiền |
Ghi chú |
|||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Thu (gửi vào) |
Chi (rút ra) |
Còn lại |
||||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
3 |
F |
|
|
|
- Số dư đầu kỳ |
|
|
|
|
|
- Số phát sinh trong kỳ |
|
|
|
|
|
|||
- Cộng số phát sinh trong kỳ |
x |
|
|
x |
x |
|||
- Số dư cuối kỳ |
x |
x |
x |
|
x |
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang 01 đến
trang ...
- Ngày mở sổ:...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S06-DNN |
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA)
Năm…..
Tài khoản: ….. Tên kho:…….
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
(sản phẩm, hàng hóa) ……………………………….
Đơn vị tính: ……………..
Chứng từ |
Diễn giải |
Tài khoản đối ứng |
Đơn giá |
Nhập |
Xuất |
Tồn |
Ghi chú |
||||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
||||
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3=1x2 |
4 |
5=(1x4) |
6 |
7=(1x6) |
8 |
|
|
Số dư đầu kỳ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tháng |
x |
x |
|
|
|
|
|
|
|
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang 01 đến
trang ...
- Ngày mở sổ:...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S07-DNN |
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Tài khoản: ...
Tháng…. năm….
STT |
Tên, qui cách vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa |
Số tiền |
|||
Tồn đầu kỳ |
Nhập trong kỳ |
Xuất trong kỳ |
Tồn cuối kỳ |
||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S08-DNN |
THẺ KHO (SỔ KHO)
Người lập thẻ:…….
Tờ số………………
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:
- Đơn vị tính:
- Mã số:
Số TT |
Ngày, tháng |
Số hiệu chứng từ |
Diễn giải |
Ngày nhập, xuất |
Số lượng |
Ký xác nhận của kế toán |
|||
Nhập |
Xuất |
Nhập |
Xuất |
Tồn |
|||||
A |
B |
C |
D |
E |
F |
1 |
2 |
3 |
G |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng cuối kỳ |
x |
|
|
|
x |
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S09-DNN |
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Năm:…….
Loại tài sản: …….
Số TT |
Ghi tăng TSCĐ |
Khấu hao TSCĐ |
Ghi giảm TSCĐ |
||||||||||
Chứng từ |
Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ |
Nước sản xuất |
Tháng, năm đưa vào sử dụng |
Số hiệu TSCĐ |
Nguyên giá TSCĐ |
Khấu hao |
Khấu hao đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ |
Chứng từ |
Lý do giảm TSCĐ |
||||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Tỷ lệ (%) khấu hao |
Mức khấu hao |
Số hiệu |
Ngày, tháng, năm |
||||||||
A |
B |
C |
D |
E |
G |
H |
1 |
2 |
3 |
4 |
I |
K |
L |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
x |
x |
x |
|
|
|
|
x |
x |
x |
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S10-DNN |
SỔ THEO DÕI TSCĐ VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TẠI NƠI SỬ DỤNG
Năm…..
Tên đơn vị (phòng, ban hoặc người sử dụng)….
Ghi tăng tài sản cố định và công cụ, dụng cụ |
Ghi giảm tài sản cố định và công cụ, dụng cụ |
Ghi chú |
||||||||||
Chứng từ |
Tên, nhãn hiệu, quy cách tài sản cố định và công cụ,
dụng cụ |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá |
Số tiền |
Chứng từ |
Lý do |
Số lượng |
Số tiền |
|||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Số hiệu |
Ngày, tháng |
|||||||||
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3=1x2 |
E |
G |
H |
4 |
5 |
I |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S11-DNN |
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số: ……………….
Ngày… tháng.... năm… lập thẻ……
Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ số………………………………
ngày.... tháng.... năm...
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng)
TSCD:…………………….…… Số hiệu TSCĐ…………
Nước sản xuất (xây dựng)……………………………………………….. Năm sản
xuất…………
Bộ phận quản lý, sử dụng…………………………………… Năm đưa vào sử
dụng……………
Công suất (diện tích thiết kế)…………………………………………………………………………
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày……… tháng…………… năm...
Lý do đình chỉ……………………………………………………………………………………………
Số hiệu chứng từ |
Nguyên giá tài sản cố định |
Giá trị hao mòn tài sản cố định |
||||
Ngày, tháng, năm |
Diễn giải |
Nguyên giá |
Năm |
Giá trị hao mòn |
Cộng dồn |
|
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4 |
|
|
|
|
|
|
|
Dụng cụ phụ tùng kèm theo
Số TT |
Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Giá trị |
A |
B |
C |
1 |
2 |
|
|
|
|
|
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:………… ngày.... tháng....
năm………
Lý do giảm: …………………………………………………………………
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S12-DNN |
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA (NGƯỜI BÁN)
(Dùng cho TK: 131, 331)
Tài khoản:……………………
Đối tượng:……………………
Loại tiền: VNĐ
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
TK đối ứng |
Thời hạn được chiết khấu |
Số phát sinh |
Số dư |
|||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
||||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
|
|
- Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ ……….. ……….. |
|
|
|
|
|
|
- Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ |
x x |
x x |
x |
x |
x |
x |
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S13-DNN |
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA (NGƯỜI BÁN) BẰNG
NGOẠI TỆ
(Dùng cho TK: 131, 331)
Tài khoản: ……………
Đối tượng:……………
Loại ngoại tệ:…………
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
TK đối ứng |
Tỷ giá hối đoái |
Thời hạn được chiết khấu |
Số phát sinh |
Số dư |
|||||||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
|||||||||
Ngoại tệ |
Quy ra VNĐ |
Ngoại tệ |
Quy ra VNĐ |
Ngoại tệ |
Quy ra VNĐ |
Ngoại tệ |
Quy ra VNĐ |
|||||||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
|
|
- Số dư đầu kỳ - Số phát sinh ….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cộng số phát sinh |
x |
x |
x |
|
|
|
|
x |
x |
x |
x |
|||
- Số dư cuối kỳ |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
|
|
|
|
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S14-DNN |
SỔ THEO DÕI THANH TOÁN BẰNG NGOẠI TỆ
(Dùng cho các TK 136, 138, 141, 334, 336, 338)
Tài khoản: ……………
Đối tượng:……………
Loại ngoại tệ:…………
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
TK đối ứng |
Tỷ giá hối đoái |
Số phát sinh |
Số dư |
|||||||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
||||||||
Ngoại tệ |
Quy ra VNĐ |
Ngoại tệ |
Quy ra VNĐ |
Ngoại tệ |
Quy ra VNĐ |
Ngoại tệ |
Quy ra VNĐ |
||||||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
|
|
- Số dư đầu kỳ - Số phát sinh .... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cộng số phát sinh |
x |
x |
|
|
|
|
x |
x |
x |
x |
|||
- Số dư cuối kỳ |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
|
|
|
|
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S15-DNN |
SỔ CHI TIẾT TIỀN VAY
(Dùng cho TK 341)
Tài khoản:………………………………
Đối tượng cho vay:………………..….
Khế ước vay:…….. Số……. ngày……
(Tỷ lệ lãi vay…………)
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
TK đối ứng |
Ngày đến hạn thanh toán |
Số tiền |
||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Nợ |
Có |
||||
A |
B |
C |
D |
E |
G |
1 |
2 |
|
|
|
- Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ ……. |
|
|
|
|
- Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ |
x x |
x x |
|
|
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S16-DNN |
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu
tư):…………………
Năm:…………………….
Quyển số:.………………
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
TK đối ứng |
Doanh thu |
Các khoản tính trừ |
||||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Thuế |
Khác (521) |
|||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng số phát sinh - Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Lãi gộp |
|
|
|
|
|
|
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S17-DNN |
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
(Dùng cho các TK 154, 631, 642, 242, 335, 632)
- Tài khoản: …………………………….
- Tên phân xưởng: …………………….
