Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
Chương 1 - Quy định chung
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
(Thông
tư này thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông
tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính)
Chương I
Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các
doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
Thông tư này hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và
trình bày Báo cáo tài chính, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Đơn vị tiền tệ
trong kế toán
“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký
hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán,
lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán
chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4
Thông tư này thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế
toán.
Điều 4. Lựa
chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng
ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn
đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp
luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đơn vị tiền tệ:
a) Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán
hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hoá và
cung cấp dịch vụ và thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán và
được thanh toán; và
b) Được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hóa,
dịch vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi phí nhân công, nguyên vật liệu và các chi phí
sản xuất, kinh doanh khác, thông thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để thanh
toán cho các chi phí đó.
3. Các yếu tố sau đây cũng được xem xét và cung cấp
bằng chứng về đơn vị tiền tệ trong kế toán của đơn vị:
a) Đơn vị tiền tệ sử dụng để huy động các nguồn lực
tài chính (như phát hành cổ phiếu, trái phiếu);
b) Đơn vị tiền tệ thường xuyên thu được từ các hoạt
động kinh doanh và được tích trữ lại.
4. Đơn vị tiền tệ trong kế toán phản ánh các giao dịch,
sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt động của đơn vị. Sau khi xác định được
đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đơn vị không được thay đổi trừ khi có sự thay
đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự kiện và điều kiện đó.
1. Doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ làm đơn vị
tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập Báo cáo tài chính theo đơn vị
tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải chuyển đổi Báo cáo tài chính sang
Đồng Việt Nam khi công bố và nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà
nước.
2. Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng
đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, trình bày thông tin so
sánh được thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư này.
3. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng
ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính những ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do
việc chuyển đổi Báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
Báo cáo tài chính mang tính pháp lý để công bố ra
công chúng và nộp các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam là Báo cáo tài chính
được trình bày bằng Đồng Việt Nam và phải được kiểm toán.
Điều 7. Thay
đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh
doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn
thoả mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp
được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ
ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực
hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế
toán và phân cấp hạch toán ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc phù hợp với đặc
điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và không trái với quy định của pháp
luật.
2. Doanh nghiệp quyết định việc kế toán tại đơn vị
hạch toán phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng đối với:
a) Việc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh
nghiệp cấp: Doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận là nợ
phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;
b) Đối với các giao dịch mua, bán, điều chuyển sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ: Doanh thu, giá vốn chỉ được ghi nhận riêng tại
từng đơn vị hạch toán phụ thuộc nếu sự luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ. Việc ghi nhận doanh thu từ các giao dịch nội bộ để trình bày
trên Báo cáo tài chính của các đơn vị không phụ thuộc vào hình thức của chứng
từ kế toán (hóa đơn hay chứng từ luân chuyển nội bộ);
c) Việc phân cấp kế toán tại đơn vị hạch toán phụ
thuộc: Tùy thuộc mô hình tổ chức kế toán tập trung hay phân tán, doanh nghiệp
có thể giao đơn vị hạch toán phụ thuộc phản ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối hoặc chỉ phản ánh đến doanh thu, chi phí.
Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
1. Đối với hệ
thống tài khoản kế toán
a) Doanh nghiệp
căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và
từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán
của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
b) Trường hợp
doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1,
cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước
khi thực hiện.
c) Doanh nghiệp
có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài
khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại phụ lục 1 - Thông tư này nhằm phục
vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp
thuận.
2. Đối với Báo
cáo tài chính
a) Doanh nghiệp
căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại phụ lục
2 Thông tư này để chi tiết hoá các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài
chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành
và từng đơn vị.
b) Trường hợp
doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ
tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài
chính trước khi thực hiện.
3. Đối với
chứng từ và sổ kế toán
a) Các chứng từ
kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn
áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc được tự
thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng
phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
b) Tất cả các
biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại không
bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại phụ lục số
4 Thông tư này hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc
điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy
đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.
Điều 10. Chế độ kế toán
áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư
trú tại Việt Nam mà cơ sở thường trú hoặc cư trú không phải là đơn vị độc lập
có tư cách pháp nhân thực hiện Chế độ kế toán tại Việt Nam như sau:
a) Các nhà thầu có đặc thù áp dụng theo Chế độ kế
toán do Bộ Tài chính ban hành riêng cho nhà thầu;
b) Các nhà thầu không có Chế độ kế toán do Bộ Tài
chính ban hành riêng thì được lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam hoặc vận dụng một số nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình.
c) Trường hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế
độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế
toán.
d) Nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế về Chế
độ kế toán áp dụng không chậm hơn 90 ngày kể từ thời điểm bắt đầu chính thức
hoạt động tại Việt Nam. Khi thay đổi thể thức áp dụng Chế độ kế toán, nhà thầu
phải thông báo cho cơ quan thuế không chậm hơn 15 ngày làm việc kể từ ngày thay
đổi.
2. Nhà thầu nước ngoài phải kế toán chi tiết theo
từng Hợp đồng nhận thầu (từng Giấy phép nhận thầu), từng giao dịch làm cơ sở để
quyết toán hợp đồng và quyết toán thuế.
3. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài áp dụng đầy đủ
Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam nhưng có nhu cầu bổ sung, sửa đổi thì phải
đăng ký theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và chỉ được thực hiện khi có ý
kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trong vòng 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà
thầu nước ngoài về việc đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán.