Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
Chương 2 - Tài khoản kế toán
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
(Thông
tư này thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông
tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính)
Điều 11. Nguyên tắc kế
toán tiền
1. Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày
liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ
và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để
tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
2. Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân
ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh
nghiệp.
3. Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có
đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên
tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao
dịch thực tế;
- Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ
bình quân gia quyền.
5. Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy
định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền
tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Điều 12. Tài khoản 111
– Tiền mặt
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu,
chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền
tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực
tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân
hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111
“Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
b) Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá
nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại
tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
c) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có
phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm
quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số
trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
d) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ
kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các
khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi
thời điểm.
đ) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất
quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối
chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế
toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện
pháp xử lý chênh lệch.
e) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế
toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế.
Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ
giá ghi sổ kế toán của TK 1122;
- Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá
ghi sổ bình quân gia quyền.
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế
được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
g) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này
là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại
vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để
sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ
phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
h) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và
vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại
số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại
nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại
thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên
thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị
trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp
Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi
các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 -
Tiền mặt
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập
quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ
phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại
tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt
Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại
thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất
quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ
phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại
thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn
quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình
hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình
thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy
đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình
biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế (gián thu) phải nộp này được
tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế
phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán
xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước
thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339).
3.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động
tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa
có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.4. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay
dài hạn, ngắn hạn bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ giá
giao dịch thực tế), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
3.5. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký
cược, ký quỹ bằng tiền mặt; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng
tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có các TK 128, 131, 136, 138, 141, 244, 344.
3.6. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu
bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn
khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu
hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.7. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền
mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.8. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
3.9. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân
hàng, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.10. Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán, cho vay
hoặc đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết..., ghi:
Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.11. Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo
phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản
ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế
toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.12. Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương
pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán
phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.13. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền
mặt sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán
phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
3.14. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản vay,
nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.15. Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài
chính, hoạt động khác, ghi:
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.16. Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi
kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.17. Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi
kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
3.18. Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính
phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn TK 171 - Giao dịch mua, bán lại
trái phiếu Chính phủ.
3.19. Các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền
mặt.
a) Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền
mặt là ngoại tệ.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241, 623,
627, 641,642,133,… (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153,156,157,211,213,241,623,
627, 641, 642,133,… (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái).
b) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại
tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái , ghi:
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ
kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người
bán, bên Nợ tài khoản phải trả áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
trả trước, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế
thời điểm trả trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái).
c) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng
ngoại tệ là tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515, 711,... (tỷ giá giao dịch thực
tế).
d) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ,
ghi:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dich thực tế
tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,... (tỷ giá ghi sổ kế
toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế
tại ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có
tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước,
ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm nhận trước)
Có TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
nhận trước).
3.20. Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch
thực tế (là tỷ giá mua của ngân hàng) để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là
tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế
toán ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế
toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 111 (1112).
- Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh
giá lại, kế toán kết chuyển phần chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt
động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn
lỗ).
3.21. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong
nước).
Điều 13. Tài khoản 112
- Tiền gửi ngân hàng
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của
doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là
các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc
(uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
a) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế
toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch
giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số
liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng
để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được
nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy
báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138
“Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng)
hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế
toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối
chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
b) Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ
thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc
mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ
các loại).
c) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo
từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
d) Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên
tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế
toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế.
Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được
quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1112.
- Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá
ghi sổ Bình quân gia quyền.
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế
được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
e) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này
là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại
vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để
sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ
phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
g) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và
vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại
số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân
hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì
có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở
tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá lại.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên
thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị
trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp
Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi
các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 -
Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ
gửi vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt
Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại
thời điểm báo cáo
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ
rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại
thời điểm báo cáo
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn
gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 - Tiền
gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh
số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số
tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy
đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh
tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân
hàng tại thời điểm báo cáo.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp
được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế
phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán
xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước
thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339).
3.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động
tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa
có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.4. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.5. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng
trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 113 - Tiền đang chuyển.
3.6. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký
cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp
khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có các TK 128, 131, 136, 141, 244, 344.
3.7. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu
bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá
vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh
thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.8. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền
mặt, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.9. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung,
ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
3.10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt,
chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.11. Mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công
ty con, công ty liên doanh, liên kết... bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.12. Mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai
thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng,
ghi:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản
ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế
toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.13. Mua hàng tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán
phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.14. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền
gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán
phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
3.15. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền
gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.16. Chi phí tài chính, chi
phí khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.17. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các
bên góp vốn, chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.18. Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.19. Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính
phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 171 - Giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính phủ.
3.20. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ:
Phương pháp kế toán các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền gửi ngân hàng
thực hiện tương tự như ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111).
3.21. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 1123 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 1123 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong
nước).
Điều 14. Tài khoản 113
– Tiền đang chuyển
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của
doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển
cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác
hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh
nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang
chuyển trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng;
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho doanh nghiệp
khác;
- Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp
thuế (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và Kho bạc Nhà
nước).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 113 -
Tiền đang chuyển
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam,
ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo Có;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Số tiền kết chuyển vào tài khoản 112 - Tiền gửi
Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo
cáo.
Tài khoản 113 -
Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số
tiền Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số
ngoại tệ đang chuyển.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc
các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không
qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (thu nợ của
khách hàng)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
b) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112).
c) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng
để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122).
d) Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc,
doanh nghiệp đã nộp séc vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân
hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
đ) Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã
vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).
e) Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã
chuyển cho người bán, người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).
g) Việc đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang
chuyển được thực hiện tương tự phương pháp kế toán đánh giá lại số dư ngoại tệ
là tiền mặt (xem tài khoản 111)
Điều 15. Tài khoản 121
- Chứng khoán kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua,
bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật nắm giữ vì
mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua
vào, bán ra để kiếm lời). Chứng khoán kinh doanh bao gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường
chứng khoán;
- Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.
Tài khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn, như: Các khoản cho vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi
ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,...nắm giữ đến ngày
đáo hạn .
b) Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán
theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí
môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc
của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời điểm ghi nhận các khoản
chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được
ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết
được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp
luật.
c) Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của
chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự
phòng giảm giá.
d) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các
khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh. Khoản cổ tức được
chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư được ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư
nhận được thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng
dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ
theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không
ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài
chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần.
Riêng các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các
quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
đ) Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác
định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Việc xác định giá
trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị
hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại
ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao
dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền
kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch
trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn
UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì
giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với
ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp
lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách
tại thời điểm trao đổi.
e) Kế toán phải mở sổ chi tiết
để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm
giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực
tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 121 -
Chứng khoán kinh doanh
Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.
Bên Có: Giá trị ghi sổ
chứng khoán kinh doanh khi bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị chứng
khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 121 - Chứng
khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình
hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản ánh tình
hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính
khác: Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần,
chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu…
Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác
như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi
phí thực tế mua (giá mua cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông
tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có các TK 111, 112, 331
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
b) Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán
khác:
- Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp
tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử
dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi;
Nợ các TK 111, 112, 138....
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi
đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi
này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà
doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138... (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi
đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần
tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư).
c) Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:
- Trường hợp nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu
tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận cổ tức của giai đoạn trước ngày
đầu tư, ghi
Nợ các TK 111, 112, 138... (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi
đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
- Trường hợp nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã
được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi
nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính,
ghi:
Nợ các TK 112, 138
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh.
d) Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ
vào giá bán chứng khoán:
- Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131... (tổng giá thanh toán)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh
lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).
- Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá
bán nhỏ hơn giá vốn)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền).
- Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 331...
đ) Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh
đã đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
e) Trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán
kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị
hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có)
giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi
trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí
tài chính (nếu lỗ).
- Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý
của cổ phiếu nhận về)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương
pháp bình quân gia quyền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần
chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của
cổ phiếu mang đi trao đổi)
- Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý
của cổ phiếu nhận về
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang
đi trao đổi)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương
pháp bình quân gia quyền).
g) Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn
định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (như trái phiếu, thương phiếu
bằng ngoại tệ…).
- Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (1212,1218 )
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (1212,1218 ).
Điều 16. Tài khoản 128
- Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có
kỳ hạn (bao gồm cả các loại tín phiếu, kỳ phiếu), trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi
bên phát hành bắt buộc phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai
và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và
các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.
Tài khoản này không phản ánh các loại trái phiếu và
công cụ nợ nắm giữ vì mục đích mua bán để kiếm lời (phản ánh trong tài khoản
121 - Chứng khoán kinh doanh)
b) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng loại
nguyên tệ, từng số lượng...Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào kỳ hạn
còn lại (dưới 12 tháng hay từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo) để
trình bày là tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn.
c) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời
doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tư như lãi tiền gửi,
lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn.
d) Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn, nếu chưa được lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật,
kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho
thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được, kế toán phải
ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất
không thể xác định được một cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm
khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về khả năng thu hồi
của khoản đầu tư.
đ) Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán
phải đánh giá lại tất cả các khoản đầu tư được phân loại là các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ:
- Tỷ giá áp dụng đối với các khoản tiền gửi bằng
ngoại tệ là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi;
- Tỷ giá áp dụng đối với các khoản đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn khác là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 128 -
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
tăng.
Bên Có:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình
hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn.
- Tài khoản 1282 - Trái phiếu: Phản ánh tình
hình tăng, giảm và số hiện có của các loại trái phiếu mà doanh nghiệp có khả
năng và có ý định nắm giữ đến ngày đáo hạn.
- Tài khoản 1283 - Cho vay: Phản ánh tình
hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản cho vay theo khế ước giữa các bên
nhưng không được giao dịch mua, bán trên thị trường như chứng khoán. Tùy theo
từng hợp đồng, các khoản cho vay theo khế ước có thể được thu hồi một lần tại
thời điểm đáo hạn hoặc thu hồi dần từng kỳ.
- Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ
đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các
khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản tiền gửi ngân hàng,
trái phiếu và cho vay), như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc bên phát hành phải mua lại
tại một thời điểm nhất định trong tương lai, thương phiếu.
3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ
yếu
3.1. Khi gửi tiền có kỳ hạn, cho vay, mua các khoản
đầu tư để nắm giữ đến ngày đáo hạn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có các TK 111, 112.
3.2. Định kỳ kế toán ghi nhận khoản phải thu về lãi
tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi cho vay, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (lãi nhập gốc)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.3. Khi thu hồi các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, 152, 156, 211,....(theo
giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá
trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi).
3.4. Chuyển các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn thành đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá
trị ghi sổ)
Có các TK liên quan (nếu phải đầu tư thêm)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi).
3.5. Kế toán các giao dịch liên quan đến trái phiếu
nắm giữ đến ngày đáo hạn:
a) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi trước:
- Khi trả tiền mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có các TK 111, 112,… (số tiền thực chi)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi
nhận trước).
- Định kỳ, tính và kết chuyển lãi của kỳ kế toán
theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn thanh
toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282).
b) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi định kỳ:
- Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có các TK 111, 112,...
- Định kỳ ghi nhận tiền lãi trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn thanh
toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282).
c) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi sau:
- Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có các TK 111, 112,...
- Định kỳ tính lãi trái phiếu và ghi nhận doanh thu
theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi đến hạn thanh toán trái phiếu, thu hồi gốc và
lãi trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388) (số lãi của các kỳ
trước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi kỳ
đáo hạn).
3.6. Kế toán khoản tổn thất do không thu hồi được
các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn chưa được lập dự phòng phải thu khó
đòi:
Khi có các bằng chứng cho thấy một phần hoặc toàn
bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được (như bên phát hành công cụ mất khả
năng thanh toán, phá sản…), kế toán phải đánh giá khả năng, xác định giá trị
khoản đầu tư có thể thu hồi được. Nếu khoản tổn thất được xác định một cách
đáng tin cậy, kế toán phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị có thể thu hồi
nhỏ hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1281,
1282, 1288).
- Trường hợp sau khi ghi nhận khoản tổn thất, nếu
có bằng chứng chắc chắn cho thấy khoản tổn thất có thể thu hồi lại được, kế
toán ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị có thể thu hồi cao hơn giá trị ghi
sổ khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1281,
1282, 1288)
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
3.7. Đánh giá lại số dư các khoản đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn được phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
- Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Điều 17. Nguyên tắc kế
toán các khoản phải thu
1. Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo
kỳ hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác
theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu
khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang
tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải
thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT,
các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập
với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên
doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng
xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác;
b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn
vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán
phụ thuộc;
c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có
tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán, như:
- Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài
chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được
chia;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại;
Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;
- Các khoản phải thu không mang tính thương mại như
cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…
3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn
còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ
tiêu phải thu của Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm cả các khoản được phản
ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài khoản phải thu, như: Khoản cho vay được
phản ánh ở TK 1283; Khoản ký quỹ, ký cược phản ánh ở TK 244, khoản tạm ứng ở TK
141… Việc xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu khó đòi được căn cứ vào
các khoản mục được phân loại là phải thu ngắn hạn, dài hạn của Bảng cân đối kế
toán.
4. Kế toán phải xác định các khoản phải thu thỏa
mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (được hướng dẫn chi
tiết ở tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái) để đánh giá lại cuối kỳ khi
lập Báo cáo tài chính.
Điều 18. Tài khoản 131
- Phải thu của khách hàng
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải
thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách
hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài
chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu
của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã
hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
b) Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán
chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn
thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi
chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ
kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể
cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.
c) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài
khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán
hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
d) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán
phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ
khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập
dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu
không đòi được.
