Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 133/2016/TT-BTC |
Hà
Nội, ngày 26
tháng 8
năm 2016 |
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn
cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Thông tư này hướng dẫn nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập
và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa, không áp dụng cho
việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
1. Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần
kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty
đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
2. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực
đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính
ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng
phải thông báo cho cơ quan
thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường
hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
Thông tư này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho
cơ quan Thuế.
2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ căn cứ vào nguyên tắc kế
toán, nội dung và kết cấu của các tài khoản kế toán quy định tại Thông tư này để
phản ánh và hạch toán các giao dịch kinh tế phát sinh phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý của đơn vị.
3. Trường hợp trong năm tài chính doanh nghiệp có những
thay đổi dẫn đến không còn thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2
Thông tư này thì được áp dụng Thông tư này cho đến hết năm tài chính hiện tại
và phải áp dụng Chế độ kế toán phù hợp với quy định của pháp luật kể từ năm tài
chính kế tiếp.
Điều
4. Áp dụng chuẩn mực kế toán
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện Chế độ kế toán ban
hành theo Thông tư này và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan, ngoại trừ
các Chuẩn mực kế toán Việt Nam sau:
STT |
Số
hiệu và tên chuẩn mực |
1 |
CM số 11 - Hợp nhất kinh doanh |
2 |
CM số 19 - Hợp đồng bảo hiểm |
3 |
CM số 22 - Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của
các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự |
4 |
CM số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán
khoản đầu tư vào công ty con |
5 |
CM số 27 - Báo cáo tài chính giữa niên độ |
6 |
CM số 28 - Báo cáo bộ phận |
7 |
CM số 30 - Lãi trên cổ phiếu |
Điều
5. Đơn vị tiền tệ trong kế toán
“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký
hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập
và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ
yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6
Thông tư này thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế
toán.
Điều
6. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng
ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn
đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật.
Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong
kế toán, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đơn vị tiền tệ:
a) Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán
hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ, thông thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán
và được thanh toán; và
b) Được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hóa, dịch
vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi phí nhân công, nguyên vật liệu và các chi phí sản
xuất, kinh doanh khác, thông thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán
cho các chi phí đó.
3. Các yếu tố sau đây cũng được xem xét và cung cấp
bằng chứng về đơn vị tiền tệ trong kế toán của đơn vị:
a) Đơn vị tiền tệ sử dụng để huy động các nguồn lực
tài chính (như phát hành cổ phiếu, trái phiếu);
b) Đơn vị tiền tệ thường xuyên thu được từ các hoạt
động kinh doanh và được tích trữ lại.
4. Đơn vị tiền tệ trong kế toán phản ánh các giao dịch,
sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt động của đơn vị. Sau khi xác định được
đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đơn vị không được thay đổi trừ khi có sự thay
đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự kiện và điều kiện đó.
Điều
7. Chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam
1. Doanh nghiệp sử dụng đồng tiền khác với Đồng Việt
Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Báo cáo tài chính mang tính pháp lý để
công bố ra công chúng và nộp cho các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam là Báo
cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp thuộc
đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính thì Báo cáo tài chính nộp
cho cơ quan quản lý Nhà nước và công bố ra công chúng phải được kiểm toán.
2. Việc chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt
Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 78 Thông tư này.
3. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt
Nam, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính những
ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài
chính sang Đồng Việt Nam.
Điều
8. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh
dẫn đến đơn vị tiền tệ kế toán được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không
còn thỏa mãn các tiêu chuẩn tại khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư này thì doanh nghiệp
được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ
ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện
tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới.
Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10
ngày làm việc kể từ ngày thay đổi đơn vị tiền tệ.
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế
toán và phân cấp hạch toán ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc phù hợp với đặc điểm
hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và không trái với quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp quyết định việc kế toán tại đơn vị hạch
toán phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng đối với:
a) Việc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh
nghiệp cấp: Doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận là nợ
phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;
b) Đối với các giao dịch mua, bán, điều chuyển sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ, việc ghi nhận doanh thu, giá vốn tại từng đơn vị
hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp quyết định, không phụ thuộc vào hình thức của
chứng từ kế toán (hóa đơn hay chứng từ luân chuyển nội bộ).
Trường hợp sự luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ thì doanh nghiệp nên ghi nhận doanh thu, giá vốn tại các đơn
vị hạch toán phụ thuộc.
c) Việc phân cấp kế toán tại đơn vị hạch toán phụ
thuộc: Tùy thuộc mô hình tổ chức kế toán tập trung hay phân tán, doanh nghiệp
có thể giao đơn vị hạch toán phụ thuộc phản ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối hoặc chỉ phản ánh đến doanh thu, chi phí.
Điều
10. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
1. Đối với hệ thống tài khoản kế toán
a) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp
1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và
phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp
thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
b) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2
và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp
2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Đối
với Báo cáo tài chính
a) Doanh
nghiệp nhỏ và vừa căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài
chính tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này để chi tiết các chỉ tiêu (có
sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh,
yêu cầu quản lý của từng đơn vị.
b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa
đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự
chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
3. Đối
với chứng từ và sổ kế toán
a) Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn
(không bắt buộc), doanh nghiệp được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán phù hợp với
đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo các nội
dung chủ yếu và phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế
toán và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán.
b) Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ
Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc). Doanh nghiệp phải
tuân thủ quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Doanh
nghiệp được tự thiết kế biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động
và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ
kiểm tra, kiểm soát.
Điều
11. Nguyên tắc kế toán tiền
1. Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày
liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất các loại tiền
và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện
cho việc kiểm tra, đối chiếu.
2. Các khoản tiền do tổ chức và cá nhân ký cược, ký
quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
3. Khi thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu
chi và có đủ chữ ký theo quy định về chứng từ kế toán. Khi hạch toán tiền gửi
ngân hàng phải có giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc bảng sao kê của ngân hàng.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ.
Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra đồng
tiền ghi sổ kế toán (đơn vị tiền tệ kế toán) theo nguyên tắc:
- Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế;
- Bên Có các tài khoản tiền được lựa chọn áp dụng tỷ
giá ghi sổ bình quân gia quyền hoặc tỷ giá giao dịch thực tế.
Việc xác định tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền, tỷ
giá giao dịch thực tế thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
5. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực
tế để hạch toán bên Có các tài khoản tiền, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong kỳ được ghi nhận đồng thời tại thời điểm chi tiền hoặc ghi nhận
định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Đồng thời, nếu tại thời điểm cuối kỳ kế toán:
- Các TK tiền không còn số dư nguyên tệ thì doanh
nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo cáo.
- Các TK tiền còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp
phải đánh giá lại theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
6. Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định
của pháp luật doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ theo tỷ giá chuyển
khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử
lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các TK tiền bằng ngoại tệ được thực hiện
theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
Điều
12. Tài khoản 111 - Tiền mặt
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu,
chi, tồn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ. Chỉ
phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền Việt Nam, ngoại tệ thực tế nhập, xuất, tồn
quỹ.
b) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu
thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền
cho phép nhập, xuất quỹ,... theo quy định về chứng từ kế toán. Một số trường hợp
đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
c) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế
toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản
thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
d) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ
tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu
số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và
thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý
chênh lệch.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 111 - Tiền mặt
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ;
- Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thừa ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so
với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ xuất quỹ;
- Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thiếu hụt quỹ phát hiện
khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so
với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ còn tồn quỹ tiền mặt
tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 2 tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn
quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài
khoản 1112 - Ngoại tệ:
Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt
theo giá trị quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán.
Điều
13. Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của
doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng là
các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc
(ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
b) Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán
phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số
liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên
chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối
chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân
chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo
Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu
khác” (1381) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng) hoặc ghi
vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3381) (nếu số liệu của kế toán nhỏ
hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định
nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
c) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo
từng tài khoản ở từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
d) Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên
tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
- Các
khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi vào ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ ngân
hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn gửi tại ngân
hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 2 tài khoản cấp
2:
- Tài
khoản 1121
- Tiền Việt Nam:
Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng Đồng Việt
Nam.
- Tài
khoản 1122
- Ngoại tệ:
Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ
các loại đã quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán.
Điều
14. Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua, bán
và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật nắm giữ vì mục
đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào,
bán ra để kiếm lời). Chứng khoán kinh doanh bao gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng
khoán;
- Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.
Tài khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn, như: Các khoản cho vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân
hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,... nắm giữ đến ngày đáo hạn.
b) Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán
theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí
môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc
của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời điểm ghi nhận các khoản chứng
khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm
khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời
điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
c)
Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn
giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
d) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các
khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh. Trường hợp nhận lãi
đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó
thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính
phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này. Khoản tiền
lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị
của chính khoản đầu tư đó.
Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà không phải
trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ
sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát
hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên
thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không
ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu
tư vào công ty cổ phần.
đ) Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định
giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Phần chênh lệch (nếu
có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu
mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc
chi phí tài chính (nếu lỗ). Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực
hiện như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp
lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày
trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch
thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với
ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên
sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM
tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì
giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với
ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp
lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách
tại thời điểm trao đổi.
e) Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết
từng mã, từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ (theo từng
loại chứng khoán; theo từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, từng loại
nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).
g) Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh
(tính theo từng loại chứng khoán) giá vốn chứng khoán kinh doanh được xác định
theo phương pháp bình quân gia quyền hoặc nhập trước xuất trước. Chi phí bán chứng
khoán được phản ánh vào chi phí tài chính trong kỳ. Khoản lãi hoặc lỗ khi thanh
lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài
chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.
h) Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải đánh giá lại
tất cả các loại chứng khoán kinh doanh là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp thường xuyên có giao dịch. Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình
và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại chứng khoán kinh doanh là khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh
Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh
doanh mua vào.
Bên Có: Giá trị ghi sổ chứng
khoán kinh doanh khi bán.
Số dư bên Nợ:
Giá trị
chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Điều
15. Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài
các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn
(bao gồm cả các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), các khoản cho vay nắm giữ
đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn khác.
Tài khoản này không phản ánh các công cụ nợ nắm giữ
vì mục đích mua bán để kiếm lời (phản ánh trong Tài khoản 121 - Chứng khoán
kinh doanh).
b) Khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn phải được
ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có)
như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân
hàng.
c) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng loại nguyên
tệ, từng số lượng... Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào kỳ hạn còn lại
(dưới 12 tháng hay từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm lập báo cáo) để trình
bày là tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn.
d) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời
doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tư như lãi tiền gửi,
lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn…
đ) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các
khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Trường hợp nhận
lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư
đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài
chính phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này. Khoản
tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá
trị của chính khoản đầu tư đó.
e) Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
khác ngoài khoản cho vay, kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp có
bằng chứng chắc chắn cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không
thu hồi được, kế toán
phải ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất
không thể xác định được một cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm
khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về khả năng thu hồi
của khoản đầu tư.
g) Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán phải
đánh giá lại tất cả các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối
kỳ của ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử
lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực
hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
tăng.
Bên Có:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện
có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 2
tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ
hạn.
- Tài
khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng,
giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn như cổ
phiếu ưu đãi bắt buộc bên bán phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong
tương lai, thương phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Điều
16. Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
1. Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ
hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác
theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu của
khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu
mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua - bán, như:
Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ,
BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc
lập với người bán, gồm cả các đơn vị mà doanh nghiệp đầu tư góp vốn vào). Khoản
phải thu này gồm cả các khoản
phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác với khách hàng thông
qua bên nhận ủy thác;
b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị
cấp trên với đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ
thuộc (sau đây gọi là đơn vị hạch toán phụ thuộc).
c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có
tính chất thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán, như:
- Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài
chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được
chia;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại;
Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;
- Các khoản phải thu không mang tính thương mại như
cho mượn tài sản phi tiền tệ, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu
chờ xử lý…
3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn
còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ
tiêu phải thu của Báo cáo tình hình tài chính còn bao gồm cả các khoản được phản
ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài khoản phải thu, như: Khoản cho vay được
phản ánh ở TK 1288; Khoản ký quỹ, ký cược phản ánh ở TK 1386, khoản tạm ứng được
phản ánh ở TK 141… Việc xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu khó đòi được
căn cứ vào các khoản mục được phân loại là phải thu ngắn hạn, dài hạn của Báo
cáo tình hình tài chính.
4. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, doanh
nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu theo từng loại nguyên tệ, từng
đối tượng công nợ và thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu (bên Nợ các TK
phải thu), kế toán phải quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm phát sinh.
Riêng trường hợp nhận trước tiền của người mua bằng
ngoại tệ thì khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, thu nhập, bên Nợ Tài khoản
131 tương ứng với số tiền nhận trước được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ thực tế
đích danh tại thời điểm nhận ứng trước.
- Khi thu hồi nợ phải thu (bên Có Tài khoản phải
thu), doanh nghiệp được lựa chọn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền của các khoản
nợ phải thu đối với từng đối tượng công nợ hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm thu hồi nợ.
Riêng trường hợp nhận trước của người mua thì bên Có
Tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
5. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch
thực tế để hạch toán bên Có các tài khoản phải thu, khoản chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc
ghi nhận định kỳ tùy theo
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đồng
thời, nếu tại thời điểm cuối kỳ kế toán:
- Các tài khoản phải thu không còn số dư nguyên tệ
thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo
cáo.
- Các tài khoản phải thu còn số dư nguyên tệ thì
doanh nghiệp phải đánh giá lại theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
6. Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp
phải đánh giá lại các khoản phải thu là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo
tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử
lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản nợ phải thu là khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
7. Các khoản nợ phải thu là khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ nếu khó có khả năng thu hồi tại thời điểm cuối kỳ thì vẫn phải lập dự
phòng phải thu khó đòi theo quy định.
Điều
17. Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
1. Nguyên tắc
kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải
thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách
hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính,
cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người
nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
b) Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán
chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn
thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm lập báo cáo) và
ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan
hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể
cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.
c) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản
này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng
xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
d) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán
phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ
khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập
dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu
không đòi được. Khoản thiệt hại về nợ phải thu khó đòi sau khi trừ dự phòng đã
trích lập được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Khoản
nợ khó đòi đã xử lý khi đòi được, hạch toán vào thu nhập khác.
đ) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa,
TSCĐ, BĐSĐT đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng
kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại
số hàng đã giao.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng
phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản
đầu tư tài chính;
- Số tiền thừa trả lại cho khách
hàng;
- Đánh giá lại các khoản phải thu
của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên
Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả
trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán trừ vào
nợ phải thu của khách hàng;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán
và chiết khấu thương mại cho người mua;
- Đánh giá lại các khoản phải thu
của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số
dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách
hàng.
Tài khoản
này có thể có số dư bên Có: Số dư bên
Có phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách
hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính,
phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi
cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
Điều 18.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
b) Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không
thể hạch toán riêng được 15 thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài
khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không
được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
c) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán hoặc chi phí sản
xuất, kinh doanh tùy theo từng trường hợp cụ thể.
d) Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của
pháp luật về thuế GTGT.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của vật tư, hàng hóa mua
vào nhưng đã trả lại, được chiết khấu, giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên
Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế
GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2
tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của
vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài
khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu
tư, mua sắm tài sản cố định, bất động sản đầu tư dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ thuế.
Điều 19.
Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
1. Nguyên
tắc kế toán:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp (đơn
vị cấp trên) với đơn vị hạch toán phụ thuộc (đơn vị cấp dưới) hoặc giữa các đơn
vị hạch toán phụ thuộc với nhau. Các đơn vị cấp dưới là đơn vị hạch toán phụ
thuộc nhưng có tổ chức công tác kế toán như chi nhánh, xí nghiệp, nhà máy...
b) Nội dung các khoản phải thu nội bộ phản
ánh vào tài khoản 136 bao gồm:
- Ở đơn vị cấp trên:
+ Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã giao, đã cấp cho
cấp dưới;
+ Các khoản cấp dưới phải nộp lên cấp trên
theo quy định;
+ Các khoản nhờ cấp dưới thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp dưới;
+ Các khoản đã giao cho đơn vị cấp dưới để
thực hiện khối lượng giao khoán nội bộ và nhận lại giá trị giao khoán nội bộ;
+ Các khoản phải thu vãng lai khác.
- Ở đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc:
+ Các khoản được đơn vị cấp trên cấp nhưng
chưa nhận được;
+ Giá trị sản phẩm, hàng hóa dịch vụ chuyển
cho đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác để bán;
+ Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
cho các đơn vị nội bộ;
+ Các khoản nhờ đơn vị cấp trên hoặc đơn vị
nội bộ khác thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ đơn vị cấp trên
và đơn vị nội bộ khác;
+ Các khoản phải thu nội bộ vãng lai khác.
c) Tài khoản 136 phải hạch toán chi tiết theo
từng đơn vị cấp dưới có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải
thu nội bộ. Doanh nghiệp cần có biện pháp đôn đốc giải quyết dứt điểm các khoản
nợ phải thu nội bộ trong kỳ kế toán.
d) Cuối kỳ kế toán, phải kiểm tra, đối chiếu
và xác nhận số phát sinh, số dư Tài khoản 136 "Phải thu nội bộ", Tài
khoản 336 "Phải trả nội bộ" với từng đơn vị cấp dưới có quan hệ theo
từng nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán bù trừ theo từng khoản của từng
đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc hoặc đơn vị nội bộ khác, đồng thời hạch
toán bù trừ trên 2 Tài khoản 136 “Phải thu nội bộ" và Tài khoản 336
"Phải trả nội bộ" (theo chi tiết từng đối tượng). Khi đối chiếu, nếu
có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
Bên Nợ:
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp
dưới;
- Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp trên
hoặc các đơn vị nội bộ khác;
- Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, các
khoản đơn vị cấp dưới phải nộp lên;
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về các khoản
cấp trên phải giao xuống;
- Số tiền phải thu về bán sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ với nhau;
- Các khoản phải thu nội bộ khác.
Bên Có:
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị cấp dưới;
- Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong
nội bộ;
- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ
với cùng một đối tượng.
Số dư bên
Nợ: Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ.
Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ, có 2 tài
khoản cấp 2:
- Tài
khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp trên để
phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc do
đơn vị cấp trên giao.
- Tài
khoản 1368 - Phải thu nội bộ khác: Phản ánh
tất cả các khoản phải thu khác giữa các đơn vị nội bộ ngoài vốn kinh doanh ở
đơn vị trực thuộc.
Điều 20.
Tài khoản 138 - Phải thu khác
1. Nguyên
tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở Tài khoản 131 - Phải thu của khách
hàng, Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải
thu này, gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện
nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất
do cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) gây ra như mất mát, hư hỏng
vật tư, hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi thường;
- Các khoản cho bên khác mượn bằng tài sản
phi tiền tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1288);
- Các khoản chi đầu tư XDCB, chi phí sản
xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi;
- Các khoản chi hộ phải thu hồi, như các
khoản bên nhận ủy thác xuất, nhập khẩu chi hộ cho bên giao ủy thác xuất, nhập
khẩu về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác, các
khoản thuế, ...
- Tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận phải
thu từ các hoạt động đầu tư tài chính;
- Số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh
nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức
khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật;
- Các khoản phải thu khác ngoài các khoản
trên.
1.2. Nguyên tắc kế toán đối với các khoản cầm
cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược:
a) Các khoản tiền, tài sản đem cầm cố, thế
chấp ký quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ và kịp thời thu hồi khi hết
thời hạn cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Trường hợp các khoản ký quỹ, ký
cược doanh nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi thì doanh nghiệp
được trích lập dự phòng như đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.
b) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các
khoản cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ theo từng loại, từng đối tượng, kỳ hạn,
nguyên tệ. Khi lập Báo cáo tài chính, những khoản có kỳ hạn còn lại dưới 12
tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn; Những khoản có kỳ hạn còn lại từ 12
tháng trở lên được phân loại là tài sản dài hạn.
c) Đối với tài sản đưa đi cầm cố, thế chấp,
ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi
xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố ghi theo giá nào thì khi thu về ghi
theo giá đó. Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (như bất
động sản) thì không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi
tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính.
d) Trường hợp có các khoản ký cược, ký quỹ
bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại tệ thì phải đánh
giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại
nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
1.3. Về nguyên tắc trong mọi trường hợp phát
hiện thiếu tài sản, phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp
xử lý cụ thể. Chỉ hạch toán vào Tài khoản 1381 trường hợp chưa xác định được
nguyên nhân về thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh nghiệp phải chờ xử lý.
Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử lý
ngay trong kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua Tài
khoản 1381.
Giá trị hàng tồn kho bị hao hụt, mất mát (trừ
hao hụt trong định mức trong quá trình thu mua được hạch toán vào giá trị hàng
tồn kho) sau khi trừ số thu bồi thường được hạch toán vào giá vốn hàng bán.
Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý đối với phần
giá trị còn lại của TSCĐ thiếu qua kiểm kê sau khi trừ đi phần bồi thường của
các tổ chức, cá nhân có liên quan được hạch toán vào chi phí khác của doanh
nghiệp.
1.4. Khoản tổn thất về nợ phải thu khác khó
đòi sau khi trừ số dự phòng đã trích lập được hạch toán vào chi phí quản lý
doanh nghiệp.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 138 - Phải thu khác
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;
- Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và
ngoài doanh nghiệp) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên
bản xử lý ngay;
- Phải thu về tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi,
cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi,
các khoản nợ phải thu khác;
- Giá trị tài sản mang đi cầm cố hoặc số tiền
đã ký quỹ, ký cược;
- Đánh giá lại các khoản phải thu khác là
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ
giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các
tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải
thu khác;
- Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ,
ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;
- Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký
cược tính vào chi phí khác;
- Đánh giá lại các khoản phải thu khác là
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ
giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên
Nợ:
Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.
Tài khoản
này có thể có số dư bên Có: Số dư bên
Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và trong chi
tiết của từng đối tượng cụ thể).
Tài khoản 138 - Phải thu khác, có 3 tài khoản
cấp 2:
- Tài
khoản 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh
giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
- Tài
khoản 1386 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược: Phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà
doanh nghiệp đem đi cầm cố, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác
trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật.
- Tài
khoản 1388 - Phải thu khác: Phản ánh
các khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở
các TK 131, 133, 136, 1381, 1386 như: Phải thu các khoản cổ tức, lợi nhuận,
tiền lãi; Phải thu các khoản phải bồi thường do làm mất tiền, tài sản;...
Điều 21.
Tài khoản 141 - Tạm ứng
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp và tình hình
thanh toán các khoản tạm ứng đó.
b) Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật
tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm
ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm
ứng thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải
được Giám đốc (Tổng giám đốc) chỉ định bằng văn bản.
c) Người nhận tạm ứng (có tư cách cá nhân hay
tập thể) phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số đã nhận tạm ứng và chỉ
được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt.
Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không sử dụng hết phải nộp lại quỹ.
Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng.
Khi hoàn thành, kết thúc công việc được giao,
người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để
thanh toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng lần, từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số
tạm ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch giữa số đã nhận tạm ứng với số đã sử
dụng (nếu có). Khoản tạm ứng sử dụng không hết nếu không nộp lại quỹ thì phải
tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Trường hợp chi quá số nhận tạm ứng
thì doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số còn thiếu.
d) Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ
trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo
dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán
tạm ứng theo từng lần tạm ứng.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 141 - Tạm ứng
Bên Nợ:
Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người
lao động của doanh nghiệp.
Bên Có:
- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;
- Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ
hoặc tính trừ vào lương;
- Các khoản vật tư đã tạm ứng sử dụng không
hết nhập lại kho.
Số dư bên
Nợ:
Số tạm ứng chưa thanh toán.
Điều 22.
Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
1. Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để
phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp
(nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
2. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài
sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thường, gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu;
- Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm;
- Hàng hóa;
- Hàng gửi bán.
3. Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài
sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công...
không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh
là hàng tồn kho.
4. Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện
theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng
tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể
thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
5. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho
được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa, theo nguồn hình thành và
thời điểm tính giá.
6. Các khoản thuế không được hoàn lại được
tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không
được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường
phải nộp khi mua hàng tồn kho.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
nhận được sau khi mua hàng tồn kho (kể cả khoản vi phạm hợp đồng kinh tế) phải
được phân bổ cho số hàng tồn kho trong kho, hàng đã bán, đã sử dụng cho sản
xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản để hạch toán cho phù hợp:
+ Nếu hàng tồn kho còn tồn trong kho ghi giảm
giá trị hàng tồn kho;
+ Nếu hàng tồn kho đã bán thì ghi giảm giá
vốn hàng bán;
+ Nếu hàng tồn kho đã sử dụng cho hoạt động
xây dựng cơ bản thì ghi giảm chi phí xây dựng cơ bản.
- Khoản chiết khấu thanh toán khi mua hàng tồn
kho được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
7. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn
kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với
doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch.
Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên
tắc:
a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến
mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua
sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán
hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo);
b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến
mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm
theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản
phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để
tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào
giá vốn (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
c) Trường hợp dùng hàng tồn kho biếu tặng cho
người lao động được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi hoặc trả lương
cho người lao động thì kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán
hàng thông thường. Giá trị hàng tồn kho biếu tặng được ghi giảm quỹ khen thưởng,
phúc lợi.
d) Khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng
khi bán hàng tồn kho hạch toán vào chi phí tài chính.
8. Khi xác định giá trị hàng tồn kho xuất
trong kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
a) Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của
từng lần nhập hàng hóa mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng
cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được chi
tiết về giá nhập của từng lô hàng tồn kho.
b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo
phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể
của mỗi doanh nghiệp.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng
tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều
có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi
phương pháp tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và
trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh
nghiệp. Đồng thời cũng tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng
loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
9. Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại
tệ, giá mua hàng tồn kho phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh để
ghi nhận. Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền cho người bán thì phần giá trị
hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, phần giá trị hàng tồn kho tương ứng với
số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi
nhận hàng tồn kho.
Kế toán hàng tồn kho liên quan đến các giao
dịch bằng ngoại tệ và xử lý chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy định tại
Điều 52 Thông tư này.
10. Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy
giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm
hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc
hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá
trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng
giá trị thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch
giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
Khoản tổn thất hoặc thiệt hại về hàng tồn kho
do hư hỏng, lỗi thời không có khả năng thu hồi được sau khi trừ số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã trích lập (nếu có) được ghi vào giá vốn hàng bán trong
kỳ.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các khoản hao hụt,
mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra và chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở
cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối
kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm giá vốn
hàng bán trong kỳ.
11. Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế
toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật
tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp,
đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Trường hợp hàng tồn kho thừa phát hiện khi
kiểm kê nếu xác định được là của doanh nghiệp khác thì không ghi tăng hàng tồn
kho tương ứng với khoản phải trả khác.
12. Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng
một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng
tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng,
chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và
phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Các phương pháp kế toán hàng tồn kho.
a) Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương
pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên,
liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế
toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản
kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động
tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán
có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê
thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế
toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ
kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp
thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các
mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng
cao...
b) Phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp
hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối
kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng
hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá
hàng xuất kho trong kỳ |
= |
Trị giá
hàng tồn kho đầu kỳ |
+ |
Tổng trị
giá hàng nhập kho trong kỳ |
- |
Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ |
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến
động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên
các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập
kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên Tài khoản 611 “Mua hàng”.
- Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến
hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế,
trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán)
làm căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở
đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá
trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng
ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã
rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường
xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm
là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá
trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác
quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
13. Việc phân loại hàng tồn kho là vật tư hay
thiết bị, phụ tùng thay thế tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
14. Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho
phát sinh trong quá trình mua hàng hoặc tiếp tục quá trình sản xuất, chế biến
thì được ghi nhận vào giá gốc hàng tồn kho. Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng
tồn kho liên quan đến việc tiêu thụ hàng tồn kho thì được tính vào chi phí bán
hàng.
Điều 23.
Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của
các loại hàng hóa, vật tư (nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hóa)
mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng đến cuối kỳ vẫn còn đang
trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng
đang chờ kiểm nhận nhập kho.
b) Hàng hóa, vật tư được coi là thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho, bao gồm:
- Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thanh toán
tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng còn để ở kho người bán, ở bến cảng, bến
bãi hoặc đang trên đường vận chuyển;
- Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã về đến doanh
nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm, kiểm nhận nhập kho.
c) Kế toán hàng mua đang đi đường được ghi
nhận trên Tài khoản 151 theo nguyên tắc giá gốc.
d) Hàng ngày, khi nhận được hóa đơn mua hàng
nhưng hàng chưa về nhập kho, kế toán chưa ghi sổ mà tiến hành đối chiếu với hợp
đồng kinh tế và lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng: “Hàng mua đang đi đường”.
Trong kỳ, nếu hàng về nhập kho, kế toán căn
cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng ghi sổ trực tiếp vào các Tài khoản
152 “Nguyên liệu, vật liệu”, Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”, Tài khoản 156
“Hàng hóa”.
đ) Nếu cuối kỳ hàng vẫn chưa về thì căn cứ
hóa đơn mua hàng ghi vào Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”. Kế toán phải
mở chi tiết để theo dõi hàng mua đang đi đường theo từng chủng loại hàng hóa,
vật tư, từng lô hàng, từng hợp đồng kinh tế.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi
đường;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa,
vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định 26 kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi
đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa,
vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên
Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn
đang đi đường (chưa về nhập kho doanh nghiệp).
Điều 24.
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu
trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối
tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu phản ánh vào tài khoản này được
phân loại như sau:
- Nguyên
liệu, vật liệu chính: Là những
loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành
thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu,
vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính,
vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu
phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết
hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng
thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo
quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên
liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và
thể khí.
- Vật tư
thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu
và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại
vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết
bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ
và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu,
vật liệu trên Tài khoản 152 phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Nội
dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc
của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua
ghi trên hóa đơn, các khoản thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến
kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu
mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên
vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được
khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá
mua chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu không
được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế
GTGT.
- Giá gốc
của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và
chi phí chế biến.
- Giá gốc
của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất
thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và
từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc
của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các bên tham gia góp vốn
liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
c) Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật
liệu xuất kho trong kỳ, được thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá
nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.
d) Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất
nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Hệ số
chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1) |
= |
Giá thực
tế của NVL tồn kho đầu kỳ |
+ |
Giá thực
tế của NVL nhập kho trong kỳ |
Giá hạch
toán của NVL tồn kho đầu kỳ |
+ |
Giá hạch
toán của NVL nhập kho trong kỳ |
Giá thực
tế của NVL xuất dùng trong kỳ |
= |
Giá hạch
toán của NVL xuất dùng trong kỳ |
x |
Hệ số chênh
lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1) |
đ) Không phản ánh vào tài khoản này đối với
nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu
nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao
ủy thác xuất nhập khẩu...
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu
nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc
từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát
hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu,
vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu
xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến
hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người
bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua
nguyên liệu, vật liệu;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất
mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu,
vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên
Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn
kho cuối kỳ.
Điều 25.
Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp.
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá
trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được
quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy định hiện hành, những
tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi
nhận là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá
lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có
tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường
và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì;
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh,
sành, sứ;
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
- Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm
việc,...
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng
cụ trên Tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc
nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy định đối với nguyên liệu, vật
liệu (xem giải thích ở TK 152).
c) Việc tính giá trị công cụ, dụng cụ xuất
kho cũng được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau:
- Phương pháp Nhập trước - Xuất trước;
- Phương pháp giá thực tế đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập hoặc cuối kỳ.
d) Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải
thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ. Công
cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê phải được theo dõi về
hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng
thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị
lớn, quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt.
đ) Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị
nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào
chi phí sản xuất, kinh doanh.
e) Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân
chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào Tài khoản 242
“Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào giá vốn hàng bán hoặc chi phí sản xuất
kinh doanh theo từng bộ phận sử dụng.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập
kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn;
- Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại
kho;
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa
phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ,
dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất
kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn;
- Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua
công cụ, dụng cụ;
- Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người
bán hoặc được người bán giảm giá;
- Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện
khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ,
dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên
Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho
cuối kỳ.
Điều 26.
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp
chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Ở
những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, Tài
khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ.
b) Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ;
chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong
kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản
xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các doanh nghiệp
sản xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tài khoản 154 cũng phản
ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất, gia công chế biến,
hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại, nếu có tổ chức các loại
hình hoạt động này.
c) Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán
trên Tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,...); theo loại, nhóm sản
phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng
công đoạn dịch vụ.
d) Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên
Tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt
động xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung.
đ) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí
nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ thì không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn
hàng bán của kỳ kế toán.
e) Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
g) Không hạch toán vào Tài khoản 154 những
chi phí sau:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi được trang trải bằng nguồn
khác.
2. Phương pháp
vận dụng Tài khoản 154 trong ngành công nghiệp
a) Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" áp dụng trong ngành công nghiệp dùng để tập hợp, tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xưởng, hoặc bộ phận
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có thuê ngoài gia
công, chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho việc
sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng được tập hợp vào Tài
khoản 154.
b) Chỉ được phản ánh vào Tài khoản 154 những
nội dung chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
c) Tài khoản 154 ở các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản phẩm, hoặc chi tiết bộ
phận sản phẩm.
d) Phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử
và số thu hồi từ việc thanh lý, nhượng bán sản phẩm sản xuất thử được hạch toán
tăng hoặc giảm giá trị xây dựng cơ bản.
3. Phương
pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp
a) Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" áp dụng trong ngành nông nghiệp dùng để tập hợp tổng chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động nuôi trồng, chế biến
sản phẩm hoặc dịch vụ nông nghiệp. Tài khoản này phải được hạch toán chi tiết
theo ngành kinh doanh nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến,...), theo
địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất,...), chi tiết theo từng
loại cây con và từng loại sản phẩm, từng sản phẩm hoặc dịch vụ.
b) Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
nông nghiệp được xác định vào cuối vụ thu hoạch hoặc cuối năm. Sản phẩm thu
hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó nghĩa là chi phí chi ra trong năm
nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành.
c) Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải
được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
- Cây ngắn ngày (lúa, khoai, sắn,...);
- Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần (dứa,
chuối,...);
- Cây lâu năm (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu,
cây ăn quả,...).
Đối với các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một
năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích
trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một năm,... thì phải
căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này
với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước với năm nay và
năm sau,...
d) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí
khai hoang, trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí
khác.
đ) Về nguyên tắc, chi phí sản xuất ngành
trồng trọt được hạch toán chi tiết vào bên Nợ Tài khoản 154 "Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang" theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với một
số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán, hoặc liên quan đến
nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải phản ánh trên các tài khoản riêng, sau đó phân
bổ vào giá thành của các loại sản phẩm liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước,
chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một lần, thu
hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu tư XDCB),...
e) Trên cùng một diện tích canh tác, nếu
trồng xen từ hai loại cây nông nghiệp ngắn ngày trở lên thì những chi phí phát
sinh có liên quan trực tiếp đến loại cây nào thì tập hợp riêng cho loại cây đó
(như: Hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch,...), chi phí phát sinh chung
cho nhiều loại cây (chi phí cày bừa, tưới tiêu nước,...) thì được tập hợp riêng
và phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng, hoặc theo một tiêu thức
phù hợp.
g) Đối với cây lâu năm, quá trình từ khi làm
đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm (thu, bói) thì được hạch
toán như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí ở TK
241 “XDCB dở dang". Chi phí cho vườn cây lâu năm trong quá trình sản xuất,
kinh doanh bao gồm các chi phí cho khâu chăm sóc, khâu thu hoạch.
h) Khi hạch toán chi phí ngành chăn nuôi trên
Tài khoản 154 cần chú ý một số điểm sau:
- Hạch toán chi phí chăn nuôi phải chi tiết
cho từng loại hoạt động chăn nuôi (như chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi lợn,...),
theo từng nhóm hoặc từng loại gia súc, gia cầm;
- Súc vật con của đàn súc vật cơ bản hay nuôi
béo đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi tiết theo dõi riêng theo giá thành
thực tế;
- Đối với súc vật cơ bản khi đào thải chuyển
thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào Tài khoản 154 theo giá trị
còn lại của súc vật cơ bản;
- Đối tượng tính giá thành trong ngành chăn
nuôi là: 1 kg sữa tươi, 1 con bò con tiêu chuẩn, giá thành 1 kg thịt tăng, giá
thành 1 kg thịt hơi, giá thành 1 ngày/con chăn nuôi,...
i) Phần chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ thì không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá
vốn hàng bán của kỳ kế toán.
4. Phương
pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành dịch vụ
a) Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,... Tài khoản này dùng để tập hợp chi
phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực hiện.
b) Đối với ngành giao thông vận tải, tài
khoản này dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về vận tải đường bộ (ô tô,
tàu điện, vận tải bằng phương tiện thô sơ khác...) vận tải đường sắt, đường
thủy, đường hàng không, vận tải đường ống,... Tài khoản 154 áp dụng cho ngành
giao thông vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (vận tải hành
khách, vận tải hàng hóa,...) theo từng doanh nghiệp hoặc bộ phận kinh doanh
dịch vụ.
c) Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao
mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần
nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc
khi xuất dùng thay thế mà phải phân bổ dần theo từng kỳ. Vì vậy, hàng kỳ các
doanh nghiệp vận tải ôtô được trích trước chi phí săm lốp vào giá thành vận tải
(chi phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
d) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi
phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá thành sản phẩm mà được
hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
đ) Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, tài
khoản này được mở chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hướng dẫn du lịch,
kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch,...
e) Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, Tài
khoản 154 phải mở chi tiết theo từng loại dịch vụ như: dịch vụ ăn uống, dịch vụ
buồng nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện
tín, thể thao,...).
5. Phương
pháp vận dụng Tài khoản 154 trong ngành xây dựng
a) Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy
định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ nên Tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh,
phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ
của doanh nghiệp xây lắp.
b) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào
giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán.
c) Tài khoản này trong ngành Xây lắp có thể
theo dõi chi tiết theo các hoạt động sau:
- Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản
xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;
- Sản phẩm
khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản
xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành
phẩm, cấu kiện xây lắp,...);
- Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch
vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;
- Chi phí
bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí
bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị
công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
d) Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo
khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm:
- Chi phí vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí sử dụng máy thi công;
- Chi phí chung.
Riêng chi phí chung được tập hợp chi phí
"Xây lắp": Chỉ bao gồm chi phí chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc
công trường xây lắp. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp (là một bộ phận
của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ Tài khoản 642 "Chi phí quản lý kinh
doanh". Chi phí này sẽ được kết chuyển vào bên Nợ Tài khoản 911 "Xác
định kết quả kinh doanh" tham gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp
hoàn thành và bán ra trong kỳ.
đ) Chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng
tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Trường hợp
bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng, cho thuê hoặc
để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Nếu đủ căn cứ để hạch toán riêng hoặc xác
định được tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất động sản để bán (thành phẩm
bất động sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản để cho thuê hoặc làm văn
phòng (TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư) thì phải hạch toán riêng trên TK 154 phần
chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất
động sản đầu tư được phản ánh riêng trên TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
- Trường hợp không hạch toán riêng hoặc xác
định được tỷ trọng chi phí xây dựng cho các cấu phần thành phẩm bất động sản,
TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư thì kế toán tập hợp chi phí phát sinh liên quan
trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong
thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng
loại tài sản.
e) Khoản dự phòng chi phí bảo hành công trình
xây lắp được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ, hết thời hạn
bảo hành nếu số bảo hành đã trích lập lớn hơn chi phí thực tế đã phát sinh thì
ghi tăng thu nhập khác trong kỳ. Trường hợp ngược lại thì hạch toán vào giá vốn
hàng bán trong kỳ.
g) Các khoản chi phí của hợp đồng xây lắp
không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi
ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ
của mình...) phải được ghi nhận ngay là giá vốn hàng bán trong kỳ.
h) Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật
liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng
được ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
i) Hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây, lắp
(không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính
trong chi phí chung).
- Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công
trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở
chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá
bình quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất trước, thực tế đích danh).