- Tên sản phẩm, dịch vụ:………………
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
Tài khoản đối ứng |
Ghi Nợ Tài khoản ... |
||||||||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Tổng số tiền |
Chia ra |
|||||||||
|
… |
… |
… |
... |
… |
… |
||||||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
|
|
- Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cộng số phát sinh trong kỳ - Ghi Có TK ... - Số dư cuối kỳ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S18-DNN |
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
Tháng………. năm…………….
Tên sản phẩm, dịch vụ:……….
Chỉ tiêu |
Tổng số tiền |
Chia ra theo khoản mục |
|||||||
Nguyên liệu, vật liệu |
… |
… |
… |
… |
… |
… |
… |
||
A |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
1. Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S19-DNN |
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
(Dùng cho các TK: 136, 138, 141, 157, 242, 333, 334,
335, 336, 338, 352, 353, 356, 411, 421,...)
Tài khoản:…………………….
Đối tượng:…………………….
Loại tiền: VNĐ
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
TK đối ứng |
Số phát sinh |
Số dư |
|||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Nợ |
Có |
Nợ |
Có |
|||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
3 |
4 |
|
|
|
- Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ …………. |
|
|
|
|
|
- Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ |
x x |
x |
x |
x |
x |
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S20-DNN |
SỔ CHI TIẾT PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU
Năm:……..
Đơn vị tính:…………
Đăng ký phát hành |
Phát hành thực tế |
Số cổ phiếu đã đăng ký phát hành nhưng chưa bán |
|||||||||||
Giấy phép phát hành |
Loại cổ phiếu |
Số lượng |
Mệnh giá |
Chứng từ |
Loại cổ phiếu |
Số lượng |
Giá trị theo mệnh giá |
Giá thực tế phát hành |
Thành tiền |
||||
Số hiệu |
Ngày tháng |
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Số lượng |
Mệnh giá |
||||||||
A |
B |
C |
1 |
2 |
D |
E |
G |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
x |
x |
x |
|
|
|
|
x |
|
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S21-DNN |
SỔ CHI TIẾT CỔ PHIẾU QUỸ
Năm………………..
Loại cổ phiếu…………. Mã số………..
Đơn vị tính: ……………
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
Tài khoản đối ứng |
Giá thực tế mua, bán phát hành |
Số phát sinh |
Số dư |
||||||||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Tăng |
Giảm |
Số lượng |
Giá trị theo mệnh giá |
Giá mua thực tế |
||||||||
Số lượng |
Giá trị theo mệnh giá |
Giá mua thực tế |
Số lượng |
Giá trị theo mệnh giá |
Giá trị thực tế |
|||||||||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
x |
x |
x |
|
|
x |
|
|
x |
|
|
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán,
làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S22-DNN |
SỔ CHI TIẾT ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
(Dùng cho các TK: 121, 228)
Tài khoản:……………………………..
Loại chứng khoán:………………Đơn vị phát hành………………
Mệnh giá……… Lãi suất………. Thời hạn thanh toán…………
Ngày tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
TK đối ứng |
Số phát sinh |
Số dư |
|||||
Số hiệu |
Ngày tháng |
Mua vào |
Xuất ra |
Số lượng |
Thành tiền |
|||||
Số lượng |
Thành tiền |
Số lượng |
Thành tiền |
|||||||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
|
|
- Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ …………. |
|
|
|
|
|
|
|
- Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ |
x x |
x |
x |
x |
x |
x |
x |
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S23-DNN |
SỔ THEO DÕI CHI TIẾT VỐN GÓP CỦA CHỦ SỞ HỮU (TK 411)
Năm………….
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
Tài khoản đối ứng |
Số phát sinh |
Số dư |
||||||||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Nợ (giảm) |
Có (tăng) |
Vốn góp |
Thặng dư vốn |
Vốn khác |
|||||||
Vốn góp |
Thặng dư vốn |
Vốn khác |
Vốn góp |
Thặng dư vốn |
Vốn khác |
||||||||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
|
|
- Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ …….. …….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ |
x |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S24-DNN |
SỔ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Tài khoản 241- Xây dựng cơ bản dở dang
Năm……..
Dự án: ………………………………………………
Công trình (HMCT)………………………………...
Khởi công... ngày ... tháng ... năm ...
Hoàn thành... ngày ... tháng... năm ...
Tổng dự toán:…………………………….
Ngày, tháng ghi sổ |
Chứng từ |
Diễn giải |
Tài khoản đối ứng |
Tổng số phát sinh |
Nội dung chi phí |
Ghi chú |
||||||
Số hiệu |
Ngày, tháng |
Xây lắp |
Thiết bị |
Khác |
||||||||
Tổng số |
TB cần lắp |
TB không cần lắp |
Công cụ, dụng cụ |
|||||||||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
F |
|
|
|
1 - Số dư đầu kỳ 2 - Số phát sinh trong kỳ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng số phát sinh 3 - Số dư cuối kỳ 4 - Cộng lũy kế phát sinh quý 5 - Cộng lũy kế phát sinh từ đầu năm 6 - Cộng lũy kế phát sinh từ khởi công |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S25-DNN |
SỔ THEO DÕI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Năm: ……………….
Chứng từ |
Diễn giải |
Số tiền thuế GTGT đã nộp |
Số tiền thuế GTGT phải nộp |
|
Số hiệu |
Ngày, tháng |
|||
A |
B |
C |
1 |
2 |
|
|
Số dư đầu kỳ - Điều chỉnh số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ |
|
|
Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ |
|
|
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S26-DNN |
SỔ CHI TIẾT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐƯỢC HOÀN LẠI
Năm: ………….
Chứng từ |
Diễn giải |
Số thuế GTGT được hoàn lại |
Số thuế GTGT đã hoàn lại |
|
Số hiệu |
Ngày, tháng |
|||
A |
B |
C |
1 |
2 |
|
|
Số dư đầu kỳ |
|
|
|
|
- Điều chỉnh số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ |
|
|
Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ |
|
|
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
Đơn vị: ………………………….. Địa chỉ: …………………………... |
Mẫu số S27-DNN |
SỔ CHI TIẾT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐƯỢC MIỄN GIẢM
Năm:………
Chứng từ |
Diễn giải |
Số thuế GTGT được miễn giảm |
Số thuế GTGT đã miễn giảm |
|
Số hiệu |
Ngày, tháng |
|||
A |
B |
C |
1 |
2 |
|
|
- Số dư đầu kỳ |
|
|
|
|
- Điều chỉnh số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ |
|
|
- Cộng số phát sinh - Số dư cuối kỳ |
|
|
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang
...
- Ngày mở sổ: ...
|
|
Ngày ... tháng ... năm ... |
Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế
toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.
C - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP SỔ KẾ TOÁN
I. Giải thích nội dung và phương pháp ghi sổ tổng hợp
1. Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ theo hình
thức Nhật ký - Sổ Cái:
Sổ kế toán tổng hợp của hình thức kế toán Nhật ký -
Sổ Cái chỉ có một quyển sổ duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái (Mẫu số S01-DNN)
a) Nội dung:
- Nhật ký - Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp duy nhất
dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
và hệ thống hóa theo nội dung kinh tế (Theo tài khoản kế toán).
- Số liệu ghi trên Nhật ký - Sổ Cái dùng để lập Báo
cáo tài chính.
b) Kết cấu và phương pháp ghi sổ:
+ Kết cấu:
Nhật ký - Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp gồm 2 phần:
Phần Nhật ký và phần Sổ Cái.
Phần Nhật ký: gồm các cột: Cột “Ngày, tháng ghi sổ”,
cột “Số hiệu”, cột “Ngày, tháng” của chứng từ, cột “Diễn giải” nội dung nghiệp
vụ và cột “Số tiền phát sinh”. Phần Nhật ký dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo trình tự thời gian.
Phần Sổ Cái: Có nhiều cột, mỗi tài khoản ghi 2 cột:
cột Nợ, cột Có. Số lượng cột nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng các tài khoản
sử dụng ở đơn vị kế toán. Phần Sổ Cái dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo nội dung kinh tế (Theo tài khoản kế toán).
+ Phương pháp ghi sổ:
- Ghi chép hàng ngày:
Hàng ngày, mỗi khi nhận được chứng từ kế toán, người
giữ Nhật ký - Sổ Cái phải kiểm tra tính chất pháp lý của chứng từ. Căn cứ vào nội
dung nghiệp vụ ghi trên chứng từ để xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi
Có. Đối với các chứng từ kế toán cùng loại, kế toán lập “Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại”. Sau đó ghi các nội dung cần thiết của chứng từ kế toán hoặc
“Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” vào Nhật ký - Sổ Cái.
Mỗi chứng từ kế toán hoặc “Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại” được ghi vào Nhật ký - Sổ Cái trên một dòng, đồng thời cả ở 2
phần: Phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Trước hết ghi vào phần Nhật ký ở các cột: Cột
“Ngày, tháng ghi sổ”, cột “Số hiệu” và cột “Ngày, tháng” của chứng từ, cột “Diễn
giải” nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh và căn cứ vào số tiền ghi trên chứng
từ để ghi vào cột “số tiền phát sinh”. Sau đó ghi số tiền của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào cột ghi Nợ, cột ghi Có của các tài khoản liên quan trong phần Sổ
Cái, cụ thể:
- Cột F, G: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng của nghiệp
vụ kinh tế;
- Cột H: Ghi số thứ tự dòng của nghiệp vụ trong Nhật
ký - Sổ Cái;
- Từ cột 2 trở đi: Ghi số tiền phát sinh của mỗi tài
khoản theo quan hệ đối ứng đã được định khoản ở các cột F, G.
Cuối tháng phải cộng số tiền phát sinh ở phần nhật
ký và số phát sinh nợ, số phát sinh có, tính ra số dư và cộng lũy kế số phát
sinh từ đầu quý của từng tài khoản để làm căn cứ lập Báo cáo tài chính.
2. Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ theo hình
thức Chứng từ ghi sổ
(1) Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ (Mẫu số S02b-DNN)
a) Nội dung:
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng
để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (Nhật ký).
Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ
ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối tài khoản.
b) Kết cấu và phương pháp ghi chép:
Cột A: Ghi số hiệu của Chứng từ ghi sổ.
Cột B: Ghi ngày, tháng lập Chứng từ ghi sổ.
Cột 1: Ghi số tiền của Chứng từ ghi sổ.
Cuối trang sổ phải cộng số lũy kế để chuyển sang
trang sau.
Đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trước chuyển
sang.
Cuối tháng, cuối năm, kế toán cộng tổng số tiền phát
sinh trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với Bảng cân đối
tài khoản.
(2) Sổ Cái (Mẫu số S02c1-DNN và S02c2-DNN)
a) Nội dung:
Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản
kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
Số liệu ghi trên Sổ Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu
với số liệu ghi trên Bảng tổng hợp chi tiết hoặc các Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
và dùng để lập Bảng cân đối tài khoản và Báo cáo Tài chính.
b) Kết cấu và phương pháp ghi Sổ Cái:
Sổ Cái của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được mở
riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một số trang tùy
theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng
tài khoản.
Sổ Cái có 2 loại: Sổ Cái ít cột và Sổ Cái nhiều cột.
+ Sổ Cái ít cột: thường được áp dụng cho những tài
khoản có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn
giản.
Kết cấu của Sổ Cái loại ít cột (Mẫu số S02c1-DNN)
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của Chứng từ
ghi sổ.
- Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột 1, 2: Ghi số tiền ghi Nợ, ghi Có của tài khoản
này.
+ Sổ Cái nhiều cột: thường được áp dụng cho những
tài khoản có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc nghiệp vụ kinh tế phát
sinh phức tạp cần phải theo dõi chi tiết có thể kết hợp mở riêng cho một trang
sổ trên Sổ Cái và được phân tích chi tiết theo tài khoản đối ứng.
Kết cấu của Sổ Cái loại nhiều cột (Mẫu số S02c2-DNN)
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của Chứng từ
ghi sổ.
- Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột 1, 2: Ghi tổng số tiền phát sinh Nợ, phát sinh
Có của tài khoản này.
- Cột 3 đến cột 10: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ,
bên Có của các tài khoản cấp 2.
* Phương pháp ghi Sổ Cái:
- Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Đăng ký chứng
từ ghi sổ, sau đó Chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào Sổ Cái và các sổ, thẻ
kế toán chi tiết liên quan.
- Hàng ngày, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ
Cái ở các cột phù hợp.
- Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột
và chuyển sang đầu trang sau.
- Cuối tháng, (quý, năm) kế toán phải khóa sổ, cộng
số phát sinh Nợ, số phát sinh Có, tính ra số dư và cộng lũy kế số phát sinh từ
đầu quý, đầu năm của từng tài khoản để làm căn cứ lập Bảng cân đối tài khoản và
Báo cáo tài chính.
3. Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ theo hình
thức nhật ký chung:
(1) Nhật ký chung (Mẫu số 03a-DNN)
a) Nội dung:
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời
phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (Định khoản kế toán) để phục vụ việc
ghi Sổ Cái. Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ
Cái.
b) Kết cấu và phương pháp ghi sổ:
Kết cấu sổ Nhật ký chung được quy định thống nhất
theo mẫu ban hành trong chế độ này:
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu và ngày, tháng lập của chứng
từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh của chứng từ kế toán.
- Cột E: Đánh dấu các nghiệp vụ ghi sổ Nhật ký chung
đã được ghi vào Sổ Cái.
- Cột G: Ghi số thứ tự dòng của Nhật ký chung
- Cột H: Ghi số hiệu các tài khoản ghi Nợ, ghi Có
theo định khoản kế toán các nghiệp vụ phát sinh. Tài khoản ghi Nợ được ghi trước,
Tài khoản ghi Có được ghi sau, mỗi tài khoản được ghi một dòng riêng.
- Cột 1: Ghi số tiền phát sinh các Tài khoản ghi Nợ.
- Cột 2: Ghi số tiền phát sinh các Tài khoản ghi Có.
Cuối trang sổ, cộng số phát sinh lũy kế để chuyển
sang trang sau. Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trước chuyển sang.
Về nguyên tắc tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung. Tuy nhiên, trong trường hợp
một hoặc một số đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm
bớt khối lượng ghi Sổ Cái, doanh nghiệp có thể mở các sổ Nhật ký đặc biệt để
ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán đó.
Các sổ Nhật ký đặc biệt là một phần của sổ Nhật ký
chung nên phương pháp ghi chép tương tự như sổ Nhật ký chung. Song để tránh sự
trùng lặp các nghiệp vụ đã ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ Nhật
ký chung. Trường hợp này, căn cứ để ghi Sổ Cái là Sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật
ký đặc biệt.
Dưới đây là hướng dẫn nội dung, kết cấu và cách ghi
sổ của một số Nhật ký đặc biệt thông dụng.
(1.1) Sổ Nhật ký thu tiền (Mẫu số 03a1-DNN)
a) Nội dung: Là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép
các nghiệp vụ thu tiền của doanh nghiệp. Mẫu sổ này được mở riêng cho thu tiền
mặt, thu qua ngân hàng, cho từng loại tiền (đồng Việt Nam, ngoại tệ) hoặc cho từng
nơi thu tiền (Ngân hàng A, Ngân hàng B...).
b) Kết cấu và phương pháp ghi sổ:
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu và ngày, tháng lập của chứng
từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của chứng từ kế toán.
- Cột 1: Ghi số tiền thu được vào bên Nợ của tài khoản
tiền được theo dõi trên sổ này như: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...
- Cột 2, 3, 4, 5, 6: Ghi số tiền phát sinh bên Có của
các tài khoản đối ứng.
Cuối trang sổ, cộng số phát sinh lũy kế để chuyển
sang trang sau.
Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trước chuyển sang.
(1.2) Nhật ký chi tiền (Mẫu số S03a2-DNN)
a) Nội dung: Là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép
các nghiệp vụ chi tiền của doanh nghiệp. Mẫu sổ này được mở riêng cho chi tiền
mặt, chi tiền qua ngân hàng, cho từng loại tiền (đồng Việt Nam, ngoại tệ) hoặc
cho từng nơi chi tiền (Ngân hàng A, Ngân hàng B...).
b) Kết cấu và phương pháp ghi sổ:
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu và ngày, tháng lập của chứng
từ dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ phát sinh của
chứng từ kế toán.
- Cột 1: Ghi số tiền chi ra vào bên Có của tài khoản
tiền được theo dõi trên sổ này, như: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng...
- Cột 2, 3, 4, 5, 6: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ của
các tài khoản đối ứng.
Cuối trang sổ, cộng số phát sinh lũy kế để chuyển
sang trang sau. Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trước chuyển sang.
(1.3) Nhật ký mua hàng (Mẫu số S03a3-DNN)
a) Nội dung: Là Sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép
các nghiệp vụ mua hàng theo từng loại hàng tồn kho của đơn vị, như: Nguyên liệu,
vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hóa;...
Sổ Nhật ký mua hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ
mua hàng theo hình thức trả tiền sau (mua chịu). Trường hợp trả tiền trước cho
người bán thì khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng cũng ghi vào sổ này.
b) Kết cấu và phương pháp ghi sổ.
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu và ngày, tháng lập của chứng
từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ phát sinh của
chứng từ kế toán.
- Cột 1, 2, 3: Ghi Nợ các tài khoản hàng tồn kho
như: Hàng hóa, nguyên liệu vật liệu, công cụ, dụng cụ... Trường hợp đơn vị mở sổ
này cho từng loại hàng tồn kho thì các cột này có thể dùng để ghi chi tiết cho
loại hàng tồn kho đó như: Hàng hóa A, hàng hóa B...
- Cột 4: Ghi số tiền phải trả người bán tương ứng với
số hàng đã mua.
Cuối trang sổ, cộng số lũy kế để chuyển sang trang
sau. Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trước chuyển sang.
(1.4) Nhật ký bán hàng (Mẫu số S03a4-DNN)
a) Nội dung: Là Sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép
các nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp như: Bán hàng hóa, bán thành phẩm, bán
dịch vụ.
Sổ Nhật ký bán hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ
bán hàng theo hình thức thu tiền sau (bán chịu). Trường hợp người mua trả tiền
trước thì khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng cũng ghi vào sổ này.
b) Kết cấu và cách ghi sổ:
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu và ngày, tháng lập của chứng
từ dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ phát sinh của
chứng từ kế toán.
- Cột 1: Ghi số tiền phải thu từ người mua theo
doanh thu bán hàng.
- Cột 2, 3, 4: Mở theo yêu cầu của doanh nghiệp để
ghi doanh thu theo từng loại nghiệp vụ: Bán hàng hóa, bán thành phẩm, bán bất động
sản đầu tư, cung cấp dịch vụ... Trường hợp doanh nghiệp mở sổ này cho từng loại
doanh thu: Bán hàng hóa, bán thành phẩm, bán bất động sản đầu tư, cung cấp dịch
vụ... thì các cột này có thể dùng để ghi chi tiết cho từng loại hàng hóa, thành
phẩm, bất động sản đầu tư, dịch vụ. Trường hợp không cần thiết, doanh nghiệp có
thể gộp 3 cột này thành 1 cột để ghi doanh thu bán hàng chung.
Cuối trang sổ, cộng số lũy kế để chuyển sang trang
sau. Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trước chuyển sang.
Doanh nghiệp có thể mở một hoặc một số sổ Nhật ký đặc
biệt như đã nêu trên để ghi chép. Trường hợp cần mở thêm các sổ Nhật ký đặc biệt
khác phải tuân theo các nguyên tắc mở sổ và ghi sổ đã quy định.
(2) Sổ Cái (Mẫu số S03b-DNN)
a) Nội dung: Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo
tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số trang liên tiếp trên Sổ Cái
đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.
b) Kết cấu và phương pháp ghi sổ:
Sổ Cái được quy định thống nhất theo mẫu ban hành
trong chế độ này.
Cách ghi Sổ Cái được quy định như sau:
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu và ngày, tháng lập của chứng
từ kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ phát sinh.
- Cột E: Ghi số trang của sổ Nhật ký chung đã ghi
nghiệp vụ này.
- Cột G: Ghi số dòng của sổ Nhật ký chung đã ghi
nghiệp vụ này.
- Cột H: Ghi số hiệu của các tài khoản đối ứng liên
quan đến nghiệp vụ phát sinh với tài khoản trang Sổ Cái này (Tài khoản ghi Nợ
trước, tài khoản ghi Có sau).
- Cột 1, 2: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ hoặc bên Có
của Tài khoản theo từng nghiệp vụ kinh tế.
Đầu tháng, ghi số dư đầu kỳ của tài khoản vào dòng đầu
tiên, cột số dư (Nợ hoặc Có). Cuối tháng, cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh
Có, tính ra số dư và cộng lũy kế số phát sinh từ đầu quý của từng tài khoản để
làm căn cứ lập Bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính.
II. Giải thích nội dung và phương pháp ghi sổ chi tiết
Sổ chi tiết dùng chung cho các hình thức kế toán nên
hướng dẫn chung như sau:
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
(Mẫu số S04a-DNN)
{Sổ chi tiết quỹ tiền mặt (mẫu số S04a-DNN)}
1. Mục đích: Sổ này dùng cho thủ quỹ (hoặc dùng cho
kế toán tiền mặt) để phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt bằng tiền Việt
Nam của đơn vị.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Sổ này mở cho thủ quỹ: Mỗi quỹ dùng một sổ hay một số
trang sổ. Sổ này cũng dùng cho kế toán chi tiết quỹ tiền mặt và tên sổ sửa lại
là “Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt”. Tương ứng với 1 sổ của thủ quỹ thì có 1
sổ của kế toán cùng ghi song song.
- Căn cứ để ghi sổ quỹ tiền mặt là các Phiếu thu,
Phiếu chi đã được thực hiện nhập, xuất quỹ.
- Cột A: Ghi ngày tháng ghi sổ.
- Cột B: Ghi ngày tháng của Phiếu thu, Phiếu chi.
- Cột C, D: Ghi số hiệu của Phiếu thu, số hiệu Phiếu
chi liên tục từ nhỏ đến lớn.
- Cột E: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế của Phiếu
thu, Phiếu chi.
- Cột 1: Số tiền nhập quỹ.
- Cột 2: Số tiền xuất quỹ.
- Cột 3: Số dư tồn quỹ cuối ngày. Số tồn quỹ cuối
ngày phải khớp đúng với số tiền mặt trong két.
Định kỳ kế toán kiểm tra, đối chiếu giữa “Sổ kế toán
chi tiết quỹ tiền mặt” với “Sổ quỹ tiền mặt”, ký xác nhận vào cột G.
* Chú ý: Để theo dõi quỹ tiền mặt, kế toán quỹ tiền
mặt phải mở “Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” (Mẫu số S04b-DNN). Sổ này có
thêm cột F “Tài khoản đối ứng” để phản ánh số hiệu Tài khoản đối ứng với từng
nghiệp vụ ghi Nợ, từng nghiệp vụ ghi Có của Tài khoản 111 “Tiền mặt”.
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
(Mẫu số S05-DNN)
1. Mục đích: Sổ này dùng cho kế toán theo dõi chi tiết
tiền Việt Nam của doanh nghiệp gửi tại Ngân hàng. Mỗi ngân hàng có mở tài khoản
tiền gửi thì được theo dõi riêng trên một quyển sổ, phải ghi rõ nơi mở tài khoản
và số hiệu tài khoản giao dịch.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Căn cứ để ghi vào sổ là giấy báo Nợ, báo Có hoặc sổ
phụ của ngân hàng.
Đầu kỳ: Ghi số dư tiền gửi kỳ trước vào cột 8.
Hàng ngày:
Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ (giấy
báo Nợ, báo Có) dùng để ghi sổ.
Cột D: Ghi tóm tắt nội dung của chứng từ.
Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
Cột 1, 2: Ghi số tiền gửi vào hoặc rút ra khỏi tài
khoản tiền gửi.
Cột 3: Ghi số tiền hiện còn gửi tại Ngân hàng.
Cuối tháng:
Cộng số tiền đã gửi vào, hoặc đã rút ra trên cơ sở
đó tính số tiền còn gửi tại Ngân hàng chuyển sang tháng sau. Số dư trên sổ tiền
gửi được đối chiếu với số dư tại Ngân hàng nơi mở tài khoản.
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
(Mẫu số S06-DNN)
1. Mục đích: Dùng để theo dõi chi tiết tình hình nhập,
xuất và tồn kho cả về số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu, vật liệu, dụng
cụ, sản phẩm hàng hóa ở từng kho làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ
kho.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Sổ này được mở theo từng tài khoản (Nguyên liệu, vật
liệu; Công cụ, dụng cụ; Thành phẩm; Hàng hóa: 152, 153, 155, 156) theo từng kho
và theo từng thứ vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
Cột A, B: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ nhập,
xuất kho vật liệu, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
- Cột C: Ghi diễn giải nội dung của chứng từ dùng để
ghi sổ.
- Cột D: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột 1: Ghi đơn giá (giá vốn) của 1 đơn vị vật liệu,
dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa nhập, xuất kho.
- Cột 2: Ghi số lượng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa nhập kho.
- Cột 3: Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho ghi giá
trị (số tiền) vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa nhập kho (Cột 3 = cột 1 x cột
2).
- Cột 4: Ghi số lượng sản phẩm, dụng cụ, vật liệu,
hàng hóa xuất kho.
- Cột 5: Ghi giá trị vật liệu, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa xuất kho (Cột 5 = cột 1 x Cột 4).
- Cột 6: Ghi số lượng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa tồn kho.
- Cột 7: Ghi giá trị vật liệu, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa tồn kho (Cột 7 = cột 1 x cột 6).
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM,
HÀNG HÓA
(Mẫu số S07-DNN)
1. Mục đích: Dùng để tổng hợp phần giá trị từ các
trang sổ, thẻ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hóa, nhằm đối chiếu với số liệu Tài khoản 152, 153, 155, 156 trên Sổ Cái hoặc
Nhật ký - Sổ Cái.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Mỗi tài khoản vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
được lập một bảng riêng. Bảng này được lập vào cuối tháng, căn cứ vào số liệu
dòng cộng trên sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa để lập.
- Cột A: Ghi số thứ tự vật liệu, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa.
- Cột B: Ghi tên, qui cách vật liệu, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa theo Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mỗi thứ ghi 1
dòng).
- Cột 1: Ghi giá trị tồn đầu kỳ (Số liệu dòng tồn đầu
kỳ ở cột 7 trên Sổ vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa).
- Cột 2: Ghi giá trị nhập trong kỳ (Số liệu dòng cộng
cột 3 trên Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa).
- Cột 3: Giá trị xuất trong kỳ (Lấy số liệu dòng cộng
cột 5 trên Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa).
- Cột 4: Giá trị tồn cuối kỳ (Lấy số liệu tồn cuối kỳ
ở cột 7 trên Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa).
Sau khi ghi xong tiến hành cộng Bảng tổng hợp. Số liệu
trên dòng tổng cộng được đối chiếu với số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái hoặc trên
Sổ Cái của các Tài khoản 152, 153, 155 và 156.
+ Số liệu cột 1: Được đối chiếu số dư đầu kỳ.
+ Số liệu cột 2: Được đối chiếu với số phát sinh Nợ.
+ Số liệu cột 3: Đối chiếu với số phát sinh Có.
+ Số liệu cột 4: Đối chiếu với số dư cuối kỳ.
THẺ KHO (SỔ KHO)
(Mẫu số S08-DNN)
1. Mục đích: Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn, kho
từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa ở từng kho.
Làm căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hóa và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Thẻ kho là sổ tờ rời. Nếu đóng thành quyển thì gọi
là “Sổ kho”. Thẻ tờ rời sau khi dùng xong phải đóng thành quyển. “Sổ kho” hoặc
“thẻ kho” sau khi đóng thành quyển phải có chữ ký của giám đốc.
Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa cùng nhãn hiệu, quy cách ở cùng một kho. Phòng kế toán lập thẻ
và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hóa sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Hàng ngày
thủ kho căn cứ vào Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng
trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng, cuối ngày tính số tồn kho.
- Cột A: Ghi số thứ tự;
- Cột B: Ghi ngày tháng của Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
kho;
- Cột C, D: Ghi số hiệu của Phiếu nhập kho hoặc Phiếu
xuất kho;
- Cột E: Ghi nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh;
- Cột F: Ghi ngày nhập, xuất kho;
- Cột 1: Ghi số lượng nhập kho;
- Cột 2: Ghi số lượng xuất kho;
- Cột 3: Ghi số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập, xuất
hoặc cuối mỗi ngày.
Theo định kỳ, nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận
chứng từ và kiểm tra việc ghi chép Thẻ kho của Thủ kho, sau đó ký xác nhận vào
Thẻ kho (Cột G).
Sau mỗi lần kiểm kê phải tiến hành điều chỉnh số liệu
trên Thẻ kho cho phù hợp với số liệu thực tế kiểm kê theo chế độ quy định.
SỐ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Mẫu số S09-DNN)
1. Mục đích: Sổ tài sản cố định dùng để đăng ký,
theo dõi và quản lý chặt chẽ tài sản trong đơn vị từ khi mua sắm, đưa vào sử dụng
đến khi ghi giảm tài sản cố định.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Mỗi một sổ hoặc một số trang sổ được mở theo dõi cho
một loại TSCĐ (nhà cửa, máy móc thiết bị...). Căn cứ vào chứng từ tăng, giảm
TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ:
- Cột A: Ghi số thứ tự
- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ
dùng để ghi sổ
- Cột D: Ghi tên, đặc điểm, ký hiệu của TSCĐ
- Cột E: Ghi tên nước sản xuất TSCĐ
- Cột G: Ghi tháng, năm đưa TSCĐ vào sử dụng
- Cột H: Ghi số hiệu TSCĐ
- Cột 1: Ghi nguyên giá TSCĐ
- Cột 2: Ghi tỷ lệ khấu hao một năm
- Cột 3: Ghi số tiền khấu hao một năm
- Cột 4: Ghi số khấu hao TSCĐ tính đến thời điểm ghi
giảm TSCĐ
- Cột I, K: Ghi số hiệu, ngày, tháng, năm của chứng từ
ghi giảm TSCĐ
- Cột L: Ghi lý do giảm TSCĐ (nhượng bán, thanh
lý...).
SỔ THEO DÕI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TẠI
NƠI SỬ DỤNG
(Mẫu số S10-DNN)
1. Mục đích: Sổ này dùng để ghi chép tình hình tăng,
giảm tài sản cố định và công cụ, dụng cụ tại từng nơi sử dụng nhằm quản lý tài
sản và dụng cụ đã được cấp cho các phòng, ban làm căn cứ để đối chiếu khi tiến
hành kiểm kê định kỳ.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Mỗi đơn vị hoặc bộ phận (phân xưởng, phòng ban...)
thuộc doanh nghiệp phải mở một sổ để theo dõi tài sản. Căn cứ vào chứng từ gốc
về tăng, giảm tài sản để ghi vào sổ tài sản theo đơn vị sử dụng như sau:
- Cột A, B: Ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ
tăng tài sản cố định và công cụ, dụng cụ.
- Cột C: Ghi tên nhãn hiệu TSCĐ và công cụ, dụng cụ
- Cột D: Ghi đơn vị tính (cái, chiếc...)
- Cột 1: Ghi số lượng
- Cột 2: Ghi nguyên giá TSCĐ hoặc đơn giá công cụ, dụng
cụ
- Cột 3: Ghi số tiền (Cột 3 = Cột 1 x Cột 2)
- Cột E, G: Ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ ghi
giảm tài sản cố định và công cụ, dụng cụ.
- Cột H: Ghi lý do giảm tài sản cố định và công cụ,
dụng cụ.
- Cột 4: Ghi số lượng tài sản cố định và công cụ, dụng
cụ giảm.
- Cột 5: Ghi nguyên giá tài sản cố định và giá trị
công cụ, dụng cụ giảm.
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Mẫu số S11-DNN)
1. Mục đích: Theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh
nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của
từng TSCĐ.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Căn cứ để lập thẻ TSCĐ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ;
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ;
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ;
- Biên bản thanh lý TSCĐ;
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
Thẻ được lập cho từng đối tượng ghi tài sản cố định.
Thẻ TSCĐ dùng chung cho mọi TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị,
cây, con, gia súc... Thẻ tài sản cố định bao gồm 4 phần chính:
1. Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ như: tên, ký mã hiệu,
quy cách (cấp hạng); số hiệu, nước sản xuất (xây dựng); năm sản xuất, bộ phận
quản lý, sử dụng; năm bắt đầu đưa vào sử dụng, công suất (diện tích) thiết kế;
ngày, tháng, năm và lý do đình chỉ sử dụng TSCĐ.
2. Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay khi bắt đầu
hình thành TSCĐ và qua từng thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng, trang bị thêm hoặc
tháo bớt các bộ phận... và giá trị hao mòn đã trích qua các năm.
Cột A, B, C, 1: Ghi số hiệu, ngày, tháng, năm của chứng
từ, lý do hình thành nên nguyên giá và nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm đó.
Cột 2: Ghi năm tính giá trị hao mòn TSCĐ.
Cột 3: Ghi giá trị hao mòn TSCĐ của từng năm.
Cột 4: Ghi tổng số giá trị hao mòn đã trích cộng dồn
đến thời điểm vào thẻ. Đối với những TSCĐ không phải trích khấu hao nhưng phải
tính hao mòn (như TSCĐ dùng cho sự nghiệp, phúc lợi, ...) thì cũng tính và ghi
giá trị hao mòn vào thẻ.
3. Ghi số phụ tùng, dụng cụ kèm theo TSCĐ.
Cột A, B, C: Ghi số thứ tự, tên quy cách và đơn vị
tính của dụng cụ, phụ tùng.
Cột 1, 2: Ghi số lượng và giá trị của từng loại dụng
cụ, phụ tùng kèm theo TSCĐ.
Cuối tờ thẻ, ghi giảm TSCĐ: Ghi số ngày, tháng, năm
của chứng từ ghi giảm TSCĐ và lý do giảm.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký soát
xét và giám đốc ký. Thẻ được lưu ở phòng, ban kế toán suốt quá trình sử dụng
tài sản.
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA (NGƯỜI BÁN)
(Mẫu số S12-DNN)
1. Mục đích: Sổ này dùng để theo dõi việc thanh toán
với người mua (người bán) theo từng đối tượng, từng thời hạn thanh toán.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) được
mở theo từng tài khoản, theo từng đối tượng thanh toán.
- Cột A: Ghi ngày, tháng năm kế toán ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ
dùng để ghi sổ.
- Cột D: Ghi nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột 1: Ghi thời hạn được hưởng chiết khấu thanh
toán trên hóa đơn mua (bán) hàng hoặc các chứng từ liên quan đến việc mua (bán)
hàng.
- Cột 2, 3: Ghi số phát sinh bên Nợ (hoặc bên Có) của
tài khoản.
- Cột 4, 5: Ghi số dư bên Nợ (hoặc bên Có) của tài
khoản sau từng nghiệp vụ thanh toán.
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA (NGƯỜI BÁN) BẰNG
NGOẠI TỆ
(Mẫu số S13-DNN)
1. Mục đích: Sổ này dùng để theo dõi việc thanh toán
với người mua (người bán) theo từng đối tượng, từng thời hạn thanh toán và theo
từng loại ngoại tệ.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Sổ chi tiết theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ được mở
theo từng tài khoản, đối tượng thanh toán và theo từng loại ngoại tệ.
- Cột A: Ghi ngày, tháng kế toán ghi sổ
- Cột B, C: Ghi số hiệu và ngày, tháng của chứng từ
dùng để ghi sổ.
- Cột D: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng với tài khoản
thanh toán ghi trong sổ này.
- Cột 1: Ghi tỷ giá ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt
Nam.
- Cột 2: Ghi thời hạn được chiết khấu thanh toán
trên hóa đơn mua (bán) hàng hoặc các chứng từ liên quan đến việc mua (bán)
hàng.
- Cột 3: Ghi số tiền ngoại tệ (nguyên tệ) phát sinh
bên Nợ.
- Cột 4: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ được quy đổi
ra đồng Việt Nam (Cột 4 = Cột 1 x Cột 3).
- Cột 5: Ghi số tiền ngoại tệ phát sinh bên Có của
tài khoản.
- Cột 6: Ghi số tiền phát sinh bên Có của tài khoản
được quy đổi ra đồng Việt Nam (Cột 6 = Cột 1 x Cột 5).
- Cột 7, 9: Ghi số dư Nợ (hoặc dư Có) bằng ngoại tệ
sau từng nghiệp vụ thanh toán.
- Cột 8, 10: Ghi số dư Nợ (hoặc dư Có) đã được quy đổi
ra đồng Việt Nam sau từng nghiệp vụ thanh toán.
SỔ THEO DÕI THANH TOÁN BẰNG NGOẠI TỆ
(Mẫu số S14-DNN)
1. Mục đích: Sổ này dùng cho một số tài khoản thuộc
loại thanh toán (ngoài TK 131, 331) theo từng đối tượng, từng thời hạn thanh
toán và theo từng loại ngoại tệ.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Sổ chi tiết theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ được mở
theo từng tài khoản, theo từng đối tượng thanh toán và theo từng loại ngoại tệ.
- Cột A: Ghi ngày, tháng kế toán ghi sổ;
- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ
dùng để ghi sổ;
- Cột D: Ghi diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh;
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng;
- Cột 1: Ghi tỷ giá ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt
Nam;
- Cột 2: Ghi số tiền ngoại tệ (Nguyên tệ) phát sinh
bên Nợ;
- Cột 3: Ghi số tiền ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt
Nam;
- Cột 4: Ghi số tiền phát sinh bên Có: Số tiền bằng
ngoại tệ;
- Cột 5: Ghi số phát sinh bên Có: Số tiền bằng ngoại
tệ đã quy đổi ra đồng Việt Nam;
- Cột 6, 8: Ghi số dư Nợ (hoặc dư Có) bằng ngoại tệ
sau mỗi nghiệp vụ thanh toán;
- Cột 7, 9: Ghi số dư Nợ (hoặc dư Có) bằng ngoại tệ
đã được quy đổi ra đồng Việt Nam sau mỗi nghiệp vụ thanh toán.
SỔ CHI TIẾT TIỀN VAY
(Mã số S15-DNN)
1. Mục đích: Sổ này được dùng để theo dõi theo từng
tài khoản, theo từng đối tượng vay (Ngân hàng, người cho vay...) và theo từng khế
ước vay.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu ngày, tháng của chứng từ
dùng để ghi sổ.
- Cột D: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột G: Ghi ngày, tháng, năm đến hạn thanh toán.
- Cột 1: Ghi số tiền trả nợ vay vào bên Nợ.
- Cột 2: Ghi số tiền vay vào bên Có.
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
(Mã số S16-DNN)
1. Mục đích: Sổ này mở theo từng sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư, dịch vụ đã bán hoặc đã cung cấp được khách hàng thanh toán
tiền ngay hay chấp nhận thanh toán.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
- Cột A: Ghi ngày tháng kế toán ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ
dùng để ghi sổ.
- Cột D: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột 1, 2, 3: Ghi số lượng, đơn giá và số tiền của
khối lượng hàng hóa (sản phẩm, bất động sản đầu tư, dịch vụ) đã bán hoặc đã
cung cấp.