đ) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng
hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong
hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán
hoặc trả lại số hàng đã giao.
e) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ
phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu
bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của
khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng
thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của
người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng
tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
- Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có
tài khoản 131) kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế
đích danh cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch
thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình
quân gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp
phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp
dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại
thời điểm nhận trước;
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu
của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản
phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều
ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập
đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với
tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có
gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
2. Kết cấu và nội dung
phản ánh của tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong
kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài
chính ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách
hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã
giao hàng và khách hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại
(có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu
thương mại cho người mua.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có
phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách
hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải
lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai
chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
3. Phương pháp kế toán
một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
chưa thu được ngay bằng tiền (kể các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu
của bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách
riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế
phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán
xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Kế toán hàng bán bị khách hàng trả lại:
Nợ TK 5213 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có
thuế)
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số
thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, chi tiết cho từng loại thuế)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.3. Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
bán
a) Trường hợp số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán đã ghi ngay trên hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu theo giá
đã trừ chiết khấu, giảm giá (ghi nhận theo doanh thu thuần) và không phản ánh
riêng số chiết khấu, giảm giá;
b) Trường hợp trên hóa đơn bán hàng chưa thể hiện
số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán do khách hàng chưa đủ điều
kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải chiết khấu, giảm giá thì
doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh thu gộp). Sau thời điểm
ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đủ điều kiện được hưởng chiết khấu, giảm giá
thì kế toán phải ghi nhận riêng khoản chiết khấu giảm giá để định kỳ điều chỉnh
giảm doanh thu gộp, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211,
5212)(giá chưa có thuế)
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số
thuế của hàng giảm giá, chiết khấu thương mại)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng số tiền
giảm giá).
3.4. Số chiết khấu thanh toán
phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy
định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu
thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.5. Nhận được tiền do khách hàng trả (kể cả tiền
lãi của số nợ - nếu có), nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng bán
hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần
tiền lãi).
Trường hợp nhận ứng trước bằng ngoại tệ thì bên Có TK
131 ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền ứng trước (tỷ giá
mua của ngân hàng nơi thực hiện giao dịch)
3.6. Phương pháp kế toán các khoản phải thu của nhà
thầu đối với khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng:
a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế hoạch:
- Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước
tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hóa đơn) do nhà thầu tự
xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch
để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp
đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
b) Trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi
kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được
khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn
thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
c) Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ
thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể
đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
d) Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay các
bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (như sự
chậm trễ, sai sót của khách hàng và các tranh chấp về các thay đổi trong việc
thực hiện hợp đồng), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
đ) Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công
trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.7. Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền
mà thanh toán bằng hàng (theo phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị
vật tư, hàng hoá nhận trao đổi (tính theo giá trị hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT
hoặc Hoá đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng,
ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Nợ TK 611- Mua hàng (hàng tồn kho kế toán theo
phương pháp KKĐK)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.8. Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi
thực sự không thể thu nợ được phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xóa
nợ, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã
lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số chưa
lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.9. Kế toán khoản phải thu về phí ủy thác tại bên
nhận ủy thác xuất nhập khẩu:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
3.10. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải thu
của khách hàng bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt
Nam, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt
Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Điều 19. Tài khoản 133
– Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
1. Nguyên tắc
kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
b) Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể
hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133.
Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu
trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
c) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được
tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản
xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
d) Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật
về thuế GTGT.
2. Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã
trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế
GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng
hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư,
hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài
sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm
tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua
sắm bất động sản đầu tư.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Khi mua hàng tồn kho, TSCĐ, BĐSĐT, nếu thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 611 (giá
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).
3.2. Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ
dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 242,...
(giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).
3.3. Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng
(không qua nhập kho), nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).
3.4. Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ:
- Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ
nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (theo tỷ giá giao
dịch thực tế), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 33381 - Thuế Bảo vệ môi trường
Có các TK 111, 112, ...
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33312).
3.5. Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng
đã mua được giảm giá do kém, mất phẩm chất: Căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả
lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua
và đã trả lại người bán hoặc hàng đã mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331 (tổng giá thanh toán)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu
vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá)
Có các TK 152, 153, 156, 211,... (giá mua chưa có
thuế GTGT).
3.6. Trường hợp không hạch toán riêng được
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
a) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu
vào)
Có các TK 111, 112, 331,...
b) Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
3.7. Vật tư, hàng hóa, TSCĐ
mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân phải bồi thường, nếu thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này
không được khấu trừ:
- Trường hợp thuế GTGT của vật
tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất chưa xác định được nguyên nhân chờ xử
lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
- Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ
mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi
thường của các tổ chức, cá nhân, ghi:
Nợ các TK 111, 334,... (số thu bồi thường)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu được tính vào chi
phí)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu xác định
được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay).
3.8. Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
3.9. Khi được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Điều 20. Tài khoản 136
- Phải thu nội bộ
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải
thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với đơn vị
cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới trực thuộc doanh nghiệp độc lập. Các đơn
vị cấp dưới trực thuộc trong trường hợp này là các đơn vị không có tư cách pháp
nhân, hạch toán phụ thuộc nhưng có tổ chức công tác kế toán, như các chi nhánh,
xí nghiệp, Ban quản lý dự án... hạch toán phụ thuộc doanh nghiệp.
b) Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các
công ty thành viên, xí nghiệp... là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc
lập không phản ánh trong tài khoản này mà phản ánh như đối với các công ty con.
c) Nội dung các khoản phải thu nội bộ phản ánh vào
tài khoản 136 bao gồm:
- Ở doanh nghiệp cấp trên :
+ Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã giao, đã cấp cho cấp
dưới;
+ Các khoản cấp dưới phải nộp lên cấp trên theo quy
định;
+ Các khoản nhờ cấp dưới thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp dưới;
+ Các khoản đã giao cho đơn vị trực thuộc để thực
hiện khối lượng giao khoán nội bộ và nhận lại giá trị giao khoán nội bộ;
+ Các khoản phải thu vãng lai khác.
- Ở đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch
toán phụ thuộc:
+ Các khoản được doanh nghiệp cấp trên cấp nhưng
chưa nhận được;
+ Giá trị sản phẩm, hàng hóa dịch vụ chuyển cho đơn
vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác để bán; Doanh thu bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho các đơn vị nội bộ;
+ Các khoản nhờ doanh nghiệp cấp trên hoặc đơn vị
nội bộ khác thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ doanh nghiệp cấp trên
và đơn vị nội bộ khác;
+ Các khoản phải thu nội bộ vãng lai khác.
d) Tài khoản 136 phải hạch toán chi tiết theo từng
đơn vị cấp dưới có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải thu nội
bộ. Doanh nghiệp cần có biện pháp đôn đốc giải quyết dứt điểm các khoản nợ phải
thu nội bộ trong kỳ kế toán.
đ) Cuối kỳ kế toán, phải kiểm tra, đối chiếu và xác
nhận số phát sinh, số dư tài khoản 136 "Phải thu nội bộ", tài khoản
336 "Phải trả nội bộ" với các đơn vị cấp dưới có quan hệ theo từng
nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán bù trừ theo từng khoản của từng đơn
vị cấp dưới có quan hệ, đồng thời hạch toán bù trừ trên 2 tài khoản 136 “Phải
thu nội bộ" và tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" (theo chi tiết
từng đối tượng). Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều
chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu và nội dung
phản ánh của tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
Bên Nợ:
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới;
- Kinh phí chủ đầu tư giao cho BQLDA; Các khoản
khác được ghi tăng số phải thu của chủ đầu tư đối với BQLDA;
- Các khoản đã chi hộ, trả hộ doanh nghiệp cấp trên
hoặc các đơn vị nội bộ;
- Số tiền doanh nghiệp cấp trên phải thu về, các
khoản đơn vị cấp dưới phải nộp;
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản
cấp trên phải giao xuống;
- Số tiền phải thu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
giữa các đơn vị nội bộ với nhau.
- Các khoản phải thu nội bộ khác.
Bên Có:
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị cấp dưới;
- Quyết toán với đơn vị cấp dưới về kinh phí sự
nghiệp đã cấp, đã sử dụng;
- Giá trị TSCĐ hoàn thành chuyển lên từ BQLDA; Các
khoản khác được ghi giảm số phải thu của chủ đầu tư đối với BQLDA;
- Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội
bộ;
- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ của
cùng một đối tượng.
Số dư bên Nợ: Số nợ còn phải thu ở các
đơn vị nội bộ.
Tài khoản 136 - Phải
thu nội bộ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở doanh nghiệp cấp trên để phản ánh số vốn kinh
doanh hiện có ở các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ
thuộc do doanh nghiệp cấp trên giao.
Tài khoản này không phản ánh số vốn công ty mẹ đầu
tư vào các công ty con hoặc số vốn doanh nghiệp đầu tư các đơn vị trực thuộc có
tư cách pháp nhân hạch toán độc lập. Vốn đầu tư vào các đơn vị trên trong
trường hợp này phản ánh trên tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.
- Tài khoản 1362 - Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ
giá: Tài khoản này chỉ mở ở các doanh nghiệp là Chủ đầu tư có thành lập BQLDA,
dùng để phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh ở các BQLDA chuyển lên.
- Tài khoản 1363 - Phải thu nội bộ về chi phí đi
vay đủ điều kiện được vốn hoá: Tài khoản này chỉ mở ở các doanh nghiệp là Chủ
đầu tư có thành lập BQLDA, dùng để phản ánh khoản chi phí đi vay được vốn hóa
phát sinh tại BQLDA.
- Tài khoản 1368 - Phải thu nội bộ khác:
Phản ánh tất cả các khoản phải thu khác giữa các đơn vị nội bộ.
3. Phương pháp kế toán
một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tại đơn vị cấp
dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc
a) Khi chi hộ, trả hộ doanh nghiệp cấp trên và các
đơn vị nội bộ khác:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 111, 112.
b) Căn cứ vào thông báo của doanh nghiệp cấp trên
về số quỹ khen thưởng, phúc lợi được cấp, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có 353 - Quỹ khen thưởng phúc lợi.
c) Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và phân
cấp của từng đơn vị:
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân
cấp ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi nhận giá vốn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 154, 155, 156.
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được
phân cấp ghi nhận doanh thu, giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp nội
bộ được phản ánh là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 154, 155, 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
đ) Khi nhận được tiền hoặc vật tư, tài sản của cấp
trên hoặc doanh nghiệp nội bộ khác thanh toán về các khoản phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153,...
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
e) Bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các khoản
phải trả nội bộ của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
3.2. Hạch toán ở doanh
nghiệp cấp trên
a) Khi doanh nghiệp cấp trên giao vốn kinh doanh
cho đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc:
- Trường hợp giao vốn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 1361 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
Có các TK 111, 112.
- Trường hợp giao vốn bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (giá trị còn lại của
TSCĐ) (1361)
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao
mòn của TSCĐ)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
b) Trường hợp các đơn vị cấp dưới không có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc nhận vốn kinh doanh trực tiếp từ Ngân sách Nhà
nước theo sự uỷ quyền của doanh nghiệp cấp trên, khi đơn vị cấp dưới thực nhận
vốn, doanh nghiệp cấp trên ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c) Khi doanh nghiệp cấp trên cấp kinh phí sự
nghiệp, dự án cho đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 111, 112, 461,...
d) Trường hợp đơn vị không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc phải hoàn lại vốn kinh doanh cho doanh nghiệp cấp trên, khi
nhận được tiền do đơn vị hạch toán phụ thuộc nộp lên, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361).
đ) Căn cứ vào báo cáo của đơn vị hạch toán phụ
thuộc về số vốn kinh doanh đơn vị hạch toán phụ thuộc đã nộp Ngân sách Nhà nước
theo sự uỷ quyền của cấp trên, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361).
e) Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và phân
cấp của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu tại thời điểm
chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc tại thời
điểm khi đơn vị hạch toán phụ thuộc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra bên
ngoài:
- Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu tại
thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Trường hợp doanh nghiệp không ghi nhận doanh thu
tại thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị hạch toán phụ thuộc:
+ Khi chuyển giao hàng hóa, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 154, 155, 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(nếu có).
+ Khi đơn vị hạch toán phụ thuộc thông báo đã tiêu
thụ được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho bên thứ ba bên ngoài doanh nghiệp, kế
toán ghi doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Đồng thời ghi nhận giá vốn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
g) Khoản phải thu về lãi của hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hoạt động khác ở các đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
h) Khi chi hộ, trả hộ các đơn vị cấp dưới không có
tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 111, 112,....
i) Khi nhận được tiền do đơn vị cấp dưới nộp lên về
tiền lãi kinh doanh, thanh toán các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp dưới,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
k) Bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các khoản
phải trả nội bộ của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
3.3. Kế toán tại Chủ đầu
tư có thành lập BQLDAĐT
a) Khi chủ đầu tư có quyết định giao vốn đầu tư
bằng tiền, vật tư, TSCĐ cho BQLDAĐT, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có các TK 111, 112, 152
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình.
b) Lãi tiền gửi ngân hàng do tạm thời chưa sử dụng
vốn đầu tư do các BQLDA đầu tư chuyển lên cho Chủ đầu tư, kế toán chủ đầu tư
ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
c) Chủ đầu tư kết chuyển chi phí đi vay đủ điều
kiện được vốn hoá vào giá trị công trình cho BQLDAĐT tính vào chi phí đầu tư
xây dựng, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1363)
Có các TK 111, 112, 242, 335.
d) Khi nhận doanh thu, doanh thu hoạt động tài
chính, thu nhập khác do các BQLDAĐT nộp lên, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1362, 1368)
Có các TK 515, 711.
đ) Khi các BQLDAĐT chuyển số thuế GTGT đầu vào khi
mua NVL, CCDC, TSCĐ, dịch vụ để thực hiện dự án đầu tư cho Chủ đầu tư để khấu
trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
e) Khi nhận giá vốn cung cấp dịch vụ, chi phí tài
chính, chi phí khác do các BQLDAĐT chuyển lên, kế toán ghi:
Nợ các TK 632, 635, 811
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1362, 1368).
g) Khi dự án hoàn thành, nhận bàn giao công trình,
kế toán chủ đầu tư ghi:
- Trường hợp nhận bàn giao công trình đã được quyết
toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá đã được quyết toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211, 213, 217, 1557
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)
Có các TK 331, 333, … (nhận nợ phải trả nếu có).
- Trường hợp nhận bàn giao công trình chưa được
quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá tạm tính. Khi quyết
toán phải điều chỉnh giá trị công trình theo giá được quyết toán, ghi:
+ Nếu giá được quyết toán lớn hơn giá tạm tính,
ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
+ Nếu giá được quyết toán nhỏ hơn giá tạm tính,
ghi:
Nợ các TK liên quan
Có các TK 211, 213, 217, 1557.
Điều 21. Tài khoản 138
- Phải thu khác
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải
thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở các tài khoản phải thu (TK 131, 136) và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu này, gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng
chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá
nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư,
hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi thường;
- Các khoản cho bên khác mượn bằng tài sản phi tiền
tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1283);
- Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự
án, chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm
quyền phê duyệt phải thu hồi;
- Các khoản chi hộ phải thu hồi, như các khoản bên
nhận uỷ thác xuất nhập khẩu chi hộ, cho bên giao uỷ thác xuất khẩu về phí ngân
hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác, các khoản thuế, ...
- Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, như: Chi phí cổ phần hoá, trợ cấp cho lao động thôi
việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá,...
- Tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ
các hoạt động đầu tư tài chính;
- Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên.
2. Kết cấu và nội dung
phản ánh của tài khoản 138 - Phải thu khác
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;
- Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài
doanh nghiệp) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản
xử lý ngay;
- Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Phải thu về tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ
tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi, các
khoản nợ phải thu khác;
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam)
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài
khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
- Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước;
- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu
khác.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam)
Số dư bên Nợ:
Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có
phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và trong chi tiết
của từng đối tượng cụ thể).
Tài khoản 138 - Phải thu
khác, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá
trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
Về nguyên tắc trong mọi trường hợp phát hiện thiếu
tài sản, phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp xử lý cụ
thể. Chỉ hạch toán vào tài khoản 1381 trường hợp chưa xác định được nguyên nhân
về thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh nghiệp phải chờ xử lý. Trường hợp
tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử lý ngay trong
kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua tài khoản 1381.
- Tài khoản 1385 - Phải thu về cổ phần hóa: Phản ánh số
phải thu về cổ phần hóa mà doanh nghiệp đã chi ra, như: Chi phí cổ phần hoá,
trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong
doanh nghiệp cổ phần hoá,...
- Tài khoản 1388 - Phải thu khác: Phản ánh các
khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các
TK 131, 133, 136 và TK 1381, 1385, như: Phải thu các khoản cổ tức, lợi nhuận,
tiền lãi; Phải thu các khoản phải bồi thường do làm mất tiền, tài sản;...
3. Phương pháp kế toán
một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tài sản cố định hữu hình dùng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh phát hiện thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) (giá trị còn lại
của TSCĐ)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá).
3.2. TSCĐ hữu hình dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự
án hoặc hoạt động phúc lợi phát hiện thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ
xử lý, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại) (TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại) (TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của tài sản
thiếu chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác (TSCĐ dùng cho
sự nghiệp, DA).
3.3. Trường hợp tiền mặt tồn quỹ, vật tư, hàng hóa
,... phát hiện thiếu khi kiểm kê:
a) Khi chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có các TK 111, 152, 153, 155, 156.
b) Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền đối
với tài sản thiếu, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (cá nhân, tổ chức nộp tiền bồi
thường)
Nợ TK 1388 - Phải thu khác (cá nhân, tổ chức phải
nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số bồi thường
trừ vào lương)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị hao hụt mất
mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường theo quyết định xử lý)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất của doanh nghiệp)
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
c) Trường hợp tài sản phát hiện thiếu đã xác định
được ngay nguyên nhân và người chịu trách nhiệm thì căn cứ nguyên nhân hoặc
người chịu trách nhiệm bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388 - Phải thu khác)
(số phải bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số bồi thường
trừ vào lương)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị hao hụt, mất
mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường theo quyết định xử lý)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có các TK 152, 153, 155, 156
Có các TK 111, 112.
3.4. Các khoản cho mượn tài sản tạm thời, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có các TK 152, 153, 155, 156,...
3.5. Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi, các
khoản phải thu khác, ghi
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có các TK liên quan.
3.6. Kế toán giao dịch ủy thác xuất - nhập khẩu tại
bên nhận ủy thác:
a) Khi bên nhận uỷ thác chi hộ cho bên giao uỷ
thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (nếu bên giao ủy
thác chưa ứng tiền)
Nợ TK 3388- Phải trả phải nộp khác(trừ vào tiền
nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112,…
b) Khi được doanh nghiệp uỷ thác xuất khẩu thanh
toán bù trừ với các khoản đã chi hộ, kế toán doanh nghiệp nhận uỷ thác xuất
khẩu ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (3388)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
c) Kế toán chi tiết các giao dịch thanh toán xuất -
nhập khẩu ủy thác được thực hiện theo hướng dẫn của tài khoản 338 - Phải trả
khác; Kế toán các khoản thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu tại
bên giao và nhận ủy thác thực hiện theo hướng dẫn của tài khoản 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
3.7. Định kỳ khi xác định tiền lãi cho vay, lãi
tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,.... (số đã thu được tiền)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.8. Khi thu được tiền của các khoản nợ phải thu
khác, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
3.9. Khi có quyết định xử lý nợ phải thu khác không
có khả năng thu hồi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (số bồi thường của cá nhân,
tập thể có liên quan)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số bồi thường
trừ vào lương)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (nếu
được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số hạch
toán vào chi phí)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388 - Phải thu khác).
3.10. Khi các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán
các khoản phải thu khác (đang được phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán) cho công
ty mua bán nợ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,.... (số tiền thu được từ việc
bán khoản nợ phải thu)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số chênh
lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi)
Nợ các TK liên quan (số chênh lệch giữa giá gốc
khoản nợ phải thu khó đòi với số tiền thu được từ bán khoản nợ và số đã được bù
đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
3.11. Khi phát sinh chi phí cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, ghi:
Nợ TK 1385 - Phải thu về cổ phần hóa (chi tiết chi
phí cổ phần hóa)
Có các TK 111, 112, 152, 331,…
3.12. Khi kết thúc quá trình cổ phần hóa, doanh
nghiệp phải báo cáo và thực hiện quyết toán các khoản chi về cổ phần hóa với cơ
quan quyết định cổ phần hóa. Tổng số chi phí cổ phần hóa, chi trợ cấp cho lao
động thôi việc, mất việc, chi hỗ trợ đào tạo lại lao động,... được trừ (-) vào
số tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước thu được từ cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa (tiền thu bán
cổ phần thuộc vốn NN)
Có TK 1385 - Phải thu về cổ phần hóa.
3.13. Các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp, dự án,
chi đầu tư XDCB, chi phí SXKD nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải
thu hồi, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 161, 241, 641, 642,...
3.14. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải thu
khác có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt
Nam, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt
Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 138 - Phải thu khác
Điều 22. Tài khoản 141
- Tạm ứng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tạm ứng
của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp và tình hình thanh toán
các khoản tạm ứng đó.
b) Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do
doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm ứng
phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng
thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải
được Giám đốc chỉ định bằng văn bản.
c) Người nhận tạm ứng (có tư cách cá nhân hay tập
thể) phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số đã nhận tạm ứng và chỉ được
sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt. Nếu
số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không sử dụng hết phải nộp lại quỹ.
Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng.
Khi hoàn thành, kết thúc công việc được giao, người
nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để thanh
toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng lần, từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số tạm
ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch giữa số đã nhận tạm ứng với số đã sử dụng (nếu
có). Khoản tạm ứng sử dụng không hết nếu không nộp lại quỹ thì phải tính trừ
vào lương của người nhận tạm ứng. Trường hợp chi quá số nhận tạm ứng thì doanh
nghiệp sẽ chi bổ sung số còn thiếu.
d) Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước
mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho
từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng
theo từng lần tạm ứng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 141 -
Tạm ứng
Bên Nợ:
Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao
động của doanh nghiệp.