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn
thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi
giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp
không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp phân bổ
vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với định mức tiêu
hao nguyên liệu, vật liệu,...).
k) Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy
thi công:
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp
bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó
là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,... (kể
cả loại máy phục vụ xây, lắp).
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi
phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên cho hoạt động của
máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy,...; Chi phí
vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua
ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,...); Chi phí khác
bằng tiền.
- Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi
công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,...) không đủ
điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí công trình tạm thời cho máy
thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,...). Chi phí tạm thời của máy có
thể phát sinh trước (được hạch toán vào bên Nợ Tài khoản 242) sau đó sẽ phân bổ
dần vào Nợ Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"; Hoặc
phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do
liên quan tới việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này
phải tiến hành trích trước chi phí, ghi Có Tài khoản 352 "Dự phòng phải
trả", Nợ Tài khoản 154 chi tiết chi phí sử dụng máy thi công.
l) Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất
chung:
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản
xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ,
đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định
trên tiền lương phải trả của nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản
lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của
đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,...
6. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực
hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công
trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã
chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay
vào hoạt động XDCB;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho
doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản
phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm
hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia
công xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công vượt trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà
phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất
theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ
kế toán đã phản ánh chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm
hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào
trị giá hàng tồn kho thì phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK
632);
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Số dư bên
Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang
cuối kỳ.
Điều 27.
Tài khoản 155 - Thành phẩm
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Thành
phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất
của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm nghiệm phù
hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản
này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên
nhận giữ hộ).
b) Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính
và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành
sản xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và những chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm.
c) Không được tính vào giá gốc thành phẩm các
chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
- Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho
trừ các khoản chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình
sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
d) Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được
đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế biến bao gồm: Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến quá trình gia công.
đ) Việc tính giá trị thành phẩm xuất kho được
thực hiện theo một trong ba phương pháp: Phương pháp giá thực tế đích danh;
Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ; Phương pháp Nhập
trước - Xuất trước.
e) Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nếu kế toán chi tiết nhập, xuất kho
thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá hạch toán (có thể là giá thành kế
hoạch hoặc giá nhập kho được quy định thống nhất). Cuối kỳ, kế toán phải tính
giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá
thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (tính cả số chênh lệch của thành
phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành thực tế của thành phẩm nhập, xuất kho
trong kỳ (sử dụng công thức tính đã nêu ở phần giải thích Tài khoản 152 “Nguyên
liệu, vật liệu”).
g) Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện
theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành phẩm.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ:
- Trị giá của thành phẩm nhập kho;
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm
tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm
kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm
tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Số dư bên
Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối
kỳ.
Điều 28.
Tài khoản 156 - Hàng hóa
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp
bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. Hàng hóa
là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán
buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản
xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử
dụng thì vẫn phản ánh vào Tài khoản 156 “Hàng hóa”.
Trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác, tài
khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác
(bên nhận giữ hộ).
b) Những trường hợp sau đây không phản ánh
vào Tài khoản 156 “Hàng hóa”:
- Hàng hóa nhận bán hộ, nhận giữ hộ cho các
doanh nghiệp khác;
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về
dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh (ghi vào các Tài khoản 152 “Nguyên
liệu, vật liệu”, hoặc Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”);
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra (ghi
vào Tài khoản 155 “Thành phẩm”).
c) Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên
Tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc hàng hóa mua vào,
bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi
mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,...), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không
được khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng vì lý
do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng
thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm cả chi phí
gia công, sơ chế.
- Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo
từng nguồn nhập.
- Để tính giá trị hàng hóa xuất kho, kế toán
có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước;
+ Phương pháp giá thực tế đích danh;
+ Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập hoặc cuối kỳ.
- Một số đơn vị có đặc thù (ví dụ như các đơn
vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự) có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp giá bán lẻ. Theo phương pháp này, giá trị
xuất kho của hàng hóa được xác định căn cứ vào giá bán của hàng tồn kho trừ đi
lợi nhuận biên (do doanh nghiệp tự xác định) theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ
phần trăm này có tính việc các mặt hàng có thể bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán
ban đầu. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình
quân riêng.
- Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ có thể
được hạch toán trực tiếp vào giá gốc hàng tồn kho hoặc được phân bổ cho hàng hóa
tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí thu mua hàng hóa tùy thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng
phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
d) Trường hợp mua hàng hóa được nhận kèm theo
sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế (đề phòng hỏng hóc), kế toán phải xác
định và ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp
lý. Giá trị hàng hóa nhập kho là giá đã trừ giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết
bị, phụ tùng thay thế.
đ) Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện
theo từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hóa.
e) Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối
hoạt động thương mại được nhận hàng hóa (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất
để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân
phối
- Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải
trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, doanh nghiệp phải theo
dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết
minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng
đã dùng để khuyến mại cho người mua.
- Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không
phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận
giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại là thu nhập khác.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 156 - Hàng hóa
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn
mua hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công
(gồm giá mua vào và chi phí gia công);
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả
lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm
kê;
- Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc
chuyển từ bất động sản đầu tư sang;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên Có:
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao
đại lý, giao cho đơn vị hạch toán phụ thuộc; thuê ngoài gia công hoặc sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán
trong kỳ;
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm
kê;
- Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc
chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản
cố định;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Số dư bên
Nợ: Giá gốc của hàng hóa tồn kho.
Điều 29.
Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Hàng gửi đi bán phản ánh trên Tài khoản
157 được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Chỉ phản ánh vào Tài khoản 157
“Hàng gửi đi bán” trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng,
gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp
đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán (chưa được
tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối với số hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch
vụ đã cung cấp cho khách hàng).
b) Hàng hóa, thành phẩm phản ánh trên tài
khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế toán phải mở sổ chi tiết
theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho
đến khi được xác định là đã bán.
c) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí
vận chuyển, bốc xếp,... chi hộ khách hàng. Tài khoản 157 có thể mở chi tiết để
theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho
từng khách hàng, cho từng cơ sở nhận đại lý.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho
khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
nhưng chưa được xác định là đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành
phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán,
dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã
gửi đi bị khách hàng trả lại;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành
phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Số dư bên
Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch
vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
1. Tài sản cố định, bất động sản đầu tư và
chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang phải được theo dõi, quyết toán, quản lý
và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguồn hình
thành TSCĐ để phân bổ hao mòn một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Đối với TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay
hoặc vốn chủ sở hữu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì hao mòn được tính vào
chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Đối với TSCĐ hình thành từ các Quỹ phúc
lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì hao mòn được ghi giảm các quỹ đó.
3. Kế toán phân loại TSCĐ và BĐSĐT theo mục
đích sử dụng. Trường hợp một tài sản được sử dụng cho nhiều mục đích, ví dụ một
tòa nhà hỗn hợp vừa dùng để làm văn phòng làm việc vừa để cho thuê và một phần
để bán thì kế toán phải thực hiện ước tính giá trị hợp lý của từng bộ phận để
ghi nhận một cách phù hợp với mục đích sử dụng.
- Trường hợp một bộ phận trọng yếu của tài
sản được sử dụng cho một mục đích cụ thể nào đó khác với mục đích sử dụng của
các bộ phận còn lại thì kế toán căn cứ vào mức độ trọng yếu có thể phân loại
toàn bộ tài sản theo bộ phận trọng yếu đó;
- Trường hợp có sự thay đổi về chức năng sử
dụng của các bộ phận của tài sản thì kế toán được tái phân loại tài sản theo
mục đích sử dụng theo quy định về từng tài sản có liên quan.
4. Kế toán TSCĐ, BĐSĐT và chi phí đầu tư XDCB
liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
Điều 31.
Tài khoản 211 - Tài sản cố định
1. Nguyên
tắc kế toán:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuê
tài chính.
1.1. Tài sản cố định là những tư liệu lao
động được biểu hiện dưới hình thái vật chất hoặc phi vật chất, có đủ tiêu chuẩn
TSCĐ theo qui định (Trừ trường hợp có qui định riêng đối với 1 số tài sản đặc
thù).
a) Tài sản cố định hữu hình là những tài sản
có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hoặc hoạt động khác phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu
hình.
Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập
hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để
cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận
nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời
cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một
cách tin cậy;
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Có giá trị theo quy định hiện hành.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng
khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được
chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố
định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó
nếu cùng thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là
một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm,
nếu từng con súc vật thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều
được coi là một tài sản cố định hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn
cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng
được coi là một tài sản cố định hữu hình.
b) TSCĐ vô hình là những tài sản không có
hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê
và phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Khi một tài sản vô hình được thỏa mãn đồng
thời 4 tiêu chuẩn quy định tại điểm a nêu trên thì được coi là TSCĐVH.
c) TSCĐ thuê tài chính
- Thuê tài chính: Là hình thức thuê tài sản
mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối
thời hạn thuê.
- Các trường hợp thường dẫn đến hợp đồng thuê
tài chính là:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài
sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên
thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá
trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
+ Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm
phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao
quyền sở hữu;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá
trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương
đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê;
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ
có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
- Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng
thuê tài chính nếu thỏa mãn ít nhất một trong ba (3) điều kiện sau:
+ Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn
thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê;
+ Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá
trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê;
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài
sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
Riêng trường hợp thuê tài sản là quyền sử dụng đất thì thường được phân loại là
thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ chưa
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách
nhiệm quản lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp.
1.2. Giá trị TSCĐ phản ánh trên TK 211 theo
nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng loại và từng
TSCĐ. Tùy thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ được xác định như sau:
1.2.1. TSCĐ hữu hình
a) Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao
gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị
mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ
(-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và
các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm
TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình lắp đặt,
chạy thử đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh
toán theo phương thức trả chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng
các chi phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch
giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được phân bổ dần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: Khi mua
sắm bất động sản, đơn vị phải tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản
trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài sản trên đất được ghi
nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được hạch toán là TSCĐ vô hình
hoặc chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật.
b) Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu
tư xây dựng cơ bản hoàn thành
- Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu:
Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định, các chi phí khác có liên
quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là con súc
vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các
chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho
tới khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá
trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử
dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư
xây dựng thực tế để hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ theo giá tạm tính. Sau khi
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá
trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán điều chỉnh tăng, giảm vào nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá
thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Trong cả hai trường hợp trên, nguyên giá
TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong
quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh nghiệp không được tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và các khoản chi phí không hợp lý như nguyên
liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá
mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.
c) Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình
thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác, được xác
định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài
sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức
trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để
đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công
dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong
trường hợp này không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá
trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ
đem trao đổi.
d) Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được
điều chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán tài sản cố định ở
doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế
của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của
pháp luật và các chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển, bốc dỡ, chi phí
nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
đ) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận
góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định
giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức
chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ
đông sáng lập chấp thuận.
e) Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện
thừa, được tài trợ, biếu, tặng: Là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng
giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp; Các chi phí mà bên nhận phải chi
ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có).
1.2.2. Tài sản cố định thuê tài chính
a) Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được
ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực
tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính. Nếu thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ thì giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê.
Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ
lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ
lãi suất biên đi vay của bên thuê.
b) Số thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê tài
chính không được khấu trừ được hạch toán như sau:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được thanh toán một
lần ngay tại thời điểm ghi nhận tài sản thuê thì nguyên giá tài sản thuê bao
gồm cả thuế GTGT;
- Nếu thuế GTGT đầu vào được thanh toán từng
kỳ thì được ghi vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với khoản mục chi phí khấu
hao của tài sản thuê tài chính.
c) Khoản nợ thuê tài chính phản ánh trên TK
3412 không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
d) Không phản ánh vào tài khoản này giá trị
của TSCĐ thuê hoạt động.
1.2.3. TSCĐ vô hình
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm
đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
a) Nguyên giá của TSCĐ vô hình do mua sắm trả
tiền ngay, mua dưới hình thức thanh toán trả chậm, trả góp, mua dưới hình thức
trao đổi, TSCĐ vô hình được cho, được biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận
lại vốn góp, do phát hiện thừa.... được xác định như quy định tại điểm 1.2.1
TSCĐ hữu hình.
b) TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi,
thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, thì nguyên
giá TSCĐ của nó là giá trị hợp lý của các công cụ được phát hành liên quan đến
quyền sở hữu vốn của đơn vị.
c) Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng
đất là số tiền đã trả để có được quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả
cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng,
san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...) hoặc theo thỏa thuận của các bên khi góp
vốn. Việc xác định TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định
của pháp luật có liên quan.
d) Đối với chi phí thực tế phát sinh liên
quan đến giai đoạn triển khai TSCĐ vô hình: Trường hợp xét thấy kết quả triển
khai thỏa mãn được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì các chi
phí giai đoạn triển khai được tập hợp vào TK 241 "Xây dựng cơ bản dở
dang" (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai các chi phí hình thành
nguyên giá TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai phải được kết chuyển vào bên
Nợ tài khoản 2113 “TSCĐ vô hình", nếu không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ
vô hình thì toàn bộ chi phí thực tế phát sinh được kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ theo quy định của pháp luật.
đ) Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế
trong tương lai cho doanh nghiệp gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động
của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là
chi phí SXKD trong kỳ theo quy định hiện hành.
e) Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã
được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
g) Các nhãn hiệu, tên thương mại, quyền phát
hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội
bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
1.3. Việc tính và trích khấu hao tài sản cố
định được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với TSCĐ thuê tài chính, định kỳ, bên
thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất,
kinh doanh tùy theo bộ phận sử dụng tài sản cố định trên cơ sở áp dụng chính
sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở
hữu của mình. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê
khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê
nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê.
1.4. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát
sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được ghi tăng
nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ
tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá
ban đầu;
- Chi phí được xác định một cách chắc chắn và
gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể.
Riêng đối với chi phí phát sinh sau ghi nhận
ban đầu liên quan đến các tài sản mua ngoài là nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát
hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất luôn được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
1.5. Trường hợp mua TSCĐ gồm có nhà cửa, vật
kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì phải xác định tách biệt giá trị
nhà cửa, vật kiến trúc để ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (TK 2111) và
giá trị quyền sử dụng đất để ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình (TK 2113)
1.6. Doanh nghiệp chỉ thay đổi nguyên giá
TSCĐ theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành.
1.7. Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải
lập biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục
quy định.
1.8. TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho
từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng,
quản lý TSCĐ trên “Sổ Tài sản cố định”, cụ thể:
- TSCĐ hữu hình, gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc, thiết bị, phương tiện truyền tải, truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản
lý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm, các TSCĐ hữu hình khác.
- TSCĐ vô hình, gồm: Quyền phát hành; Bản
quyền, bằng sáng chế; Nhãn hiệu hàng hóa; Phần mềm máy tính; Giấy phép và giấy
phép nhượng quyền; TSCĐ vô hình khác.
1.9. Tài sản cố định của doanh nghiệp giảm,
do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, điều chuyển cho
doanh nghiệp khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận... Trong mọi trường hợp giảm
TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và
thu nhập (nếu có). Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng
trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản
xuất, kinh doanh: TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét
thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ phải làm đầy đủ các thủ tục
cần thiết theo quy định của pháp luật.
- TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không
thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp
với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải ra
quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục
quy định và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ".
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ
có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,... kế toán ghi sổ như trường
hợp nhượng bán TSCĐ.
1.10. Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc
thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào "Biên bản kiểm kê
TSCĐ" và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời,
theo từng nguyên nhân cụ thể:
a) TSCĐ phát hiện thừa:
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách
(chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng
trường hợp cụ thể.
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là
TSCĐ của doanh nghiệp khác thì phải báo ngay cho doanh nghiệp chủ tài sản đó
biết. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm
thời theo dõi và giữ hộ.
- Nếu TSCĐ thừa không xác định được chủ sở
hữu thì ghi tăng thu nhập khác theo giá trị hợp lý của tài sản.
b) TSCĐ phát hiện thiếu phải được truy cứu
nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo quy định.
Căn cứ "Biên bản xử lý TSCĐ thiếu"
đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định nguyên giá, giá trị hao mòn
của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của
TSCĐ. Tùy thuộc vào quyết định xử lý để hạch toán vào các tài khoản có liên
quan.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 211 - Tài sản cố định
Bên Nợ:
- Nguyên giá của TSCĐ tăng do mua sắm, do
trao đổi TSCĐ, do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do các đơn vị tham
gia liên doanh góp vốn, do được tặng biếu, viện trợ...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây
lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp, do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho
đơn vị khác, do đem đi trao đổi để lấy TSCĐ, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem
đi góp vốn vào đơn vị khác ...
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một
hoặc một số bộ phận do đánh giá lại giảm nguyên giá.
Số dư bên
Nợ:
Nguyên giá TSCĐ hiện có cuối kỳ ở doanh
nghiệp.
Tài khoản 211 - Tài sản cố định có 3 tài
khoản cấp 2:
- Tài
khoản 2111 - TSCĐ hữu hình: Dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá.
- Tài
khoản 2112 - TSCĐ thuê tài chính: Dùng để
phản ánh nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp đi thuê dài hạn theo phương thức thuê tài
chính.
- Tài
khoản 2113 - TSCĐ vô hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Điều 32.
Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và bất
động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT
và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.
b) Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho
thuê của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản
chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định
hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và khấu hao BĐSĐT được
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao TSCĐ, BĐSĐT chưa
dùng, không cần dùng, chờ thanh lý thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành. Đối với TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao
tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà chỉ tính hao mòn TSCĐ và hạch toán
giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.
c) Căn cứ vào quy định của pháp luật và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các phương pháp tính, trích
khấu hao theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng TSCĐ, BĐSĐT nhằm kích thích
sự phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và
phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng
TSCĐ, BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán và có thể được thay đổi khi có sự
thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ và BĐSĐT.
d) Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao
TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian
sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó
thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu hao TSCĐ
được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích
kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện
hành, các năm tiếp theo và phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
đ) Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu
hồi đủ vốn) nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không
được tiếp tục trích khấu hao. Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ
vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của
tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu
hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính TSCĐ
đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. Nếu số thu thanh lý
và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu
hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý
TSCĐ và kế toán vào chi phí khác.
e) Đối với TSCĐ vô hình, phải tùy thời gian
phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo
hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền).
g) Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá
trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao trong thời gian thuê theo hợp
đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
h) Đối với BĐSĐT cho thuê hoạt động phải
trích khấu hao và ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Doanh nghiệp có thể
dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử dụng (TSCĐ) cùng loại để ước tính thời gian trích
khấu hao và xác định phương pháp khấu hao BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT nắm giữ chờ
tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá
trị. Khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT tăng giá trở lại thì doanh
nghiệp được điều chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT nhưng tối đa không vượt quá nguyên
giá ban đầu của BĐSĐT.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT giảm do TSCĐ,
BĐSĐT thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị hạch toán phụ thuộc, góp vốn
đầu tư vào đơn vị khác,...
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích
khấu hao TSCĐ, BĐSĐT,...
Số dư bên
Có: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ, BĐSĐT hiện
có cuối kỳ ở doanh nghiệp.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản
cấp 2:
- Tài
khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh
giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao
TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.
- Tài
khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh
giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu
hao TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê
tài chính.
- Tài
khoản 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh
giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ
vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình.
- Tài
khoản 2147 - Hao mòn BĐSĐT: Tài khoản
này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT trong quá trình cho thuê hoạt động và những
khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của BĐSĐT.
Điều 33.
Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
1. Nguyên
tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm bất động sản đầu tư (BĐSĐT) của doanh
nghiệp theo nguyên giá, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng tương tự như
TSCĐ. BĐSĐT gồm: Quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và
đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng
thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá
mà không phải để:
- Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
- Bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường.
1.2. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
BĐS đủ tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT. Không phản ánh vào tài khoản này giá trị
bất động sản mua về để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc xây
dựng để bán trong tương lai gần, bất động sản chủ sở hữu sử dụng, bất động sản
trong quá trình xây dựng chưa hoàn thành với mục đích để sử dụng trong tương
lai dưới dạng BĐSĐT.
Bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản
phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai;
- Nguyên giá phải được xác định một cách đáng
tin cậy.
1.3. Bất động sản đầu tư được ghi nhận trên
tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá của BĐSĐT là toàn bộ các chi phí
(tiền hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các
khoản khác đưa đi trao đổi để có được BĐSĐT tính đến thời điểm mua hoặc xây
dựng hoàn thành BĐSĐT đó.
- Tùy thuộc vào từng trường hợp, nguyên giá
của BĐSĐT được xác định như sau:
+ Nguyên giá của BĐSĐT được mua bao gồm giá
mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua, như: Phí dịch vụ tư vấn,
lệ phí trước bạ và chi phí giao dịch liên quan khác,...
+ Trường hợp mua BĐSĐT thanh toán theo phương
thức trả chậm, nguyên giá của BĐSĐT được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay
tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền
ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
chênh lệch đó được tính vào nguyên giá BĐSĐT;
+ Nguyên giá của BĐSĐT tự xây dựng là giá
thành thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp của BĐSĐT tính đến ngày hoàn
thành công việc xây dựng;
- Các chi phí sau không được tính vào nguyên
giá của BĐSĐT:
+ Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường hợp
các chi phí này là cần thiết để đưa BĐSĐT vào trạng thái sẵn sàng sử dụng);
+ Các chi phí khi mới đưa BĐSĐT vào hoạt động
lần đầu trước khi BĐSĐT đạt tới trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến.
1.4. Các chi phí liên quan đến BĐSĐT phát
sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho BĐSĐT tạo ra lợi
ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu thì
được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT.
1.5. Trong quá trình cho thuê hoạt động phải
tiến hành trích khấu hao BĐSĐT và ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ (kể cả
trong thời gian ngừng cho thuê). Doanh nghiệp có thể dựa vào các bất động sản
chủ sở hữu sử dụng cùng loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác định
phương pháp khấu hao của BĐSĐT.
- Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu
đối với toàn bộ số tiền nhận trước từ việc cho thuê BĐSĐT, kế toán phải ước
tính đầy đủ giá vốn tương ứng với doanh thu được ghi nhận (bao gồm cả số khấu
hao được tính trước).
- Giá vốn của BĐSĐT cho thuê bao gồm: Chi phí
khấu hao BĐSĐT và các chi phí liên quan trực tiếp khác tới việc cho thuê, như:
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí tiền lương nhân viên trực tiếp quản lý bất
động sản cho thuê, chi phí khấu hao các công trình phụ trợ phục vụ việc cho
thuê BĐSĐT.
1.6. Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với
BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT
bị giảm giá so với giá thị trường và khoản giảm giá được xác định một cách đáng
tin cậy thì doanh nghiệp được đánh giá giảm nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận khoản
tổn thất vào giá vốn hàng bán (tương tự như việc lập dự phòng đối với hàng hóa
bất động sản).
1.7. Đối với những BĐSĐT được mua vào nhưng
phải tiến hành xây dựng, cải tạo, nâng cấp trước khi sử dụng cho mục đích đầu
tư thì giá trị bất động sản, chi phí mua sắm và chi phí cho quá trình xây dựng,
cải tạo, nâng cấp BĐSĐT được phản ánh trên TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”.
Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn thành phải xác định nguyên giá
BĐSĐT hoàn thành để kết chuyển vào TK 217 “Bất động sản đầu tư”.
1.8. Việc chuyển từ bất động sản chủ sở hữu
sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ BĐSĐT sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng hay hàng
tồn kho chỉ khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng như các trường hợp sau:
- BĐSĐT chuyển thành bất động sản chủ sở hữu
sử dụng khi chủ sở hữu bắt đầu sử dụng tài sản này;
- BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở
hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán;
- Bất động sản chủ sở hữu sử dụng chuyển
thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết thúc sử dụng tài sản đó và khi bên khác thuê
hoạt động;
- Hàng tồn kho chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở
hữu bắt đầu cho bên khác thuê hoạt động;
- Bất động sản xây dựng chuyển thành BĐSĐT
khi kết thúc giai đoạn xây dựng, bàn giao đưa vào đầu tư.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa BĐSĐT
với bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho không làm thay đổi giá
trị ghi sổ của tài sản được chuyển đổi và không làm thay đổi nguyên giá của bất
động sản trong việc xác định giá trị hay để lập Báo cáo tài chính.
1.9. Khi doanh nghiệp quyết định bán một
BĐSĐT mà không có giai đoạn sửa chữa, cải tạo nâng cấp thì doanh nghiệp vẫn
tiếp tục ghi nhận là BĐSĐT trên TK 217 "Bất động sản đầu tư" cho đến
khi BĐSĐT đó được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.
1.10. Doanh thu từ việc bán BĐSĐT được ghi
nhận là giá bán chưa có thuế GTGT (đối với trường hợp doanh nghiệp nộp thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ) hoặc tổng giá thanh toán (đối với trường
hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Trường hợp bán theo
phương thức trả chậm thì doanh thu được xác định ban đầu theo giá bán trả tiền
ngay. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá bán trả tiền
ngay được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa thực hiện.
1.11. Ghi giảm BĐSĐT trong các trường hợp:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng từ BĐSĐT sang
hàng tồn kho hoặc bất động sản chủ sở hữu sử dụng;
- Bán, thanh lý BĐSĐT;
- Hết thời hạn thuê tài chính trả lại BĐSĐT
cho bên cho thuê.
1.12. Doanh nghiệp xây dựng danh mục BĐSĐT
nắm giữ cho thuê hoặc chờ tăng giá và thực hiện chính sách khấu hao hoặc xác định
tổn thất một cách nhất quán trong năm tài chính.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
Bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá BĐSĐT giảm trong kỳ.
Số dư bên
Nợ: Nguyên giá BĐSĐT hiện có cuối kỳ.
Điều 34.
Tài khoản 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
1. Nguyên
tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
đầu tư góp vốn vào đơn vị khác và tình hình thu hồi các khoản đầu tư góp vốn
vào đơn vị khác của doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác của
doanh nghiệp gồm:
a) Các khoản vốn góp liên doanh, liên kết:
- Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ vốn
góp vào công ty liên doanh và công ty liên kết; tình hình thu hồi vốn đầu tư
liên doanh, liên kết. Tài khoản này không phản ánh các giao dịch dưới hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân.
- Công ty liên doanh được thành lập bởi các
bên góp vốn liên doanh có quyền đồng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt
động, là đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập. Công ty liên doanh phải
tổ chức thực hiện công tác kế toán riêng theo quy định của pháp luật hiện hành
về kế toán, chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả, doanh
thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi bên góp vốn liên
doanh được hưởng một phần kết quả hoạt động của công ty liên doanh theo thỏa
thuận của hợp đồng liên doanh.
- Khoản đầu tư được phân loại là đầu tư vào
công ty liên kết khi nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 20% đến
dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư mà không có thỏa thuận khác hoặc
nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể với bên được đầu tư.
- Khi nhà đầu tư không còn quyền đồng kiểm
soát thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào công ty liên doanh; Khi không còn ảnh
hưởng đáng kể hoặc tỷ lệ nắm giữ quyền biểu quyết đối với bên nhận đầu tư không
đảm bảo theo tỷ lệ quy định nêu trên thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào công ty
liên kết.
- Các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới
hoạt động bán hoặc thanh lý khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được
ghi nhận là chi phí tài chính trong kỳ phát sinh.
- Khi thanh lý, nhượng bán, thu hồi vốn góp
liên doanh, liên kết, căn cứ vào giá trị tài sản thu hồi được kế toán ghi giảm
số vốn đã góp. Phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thu hồi được so
với giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài
chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
b) Đầu tư khác: Bao gồm các khoản đầu tư vào
công cụ vốn của đơn vị khác nhưng không có quyền đồng kiểm soát, không có ảnh
hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư và các khoản đầu tư khác như vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý không được phân loại là hàng tồn kho.
1.2. Giá phí các khoản đầu tư được phản ánh
theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đầu tư (nếu có), như: Chi phí giao dịch, môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí,
thuế và phí ngân hàng... Trường hợp đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ, giá phí
khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại thời
điểm phát sinh.
1.3. Trường hợp nhà đầu tư mua lại phần vốn
góp tại công ty liên doanh, liên kết: Tại ngày mua, nhà đầu tư xác định và phản
ánh giá phí khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bao gồm: Giá trị hợp
lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải
trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để
đổi lấy quyền đồng kiểm soát tại công ty liên doanh và ảnh hưởng đáng kể tại
công ty liên kết cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại phần
vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết.
1.4. Việc đầu tư có thể thực hiện dưới các
hình thức:
a) Đầu tư dưới hình thức góp vốn vào đơn vị
khác (do bên được đầu tư huy động vốn): Theo hình thức này, tài sản của bên góp
vốn được ghi nhận vào Báo cáo tình hình tài chính của bên nhận vốn góp.
b) Đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn góp
tại đơn vị khác (mua lại phần vốn của chủ sở hữu): Theo hình thức này, tài sản
của bên mua (bên đầu tư, nhận chuyển nhượng vốn góp) được chuyển cho bên bán
(bên chuyển nhượng vốn góp) mà không được ghi nhận vào Báo cáo tình hình tài
chính của đơn vị phát hành công cụ vốn (bên được đầu tư).
1.5. Khi thực hiện đầu tư bằng tài sản phi
tiền tệ, nhà đầu tư phải căn cứ vào hình thức đầu tư để áp dụng phương pháp kế
toán một cách phù hợp, cụ thể:
a) Nếu đầu tư dưới hình thức góp vốn bằng tài
sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn trên cơ
sở thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại và giá
trị đánh giá lại của tài sản mang đi góp vốn được kế toán là thu nhập khác hoặc
chi phí khác.
b) Nếu đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn
góp của đơn vị khác và thanh toán cho bên chuyển nhượng vốn bằng tài sản phi
tiền tệ:
- Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán
là hàng tồn kho, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch bán hàng tồn kho dưới
hình thức hàng đổi hàng (ghi nhận doanh thu, giá vốn của hàng tồn kho mang đi
trao đổi lấy phần vốn được mua);
- Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán
là TSCĐ, BĐSĐT, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT
(ghi nhận doanh thu, thu nhập khác, giá vốn, chi phí khác....);
- Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán
là các khoản đầu tư vào công cụ vốn (cổ phiếu) hoặc công cụ nợ (trái phiếu, các
khoản phải thu...) của đơn vị khác, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch thanh
lý, nhượng bán các khoản đầu tư (ghi nhận lãi, lỗ vào doanh thu hoạt động tài
chính hoặc chi phí tài chính).
1.6. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi
từng khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng đối tượng. Thời điểm ghi nhận các
khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác là thời điểm nhà đầu tư chính thức có
quyền sở hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời
điểm khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết, các khoản đầu tư
dưới hình thức khác được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo
quy định của pháp luật.
1.7. Nhà đầu tư phải hạch toán đầy đủ, kịp
thời các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia vào Báo cáo tài chính riêng tại thời
điểm được quyền nhận. Cổ tức, lợi nhuận được chia trong một số trường hợp được
hạch toán như sau:
a) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc
tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau ngày đầu tư được hạch toán vào doanh thu
hoạt động tài chính theo giá trị hợp lý tại ngày được quyền nhận;
b) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc
tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn trước ngày đầu tư không hạch toán vào doanh
thu hoạt động tài chính mà hạch toán giảm giá trị khoản đầu tư.
c) Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu thì
thực hiện theo nguyên tắc: chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu được nhận trên thuyết
minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư và doanh thu
hoạt động tài chính.
1.8. Giá vốn các khoản đầu tư tài chính khi
thanh lý, nhượng bán được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền tính
cho các khoản đầu tư tại từng đối tượng.
1.9. Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp
phải xác định giá trị khoản đầu tư bị tổn thất để trích lập dự phòng tổn thất
đầu tư vào đơn vị khác.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác:
Bên Nợ:
- Số vốn góp liên doanh đã góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát tăng;
- Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết
tăng;
- Giá trị các khoản đầu tư khác tăng.
Bên Có:
- Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát giảm do đã thu hồi, chuyển nhượng dẫn đến không còn quyền đồng
kiểm soát đối với bên được đầu tư;
- Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết
giảm do nhận lại vốn đầu tư hoặc thu được các khoản lợi ích ngoài lợi nhuận
được chia;
- Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết
giảm do bán, thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư và không còn ảnh hưởng
đáng kể đối với bên được đầu tư;
- Giá trị các khoản đầu tư khác giảm.
Số dư bên
Nợ:
- Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát hiện còn cuối kỳ;
- Giá gốc khoản đầu tư vào công ty liên kết
hiện đang nắm giữ cuối kỳ;
- Giá trị khoản đầu tư khác hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 228 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 2281 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết: Phản ánh toàn bộ vốn góp vào công ty liên
doanh, liên kết; tình hình thu hồi vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Tài
khoản 2288 - Đầu tư khác: Phản ánh
giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại đầu tư vào công cụ vốn
của đơn vị khác nhưng không có quyền kiểm soát hoặc đồng kiểm soát, không có
ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư và các khoản đầu tư khác như vàng,
bạc, kim khí quý… không được phân loại là hàng tồn kho.
Điều 35.
Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Nguyên
tắc kế toán
1.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là
thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động
kinh tế nhưng không hình thành pháp nhân độc lập. Hoạt động này có thể được
đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn theo thỏa thuận liên doanh hoặc kiểm soát
bởi một trong số các bên tham gia.
1.2. BCC có thể được thực hiện dưới hình thức
cùng nhau xây dựng tài sản hoặc hợp tác trong một số hoạt động kinh doanh. Các
bên tham gia trong BCC có thể thỏa thuận chia doanh thu, chia sản phẩm hoặc
chia lợi nhuận sau thuế.
1.3. Trong mọi trường hợp, khi nhận tiền, tài
sản của các bên khác đóng góp cho hoạt động BCC, bên nhận phải kế toán là nợ
phải trả, không được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.
1.4. Đối với BCC theo hình thức tài sản đồng
kiểm soát
a) Tài sản đồng kiểm soát bởi các bên tham
gia liên doanh là tài sản được các bên tham gia liên doanh mua, xây dựng, được
sử dụng cho mục đích của liên doanh và mang lại lợi ích cho các bên tham gia liên
doanh theo quy định của Hợp đồng liên doanh. Các bên tham gia liên doanh được
ghi nhận phần giá trị tài sản đồng kiểm soát mà mình được hưởng là tài sản trên
Báo cáo tài chính của mình.
b) Mỗi bên tham gia liên doanh được nhận sản
phẩm hoặc doanh thu từ việc sử dụng và khai thác tài sản đồng kiểm soát và chịu
một phần chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng.
c) Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế
toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán của mình để ghi chép và phản ánh
trong Báo cáo tài chính của mình những nội dung sau đây:
- Phần vốn góp vào tài sản đồng kiểm soát,
được phân loại theo tính chất của tài sản;
- Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của
mỗi bên tham gia góp vốn liên doanh;
- Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh
chịu cùng với các bên tham gia góp vốn liên doanh khác từ hoạt động của liên
doanh;
- Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng
phần sản phẩm được chia từ liên doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân
chia từ hoạt động của liên doanh;
- Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc góp vốn liên doanh.
Đối với TSCĐ, BĐSĐT khi mang đi góp vốn vào
BCC và không chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành sở hữu chung của các bên
thì bên nhận tài sản theo dõi như tài sản nhận giữ hộ, không hạch toán tăng tài
sản và vốn góp của chủ sở hữu; Bên góp tài sản không ghi giảm tài sản trên sổ
kế toán mà chỉ theo dõi chi tiết địa điểm, vị trí, nơi đặt tài sản.
Đối với TSCĐ, BĐSĐT mang đi góp vốn có sự
chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành quyền sở hữu chung, trong quá trình
đang xây dựng tài sản đồng kiểm soát, bên mang tài sản đi góp phải ghi giảm tài
sản trên sổ kế toán và ghi nhận giá trị tài sản vào chi phí xây dựng cơ bản dở
dang. Sau khi tài sản đồng kiểm soát hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng, căn
cứ vào giá trị tài sản được chia, các bên ghi nhận tăng tài sản của mình phù
hợp với mục đích sử dụng.
1.5. Đối với BCC dưới hình thức hoạt động
kinh doanh đồng kiểm soát
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức
hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hoạt động liên doanh không thành lập một
cơ sở kinh doanh mới. Các bên liên doanh có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi
theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng liên doanh được các bên
góp vốn thực hiện cùng với các hoạt động kinh doanh thông thường khác của từng
bên.
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định các
khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi
bên liên doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu. Đối với các khoản chi phí chung
(nếu có) thì căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng để phân chia cho các bên
góp vốn.
c) Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế
toán để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của mình các nội dung sau
đây:
- Tài sản góp vốn liên doanh và chịu sự kiểm
soát của bên góp vốn liên doanh;
- Các khoản nợ phải trả phải gánh chịu;
- Doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc
cung cấp dịch vụ của liên doanh;
- Chi phí phải gánh chịu.
d) Khi bên liên doanh có phát sinh chi phí
chung phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp toàn bộ các chi phí chung đó.
Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh về việc phân bổ các
chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung, được các bên liên doanh
xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Bảng phân bổ chi phí chung
kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi
phí chung được phân bổ từ hợp đồng.
đ) Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định
chia sản phẩm, định kỳ theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh, các bên liên
doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm cho các bên góp vốn và được các bên xác
nhận số lượng, quy cách sản phẩm được chia từ hợp đồng, giao cho mỗi bên giữ
một bản (bản chính). Mỗi khi thực giao sản phẩm, các bên liên doanh phải lập
Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc phiếu xuất kho). Phiếu giao nhận sản phẩm là căn
cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán, theo dõi và là căn cứ thanh lý hợp
đồng.
e) Trường hợp BCC phát sinh các chi phí,
doanh thu chung mà các bên tham gia hợp đồng phải gánh chịu hoặc được hưởng thì
các bên tham gia liên doanh phải thực hiện các quy định về kế toán như đối với
trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
1.6. Trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế
a) BCC chia lợi nhuận sau thuế thường là BCC
dưới hình thức hoạt động đồng kiểm soát hoặc do một bên kiểm soát. Trường hợp
BCC chia lợi nhuận sau thuế, các bên phải cử ra một bên để kế toán toàn bộ các
giao dịch của BCC, ghi nhận doanh thu, chi phí, theo dõi riêng kết quả kinh
doanh của BCC và quyết toán thuế. Khi quyết định ký kết BCC theo hình thức này,
các bên phải cân nhắc về rủi ro có thể phải gánh chịu do:
- Một số khoản chi phí không được tính đầy đủ
là chi phí tính thuế do không có sự chuyển giao tài sản giữa các bên, ví dụ:
+ Chi phí khấu hao của một số TSCĐ sẽ không
được cơ quan thuế chấp nhận do bên tham gia BCC không làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu cho bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cho BCC;
+ Một số khoản chi phí của các bên tham gia
không được cơ quan thuế chấp nhận do hóa đơn đầu vào không mang tên bên kế toán
và quyết toán thuế của BCC;
+ Một số chi phí phát sinh tại bên tham gia
BCC không thể chuyển cho bên kế toán và quyết toán thuế do các rào cản của pháp
luật, ví dụ bên tham gia BCC có hóa đơn nộp tiền sử dụng đất nhưng pháp luật
không cho phép bên phát sinh chi phí tiền sử dụng đất cho bên kế toán và quyết
toán thuế thuê lại đất nên chi phí thuê đất không được tính vào chi phí của
BCC.
- Rủi ro về chính sách:
+ Bên kế toán và quyết toán thuế cho BCC có
thể phát sinh lỗ lũy kế, tuy nhiên riêng kết quả của hoạt động BCC thì có lãi.
Trường hợp này thay vì được bù trừ số lãi từ BCC với số lỗ các hoạt động khác,
doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế TNDN đối với BCC; Nếu BCC lỗ nhưng các hoạt động
khác có lãi, doanh nghiệp có thể không được bù trừ phần lỗ tương ứng với phần
được chia trong BCC;
+ Đối với các bên khác nếu đưa TSCĐ vào dùng
cho hoạt động của BCC thì có thể sẽ không được tính chi phí khấu hao là chi phí
được trừ tại doanh nghiệp do không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp (không phù hợp với doanh thu của các hoạt động khác).
b) Trường hợp BCC quy định chia lợi nhuận sau
thuế, bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế phải căn cứ vào bản chất của hợp
đồng để kế toán một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Trường hợp BCC quy định các bên khác tham
gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của hợp đồng thì mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng
bản chất của hợp đồng là thuê tài sản. Trong trường hợp này, bên kế toán và
quyết toán thuế thực chất là bên có quyền điều hành và chi phối hoạt động của
BCC, phải áp dụng phương pháp kế toán thuê tài sản cho hợp đồng, ghi nhận khoản
phải trả cho các bên khác là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ,
cụ thể:
+ Ghi nhận toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi
nhuận sau thuế của BCC trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của mình;
+ Ghi nhận toàn bộ Lợi nhuận sau thuế của BCC
vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của Báo cáo tình hình tài
chính.
+ Các bên khác ghi nhận doanh thu cho thuê
tài sản đối với khoản được chia từ BCC.
- Trường hợp BCC quy định các bên khác trong
BCC chỉ được phân chia lợi nhuận nếu kết quả hoạt động của BCC có lãi, đồng
thời phải gánh chịu lỗ, thì mặc dù hình thức pháp lý của BCC là chia lợi nhuận
sau thuế nhưng bản chất của BCC là chia doanh thu, chi phí, các bên thường phải
có quyền, điều kiện, khả năng để đồng kiểm soát hoạt động cũng như dòng tiền
của BCC. Bên kế toán và quyết toán thuế phải áp dụng phương pháp kế toán BCC
chia doanh thu để ghi nhận doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ,
đồng thời cung cấp bằng chứng về việc quyết toán thuế cho các bên khác, cụ thể:
+ Ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh
phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận tương ứng với phần được chia theo thỏa
thuận của BCC; Bên quyết toán thuế cung cấp bản sao các hồ sơ, tài liệu về việc
đã thực hiện nghĩa vụ với NSNN của BCC cho các bên trong BCC để phục vụ việc
quyết toán thuế của các bên khác trong BCC;
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Báo
cáo tình hình tài chính chỉ bao gồm phần lợi nhuận sau thuế tương ứng của từng
bên được hưởng.
+ Các bên khác được ghi nhận trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh phần doanh thu, chi phí tương ứng với phần mình được
chia từ BCC, báo cáo cơ quan thuế về việc khoản doanh thu, chi phí này đã được
thực hiện nghĩa vụ thuế làm căn cứ điều chỉnh số thuế TNDN phải nộp.
1.7. Khoản chênh lệch giữa giá trị vốn đã góp
và giá trị hợp lý của tài sản nhận về được phản ánh vào thu nhập khác hoặc chi
phí khác.
Điều 36.
Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
1. Nguyên tắc
kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng tổn thất tài sản, gồm:
a) Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh:
Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng
khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
b) Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác:
Là khoản dự phòng tổn thất do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến
nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản
đầu tư.
- Đối với khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập dự phòng khi công ty liên doanh, liên
kết bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn theo quy định hiện hành.
- Đối với khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ
lâu dài (không phân loại là chứng khoán kinh doanh) và nhà đầu tư không nắm
quyền kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư, việc lập
dự phòng được thực hiện như sau:
+ Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết
hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa
trên giá trị thị trường của cổ phiếu (tương tự như dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh);
+ Đối với khoản đầu tư không xác định được
giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ
vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác).
c) Dự phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự
phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản có tính chất tương tự các
khoản phải thu mà khó có khả năng thu hồi.
d) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực
hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
1.2. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá
chứng khoán kinh doanh
a) Doanh nghiệp được trích lập dự phòng đối
với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy
giá trị thị trường của các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục
đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ.
b) Điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc
hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật.
c) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự
phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo
tài chính:
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số
dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số
chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn
số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh
lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.3. Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác
a) Đối với đơn vị được đầu tư là công ty mẹ,
căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là BCTC
hợp nhất của công ty mẹ đó. Đối với các đơn vị được đầu tư là doanh nghiệp độc
lập không có công ty con, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính của bên được đầu tư đó.
b) Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng
tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài
chính cho từng khoản đầu tư theo nguyên tắc:
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số
dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số
chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn
số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số
chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
c) Giá trị tổn thất các khoản đầu tư vào đơn
vị khác sau khi bù trừ với số dự phòng đã trích lập được phản ánh vào chi phí
tài chính trong kỳ báo cáo.
1.4. Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu
khó đòi:
a) Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp
xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản khác có bản chất tương tự
các khoản phải thu mà có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập
khoản dự phòng phải thu khó đòi.
b) Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu
khó đòi khi:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong
hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ,
doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được, kể cả trường hợp không
có biên bản đối chiếu công nợ hoặc đối tượng nợ không ký xác nhận công nợ hoặc
bỏ trốn, mất tích. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được
xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ
gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các
bên.
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán
nhưng đối tượng nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải
thể, mất tích, bỏ trốn.
c) Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
d) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự
phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi
phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi
đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và
ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi
phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi
đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự
phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
e) Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo
dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng
vẫn không thu được nợ và xác định đối tượng nợ thực sự không có khả năng thanh
toán thì doanh nghiệp xóa những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc
xóa các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và
điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh
nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xóa nợ,
doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài
khoản 711 "Thu nhập khác".
g) Đối với khoản tổn thất về nợ phải thu nếu
đã được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thì doanh nghiệp sử dụng số dự
phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập để bù đắp, trường hợp số dự phòng đã
trích lập không đủ bù đắp tổn thất thì số tổn thất còn lại được tính vào chi
phí quản lý doanh nghiệp.
1.5. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
a) Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho khi có những bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị
thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản
dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm
xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các
khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm
giá.
b) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập
vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải được thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ
cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
d) Giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính
cần thiết cho việc bán chúng.
đ) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số
lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng
hóa, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập:
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và
ghi tăng giá vốn hàng bán.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự
phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
e) Đối với khoản tổn thất hàng tồn kho nếu đã
được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thì doanh nghiệp sử dụng số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập để bù đắp, trường hợp số dự phòng đã
trích lập không đủ bù đắp tổn thất thì số tổn thất còn lại được tính vào giá
vốn hàng bán.
g) Doanh nghiệp không trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho đầu tư xây
dựng cơ bản, dùng cho sản xuất sản phẩm nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo
nên sẽ được bán với giá bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
Bên Nợ:
- Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng tổn
thất tài sản phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử
dụng hết;
- Bù đắp phần giá trị tổn thất của tài sản từ
số dự phòng đã trích lập.
Bên Có:
Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên
Có: Số dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối
kỳ.
Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản có
4 tài khoản cấp 2
Tài khoản
2291 - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập
hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
Tài khoản
2292 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập
hoặc hoàn nhập khoản dự phòng do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến
nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị các
khoản đầu tư.
Tài khoản
2293 - Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản
này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải
thu và các khoản có bản chất tương tự các khoản phải thu mà có khả năng không
thu hồi được.
Tài khoản
2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản
này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Điều 37.
Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh chi phí thực hiện các
dự án đầu tư XDCB (bao gồm chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa
chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình) và tình hình quyết
toán dự án đầu tư XDCB ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác mua sắm TSCĐ,
đầu tư XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ.
Công tác đầu tư XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ của
doanh nghiệp có thể được thực hiện theo phương thức giao thầu hoặc tự làm. Ở
các doanh nghiệp tiến hành đầu tư XDCB theo phương thức tự làm thì tài khoản
này phản ánh cả chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp, sửa chữa.
b) Chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB là
toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay
trang bị lại kỹ thuật công trình được xác định theo quy định hiện hành, đồng
thời phải phù hợp những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và
được thực hiện theo quy chế về quản lý đầu tư XDCB. Chi phí đầu tư XDCB, bao
gồm:
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí thiết bị;
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Chi phí quản lý dự án;
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
- Chi phí khác.
Tài khoản 241 được mở chi tiết theo từng công
trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình phải được hạch toán chi
tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi lũy kế kể từ khi khởi
công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng.
c) Khi đầu tư XDCB các chi phí xây lắp, chi
phí thiết bị thường tính trực tiếp cho từng công trình; Các chi phí quản lý dự
án và chi phí khác thường được chi chung. Chủ đầu tư phải tiến hành tính toán,
phân bổ chi phí quản lý dự án và chi phí khác cho từng công trình theo nguyên
tắc:
- Nếu xác định được riêng các chi phí quản lý
dự án và chi phí khác liên quan trực tiếp đến từng công trình thì tính trực
tiếp cho công trình đó;
- Các chi phí quản lý dự án và chi phí chung
có liên quan đến nhiều công trình mà không tính trực tiếp được cho từng công
trình thì đơn vị được quyền phân bổ theo những tiêu thức phù hợp nhất với từng
công trình.
d) Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, duy trì cho
TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa, bảo trì,
duy tu định kỳ mà không làm tăng giá trị tài sản, doanh nghiệp được trích lập
dự phòng phải trả và tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh để có nguồn
trang trải hoặc được phân bổ dần theo quy định khi việc sửa chữa, bảo trì phát
sinh.
đ) Chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng
tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư. Trường
hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng, cho thuê
hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì kế toán vẫn tập hợp chi
phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi
công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức
sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với
bản chất của từng loại tài sản.
e) Đối với hoạt động XDCB dở dang mà phải
thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ: Chi phí XDCB dở dang được ghi nhận theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu
đưa vào sử dụng. Trường hợp doanh nghiệp ứng trước cho nhà thầu bằng ngoại tệ
thì chi phí XDCB dở dang tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, chi phí XDCB dở dang tương ứng
với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
công trình XDCB hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng.
g) Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ
quá trình đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn trước hoạt động hoặc khi doanh
nghiệp đã đi vào hoạt động (kể cả việc đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng) đều được
tính ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính
(nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
h) Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ, doanh
nghiệp phải tiến hành thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát sinh của dự án.
Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư thực tế phát sinh và số thu từ việc thanh
lý được ghi nhận vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ
chức, cá nhân để thu hồi.
i) Các chi phí khác phát sinh như chi phí lãi
vay được vốn hóa, chi phí đấu thầu (sau khi bù trừ với số tiền thu từ việc bán
hồ sơ thầu), chi phí tháo dỡ hoàn trả mặt bằng (sau khi bù trừ với số phế liệu
có thể thu hồi) được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
k) Trường hợp hoạt động sản xuất thử không
tạo ra sản phẩm thì toàn bộ chi phí chạy thử được hạch toán vào chi phí xây
dựng cơ bản dở dang; Trường hợp hoạt động sản xuất thử tạo ra sản phẩm sản xuất
thử thì toàn bộ chi phí chạy thử có tải để sản xuất ra sản phẩm sản xuất thử
được tập hợp trên TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, phần chênh
lệch giữa chi phí sản xuất thử với số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử
được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang, có 3
tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 2411 - Mua sắm TSCĐ: Phản ánh
chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ trong trường
hợp phải qua lắp đặt, chạy thử trước khi đưa vào sử dụng (kể cả mua TSCĐ mới
hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua sắm TSCĐ về phải đầu tư, trang bị thêm mới sử
dụng được thì mọi chi phí mua sắm, lắp đặt và trang bị thêm cũng được phản ánh
vào tài khoản này.
- Tài
khoản 2412 - Xây dựng cơ bản: Phản ánh
chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB. Tài khoản này được
mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (theo từng đối tượng tài
sản hình thành qua đầu tư) và ở mỗi đối tượng tài sản phải theo dõi chi tiết
từng nội dung chi phí đầu tư XDCB.
- Tài
khoản 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Trường hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ thì không hạch toán vào tài khoản này mà
tính thẳng vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Bên Nợ:
- Chi phí đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn
TSCĐ phát sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình);
- Chi phí mua sắm bất động sản đầu tư (trường
hợp cần có giai đoạn đầu tư xây dựng);
- Chi phí đầu tư XDCB bất động sản đầu tư;
- Chi phí cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn
TSCĐ, BĐSĐT.
Bên Có:
- Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB,
mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng;
- Giá trị bất động sản đầu tư hình thành qua
đầu tư XDCB đã hoàn thành;
- Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản
chi phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được duyệt;
- Kết chuyển chi phí cải tạo, nâng cấp, sửa
chữa lớn TSCĐ, BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu vào các tài khoản có liên
quan khi quyết toán được duyệt.
Số dư Nợ:
- Chi phí dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa
lớn TSCĐ, BĐSĐT dở dang;
- Giá trị công trình xây dựng và sửa chữa lớn
TSCĐ, BĐSĐTT đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán
chưa được duyệt;
- Giá trị bất động sản đầu tư đang đầu tư xây
dựng dở dang.
Điều 38.
Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí
thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ
kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế
toán sau.
b) Các nội dung được phản ánh là chi phí trả
trước, gồm:
- Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng,
thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn
phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhiều
kỳ kế toán.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào
tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động có giá trị lớn được
phân bổ theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm
tài sản,...) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ
kế toán;
- Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ
dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán;
- Lãi tiền vay trả trước cho nhiều kỳ kế
toán;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có
giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
phân bổ theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn
triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu được phân bổ dần
theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.
c) Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào
chi phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi
phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.
d) Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản
chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các
đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi
phí.
đ) Đối với các khoản chi phí trả trước bằng
ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc
người bán không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn
nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì được coi là các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình của
ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm
báo cáo.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình
và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại chi phí trả trước là khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong
kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi
phí SXKD trong kỳ.
Số dư bên
Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Điều 39.
Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
1. Các khoản nợ phải trả được theo dõi chi
tiết theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải trả, loại nguyên tệ phải trả và các
yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản phải trả là phải
trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải trả người bán gồm các khoản phải trả
mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, tài
sản. Khoản phải trả này gồm cả các khoản phải trả khi nhập khẩu thông qua người
nhận ủy thác (trong giao dịch nhập khẩu ủy thác);
b) Phải trả nội bộ gồm các khoản phải trả
giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc hạch toán phụ thuộc;
c) Phải trả khác gồm các khoản phải trả không
có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua, bán, cung cấp hàng hóa
dịch vụ:
- Các khoản phải trả liên quan đến chi phí
tài chính, như: khoản phải trả về lãi vay, cổ tức và lợi nhuận phải trả, chi
phí hoạt động đầu tư tài chính phải trả;
- Các khoản phải trả do bên thứ ba chi hộ;
Các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận của các bên liên quan để thanh toán theo
chỉ định trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu;
- Các khoản phải trả không mang tính thương
mại như phải trả do mượn tài sản phi tiền tệ, phải trả về tiền phạt, bồi
thường, tài sản thừa chờ xử lý, phải trả về các khoản BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
KPCĐ…
3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ
kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn.
4. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ,
doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả theo từng loại nguyên
tệ, từng đối tượng thanh toán và thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải trả (bên Có
các Tài khoản phải trả), kế toán phải quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
Riêng trường hợp ứng trước tiền cho người bán
bằng ngoại tệ thì khi ghi nhận giá trị tài sản mua về hoặc chi phí phát sinh,
bên Có Tài khoản 331 tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá
ghi sổ thực tế đích danh tại thời điểm ứng trước.
- Khi thanh toán nợ phải trả (bên Nợ các Tài
khoản phải trả), doanh nghiệp được lựa chọn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền
cho từng đối tượng phải trả hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả nợ.
Riêng trường hợp ứng trước tiền cho người bán
thì bên Nợ Tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng
trước.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao
dịch thực tế để hạch toán bên Nợ các tài khoản phải trả, khoản chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh giao
dịch hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh
nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình
và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản nợ phải trả là khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
Điều 40.
Tài khoản 331 - Phải trả người bán
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng
hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính
theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình
hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính,
phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.
b) Nợ phải
trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán
chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả,
tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp,
người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
c) Bên giao
nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán về
hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người
bán thông thường.
d) Những vật
tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa có hóa đơn
thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận
được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
đ) Khi hạch
toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các
khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người
bán, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 331 -
Phải trả cho người bán
Bên Nợ:
- Số tiền đã
trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây
lắp;
- Số tiền ứng
trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận
được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn
giao;
- Số tiền
người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
- Chiết khấu
thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp
giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật
tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán;
- Điều chỉnh
số chênh lệch giữa giá tạm tính lớn hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa,
dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức;
- Đánh giá
lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Số tiền
phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ và người nhận
thầu xây lắp;
- Điều chỉnh
số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa,
dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức;
- Đánh giá
lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho
người bán hàng, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ
(nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều
hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập
Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản
ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
Điều 41. Tài khoản 333 -
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản
này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước trong kỳ kế toán năm.
1.2. Doanh
nghiệp chủ động tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp cho Nhà nước theo luật định; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế
phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn...
1.3. Các
khoản thuế gián thu như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp
trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và
các loại thuế gián thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các
khoản thuế gián thu được loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo
tài chính hoặc các báo cáo khác.
Doanh nghiệp
có thể lựa chọn việc ghi nhận doanh thu và số thuế gián thu phải nộp trên sổ kế
toán bằng một trong 2 phương pháp:
- Tách và ghi
nhận riêng số thuế gián thu phải nộp (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp) ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Theo phương pháp này doanh
thu ghi trên sổ kế toán không bao gồm số thuế gián thu phải nộp, phù hợp với số
liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính và phản ánh đúng bản chất giao
dịch;
- Ghi nhận số
thuế gián thu phải nộp bằng cách ghi giảm số doanh thu đã ghi chép trên sổ kế
toán. Theo phương pháp này, định kỳ mới ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián
thu phải nộp, số liệu về doanh thu trên sổ kế toán có sự khác biệt so với doanh
thu gộp trên Báo cáo tài chính.
Trong mọi
trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các
khoản giảm trừ doanh thu” của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không
bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp.
1.4. Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua nội
địa hàng hóa, TSCĐ thuộc diện chịu thuế NK, TTĐB, BVMT được ghi nhận số thuế
phải nộp vào giá gốc hàng mua. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng
không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao dịch tạm nhập - tái xuất hộ bên thứ
ba thì số thuế NK, TTĐB, BVMT phải nộp không được ghi nhận vào giá trị hàng hóa
mà được ghi nhận là khoản phải thu khác.
Số thuế tài nguyên phải nộp NSNN được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền thuê đất, thuế nhà
đất phải nộp được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thuế GTGT, TTĐB, BVMT của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền
được hạch toán vào chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp tùy theo
từng trường hợp cụ thể.
1.5. Đối với các khoản thuế được hoàn, được
giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm là số thuế đã nộp
ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc:
- Thuế NK, TTĐB, BVMT đã nộp khi nhập khẩu
hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để
bán) hoặc giảm giá trị hàng tồn kho (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
- Thuế NK, TTĐB, BVMT đã nộp khi nhập khẩu
TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá
TSCĐ (nếu xuất trả lại);
- Thuế NK, TTĐB, BVMT đã nộp khi nhập khẩu
hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản
phải thu khác.
- Thuế XK, TTĐB, BVMT phải nộp khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận
vào thu nhập khác.
- Thuế GTGT đầu vào được hoàn ghi giảm số
thuế GTGT được khấu trừ. Số thuế GTGT phải nộp được giảm ghi nhận vào thu nhập
khác.
1.6. Nghĩa vụ đối với NSNN trong giao dịch ủy
thác xuất - nhập khẩu:
- Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu
(hoặc các giao dịch tương tự), nghĩa vụ đối với NSNN được xác định là của bên
giao ủy thác;
- Bên nhận ủy thác được xác định là bên cung cấp
dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết
toán với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác).
- TK 333 chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác,
không sử dụng tại bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác với vai trò trung gian chỉ
phản ánh số thuế phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ trên TK 3388 và phản
ánh quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác trên TK
138. Căn cứ để phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của bên giao ủy
thác như sau:
+ Khi nhận được thông báo về số thuế phải
nộp, bên nhận ủy thác bàn giao lại cho bên giao ủy thác toàn bộ hồ sơ, tài
liệu, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế phải nộp làm căn cứ ghi
nhận số thuế phải nộp trên TK 333.
+ Căn cứ chứng từ nộp tiền vào NSNN của bên
nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm số phải nộp NSNN.
1.7. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi
từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đã
nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị
giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng
nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải
nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên
Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
TK 333 có
thể có số dư bên Nợ: Số dư bên
Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và
các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét
miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh
số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã
được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản
3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài
khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để
phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT
của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải
nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài
khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để
phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào
Ngân sách Nhà nước.
- Tài
khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh
số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước
- Tài
khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh
số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
- Tài
khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước.
- Tài
khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh
số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
- Tài
khoản 3336 - Thuế tài nguyên: Phản ánh
số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài
khoản 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất: Phản ánh
số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước.
- Tài
khoản 3338 - Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước về thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác, như:
Thuế môn bài, thuế nhà thầu nước ngoài...
TK 3338 có 2 tài khoản cấp 3:
+ TK
33381: Thuế bảo vệ môi trường: Phản ánh
số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN;
+ TK
33382: Các loại thuế khác: Phản ánh
số phải nộp, đã nộp, còn phải nộp các loại thuế khác. Doanh nghiệp được chủ
động mở các TK cấp 4 chi tiết cho từng loại thuế phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Tài khoản
3339 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp
về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước ngoài các khoản
đã phản ánh vào các tài khoản từ 3331 đến 3338. Tài khoản này còn phản ánh các
khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp (nếu có) như các khoản trợ cấp, trợ
giá.
Điều 42.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
1. Nguyên
tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã
ứng trước cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng
có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho
người lao động;
Số dư bên
Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng
có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên
Nợ tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Điều 43.
Tài khoản 335 - Chi phí phải trả
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán trong kỳ báo cáo nhưng
thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán,
được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo.
Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản phải
trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các
khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước, như:
- Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng
sản xuất theo mùa, vụ mà doanh nghiệp có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản
xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh
doanh.
- Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả
trong trường hợp vay trả lãi sau.
b) Kế toán phải phân biệt các khoản chi phí
phải trả (hay còn được gọi là chi phí trích trước hoặc chi phí dồn tích) với
các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trên tài khoản 352 để ghi nhận và
trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với bản chất của từng khoản mục, cụ thể:
- Các khoản dự phòng phải trả là nghĩa vụ nợ
hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh toán cụ thể; Các khoản
chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc chắn về thời gian phải thanh
toán;
- Các khoản dự phòng phải trả thường được ước
tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí
dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng); Các khoản chi phí
phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải trả;
- Trên Báo cáo tài chính, các khoản dự phòng
phải trả được trình bày tách biệt với các khoản phải trả thương mại và phải trả
khác trong khi chi phí phải trả là một phần của các khoản phải trả thương mại
hoặc phải trả khác.
- Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải trả chưa phát
sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất,
kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi
phí sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.
c) Các khoản trích trước không được phản ánh
vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả, như:
- Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù
do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí
sửa chữa cho năm báo cáo hoặc một số năm tiếp theo;
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây dựng;
- Các khoản dự phòng phải trả khác (quy định
trong TK 352).
d) Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả
phải được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số
trích trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.
đ) Việc vốn hóa lãi vay trong một số trường
hợp cụ thể như sau:
- Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây
dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12
tháng;
- Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay
để phục vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả
trường hợp đối với khoản vay riêng, ví dụ: Nhà thầu xây lắp vay tiền để thi
công xây dựng công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp đồng cho chủ
tàu...
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 335 - Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được
tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn
số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận
vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên
Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất,
kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Điều 44.
Tài khoản 336 - Phải trả nội bộ
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải trả giữa doanh nghiệp (đơn vị cấp trên) với các đơn
vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có tổ chức công tác kế toán (đơn vị cấp
dưới); Giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc của cùng một doanh nghiệp với nhau.
Trong doanh nghiệp, việc phân loại các đơn vị
cấp dưới trực thuộc cho mục đích kế toán được căn cứ vào bản chất của đơn vị (hạch
toán độc lập hay hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân hay không, có người
đại diện trước pháp luật hay không) mà không phụ thuộc vào tên gọi của đơn vị
đó (chi nhánh, xí nghiệp, tổ, đội...).
b) Các khoản phải trả nội bộ phản ánh trên
tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" bao gồm khoản phải trả về vốn kinh
doanh và các khoản đơn vị hạch toán phụ thuộc phải nộp doanh nghiệp, phải trả
đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; Các khoản doanh nghiệp phải cấp cho đơn vị
hạch toán phụ thuộc. Các khoản phải trả, phải nộp có thể là quan hệ nhận tài
sản, vốn, thanh toán vãng lai, chi hộ trả hộ, ...;
c) Tùy theo việc phân cấp quản lý và đặc điểm
hoạt động, doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản
vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp vào TK 3361 - Phải trả nội bộ về vốn kinh
doanh hoặc TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
d) Tài khoản 336 "Phải trả nội bộ"
được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị nội bộ có quan hệ thanh toán, trong đó
được theo dõi theo từng khoản phải nộp, phải trả.
đ) Cuối kỳ, kế toán tiến hành kiểm tra, đối
chiếu tài khoản 136, tài khoản 336 giữa các đơn vị nội bộ theo từng nội dung
thanh toán để lập biên bản thanh toán bù trừ với từng đơn vị làm căn cứ hạch
toán bù trừ trên 2 tài khoản này. Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm
nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 336 - Phải trả nội bộ
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho đơn vị hạch toán phụ
thuộc;
- Số tiền đơn vị hạch toán phụ thuộc đã nộp
doanh nghiệp;
- Số tiền đã trả các khoản mà các đơn vị nội
bộ chi hộ, hoặc thu hộ đơn vị nội bộ;
- Bù trừ các khoản phải thu với các khoản
phải trả của cùng một đơn vị có quan hệ thanh toán.
Bên Có:
- Số vốn kinh doanh của đơn vị hạch toán phụ
thuộc được doanh nghiệp cấp;
- Số tiền đơn vị hạch toán phụ thuộc phải nộp
doanh nghiệp;
- Số tiền phải trả cho đơn vị hạch toán phụ
thuộc;
- Số tiền phải trả cho các đơn vị khác trong
nội bộ về các khoản đã được đơn vị khác chi hộ và các khoản thu hộ đơn vị khác.
Số dư bên
Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp cho doanh
nghiệp và các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
Tài khoản 336 - Phải trả nội bộ, có 2 tài
khoản cấp 2:
- Tài
khoản 3361 - Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp dưới hạch
toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được đơn vị cấp trên giao.
- Tài
khoản 3368 - Phải trả nội bộ khác: Phản ánh
tất cả các khoản phải trả khác giữa các đơn vị nội bộ trong cùng một doanh
nghiệp.
Điều 45.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài
khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 336). Tài khoản này cũng được
dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng.
b) Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản
này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ
nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền; Giá trị tài sản
thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định của
cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định được nguyên nhân;
- Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và kinh phí
công đoàn;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công
nhân viên theo quyết định của tòa án;
- Các khoản lợi nhuận, cổ tức phải trả cho
các chủ sở hữu;
- Vật tư, hàng hóa vay, mượn, các khoản nhận
vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không hình thành pháp nhân mới;
- Các khoản thu hộ bên thứ ba phải trả lại,
các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận từ bên giao ủy thác để nộp các loại thuế
xuất, nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu và để thanh toán hộ cho bên giao ủy
thác;
- Số tiền thu trước của khách hàng trong
nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng, khoản lãi nhận trước khi
cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (gọi là doanh thu nhận trước); Các khoản
doanh thu, thu nhập chưa thực hiện.
- Khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả
góp theo cam kết với giá bán trả ngay.
- Các khoản nhận cầm cố, ký cược, ký quỹ của
tổ chức, cá nhân khác.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác như phải
trả để mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ và các khoản hỗ trợ
khác (ngoài lương) cho người lao động...
c) Kế toán nhận ký quỹ, ký cược phải theo dõi
chi tiết từng khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược của từng khách hàng theo kỳ hạn
và theo từng loại nguyên tệ (nếu có). Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải trả
có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng được trình bày là nợ ngắn hạn, các khoản
có kỳ hạn trên 12 tháng được trình bày là nợ dài hạn.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài
khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;
- Số BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã nộp
cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và
kinh phí công đoàn;
- Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ
kế toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện
việc cho thuê tài sản;
- Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán
trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào
doanh thu hoạt động tài chính;
- Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ;
- Các khoản đã trả và đã nộp khác;
- Đánh giá lại các khoản phải trả, phải nộp
khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so
với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác
định rõ nguyên nhân); Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong
và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được
nguyên nhân;
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ vào
chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên;
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về
tiền nhà, điện, nước ở tập thể;
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được
cơ quan BHXH thanh toán;
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong
kỳ;
- Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả
góp theo cam kết với giá bán trả ngay;
- Vật tư, hàng hóa vay, mượn, các khoản nhận
vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không thành lập pháp nhân;
- Các khoản thu hộ đơn vị khác phải trả lại;
- Số tiền nhận cầm cố, ký cược, ký quỹ phát
sinh trong kỳ;
- Các khoản phải trả khác;
- Đánh giá lại các khoản phải trả, phải nộp
khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so
với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên
Có:
- BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã trích chưa
nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi
hết;
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải
quyết;
- Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối
kỳ kế toán;
- Các khoản còn phải trả, còn phải nộp khác;
- Số tiền nhận ký cược, ký quỹ chưa trả.
Tài khoản
này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên
Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm
xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn
vượt chi chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có 8
tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh
giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền. Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân
và có biên bản xử lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch
toán qua tài khoản 338 (3381).
- Tài
khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh
tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
- Tài
khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh
tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị.
- Tài
khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh
tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn vị.
- Tài
khoản 3385 - Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh
tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.
- Tài
khoản 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược: Phản ánh
số tiền nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp.
- Tài
khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số
hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong
kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như: Số tiền của
khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản;
Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn; các khoản doanh thu chưa thực hiện khác
như: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá
bán trả tiền ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản:
+ Tiền nhận trước của người mua mà doanh
nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
+ Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động
cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi
nhận khi đã thực thu được tiền, không được ghi doanh thu chưa thực hiện đối ứng
với TK 131 - Phải thu của khách hàng).
- Tài
khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh
các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản
ánh trên các tài khoản khác từ TK 3381 đến TK 3387.
Điều 46.
Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
tiền vay (bao gồm cả vay dưới hình thức phát hành trái phiếu), nợ thuê tài
chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh
nghiệp.
b) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn
phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có thời gian trả nợ
hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và
nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo
kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài
chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.
c) Khi doanh nghiệp đi vay dưới hình thức
phát hành trái phiếu, có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát
hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của
trái phiếu.
- Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá
phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá
của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá
của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi
lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
- Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát
hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của
trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của
trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu... Trường hợp này thường xảy ra khi lãi
suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa (lãi ghi trên trái phiếu) của trái
phiếu phát hành.
Khi hạch toán trái phiếu phát hành, doanh
nghiệp phải ghi nhận khoản chiết khấu hoặc phụ trội trái phiếu tại thời điểm
phát hành và theo dõi chi tiết thời hạn phát hành trái phiếu, các nội dung có
liên quan đến trái phiếu phát hành:
+ Mệnh giá trái phiếu;
+ Chiết khấu trái phiếu;
+ Phụ trội trái phiếu.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ
trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết
khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí tài chính hoặc vốn
hóa theo từng kỳ, cụ thể:
+ Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để
tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;
+ Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để
giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;
+ Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu
đủ điều kiện vốn hóa, các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc
phụ trội được vốn hóa trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát
sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó;
+ Khoản chiết khấu hoặc phụ trội được phân bổ
trong suốt kỳ hạn của trái phiếu theo phương pháp đường thẳng.
- Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu
thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận
vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa vào giá trị của tài sản dở dang.
- Khi lập báo cáo tài chính, trên Báo cáo
tình hình tài chính trong phần nợ phải trả thì khoản trái phiếu phát hành được
phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh giá trừ
(-) chiết khấu trái phiếu cộng (+) phụ trội trái phiếu).
d) Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến
khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ
vay vốn, chi phí phát hành trái phiếu... được hạch toán vào chi phí tài chính.
Trường hợp các chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư,
xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa.
đ) Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số
nợ thuê phản ánh vào bên Có của Tài khoản 341 là tổng số tiền phải trả được
tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá
trị hợp lý của tài sản thuê.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả nợ gốc của các khoản vay, nợ
thuê tài chính;
- Số tiền gốc vay, nợ được giảm do được bên
cho vay, chủ nợ chấp thuận;
- Số phân bổ phụ trội trái phiếu phát hành;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh
trong kỳ;
- Số phân bổ chiết khấu trái phiếu phát hành;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên
Có: Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn
trả.
Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính có 2
tài khoản cấp 2:
Tài khoản
3411 - Các khoản đi vay: Tài khoản
này phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay, tình hình thanh toán các khoản tiền
vay (kể cả đi vay dưới hình thức phát hành trái phiếu) của doanh nghiệp và tình
hình phân bổ chiết khấu, phụ trội trái phiếu.
Tài khoản
3412 - Nợ thuê tài chính: Tài khoản
này phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê
tài chính của doanh nghiệp.
Điều 47.
Tài khoản 352 - Dự phòng phải trả
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của
doanh nghiệp.
b) Dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi
thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa
vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể
xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ;
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về
giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
c) Giá trị được ghi nhận của một khoản dự
phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi
để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
d) Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế
toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng
hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế
toán đó. Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự
phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch
phải được hoàn nhập.
Đối với dự phòng phải trả về bảo hành công
trình xây lắp thì dự phòng được lập cho từng công trình xây lắp và được lập vào
cuối kỳ kế toán.
đ) Chỉ những khoản chi phí liên quan đến
khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải
trả đó.
e) Không được ghi nhận khoản dự phòng cho các
khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi chúng liên quan đến một hợp đồng có
rủi ro lớn và thỏa mãn điều kiện ghi nhận khoản dự phòng. Nếu doanh nghiệp có
hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp đồng phải được ghi
nhận và đánh giá như một khoản dự phòng và khoản dự phòng được lập riêng biệt
cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.
g) Các khoản dự phòng phải trả thường bao
gồm:
- Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm, hàng
hóa;
- Dự phòng bảo hành công trình xây dựng;
- Dự phòng phải trả khác, bao gồm cả khoản dự
phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, khoản dự phòng cho việc
sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ (theo yêu cầu kỹ thuật), khoản dự phòng phải
trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả
cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính
thu được từ hợp đồng đó;
h) Khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản
phẩm, hàng hóa được ghi nhận vào chi phí bán hàng, khoản dự phòng phải trả về
chi phí bảo hành công trình xây lắp được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, khoản dự phòng phải trả khác được ghi nhận vào chi phí liên quan
tùy theo nội dung chi phí.
i) Số dự phòng phải trả về bảo hành công
trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được
hoàn nhập ghi vào TK 711 “Thu nhập khác”. Số hoàn nhập dự phòng phải trả về bảo
hành sản phẩm, hàng hóa được ghi giảm chi phí bán hàng. Số hoàn nhập dự phòng
phải trả khác được ghi giảm chi phí liên quan tùy theo nội dung chi phí.
k) Khi doanh nghiệp nhận được khoản bồi hoàn
của một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng
thì khoản được bồi hoàn từ bên thứ 3 ghi nhận vào thu nhập khác.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 352 - Dự phòng phải trả
Bên Nợ:
- Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh
khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban đầu;
- Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi
doanh nghiệp chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải
chi trả cho nghĩa vụ nợ;
- Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch
giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập
năm trước chưa sử dụng hết.
Bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập tính
vào chi phí.
Số dư bên
Có: Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối
kỳ.
Tài khoản 352 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài
khoản 3521 - Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh số dự phòng
bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho số lượng sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu
thụ trong kỳ;
- Tài khoản
3522 - Dự phòng bảo hành công trình xây dựng: Tài khoản
này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành công trình xây dựng đối với các công
trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ;
- Tài
khoản 3524 - Dự phòng phải trả khác: Tài khoản
này phản ánh các khoản dự phòng phải trả khác theo quy định của pháp luật ngoài
các khoản dự phòng đã được phản ánh nêu trên, như: dự phòng trợ cấp thôi việc
theo quy định của Luật lao động, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, TSCĐ định kỳ...
Điều 48.
Tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có,
tình hình tăng, giảm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý
điều hành công ty của doanh nghiệp. Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích từ
lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp để dùng cho công tác khen thưởng,
khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
b) Việc trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty phải theo chính sách
tài chính hiện hành hoặc theo quyết định của chủ sở hữu.
c) Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng
ban quản lý điều hành công ty phải được hạch toán chi tiết theo từng loại quỹ.
d) Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc
lợi khi hoàn thành dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi tăng TSCĐ đồng
thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu và giảm quỹ phúc lợi.
đ) Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc
lợi khi hoàn thành dùng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi của doanh nghiệp, kế toán
ghi tăng TSCĐ và đồng thời kết chuyển từ Quỹ phúc lợi (TK 3532) sang Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ (TK 3533). Những TSCĐ này hàng tháng không trích khấu
hao TSCĐ vào chi phí mà cuối niên độ kế toán tính hao mòn TSCĐ một lần/một năm
để ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty;
- Giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ khi
tính hao mòn TSCĐ hoặc do nhượng bán, thanh lý, phát hiện thiếu khi kiểm kê
TSCĐ;
- Đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi khi
hoàn thành phục vụ nhu cầu văn hóa, phúc lợi;
- Cấp quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cấp dưới.
Bên Có
- Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty từ lợi nhuận sau thuế TNDN;
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi được cấp trên
cấp;
- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ tăng do đầu
tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi hoàn thành đưa vào sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hoặc hoạt động văn hóa, phúc lợi.
Số dư bên
Có: Số quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi hiện còn
của doanh nghiệp.
Tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi, có
4 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 3531 - Quỹ khen thưởng: Phản ánh
số hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu quỹ khen thưởng của doanh nghiệp.
- Tài
khoản 3532 - Quỹ phúc lợi: Phản ánh
số hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu quỹ phúc lợi của doanh nghiệp.
- Tài
khoản 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ: Phản ánh
số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ của doanh
nghiệp.
- Tài
khoản 3534 - Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty: Phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và
chi tiêu Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty.
Điều 49.
Tài khoản 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có,
tình hình tăng giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (PTKH&CN) của
doanh nghiệp. Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa
học, công nghệ tại Việt Nam.
b) Quỹ PTKH&CN được hạch toán vào chi phí
quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Việc trích lập và
sử dụng Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của
pháp luật.
c) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ
PTKH&CN để tài trợ cho việc nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, số tiền thu
được khi bán sản phẩm sản xuất thử được bù trừ với chi phí sản xuất thử theo
nguyên tắc:
- Phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản
phẩm sản xuất thử cao hơn chi phí sản xuất thử được ghi tăng Quỹ PTKH&CN;
- Phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản
phẩm sản xuất thử thấp hơn chi phí sản xuất thử được ghi giảm Quỹ PTKH&CN.
d) Định kỳ, doanh nghiệp lập Báo cáo về mức
trích, sử dụng, quyết toán Quỹ PTKH&CN và nộp cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu từ Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ;
- Giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ) khi tính hao mòn TSCĐ; giá trị còn lại của
TSCĐ khi nhượng bán, thanh lý; chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
đã hình thành TSCĐ khi TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh.
Bên Có:
- Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ vào chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Số thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ
hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ.
Số dư bên
Có: Số quỹ phát triển khoa học và công nghệ hiện
còn của doanh nghiệp.
Tài khoản 356 - Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ: Phản ánh số hiện có và tình hình trích lập,
chi tiêu quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Tài
khoản 3562 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm
quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ (Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ đã hình thành TSCĐ).
Điều 50.
Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của
doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên góp vốn (chủ sở
hữu). Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành như:
- Vốn góp của chủ sở hữu;
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
- Các khoản khác được phép ghi tăng vốn chủ
sở hữu.
2. Kế toán không ghi nhận vốn góp theo vốn
điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh. Khoản vốn góp huy động, nhận từ các
chủ sở hữu luôn được ghi nhận theo số thực góp, tuyệt đối không ghi nhận theo
số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu. Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi
tiền tệ thì kế toán phải ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ
tại ngày góp vốn.
3. Việc nhận vốn góp bằng các loại tài sản vô
hình như bản quyền, quyền khai thác, sử dụng tài sản, thương hiệu, nhãn hiệu…
chỉ được thực hiện khi có quy định cụ thể của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm
quyền cho phép. Khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, các giao
dịch góp vốn bằng nhãn hiệu, thương hiệu được kế toán như việc đi thuê tài sản
hoặc nhượng quyền thương mại, theo đó:
- Đối với bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn
hiệu, tên thương mại: Ghi nhận số tiền thu được từ việc cho bên kia sử dụng
nhãn hiệu, tên thương mại là doanh thu cho thuê tài sản vô hình, nhượng quyền
thương mại, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác và thu
nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị khoản đầu tư;
- Đối với bên nhận vốn góp bằng thương hiệu,
nhãn hiệu, tên thương mại: Không ghi nhận giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên
thương mại và ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị thương hiệu, nhãn
hiệu, tên thương mại nhận vốn góp. Khoản tiền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu,
thương hiệu, tên thương mại được ghi nhận là chi phí thuê tài sản, chi phí
nhượng quyền thương mại.
4. Việc phân phối lợi nhuận chỉ thực hiện khi
doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Mọi trường hợp trả cổ tức,
lợi nhuận cho chủ sở hữu vượt quá số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối về bản
chất đều là giảm vốn góp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo
quy định của pháp luật và điều chỉnh giấy đăng ký kinh doanh.
Điều 51.
Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ
sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu.
b) Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở
hữu;
- Thặng dư vốn cổ phần;
- Vốn khác.
c) Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 4111
- “Vốn góp của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được
ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.
d) Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi
tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn (như vốn góp của
chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết cho từng tổ
chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ
sở hữu khi:
- Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ
phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;
- Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định
của pháp luật;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
e) Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng
ngoại tệ
- Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ
của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền
Việt Nam đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu,
đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem
xét đến việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam đồng theo giấy phép đầu tư.
- Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập
và trình bày báo cáo tài chính bằng đơn vị tiền tệ kế toán, khi nhà đầu tư góp
vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế
tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán và ghi nhận
vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
- Trong quá trình hoạt động, không được đánh
giá lại số dư có Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu có gốc ngoại tệ.
g) Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải
phản ánh tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được
các bên góp vốn chấp nhận.
h) Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần
của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được phản
ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ
phần:
- Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo
mệnh giá của cổ phiếu;
- Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh
lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu (kể cả các trường hợp tái phát
hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn mệnh
giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Bên Nợ: Vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
- Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
- Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá;
- Giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp;
- Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cấp có
thẩm quyền;
- Hủy bỏ cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ
phần).
Bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng do:
- Các chủ sở hữu góp vốn;
- Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các
quỹ thuộc vốn chủ sở hữu;
- Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
- Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (sau khi
trừ các khoản thuế phải nộp) được phép ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Số dư bên
Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có của doanh
nghiệp.
Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu, có
3 tài khoản cấp 2:
- TK 4111
- Vốn góp của chủ sở hữu: Tài khoản
này phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty của
các chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ
phiếu được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá. Tài khoản 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu tại công ty cổ phần có thể theo dõi chi tiết thành cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu
đãi.
- TK 4112
- Thặng dư vốn cổ phần: Tài khoản
này phản ánh phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu; Chênh
lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát hành cổ phiếu quỹ (đối với
các công ty cổ phần). Tài khoản này có thể có số dư Có hoặc số dư Nợ.
- TK 4118
- Vốn khác: Tài khoản này phản ánh số vốn kinh doanh được
hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc do được tặng, biếu,
tài trợ, đánh giá lại tài sản (nếu các khoản này được phép ghi tăng, giảm vốn
đầu tư của chủ sở hữu).
Điều 52.
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Quy
định chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch
phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang
đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối
đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:
- Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ;
- Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
- Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng
ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
1.2. Các loại tỷ giá hối đoái (sau đây gọi
tắt là tỷ giá) sử dụng trong kế toán
Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo
một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ kế toán.
Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán phải căn cứ vào:
- Tỷ giá giao dịch thực tế;
- Tỷ giá ghi sổ kế toán.
Khi xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết
toán và nộp thuế), doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của pháp luật về
thuế.
1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ:
Tỷ giá ghi sổ gồm tỷ giá ghi sổ thực tế đích
danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền (tỷ giá bình quân gia quyền sau mỗi
lần nhập hoặc cuối kỳ).
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh là tỷ giá
được xác định liên quan đến giao dịch đã phát sinh tại một thời điểm cụ thể. Tỷ
giá ghi sổ thực tế đích danh được áp dụng để ghi sổ kế toán cho bên Nợ các tài
khoản phải thu đối với khoản tiền bằng ngoại tệ đã nhận ứng trước của khách
hàng hoặc cho bên Có các tài khoản phải trả đối với khoản tiền bằng ngoại tệ đã
ứng trước cho người bán.
- Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là tỷ giá
được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị (theo đồng tiền ghi sổ kế toán) của
từng khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ chia cho số lượng nguyên tệ thực có tại
từng thời điểm.
1.4. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái và
xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái:
1.4.1. Đối với các giao dịch bằng ngoại tệ
phát sinh trong kỳ:
a) Doanh nghiệp áp dụng tỷ giá giao dịch thực
tế để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua, bán ngoại
tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,
hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua,
bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
- Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể
tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá
xấp xỉ với tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp thường xuyên có giao dịch để ghi sổ kế toán.
Tỷ giá xấp xỉ này phải đảm bảo chênh lệch
không vượt quá +/-1% so với tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (ngân hàng này do doanh nghiệp
tự lựa chọn). Tỷ giá chuyển khoản trung bình có thể được xác định hàng ngày,
hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá
bán chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.
Doanh nghiệp được áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế là tỷ giá xấp xỉ để ghi sổ kế toán đối với:
+ Bên Nợ các TK tiền; Bên Nợ các TK phải thu
(trừ trường hợp nhận ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì bên Nợ tài
khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền nhận ứng
trước), Bên Nợ các TK phải trả khi ứng trước tiền cho người bán.
+ Bên Có các TK phải trả (trừ trường hợp ứng
trước cho người bán bằng ngoại tệ thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi
sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước); Bên Có các TK phải thu khi
nhận trước tiền của khách hàng.
+ Tài khoản loại vốn chủ sở hữu;
+ Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập
khác.
Riêng trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa, cung
cấp dịch vụ hoặc thu nhập phát sinh có nhận trước tiền của người mua thì doanh
thu, thu nhập tương ứng với số tiền nhận trước được áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm nhận trước. Phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số
tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu, thu nhập.
+ Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất,
kinh doanh, chi phí khác.
Riêng trường hợp phân bổ khoản chi phí trả
trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ thì chi phí được ghi nhận theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước (không áp dụng theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm phân bổ vào chi phí).
+ Các tài khoản phản ánh tài sản.
Riêng trường hợp mua tài sản có ứng trước tiền
cho người bán thì giá trị tài sản tương ứng với số tiền ứng trước được áp dụng
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, giá trị tài sản tương ứng với
số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi
nhận tài sản.
Việc sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ
giá xấp xỉ nêu trên của doanh nghiệp phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu
đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế
toán.
b) Doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng tỷ giá
ghi sổ để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo các trường hợp sau:
- Áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền
để hạch toán bên Có các tài khoản tiền, bên Có các tài khoản phải thu (ngoại
trừ giao dịch nhận trước tiền của người mua), bên Nợ các tài khoản phải trả
(ngoại trừ giao dịch trả trước tiền cho người bán).
+ Ngoài việc áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân
gia quyền, các doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để
ghi sổ kế toán đối với bên Có các TK tiền, bên Có các TK phải thu, bên Nợ các
TK phải trả.
Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong kỳ được ghi nhận đồng thời tại thời điểm phát sinh hoặc định kỳ vào doanh
thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính tùy theo đặc điểm hoạt động kinh
doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao
dịch thực tế để hạch toán bên Có các tài khoản tiền, bên Có các tài khoản nợ
phải thu, bên Nợ các tài khoản phải trả bằng ngoại tệ, nếu tại thời điểm cuối
kỳ kế toán:
(+) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
không còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi
phí tài chính của kỳ báo cáo.
(+) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ còn
số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải đánh giá lại cuối kỳ theo tỷ giá ghi sổ
bình quân gia quyền và toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được xử lý theo quy định tại khoản 1.4.2 Điều
này.
- Áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh để
hạch toán đối với:
+ Bên Nợ TK phải thu khi tất toán khoản tiền
nhận trước của người mua khi chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng;
+ Bên Có TK phải trả khi tất toán khoản tiền
ứng trước cho người bán khi nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ của
người bán.
1.4.2. Tỷ giá để đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ là tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn)
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (theo số thuần sau khi bù
trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413) được kết chuyển vào chi phí tài chính
(nếu lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
1.4.3. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái giai
đoạn trước hoạt động:
- Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ
chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản
242 trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ
chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ.
- Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi
chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản
3387 trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lãi
chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
1.5. Nguyên tắc xác định các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ: Là các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ
phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể bao gồm:
a) Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền
gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ;
b) Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc
ngoại tệ, ngoại trừ:
- Các khoản trả trước cho người bán và các
khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo tài
chính có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hóa,
dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì
các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Các khoản người mua trả tiền trước và các
khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo
tài chính có bằng chứng chắc chắn về việc doanh nghiệp không thể cung cấp hàng
hóa, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người
mua thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
c) Các khoản đi vay, cho vay dưới mọi hình
thức được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ.
d) Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được
quyền nhận lại bằng ngoại tệ;
đ) Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải hoàn
trả bằng ngoại tệ.
2. Nguyên
tắc kế toán chênh lệch tỷ giá
a) Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi
nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng,
các khoản phải thu, các khoản phải trả, vốn góp của chủ sở hữu.
b) Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá phát
sinh trong kỳ đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) của kỳ báo cáo.
c) Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của
ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại tất cả các
thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản
chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.
3. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Bên Nợ:
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái vào doanh
thu hoạt động tài chính.
Bên Có:
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái vào chi phí
tài chính.
Tài khoản
413 không có số dư.
Điều 53.
Tài khoản 418 - Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
1. Nguyên
tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm các quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Các quỹ này được hình
thành từ lợi nhuận sau thuế TNDN. Việc trích và sử dụng quỹ thuộc nguồn vốn chủ
sở hữu phải theo chính sách tài chính hiện hành đối với từng loại doanh nghiệp
hoặc theo quyết định của chủ sở hữu.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 418 - Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng các quỹ thuộc vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bên Có: Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu tăng do được
trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
Số dư bên
Có: Số quỹ thuộc vốn chủ sở hữu hiện có.
Điều 54.
Tài khoản 419 - Cổ phiếu quỹ
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động tăng giảm của số cổ phiếu do các công ty cổ phần
mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra công chúng (gọi là cổ
phiếu quỹ).
Các cổ phiếu quỹ do công ty nắm giữ không
được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần tài sản khi công
ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ đang do công ty
nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.
b) Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên
tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin…
c) Cuối kỳ kế toán, khi lập Báo cáo tài
chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu
trên Báo cáo tình hình tài chính bằng cách ghi số âm (...).
d) Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ
phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư.
đ) Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát
hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng... được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền.
e) Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu do
chính công ty phát hành nhằm mục đích thu hồi cổ phiếu để hủy bỏ vĩnh viễn ngay
khi mua vào thì giá trị cổ phiếu mua vào không được phản ánh vào tài khoản này
mà ghi giảm trực tiếp vào vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần (xem
hướng dẫn ở tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu).
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 419 - Cổ phiếu quỹ
Bên nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào.
Bên Có: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát
hành, chia cổ tức hoặc hủy bỏ.
Số dư bên
Nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do
công ty nắm giữ.
Điều 55.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả
kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
b) Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng chính sách
tài chính hiện hành.
c) Phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động
kinh doanh của từng năm tài chính (năm trước, năm nay), đồng thời theo dõi chi
tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp (trích lập các
quỹ, bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông,
cho các nhà đầu tư).
d) Khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách
kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước nhưng năm
nay mới phát hiện dẫn đến phải điều chỉnh số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa
phân phối thì kế toán phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211
“Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” trên sổ kế toán và điều chỉnh
tăng hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Báo cáo tình
hình tài chính.
Đối với tất cả các doanh nghiệp, khi phân
phối lợi nhuận cần cân nhắc đến các khoản mục phi tiền tệ nằm trong lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối có thể ảnh hưởng đến luồng tiền và khả năng chi trả cổ
tức, lợi nhuận của doanh nghiệp, như:
- Khoản lãi do đánh giá lại tài sản mang đi
góp vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ; do đánh giá lại
các công cụ tài chính;
- Các khoản mục phi tiền tệ khác…
e) Trong hoạt động hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC) chia lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải theo dõi riêng kết quả
của BCC làm căn cứ để phân phối lợi nhuận hoặc chia lỗ cho các bên. Doanh
nghiệp là bên nộp và quyết toán thuế TNDN thay các bên trong BCC chỉ phản ánh
phần lợi nhuận tương ứng với phần của mình được hưởng, không được phản ánh toàn
bộ kết quả của BCC trên tài khoản này trừ khi có quyền kiểm soát đối với BCC.
g) Đối với cổ tức ưu đãi phải trả: Doanh
nghiệp phải căn cứ vào bản chất của cổ phiếu ưu đãi để hạch toán theo nguyên
tắc:
- Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ
phải trả, kế toán không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối;
- Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn
chủ sở hữu, khoản cổ tức ưu đãi phải trả được kế toán tương tự như việc trả cổ
tức của cổ phiếu phổ thông.
h) Doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống
quản trị nội bộ số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế, trong đó:
- Khoản lỗ tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi
các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
- Khoản lỗ không tính thuế là khoản lỗ tạo ra
bởi các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Khi chuyển lỗ theo quy định của pháp luật, doanh
nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế làm căn cứ giảm trừ số thuế phải nộp
trong tương lai.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư
Có.
Số dư bên
Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên
Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc
chưa sử dụng.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối,
có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình
hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trước. Tài khoản 4211 còn
dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 khi áp
dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót
trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm
từ TK 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối năm trước”.
- Tài
khoản 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân
chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
Điều 56.
Nguyên tắc kế toán doanh thu
1. Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trừ phần vốn góp thêm của các cổ đông.
Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được
quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2. Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh
thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong
một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng
trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất giao dịch để phản ánh một
cách trung thực, hợp lý.
- Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều
giao dịch. Kế toán phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi
nhận doanh thu phù hợp.
- Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với
bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo
nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
+ Ví dụ: Khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến
mại khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một
sản phẩm) thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí
cho khách hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì
khách hàng sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm. Trường hợp này giá trị
sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn và doanh thu tương ứng
với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận.
- Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa
vụ của người bán ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được
phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã
được thực hiện.
3. Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là
chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong
tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi
ích kinh tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện
không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại
tài sản, nợ phải trả không được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá
lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với
các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài
sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính
theo giá trị hợp lý đều được coi là đã thực hiện.
4. Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ
bên thứ ba, ví dụ;
- Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;
- Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên
chủ hàng do bán hàng đại lý;
- Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán đơn vị không được hưởng;
- Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp
mà không tách riêng ngay được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận
lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả
số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế
gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính, kế toán bắt buộc phải
xác định và loại trừ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu
phản ánh doanh thu gộp.
5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế
toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể.
Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo quy định
của pháp luật; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải
tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết
phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
6. Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh
thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế
toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
Điều 57.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1. Nguyên
tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt
động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
a) Bán hàng hóa: Bán sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư;
b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã
thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch
vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh
thu hợp đồng xây dựng....
c) Doanh thu khác.
1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
a) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán
hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
-
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc
chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã
mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi
những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả
lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa
dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến
giao dịch bán hàng.
b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung
cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc
chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo
những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều
kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ
đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành
vào thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao
dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.3. Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm
nhiều giao dịch, doanh nghiệp phải nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh
thu, ví dụ:
- Trường hợp hợp đồng kinh tế quy định việc
bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng (ngoài điều khoản bảo hành thông
thường), doanh nghiệp phải ghi nhận riêng doanh thu bán hàng và doanh thu cung
cấp dịch vụ;
- Trường hợp hợp đồng quy định bên bán hàng
chịu trách nhiệm lắp đặt sản phẩm, hàng hóa cho người mua thì doanh thu chỉ
được ghi nhận sau khi việc lắp đặt được thực hiện xong;
- Trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
cung cấp cho người mua hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá, kế
toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí đó
cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ với người mua.
1.4. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị
trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng
kinh tế);
Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hoặc hàng bán bị trả lại được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
- Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả
lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành báo cáo tài chính, kế toán phải
coi đây là một sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC và ghi giảm doanh thu trên
BCTC của kỳ lập báo cáo.
- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải
giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo
cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
1.5. Doanh thu trong một số trường hợp được
xác định như sau:
1.5.1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo
vệ môi trường.
Trường hợp không tách ngay được số thuế gián
thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu
bao gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế
gián thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” đều không
bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián
thu không được coi là một bộ phận của doanh thu.
1.5.2. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã
viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao
hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là đã bán trong
kỳ và không được ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản
tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào
tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao,
đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.5.3. Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến
mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm
theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản
phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để
tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào
giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
1.5.4. Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ mà phát sinh giao dịch nhận tiền ứng
trước của khách hàng thì doanh thu tương ứng với số tiền nhận ứng trước được
ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước, phần doanh
thu tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
1.5.5. Doanh thu bán bất động sản của doanh
nghiệp là chủ đầu tư phải thực hiện theo nguyên tắc:
Đối với các công trình, hạng mục công trình
mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các công trình, hạng mục công trình doanh
nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi công), doanh nghiệp không được ghi nhận
doanh thu bán bất động sản và không được ghi nhận doanh thu đối với số tiền thu
trước của khách hàng theo tiến độ. Việc ghi nhận doanh thu bán bất động sản
phải đảm bảo thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Bất động sản đã hoàn thành toàn bộ và bàn
giao cho người mua, doanh nghiệp đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu bất động sản cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản
lý bất động sản như người sở hữu bất động sản hoặc quyền kiểm soát bất động
sản;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc
chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được
lợi ích kinh tế từ giao dịch bán bất động sản;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao
dịch bán bất động sản.
1.5.6. Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký
gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh thu là phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
1.5.7. Đối với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất
nhập khẩu, doanh thu là phí ủy thác đơn vị được hưởng.
1.5.8. Đối với đơn vị nhận gia công vật tư,
hàng hóa, doanh thu là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá
trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
1.5.9. Trường hợp bán hàng theo phương thức
trả chậm, trả góp, doanh thu được xác định theo giá bán trả tiền ngay;
1.5.10. Nguyên tắc ghi nhận và xác định doanh
thu của hợp đồng xây dựng:
a) Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng;
- Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp
đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có
khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy:
+ Doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm
ở từng thời kỳ, ví dụ: Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các
thay đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp
theo so với hợp đồng được chấp thuận lần đầu tiên; Doanh thu đã được thỏa thuận
trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả tăng lên; Doanh thu
theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc
không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng; Khi hợp đồng
với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì
doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc
giảm.
+ Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả
cho nhà thầu nếu nhà thầu thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản
tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi có đủ 2 điều
kiện: (i) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi
trong hợp đồng; (ii) Khoản tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.
- Khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được
từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong
giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; Sai sót trong các chỉ
tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực
hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên
còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết
quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào
doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Các cuộc thỏa thuận đã đạt được kết quả là
khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
+ Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp
thuận và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
b) Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng
như sau:
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được
xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và
chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập.
c) Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng
không thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với
chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
- Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là
chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.