- Cột 4: Ghi số thuế giá trị gia tăng (Thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu) phải nộp tính trên doanh số bán của số hàng hóa (sản
phẩm, dịch vụ, BĐS đầu tư) đã bán hoặc đã cung cấp.
- Cột 5: Ghi số phải giảm trừ vào doanh thu (nếu có)
như: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,...
Sau khi cộng “Số phát sinh”, tính Chỉ tiêu “Doanh
thu thuần” ghi vào cột 3. Cột 3 = Cột 3 trừ (-) Cột 4 và Cột 5. Chỉ tiêu “Giá vốn
hàng bán”: Ghi số giá vốn của hàng hóa (sản phẩm, bất động sản đầu tư, dịch vụ)
đã bán.
Chỉ tiêu “Lãi gộp” bằng (=) chỉ tiêu “Doanh thu thuần”
trừ (-) chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán”.
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
(Mã số S17-DNN)
1. Mục đích: Sổ này mở theo từng đối tượng tập hợp
chi phí (Theo phân xưởng, bộ phận sản xuất, theo sản phẩm, nhóm sản phẩm,... dịch
vụ hoặc theo từng nội dung chi phí).
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí SXKD kỳ trước - phần
“Số dư cuối kỳ”, để ghi vào dòng “Số dư đầu kỳ” ở các cột phù hợp (Cột 1 đến Cột
8).
- Phần “Số phát sinh trong kỳ”: Căn cứ vào chứng từ
kế toán (chứng từ gốc, bảng phân bố) để ghi vào sổ chi tiết chi phí SXKD như
sau:
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ;
- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ
dùng để ghi sổ;
- Cột D: Ghi diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh;
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng;
- Cột 1: Ghi tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh;
- Từ Cột 2 đến Cột 8: Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ
kinh tế phát sinh để ghi vào các cột phù hợp tương ứng với nội dung chi phí đáp
ứng yêu cầu quản lý của từng tài khoản của doanh nghiệp.
- Phần (dòng) “Số dư cuối kỳ” được xác định như sau:
Số dư cuối kỳ |
= |
Số dư đầu kỳ |
+ |
Phát sinh Nợ |
- |
Phát sinh có |
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
(Mẫu số S18-DNN)
1. Mục đích: Dùng để theo dõi và tính giá thành sản xuất
từng loại sản phẩm, dịch vụ trong từng kỳ hạch toán.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Căn cứ vào Thẻ tính giá thành kỳ trước và sổ chi tiết
chi phí SXKD kỳ này để ghi số liệu vào Thẻ tính giá thành, như sau:
- Cột A: Ghi tên các chỉ tiêu.
- Cột 1: Ghi tổng số tiền của từng chỉ tiêu.
- Từ Cột 2 đến Cột 9: Ghi số tiền theo từng khoản mục
giá thành. Số liệu ghi ở cột 1 phải bằng tổng số liệu ghi từ cột 2 đến cột 9.
- Chỉ tiêu (dòng) “Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ”: Căn
cứ vào thẻ tính giá thành kỳ trước (dòng “chi phí SXKD dở dang cuối kỳ”) để ghi
vào chỉ tiêu “Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ” ở các cột phù hợp.
- Chỉ tiêu (dòng) “Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ”:
Căn cứ vào số liệu phản ánh trên sổ kế toán chi tiết chi phí SXKD để ghi vào chỉ
tiêu “Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ” ở các cột phù hợp.
- Chỉ tiêu (dòng) “Giá thành sản phẩm, dịch vụ trong
kỳ” được xác định như sau:
Giá thành sản phẩm |
= |
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ |
+ |
Chi phí SXKD phát sinh |
- |
Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ |
- Chỉ tiêu (dòng) “Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ”:
Căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang để ghi vào chỉ tiêu
“Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ”.
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
(Mã số S19-DNN)
(Dùng cho các TK: 136, 138, 141, 157, 242, 333, 334,
335, 336, 338, 352, 353, 356, 411, 421,...)
1. Mục đích: Sổ này dùng cho một số tài khoản thuộc
loại thanh toán nguồn vốn mà chưa có mẫu sổ riêng.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Sổ chi tiết các tài khoản được mở theo từng tài khoản,
theo từng đối tượng thanh toán (theo từng nội dung chi phí, nguồn vốn...).
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ
dùng để ghi sổ.
- Cột D: Ghi diễn giải tóm tắt nội dung nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột 1, 2: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ hoặc bên
Có.
- Cột 3, 4: Ghi số dư bên Nợ hoặc bên Có sau mỗi
nghiệp vụ phát sinh.
- Dòng Số dư đầu kỳ: Được lấy số liệu từ sổ chi tiết
theo dõi thanh toán của kỳ trước (dòng “Số dư cuối kỳ”) để ghi vào Cột 3 hoặc Cột
4 phù hợp.
SỔ CHI TIẾT PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU
(Mẫu số S20-DNN)
1. Mục đích: Sổ này dùng để theo dõi chi tiết số cổ
phiếu do doanh nghiệp phát hành ra công chúng.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Mỗi loại cổ phiếu phát hành được theo dõi riêng một
quyển sổ hoặc một số trang sổ.
Cột A, B: Ghi số và ngày tháng của giấy phép phát
hành, hoặc quyết định của HĐQT.
Cột C: Ghi loại cổ phiếu đăng ký phát hành.
Cột 1: Ghi số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành.
Cột 2: Ghi giá trị theo mệnh giá của số cổ phiếu
đăng ký phát hành.
Cột D, E: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ thực
tế phát hành cổ phiếu.
Cột G: Ghi loại cổ phiếu phát hành.
Cột 3: Ghi số lượng cổ phiếu thực tế phát hành.
Cột 4: Ghi giá trị theo mệnh giá của số lượng cổ phiếu
thực tế phát hành.
Cột 5: Ghi giá bán cổ phiếu (Giá thực tế phát hành).
Cột 6: Ghi tổng số tiền bán cổ phiếu.
Cột 7: Ghi số lượng cổ phiếu đã đăng ký phát hành
nhưng chưa bán.
Cột 8: Ghi mệnh giá của cổ phiếu đăng ký phát hành
nhưng chưa bán.
Cuối tháng, cuối kỳ cộng sổ để tính ra số cổ phiếu
hiện đang phát hành cuối kỳ.
SỔ CHI TIẾT CỔ PHIẾU QUỸ
(Mẫu số S21-DNN)
1. Mục đích: Sổ này dùng để theo dõi chi tiết số cổ
phiếu doanh nghiệp mua lại của chính doanh nghiệp đã phát hành ra công chúng
theo từng loại cổ phiếu.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Căn cứ ghi sổ là các chứng từ về thanh toán mua, bán
cổ phiếu. Mỗi loại cổ phiếu mua lại (Cổ phiếu quỹ) được theo dõi riêng một quyển
sổ hoặc một số trang sổ.
Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ mua,
bán hoặc sử dụng cổ phiếu mua lại.
Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát
sinh phù hợp với chứng từ dùng để ghi sổ.
Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
Cột 1: Ghi giá thực tế mua, giá thực tế tái phát
hành.
Cột 2: Ghi số lượng cổ phiếu mua lại.
Cột 3: Ghi giá trị của cổ phiếu mua lại theo mệnh
giá.
Cột 4: Ghi giá trị cổ phiếu mua lại theo giá mua thực
tế trên thị trường.
Cột 5: Ghi số lượng cổ phiếu bán lại ra công chúng,
hoặc sử dụng, hủy bỏ theo quyết định của Hội đồng quản trị.
Cột 6: Ghi giá trị của cổ phiếu mua lại được tái
phát hành hoặc sử dụng, hủy bỏ theo mệnh giá.
Cột 7: Ghi giá trị của cổ phiếu mua lại được tái
phát hành hoặc sử dụng hủy bỏ theo giá thực tế trên thị trường.
Cột 8: Ghi số lượng cổ phiếu mua lại doanh nghiệp
đang nắm giữ cuối kỳ.
Cột 9: Ghi giá trị cổ phiếu mua lại doanh nghiệp
đang nắm giữ cuối kỳ theo mệnh giá.