1.5.11. Không ghi nhận doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ đối với:
- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm
xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến; Trị giá hàng gửi bán theo phương
thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là đã bán);
- Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản
xuất thử;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính;
- Các khoản thu nhập khác.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT,
TTĐB, XK, BVMT);
- Các khoản giảm trừ doanh thu;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động
sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản
511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực,...
- Tài
khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm
(thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như:
Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
- Tài
khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ
kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ
thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...
- Tài
khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản
này dùng để phản ánh về doanh thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các
khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước…
Điều 58.
Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động
tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân
hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết
khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ;...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn
sau ngày đầu tư;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng
khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và
đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ; lãi do bán ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính
khác.
b) Đối với hoạt động mua, bán chứng khoán
kinh doanh, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá
vốn, trong đó giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền hoặc nhập trước xuất trước, giá bán được tính theo giá trị hợp
lý của khoản nhận được. Trường hợp mua, bán chứng khoán dưới hình thức hoán đổi
cổ phiếu (nhà đầu tư hoán đổi cổ phiếu A để lấy cổ phiếu B), kế toán xác định
giá trị cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi như sau:
- Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu niêm
yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng
khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán
không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch
trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa
niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng
cửa công bố trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn
UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên
giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa
niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá thỏa thuận giữa các bên hoặc
giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm cuối
quý trước liền kề với ngày trao đổi. Việc xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu
được thực hiện theo công thức:
Giá trị
sổ sách của cổ phiếu |
= |
Tổng vốn
chủ sở hữu |
Số lượng
cổ phiếu hiện có tại thời điểm trao đổi |
c) Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua,
bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ
bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
d) Đối với lãi tiền gửi: Doanh thu không bao
gồm khoản lãi tiền gửi phát sinh do hoạt động đầu tư tạm thời của khoản vay sử
dụng cho mục đích xây dựng tài sản dở dang.
đ) Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho
vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu
được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần
phải lập dự phòng.
e) Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ
khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi
doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh
trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước
khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái
phiếu, cổ phiếu đó.
g) Khi nhà đầu tư nhận cổ tức bằng cổ phiếu,
nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC,
không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty.
h) Việc hạch toán khoản doanh thu hoạt động
tài chính phát sinh liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại
Điều 52 Thông tư này.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp
trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
thuần sang tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ.
Tài khoản
515 không có số dư cuối kỳ.
Điều 59.
Nguyên tắc kế toán chi phí
1. Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích
kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng
tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền
hay chưa.
2. Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến
kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên
tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải
được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường
hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế
toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất của giao dịch để phản ánh một cách
trung thực, hợp lý.
3. Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản
chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài,
khấu hao TSCĐ...
4. Các khoản chi phí không được coi là chi
phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ
và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế
toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải
nộp.
5. Các tài khoản phản ánh chi phí không có số
dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ
để xác định kết quả kinh doanh.
Điều 60.
Tài khoản 611 - Mua hàng
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đưa
vào sử dụng trong kỳ. Tài khoản 611 "Mua hàng" chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
b) Giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, hàng hóa mua vào phản ánh trên tài khoản 611 "Mua hàng" phải
thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
c) Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê hàng tồn kho để
xác định số lượng và giá trị của từng nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa, sản
phẩm, công cụ, dụng cụ tồn kho tại thời điểm cuối kỳ kế toán để xác định giá
trị hàng tồn kho xuất vào sử dụng và xuất bán trong kỳ.
d) Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ: Khi mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn mua hàng, Hóa đơn vận chuyển, phiếu nhập kho,
thông báo thuế nhập khẩu phải nộp (hoặc biên lai thu thuế nhập khẩu,...) để ghi
nhận giá gốc hàng mua vào tài khoản 611 "Mua hàng". Khi xuất sử dụng,
hoặc xuất bán chỉ ghi một lần vào cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê.
đ) Kế toán phải mở sổ chi tiết để hạch toán
giá gốc hàng tồn kho mua vào theo từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ, hàng hóa.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 611 - Mua hàng
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ, mua vào trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán và hàng
hóa gửi đi bán (chưa được xác định là đã bán trong kỳ);
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, hàng hóa mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611
không có số dư cuối kỳ.
Điều 61.
Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải, bưu
điện, du lịch, khách sạn,... trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
b) Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên không sử dụng tài khoản này.
c) Chỉ hạch toán vào tài khoản 631 các loại
chi phí sản xuất, kinh doanh sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công (đối với các
doanh nghiệp xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung.
d) Không hạch toán vào tài khoản 631 các loại
chi phí sau:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
đ) Chi phí của bộ phận sản xuất, kinh doanh
phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, trị giá vốn hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu
và chi phí thuê ngoài gia công chế biến (thuê ngoài, hay tự gia công, chế biến)
cũng được phản ánh trên tài khoản 631.
e) Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” phải
được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ, đội sản
xuất,...) theo loại, nhóm sản phẩm, dịch vụ…
g) Đối với ngành nông nghiệp, giá thành thực
tế của sản phẩm được xác định vào cuối vụ hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm
nào thì tính giá thành trong năm đó, nghĩa là chi phí chi ra trong năm nay
nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành.
- Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải được
hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
+ Cây ngắn ngày;
+ Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần;
+ Cây lâu năm.
Đối với các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một
năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích
trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một năm,... thì phải
căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này
với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước với năm nay và
năm sau,...Không phản ánh vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” chi phí trồng
mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB.
Đối với một số loại chi phí có liên quan đến
nhiều đối tượng hạch toán hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải
được theo dõi chi tiết riêng, sau đó phân bổ vào giá thành từng loại sản phẩm
có liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm
đầu của những cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc
vốn đầu tư XDCB).
Trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng
xen kẽ từ hai loại cây công nghiệp ngắn ngày trở lên thì những chi phí phát
sinh có liên quan trực tiếp đến cây nào sẽ tập hợp riêng cho cây đó (như hạt
giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch) chi phí phát sinh chung cho các loại cây
(như chi phí cày, bừa, tưới tiêu nước…) được tập hợp riêng và phân bổ cho từng
loại cây theo diện tích gieo trồng.
Đối với cây lâu năm, các công việc từ khi làm
đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm được xem như quá trình
đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí vào TK 241 “XDCB dở
dang”.
- Hạch toán chi phí chăn nuôi phải theo dõi
chi tiết cho từng ngành chăn nuôi (ngành chăn nuôi trâu bò, ngành chăn nuôi
lợn…), theo từng nhóm hoặc theo từng loại gia súc, gia cầm. Đối với súc vật
sinh sản khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán
vào TK 631 “Giá thành sản xuất” theo giá trị còn lại.
h) Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” áp dụng
đối với ngành giao thông vận tải phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
hoạt động (vận tải hành khách, vận tải hàng hóa…). Trong quá trình vận tải, săm
lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay
thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải
ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải trích trước hoặc phân bổ dần vào
chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ.
i) Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, hạch
toán tài khoản 631 phải được theo dõi chi tiết theo từng loại hoạt động như:
Hoạt động ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, phục vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác
(giặt, là, cắt tóc, điện tín, massage…).
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ dở dang đầu kỳ;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn
thành kết chuyển vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang”.
Tài khoản
631 không có số dư cuối kỳ.
Điều 62.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài
khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh
bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí cho thuê
BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động; chi phí nhượng bán, thanh lý BĐSĐT…
b) Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch
giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác
định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán
phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần
có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho
khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực
hiện hợp đồng và loại trừ hàng tồn kho dùng cho hoạt động xây dựng cơ bản, giá
trị hàng tồn kho dùng cho sản xuất sản phẩm mà sản phẩm được tạo ra từ những
hàng tồn kho này có giá bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
c) Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt,
mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản
bồi thường, nếu có).
d) Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán
hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.
e) Các khoản chi phí không được coi là chi
phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ
và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế
toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải
nộp.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
2.1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh,
phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho
sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số
dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐSĐT, phản
ánh:
+ Số khấu hao BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt
động trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐSĐT
không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐSĐT;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê
hoạt động BĐSĐT trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐSĐT bán, thanh lý
trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐSĐT
phát sinh trong kỳ;
+ Số tổn thất do giảm giá trị BĐSĐT nắm giữ
chờ tăng giá;
+ Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất
động sản được xác định là đã bán.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số
đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại;
- Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với
hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích
trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh);
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ;
- Số điều chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT nắm giữ
chờ tăng giá khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT có dấu hiệu tăng giá
trở lại;
- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán
hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.
Tài khoản
632 không có số dư cuối kỳ.
2.2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.2.1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương
mại
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong
kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán
nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã
lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán
vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
2.2.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh dịch vụ
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho
đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết);
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong
nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ
tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”; TK 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh, dở dang”;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã
lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất
bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản
632 không có số dư cuối kỳ.
Điều 63.
Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
1. Nguyên tắc
kế toán
a) Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí
hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả
chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các
khoản đầu tư; chi phí giao dịch bán chứng khoán;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
Lỗ bán ngoại tệ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán
kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài
chính khác;
- Các khoản chi phí tài chính khác.
b) Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết
cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào tài khoản 635 những nội dung chi
phí sau đây:
- Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm,
cung cấp dịch vụ;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí kinh doanh bất động sản;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi phí được trang trải bằng
nguồn kinh phí khác;
- Chi phí khác.
c) Việc hạch toán khoản chi phí tài chính
phát sinh liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông
tư này.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong
kỳ;
- Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước).
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán
kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng
hết);
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí
tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản
635 không có số dư cuối kỳ.
Điều 64.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
1. Nguyên
tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp:
Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các
chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng,
chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản,
đóng gói, vận chuyển, lương nhân viên bộ phận bán hàng (tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp,...), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động của nhân viên bán hàng; chi phí vật
liệu, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng; dịch vụ mua
ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,...); chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi
phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ
phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân
viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu
hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập
dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo
hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách
hàng...).
1.2. Các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp không được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế
TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán
thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế
TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
1.3. Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng
nội dung chi phí theo quy định. Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng
doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở chi tiết theo từng loại chi phí như:
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong từng loại chi phí được
theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí như:
a) Đối với chi phí bán hàng:
- Chi phí
nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,... bao
gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,...
- Chi phí
vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật
liệu, bao bì xuất dùng cho việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu
dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu
thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,... dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí
dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công
cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường,
phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,...
- Chi phí
khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện
bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,...
- Chi phí
bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hóa. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh
ở TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” mà không phản ánh ở TK này.
- Chi phí
dịch vụ mua ngoài: Phản ánh
các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa
chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền
thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại
lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,...
- Chi phí
bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng
tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí nêu trên như chi phí
tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, khuyến
mại, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng..
b) Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Chi phí
nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải
trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ
cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Chi phí
vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu
xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm... vật liệu sử
dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,... (giá có thuế hoặc chưa có
thuế GTGT).
- Chi phí
đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ,
đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế
GTGT).
- Chi phí
khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho
tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý
dùng trên văn phòng,...
- Thuế,
phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí
và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí
dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí
dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền
thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Chi phí
bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác
thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí nêu trên, như: Chi phí
hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,...
1.4. Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để
khuyến mại, quảng cáo:
- Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để
khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như
phải mua sản phẩm, hàng hóa thì ghi nhận giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào
chi phí bán hàng.
- Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để
khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo
kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2
sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến
mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm
giá hàng bán).
- Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương
mại được nhận hàng hóa (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để
quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải
trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo
dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết
minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng
đã dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ).
+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không
phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận
thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh
trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ
trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý
kinh doanh;
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng
đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào
tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Tài khoản
642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh có
2 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 6421 - Chi phí bán hàng: Phản ánh
chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và
cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán
hàng sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
- Tài
khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh
chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết
chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Điều 65.
Tài khoản 711 - Thu nhập khác
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được
chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng
hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết và
đầu tư khác;
- Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn,
thuế GTGT, TTĐB, BVMT phải nộp nhưng sau đó được giảm);
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng;
- Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù
đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền
bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản có tính chất tương tự);
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định
được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên
quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu
có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện
vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
- Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả
lại nhà sản xuất;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu
trên.
b) Khi có khả năng chắc chắn thu được các
khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán phải xét bản chất của khoản tiền phạt
để kế toán phù hợp với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc:
- Đối với bên bán: Tất cả các khoản tiền phạt
vi phạm hợp đồng thu được từ bên mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận
là thu nhập khác.
- Đối với bên mua:
+ Các khoản tiền phạt về bản chất là khoản
giảm giá hàng mua, làm giảm khoản thanh toán cho người bán được hạch toán giảm
giá trị tài sản hoặc khoản thanh toán (không hạch toán vào thu nhập khác) trừ
khi tài sản có liên quan đã được thanh lý, nhượng bán.
Ví dụ khi nhà thầu thi công chậm tiến độ, chủ
đầu tư được phạt nhà thầu theo đó được quyền thu hồi lại một phần số tiền đã
thanh toán cho nhà thầu thì số tiền thu hồi lại được ghi giảm giá trị tài sản
xây dựng. Tuy nhiên nếu khoản tiền phạt thu được sau khi tài sản đã được thanh
lý, nhượng bán thì khoản tiền phạt được ghi vào thu nhập khác.
+ Các khoản tiền phạt khác được ghi nhận là
thu nhập khác trong kỳ phát sinh, ví dụ: Người mua được quyền từ chối nhận hàng
và được phạt người bán nếu giao hàng không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng
thì khoản tiền phạt phải thu được ghi nhận là thu nhập khác khi chắc chắn thu
được. Trường hợp người mua vẫn nhận hàng và số tiền phạt được giảm trừ vào số
tiền phải thanh toán thì giá trị hàng mua được ghi nhận theo số thực phải thanh
toán, kế toán không ghi nhận khoản tiền phạt vào thu nhập khác.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 711 - Thu nhập khác
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) đối với các
khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu
nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản
711 - Thu nhập khác không có số dư cuối kỳ.
Điều 66.
Tài khoản 811 - Chi phí khác
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí
phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông
thường của doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp có thể gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả
chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động
thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được
chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng
hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết và đầu tư khác;
- Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh
tế, phạt vi phạm hành chính;
- Các khoản chi phí khác.
b) Các khoản chi phí không được coi là chi
phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ
và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế
toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải
nộp.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 811 - Chi phí khác
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí
khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản
811 không có số dư cuối kỳ.
Điều 67.
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Nguyên tắc kế toán chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp phát sinh trong năm làm căn cứ xác định
kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện
hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi
nhận vào tài khoản này là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Hàng quý, kế toán căn cứ vào chứng từ nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải
nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ
khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm
nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp số thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế
toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là số chênh lệch giữa số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng
yếu liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước,
doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm phát hiện
sai sót.
- Đối với các sai sót trọng yếu, kế toán điều
chỉnh hồi tố.
- Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải kết
chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh vào tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh” để xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế toán.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát
sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm
trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm trừ
vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được
ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện tại;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
Điều 68.
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
1. Nguyên
tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động
khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là
số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây
lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi
phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí
thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh
lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch
giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp.
b) Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính
xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh
phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế
biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính...). Trong
từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản
phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
c) Các khoản doanh thu và thu nhập được kết
chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản
thu nhập khác và khoản kết chuyển giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản
911 không có số dư cuối kỳ.
Điều 69.
Mục đích của báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông
tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một
doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và
nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh
tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả;
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất
kinh doanh và chi phí khác;
đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.
2. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn
phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm
giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính và các
chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập
và trình bày Báo cáo tài chính.
Điều 70.
Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên báo cáo tài chính
1. Đối tượng lập Báo cáo tài chính năm:
Hệ thống Báo cáo tài chính năm ban hành theo
Thông tư này được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp có quy mô nhỏ
và vừa thuộc mọi lĩnh vực, 123 mọi thành phần kinh tế trong cả nước.
2. Việc ký Báo cáo tài chính phải thực hiện
theo quy định của Luật Kế toán. Trường hợp doanh nghiệp không tự lập Báo cáo
tài chính mà thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán lập Báo cáo tài chính,
người hành nghề thuộc các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ
số giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị kinh doanh
dịch vụ kế toán trên báo cáo tài chính của đơn vị.
Điều 71.
Hệ thống báo cáo tài chính
1. Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm:
a) Báo cáo bắt buộc:
- Báo cáo tình hình tài chính |
Mẫu số B01a - DNN |
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh |
Mẫu số B02 - DNN |
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính |
Mẫu số B09 - DNN |
Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý,
doanh nghiệp có thể lựa chọn lập Báo cáo tình hình tài chính theo Mẫu số B01b -
DNN thay cho Mẫu số B01a - DNN.
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải
lập và gửi thêm Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 - DNN).
b) Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích
lập:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ |
Mẫu số B03 - DNN |
2. Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đáp ứng giả định hoạt động liên tục bao gồm:
a) Báo cáo bắt buộc:
- Báo cáo tình hình tài chính |
Mẫu số B01 - DNNKLT |
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh |
Mẫu số B02 - DNN |
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính |
Mẫu số B09 - DNNKLT |
b) Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích
lập:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ |
Mẫu số B03 - DNN |
3. Hệ thống báo cáo tài chính năm bắt buộc áp
dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính |
Mẫu số B01 - DNSN |
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh |
Mẫu số B02 - DNSN |
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính |
Mẫu số B09 - DNSN |
Khi lập báo cáo tài chính, các doanh nghiệp
phải tuân thủ biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định. Trong quá trình áp
dụng, nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể sửa đổi, bổ sung báo cáo tài
chính cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực
hiện.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể lập thêm các
báo cáo khác để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh của đơn vị.
4. Nội dung, phương pháp lập và trình bày các
chỉ tiêu trong từng báo cáo được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Điều 72.
Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính
1. Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
phải đầy đủ, khách quan, không có sai sót để phản ánh trung thực, hợp lý tình
hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông tin được coi là đầy đủ khi bao gồm
tất cả các thông tin cần thiết để giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu
được bản chất, hình thức và rủi ro của các giao dịch và sự kiện. Đối với một số
khoản mục, việc trình bày đầy đủ còn phải mô tả thêm các thông tin về chất
lượng, các yếu tố và tình huống có thể ảnh hưởng tới chất lượng và bản chất của
khoản mục.
- Trình bày khách quan là không thiên vị khi
lựa chọn hoặc mô tả các thông tin tài chính. Trình bày khách quan phải đảm bảo
tính trung lập, không chú trọng, nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ cũng như có các thao
tác khác làm thay đổi mức độ ảnh hưởng của thông tin tài chính là có lợi hoặc
không có lợi cho người sử dụng Báo cáo tài chính.
- Không sai sót có nghĩa là không có sự bỏ
sót trong việc mô tả hiện tượng và không có sai sót trong quá trình cung cấp
các thông tin báo cáo được lựa chọn và áp dụng. Không sai sót không có nghĩa là
hoàn toàn chính xác trong tất cả các khía cạnh, ví dụ, việc ước tính các loại
giá cả và giá trị không quan sát được khó xác định là chính xác hay không chính
xác. Việc trình bày một ước tính được coi là trung thực nếu giá trị ước tính
được mô tả rõ ràng, bản chất và các hạn chế của quá trình ước tính được giải
thích và không có sai sót trong việc lựa chọn số liệu phù hợp trong quá trình
ước tính.
2. Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp
người sử dụng Báo cáo tài chính dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định
kinh tế.
3. Thông tin tài chính phải được trình bày
đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Thông tin được coi là trọng yếu trong
trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác có thể làm ảnh
hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin tài chính của đơn vị báo cáo.
Tính trọng yếu dựa vào bản chất và độ lớn, hoặc cả hai, của các khoản mục có
liên quan được trình bày trên báo cáo tài chính của một đơn vị cụ thể.
4. Thông tin tài chính phải đảm bảo có thể
kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
5. Thông tin tài chính phải được trình bày
nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ kế toán; So sánh được giữa các doanh
nghiệp nhỏ và vừa với nhau.
6. Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn
trình bày trên Báo cáo tài chính. Doanh nghiệp được chủ động đánh lại số thứ tự
của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.
1. Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của cá