Cột 10: Ghi giá trị của cổ phiếu mua lại doanh nghiệp
đang nắm giữ cuối kỳ theo giá mua thực tế.
Cuối tháng, cuối kỳ cộng sổ để tính ra số cổ phiếu
hiện đang mua lại cuối kỳ.
SỔ CHI TIẾT ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
(Mẫu số S22-DNN)
1. Mục đích: Sổ này được mở theo từng tài khoản (TK
121; TK 228) và theo từng loại chứng khoán có cùng mệnh giá, tỷ lệ lãi suất được
hưởng và phương thức thanh toán lãi suất.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ
dùng để ghi sổ.
- Cột D: Ghi diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột 1: Ghi số lượng chứng khoán mua vào.
- Cột 2: Ghi số tiền mua chứng khoán trong kỳ.
- Cột 3: Ghi số lượng chứng khoán xuất bán hoặc
thanh toán trong kỳ.
- Cột 4: Ghi giá vốn của chứng khoán xuất bán hoặc
thanh toán.
- Cột 5: Ghi số lượng chứng khoán còn lại cuối kỳ.
- Cột 6: Ghi giá trị chứng khoán còn lại cuối kỳ.
SỔ THEO DÕI CHI TIẾT VỐN GÓP CỦA CHỦ SỞ HỮU
(Mẫu số S23-DNN)
1. Mục đích: Sổ theo dõi chi tiết vốn góp của chủ sở
hữu dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng, giảm vốn góp của chủ sở hữu
của doanh nghiệp theo từng nội dung: Vốn góp ban đầu, thặng dư vốn trong quá
trình hoạt động và vốn được bổ sung từ nguồn khác (Tài trợ, viện trợ (nếu
có)…).
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Sổ này theo dõi toàn bộ vốn góp của chủ sở hữu của
doanh nghiệp từ khi bắt đầu thành lập cho đến khi giải thể, phá sản. Căn cứ ghi
sổ là các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ góp vốn, mua bán cổ phiếu và tăng,
giảm vốn góp của chủ sở hữu khác.
Cột A: Ghi ngày tháng ghi sổ.
Cột B, C: Ghi ngày, tháng và số hiệu của chứng từ
dùng để ghi sổ.
Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột 1: Ghi số vốn góp ban đầu bị giảm do thu hồi cổ
phiếu hủy bỏ, các thành viên rút vốn và các nguyên nhân khác.
- Cột 2: Ghi số thặng dư vốn giảm do bán cổ phiếu
mua lại thấp hơn giá mua lại.
- Cột 3: Ghi số vốn khác giảm.
- Cột 4: Ghi số vốn góp của chủ sở hữu tăng do các
thành viên góp vốn, cổ đông mua cổ phiếu (Ghi theo mệnh giá) hoặc chủ doanh nghiệp
tư nhân bỏ vốn vào kinh doanh.
- Cột 5: Ghi số chênh lệch giữa giá bán thực tế cổ
phiếu lớn hơn mệnh giá cổ phiếu.
- Cột 6: Ghi số vốn kinh doanh tăng do được tài trợ,
viện trợ không hoàn lại và các khoản tăng vốn khác.
Cuối tháng cộng sổ tính ra tổng số phát sinh tăng,
phát sinh giảm và số dư cuối tháng để ghi vào cột phù hợp với từng loại nguồn vốn.
SỔ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Mẫu số S24-DNN)
1. Mục đích: Sổ này dùng để theo dõi chi phí đầu tư
xây dựng tập hợp cho từng dự án, công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi
công cho đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
Chi phí đầu tư xây dựng cho dự án, công trình, hạng
mục công trình được tập hợp trên sổ theo các nội dung chi phí: Chi phí xây lắp,
chi phí thiết bị và chi phí khác.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Căn cứ vào chứng từ kế toán (Chứng từ gốc, chứng từ
ghi sổ có liên quan như phiếu giá, các phiếu xuất thiết bị, dụng cụ, chứng từ
phân bổ chi phí Ban quản lý dự án, phân bổ chi phí khác) để ghi vào sổ chi phí
đầu tư xây dựng.
Kế toán căn cứ vào nội dung chi phí đầu tư xây dựng
phát sinh trên các chứng từ kế toán có liên quan để ghi vào các cột cho phù hợp.
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ
phát sinh dùng để ghi sổ.
- Cột D: Ghi tóm tắt diễn giải nội dung nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng với TK 241.
- Cột 1: Ghi tổng số chi phí đầu tư xây dựng phát
sinh.
- Cột 2: Ghi số chi phí phát sinh cho xây lắp.
- Cột 3: Ghi tổng số chi phí phát sinh cho thiết bị.
Trong đó:
Cột 4: Ghi số chi phí phát sinh cho thiết bị cần lắp.
Cột 5: Ghi số chi phí phát sinh cho thiết bị không cần
lắp.
Cột 6: Ghi số chi phí phát sinh cho công cụ, dụng cụ.
- Cột 7: Ghi số chi phí phát sinh cho các khoản chi
phí khác.
Số liệu ghi vào cột 1 phải bằng tổng số liệu ghi vào
cột 2+cột 3+cột 7
- Cột G: Ghi những chú thích cần thiết khác.
Những trường hợp ghi giảm chi phí đầu tư xây dựng, kế
toán ghi số âm để tính tổng số phát sinh giảm trong kỳ. Cuối tháng cộng số phát
sinh tăng, giảm thực tế trong tháng, trong quý, cộng lũy kế từ đầu năm đến cuối
quý báo cáo, cộng lũy kế từ khi khởi công đến cuối quý báo cáo.
SỔ THEO DÕI THUẾ GTGT
(Mẫu số S25-DNN)
1. Mục đích: Sổ này chỉ áp dụng cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
Sổ này dùng để phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Sổ này được mở hàng tháng, được ghi chép theo từng
Hóa đơn GTGT (Mỗi hóa đơn ghi 01 dòng). Riêng thuế GTGT phải nộp có thể không
ghi theo từng Hóa đơn, 1 tháng có thể ghi 1 lần vào thời điểm cuối tháng.
- Cột A, B: Ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ
(Hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT).
- Cột C: Ghi diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
- Cột 1: Ghi số tiền thuế GTGT đã nộp trong kỳ theo
từng chứng từ.
- Cột 2: Ghi số tiền thuế GTGT còn phải nộp đầu kỳ,
số tiền thuế GTGT phải nộp phát sinh trong kỳ theo từng chứng từ, số tiền thuế
GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
- Cuối kỳ, kế toán tiến hành khóa sổ, cộng số phát
sinh thuế GTGT phải nộp, đã nộp trong kỳ và tính ra số thuế GTGT còn phải nộp
cuối kỳ. Sau khi khóa sổ kế toán, người ghi sổ và kế toán trưởng phải ký và ghi
họ tên.
SỔ CHI TIẾT THUẾ GTGT ĐƯỢC HOÀN LẠI
(Mẫu số S26-DNN)
1. Mục đích: Sổ này áp dụng cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Sổ này
dùng để ghi chép phản ánh số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được
hoàn lại cuối kỳ báo cáo.
2. Căn cứ và phương pháp ghi sổ
Sổ này được mở hàng tháng, được ghi chép theo từng
chứng từ về thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại trong kỳ báo cáo.
- Cột A, B: Ghi số hiệu ngày, tháng của chứng từ.
- Cột C: Ghi diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng chứng từ.
- Cột 1: Ghi số tiền thuế GTGT còn được hoàn lại đầu
kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại trong kỳ và số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối
kỳ báo cáo.
- Cột 2: Ghi số tiền thuế GTGT đã hoàn lại trong kỳ
báo cáo.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành khóa sổ, cộng số phát
sinh thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và tính ra số thuế GTGT còn được hoàn
lại cuối kỳ báo cáo. Sau khi khóa sổ kế toán, người ghi sổ và kế toán trưởng phải
ký và ghi rõ họ tên.