Bên Có:
- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;
- Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc
tính trừ vào lương;
- Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ:
Số tạm ứng chưa thanh toán.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Khi tạm ứng tiền hoặc vật tư cho người lao động
trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có các TK 111, 112, 152,...
b) Khi thực hiện xong công việc được giao, người
nhận tạm ứng lập Bảng thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc đã được ký
duyệt để quyết toán khoản tạm ứng, ghi:
Nợ các TK 152,153, 156, 241, 331, 621,623, 627,
642, ...
Có TK 141 - Tạm ứng.
c) Các khoản tạm ứng chi (hoặc sử dụng) không hết,
phải nhập lại quỹ, nhập lại kho hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 141 - Tạm ứng.
d) Trường hợp số thực chi đã được duyệt lớn hơn số đã
nhận tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người nhận tạm ứng,
ghi:
Nợ các TK 152, 153,156, 241, 621, 622, 627,...
Có TK 111 - Tiền mặt.
Điều 23. Nguyên tắc kế
toán Hàng tồn kho
1. Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản
ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu
doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế
toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
2. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản
được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường,
gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;
- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh
nghiệp.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất,
luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình
bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời
gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường
thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày
là tài sản dài hạn.
3. Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản
nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công... không
thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh là
hàng tồn kho.
4. Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo
quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn
kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực
hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
5. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được
quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời
điểm tính giá.
6. Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào
giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu
trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp
khi mua hàng tồn kho.
7. Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc)
thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay
thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá
trị của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
8. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho
đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh
thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch. Trường
hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại,
quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản
phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng
(chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo);
b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại,
quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo
các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm
được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính
doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn
(trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
9. Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh
nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp
tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng
hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp
có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương
pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi
doanh nghiệp.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng
tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có
những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương
pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ
trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng
thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách
và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
10. Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại tệ,
phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để
ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng trước tiền cho
người bán thì giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi
nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước). Phần thuế nhập khẩu phải nộp được
xác định theo tỷ giá tính thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của
pháp luật. Chi tiết về kế toán chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy định
tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
11. Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng
tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí
hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho
cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có
thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí
ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị
thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá
gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các khoản hao hụt, mất
mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm
chi phí sản xuất, kinh doanh.
12. Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi
tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng
hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả
về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết.
13. Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ
được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê
khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính
chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận
dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Các phương pháp kế toán hàng tồn kho.
a) Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê
khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục,
có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong
trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng
tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của
vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác
định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế
hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về
nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.
Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
(công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng
có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...
b) Phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch
toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật
tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật
tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng
xuất kho trong kỳ |
= |
Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ |
+ |
Tổng trị giá
hàng nhập kho trong kỳ |
- |
Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ |
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động
của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài
khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong
kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua
hàng”).
- Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành
cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị
giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán)
làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở
đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá
trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các
doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác
nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa
hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn
giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị
vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản
lý tại kho, quầy, bến bãi.
Điều 24. Tài khoản 151
- Hàng mua đang đi đường
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các
loại hàng hóa, vật tư (nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hóa) mua
ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở
bến cảng, bến bãi, kho ngoại quan hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ
kiểm nhận nhập kho.
b) Hàng hóa, vật tư được coi là thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho, bao gồm:
- Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thanh toán tiền
hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng còn để ở kho người bán, ở bến cảng, bến bãi
hoặc đang trên đường vận chuyển;
- Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã về đến doanh nghiệp
nhưng đang chờ kiểm nghiệm, kiểm nhận nhập kho.
c) Kế toán hàng mua đang đi đường được ghi nhận
trên tài khoản 151 theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán
“Hàng tồn kho”.
d) Hàng ngày, khi nhận được hóa đơn mua hàng, nhưng
hàng chưa về nhập kho, kế toán chưa ghi sổ mà tiến hành đối chiếu với hợp đồng
kinh tế và lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng: “Hàng mua đang đi đường”.
Trong tháng, nếu hàng về nhập kho, kế toán căn cứ
vào phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng ghi sổ trực tiếp vào các tài khoản 152
“Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”, tài khoản 156 “Hàng
hóa”, tài khoản 158 “Hàng hoá kho bảo thuế”.
đ) Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ hóa
đơn mua hàng ghi vào tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”. Kế toán phải mở
chi tiết để theo dõi hàng mua đang đi đường theo từng chủng loại hàng hóa, vật
tư, từng lô hàng, từng hợp đồng kinh tế.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 151 -
Hàng mua đang đi đường
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua
đang đi đường cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã
về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư
đã mua đang đi đường đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật
tư đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa về nhập kho doanh nghiệp).
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào hóa đơn mua hàng của
các loại hàng mua chưa về nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường (giá chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,...
- Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
thì giá trị hàng mua bao gồm cả thuế GTGT
- Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho, căn cứ hóa
đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
- Trường hợp sang tháng sau hàng hóa, vật tư đã mua
đang đi đường không nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế
tại phương tiện, tại kho người bán, tại bến cảng, bến bãi, hoặc gửi thẳng cho
khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán; hoặc
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
- Trường hợp hàng mua đang đi đường bị hao hụt, mất
mát phát hiện ngay khi phát sinh hoặc khi kiểm kê cuối kỳ, căn cứ vào biên bản
về mất mát, hao hụt, kế toán phản ánh giá trị hàng tồn kho bị mất mát, hao hụt,
ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
b) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ, kế toán căn cứ trị giá thực tế hàng hoá,
vật tư đang đi đường đã kết chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá thực tế của
hàng hóa, vật tư đang đi đường đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
- Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê xác
định trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua nhưng chưa về nhập kho (còn
đang đi đường cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Có TK 611 - Mua hàng.
Điều 25. Tài khoản 152
- Nguyên liệu, vật liệu
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho
của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao
động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu phản ánh vào tài khoản này được phân loại
như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại
nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực
thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật
liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính,
vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu
khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản
phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình
dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá
trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu
công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác
dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện
cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở
thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng
để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ
sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại
vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết
bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ
và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật
liệu trên tài khoản 152 phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định
trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được
xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá
mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng
nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến
kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu
mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên
vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ
thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa
có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của
nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ
được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá
thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công
chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công
chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về
doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh,
cổ phần là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá
chấp thuận.
c) Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn
kho, được thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì
phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.
d) Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực
hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên
liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu,
vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Hệ số chênh
lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1) |
= |
Giá thực tế
của NVL tồn kho đầu kỳ |
+ |
Giá thực tế
của NVL nhập kho trong kỳ |
Giá hạch toán
của NVL tồn kho đầu kỳ |
+ |
Giá hạch toán
của NVL nhập kho trong kỳ |
Giá thực tế
của NVL xuất dùng trong kỳ |
= |
Giá hạch toán
của NVL xuất dùng trong kỳ |
x |
Hệ số chênh
lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1) |
đ) Không phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên
vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ
hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác
xuất-nhập khẩu...
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập
kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ
các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi
kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho
dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa
đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán
hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi
mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát
phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho
cuối kỳ.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn
cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên
liệu, vật liệu nhập kho:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh
toán).
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá
trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.
b) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán,
khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật
liệu:
- Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá
hàng bán nhận được sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi
phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì
kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ số
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu
còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư
xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn
kho)
Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng
cho sản xuất)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã
xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL
đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán
hàng, quản lý)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
c) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua
hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu
hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.
- Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn,
phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
- Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa
về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,...
- Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập
kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
d) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết
khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi
nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết
khấu thanh toán).
đ) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu).
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho
người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với
số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng
trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu.
e) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển
nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
g) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê
ngoài gia công, chế biến:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công,
chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế
biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141,...
- Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê
ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự
chế:
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế
biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế,
ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi
kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu
chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu
thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
- Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa
phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản có liên quan.
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật
liệu thừa là của các doanh nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì
không ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và
theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo
tài chính.
k) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào
sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
l) Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
m) Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào
công ty con, công ty liên doanh, liên kết: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn
giá trị ghi sổ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi
sổ)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn
giá trị ghi sổ).
n) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại
phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
- Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản
đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu dùng để mua lại
phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
o) Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát
hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu
trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên
bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm
kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành
ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
- Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm
trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên
nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ
xử lý)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi
thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường
của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ tiền lương
của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt,
mất mát nguyên liệu, vật liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ
xử lý).
p) Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không
cần dùng:
- Khi thanh lý, nhượng bán nguyên vật liệu, phế
liệu, kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Kế toán phản ánh doanh thu bán nguyên vật liệu,
phế liệu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5118)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu
tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
b) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá
trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 - Mua hàng.
Điều 26. Tài khoản 153
- Công cụ, dụng cụ
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp.
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá
trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được
quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy định hiện hành, những
tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi
nhận là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính
tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự
trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì;
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
- Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,...
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ
trên tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc
nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy định đối với nguyên liệu, vật
liệu (xem giải thích ở TK 152).
c) Việc tính giá trị công cụ, dụng cụ tồn kho cũng
được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau:
- Nhập trước - Xuất trước;
- Thực tế đích danh;
- Bình quân gia quyền.
d) Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải thực hiện
theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng
cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê phải được theo dõi về hiện vật
và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và
người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý
hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt.
đ) Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi
xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí
sản xuất, kinh doanh.
e) Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,
đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào tài khoản 242 “Chi phí trả
trước” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
g) Công cụ, dụng cụ liên quan đến các giao dịch
bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp
kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153 -
Công cụ, dụng cụ
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do
mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn;
- Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát
hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ
tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn;
- Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ
được hưởng;
- Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán
hoặc được người bán giảm giá;
- Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong
kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ
tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của
công cụ, dụng cụ tồn kho.
Tài khoản 153 - Công
cụ, dụng cụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1531 - Công cụ, dụng cụ: Phản ánh trị
giá hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ.
- Tài khoản 1532 - Bao bì luân chuyển: Phản ánh trị
giá hiện có và tình hình biến động các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng
nhiều lần, cho nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Trị giá của bao bì luân
chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của
nhiều kỳ hạch toán.
- Tài khoản 1533 - Đồ dùng cho thuê : Phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ doanh nghiệp
chuyên dùng để cho thuê. Chỉ hạch toán vào tài khoản này những công cụ, dụng cụ
doanh nghiệp mua vào với mục đích cho thuê, trường hợp không phân biệt được thì
hạch toán vào tài khoản 1531. Trường hợp cho thuê công cụ, dụng cụ dùng trong
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì ngoài việc hạch toán trên tài khoản
cấp 1 còn phải hạch toán chuyển công cụ, dụng cụ trên tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế: Phản ánh trị
giá hiện có và tình hình biến động các loại thiết bị, phụ tùng thay thế không
đủ tiêu chuẩn của TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trị
giá của thiết bị, phụ tùng thay thế khi xuất dùng được ngay một lần vào chi phí
sản xuất kinh doanh hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh nếu được
sử dụng như công cụ, dụng cụ.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Mua công cụ, dụng cụ nhập kho, nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ thì giá trị của công cụ, dụng cụ được phản ánh theo giá mua
chưa có thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên
quan, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (giá chưa có thuế GTGT
)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT
đầu vào) (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh
toán).
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá
trị công cụ, dụng cụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
b) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm
giá hàng bán nhận được sau khi mua công cụ, dụng cụ (kể cả các khoản tiền phạt
vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán)
thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của công cụ, dụng cụ để phân bổ
số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số công cụ,
dụng cụ còn tồn kho hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (nếu công cụ, dụng cụ
còn tồn kho)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (nếu công cụ, dụng
cụ đã xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh) Có các TK 641, 642
(nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh
nghiệp)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (nếu được phân bổ
dần)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do công
cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
c) Trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (giá trị công cụ, dụng
cụ trả lại)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (thuế
GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán).
d) Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu
có), ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
đ) Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh:
- Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,
đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất,
kinh doanh một lần, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1531, 1532).
- Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,
đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh, ghi:
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ
dùng cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
+ Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho
từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
- Ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1533)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (giá trị còn lại chưa
tính vào chi phí).
g) Đối với công cụ, dụng cụ nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua công cụ, dụng cụ có trả trước cho người
bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị công cụ, dụng cụ tương ứng với số
tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng
trước. Phần giá trị công cụ, dụng cụ bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua công cụ, dụng cụ.
h) Khi kiểm kê phát hiện công cụ, dụng cụ thừa,
thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên vật liệu (xem TK
152).
i) Đối với công cụ, dụng cụ không cần dùng:
- Khi thanh lý, nhượng bán công cụ, dụng cụ kế toán
phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Kế toán phản ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5118)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá thực tế của
công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác
định trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 611 - Mua hàng.
Điều 27. Tài khoản 154
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí
sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho, tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực
tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
b) Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang" phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí
sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản xuất,
kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các doanh nghiệp sản
xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tài khoản 154 cũng phản ánh
chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất, gia công chế biến,
hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại, nếu có tổ chức các loại
hình hoạt động này.
c) Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên tài
khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,...); theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc
chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn
dịch vụ.
d) Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên tài
khoản 154 gồm những chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động
xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung.
đ) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công
vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không
được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán.
e) Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất
chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất
bình thường (Có TK 627, Nợ TK 154). Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra
thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản
xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
(không tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ
(Có TK 627, Nợ TK 632). Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào
chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
g) Không hạch toán vào tài khoản 154 những chi phí
sau:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chi sự nghiệp, chi dự án;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.
2. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành
công nghiệp
a) Tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang" áp dụng trong ngành công nghiệp dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xưởng, hoặc bộ phận sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có thuê ngoài gia công, chế
biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản
phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng được tập hợp vào tài khoản 154.
b) Chỉ được phản ánh vào tài khoản 154 những nội
dung chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm;
- Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm.
c) Tài khoản 154 ở các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản
phẩm.
d) Đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có
hoạt động thuê ngoài gia công chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài hoặc
phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì những chi phí của hoạt động này cũng
được tập hợp vào tài khoản 154.
3. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành
nông nghiệp
a) Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang" áp dụng trong ngành nông nghiệp dùng để tập hợp tổng chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động nuôi trồng, chế biến sản phẩm
hoặc dịch vụ nông nghiệp. tài khoản này phải được hạch toán chi tiết theo ngành
kinh doanh nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến,...), theo địa điểm
phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất,...), chi tiết theo từng loại cây
con và từng loại sản phẩm, từng sản phẩm hoặc dịch vụ.
b) Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm nông
nghiệp được xác định vào cuối vụ thu hoạch, hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch
năm nào thì tính giá thành trong năm đó nghĩa là chi phí chi ra trong năm nay
nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành.
c) Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải được hạch
toán chi tiết theo 3 loại cây:
- Cây ngắn ngày (lúa, khoai, sắn,...);
- Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần (dứa,
chuối,...);
- Cây lâu năm (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn
quả,...).
Đối với các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một năm,
hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích trồng
mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một năm,... thì phải căn cứ
vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này với vụ
khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước với năm nay và năm
sau,...
d) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí khai
hoang, trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
đ) Về nguyên tắc, chi phí sản xuất ngành trồng trọt
được hạch toán chi tiết vào bên Nợ tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với một số loại
chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán, hoặc liên quan đến nhiều
vụ, nhiều thời kỳ thì phải phản ánh trên các tài khoản riêng, sau đó phân bổ
vào giá thành của các loại sản phẩm liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi
phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một lần, thu hoạch
nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu tư XDCB),...
e) Trên cùng một diện tích
canh tác, nếu trồng xen từ hai loại cây nông nghiệp ngắn ngày trở lên thì những
chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến loại cây nào thì tập hợp riêng cho
loại cây đó (như: Hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch,...), chi phí phát
sinh chung cho nhiều loại cây (chi phí cày bừa, tưới tiêu nước,...) thì được
tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng, hoặc theo
một tiêu thức phù hợp.
g) Đối với cây lâu năm, quá
trình từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm (thu,
bói) thì được hạch toán như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được
tập hợp chi phí ở TK 241 “XDCB dở dang". Chi phí cho vườn cây
lâu năm trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao gồm các chi phí cho khâu chăm
sóc, khâu thu hoạch.
h) Khi hạch toán chi phí ngành chăn nuôi trên tài
khoản 154 cần chú ý một số điểm sau:
- Hạch toán chi phí chăn nuôi phải chi tiết cho
từng loại hoạt động chăn nuôi (như chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi lợn,...), theo
từng nhóm hoặc từng loại gia súc, gia cầm;
- Súc vật con của đàn súc vật cơ bản hay nuôi béo
đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi tiết theo dõi riêng theo giá thành thực
tế;
- Đối với súc vật cơ bản khi đào thải chuyển thành
súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào tài khoản 154 theo giá trị còn
lại của súc vật cơ bản;
- Đối tượng tính giá thành trong ngành chăn nuôi
là: 1 kg sữa tươi, 1 con bò con tiêu chuẩn, giá thành 1 kg thịt tăng, giá thành
1 kg thịt hơi, giá thành 1 ngày/con chăn nuôi,...
i) Phần chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công
trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không phân
bổ không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng
bán của kỳ kế toán.
4. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành
dịch vụ
a) Tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang" áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,... Tài khoản này
dùng để tập hợp tổng chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực
hiện.
b) Đối với ngành giao thông vận tải, tài khoản này
dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về vận tải đường bộ (ô tô, tàu điện,
vận tải bằng phương tiện thô sơ khác...) vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường
hàng không, vận tải đường ống,... Tài khoản 154 áp dụng cho ngành giao thông
vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận
tải hàng hoá,...) theo từng doanh nghiệp hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ.
c) Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với
mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng
giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất
dùng thay thế, mà phải chuyển dần từng tháng. Vì vậy, hàng tháng các doanh
nghiệp vận tải ôtô được trích trước chi phí săm lốp vào giá thành vận tải (chi
phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
d) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá
vốn hàng bán của kỳ kế toán.
đ) Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, tài khoản
này được mở chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hướng dẫn du lịch, kinh
doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch,...
e) Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, tài khoản
154 phải mở chi tiết theo từng loại dịch vụ như: Hoạt động ăn, uống, dịch vụ buồng
nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín, thể
thao,...).
5. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành
xây dựng
a) Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định
chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ nên tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục
vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của
doanh nghiệp xây lắp.
b) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà
được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
c) Tài khoản này trong ngành Xây lắp có 4 tài khoản
cấp 2:
- Tài khoản 1541 - Xây lắp: Dùng để tập
hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản
phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;
- Tài khoản 1542 - Sản phẩm khác: Dùng để tập
hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm
khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp,...);
- Tài khoản 1543 - Dịch vụ: Dùng để tập
hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối
kỳ;
- Tài khoản 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập
hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và
giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
d) Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản
mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm:
- Chi phí vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí sử dụng máy thi công;
- Chí phí chung.
Riêng chi phí chung được tập hợp bên Nợ tài khoản
1541 "Xây lắp": Chỉ bao gồm chi phí chung phát sinh ở đội nhận thầu
hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp (là một bộ
phận của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ tài khoản 642 "Chi phí quản lý
doanh nghiệp". Chi phí này sẽ được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 911
"Xác định kết quả kinh doanh" tham gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm
xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.
đ) Chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng tài
khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Trường hợp bất
động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng, cho thuê hoặc để
bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Nếu đủ căn cứ để hạch toán riêng hoặc xác định được
tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất động sản để bán (thành phẩm bất động
sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản để cho thuê hoặc làm văn phòng (TSCĐ
hoặc bất động sản đầu tư) thì phải hạch toán riêng trên TK 154 phần chi phí xây
dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu
tư được phản ánh riêng trên TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
- Trường hợp không hạch toán riêng hoặc xác định
được tỷ trọng chi phí xây dựng cho các cấu phần thành phẩm bất động sản, TSCĐ
hoặc bất động sản đầu tư thì kế toán tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực
tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để
kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.
6. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 -
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch
vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá
thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế
tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào
hoạt động XDCB;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành
bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh
nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm
xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn
thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công
xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không
được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu
kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất
chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí
sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch
toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh
doanh còn dở dang cuối kỳ.
7. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu trong ngành Công nghiệp
7.1. Trường hợp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên
mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
b) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công
trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao
hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính
toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất
chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định) cho từng đối tượng tập hợp
chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
d) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp
hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất
chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức
công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không
tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung
cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá
thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.
đ) Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài
gia công nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
e) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người
gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh
doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK 154, khi
xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt
trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá thành
sản phẩm, kế toán phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công
vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
(không được tính vào trị giá hàng tồn kho) mà phải tính vào giá vốn hàng bán
của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(trường hợp đã kết chuyển chi phí từ TK 621, 622, 627 sang TK 154).
h) Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng
tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động XDCB không qua nhập
kho, ghi:
Nợ các TK 641, 642, 241
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
k) Trường hợp sau khi đã xuất kho nguyên vật liệu
đưa vào sản xuất, nếu nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng
bán (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm
giá trị bên mua phải thanh toán) liên quan đến nguyên vật liệu đó, kế toán ghi
giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với phần chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản
phẩm dở dang:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL
đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
l) Kế toán sản phẩm sản xuất thử:
- Các chi phí sản xuất sản phẩm thử được tập hợp
trên TK 154 như đối với các sản phẩm khác. Khi thu hồi (bán, thanh lý) sản phẩm
sản xuất thử, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất
thử và số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử:
+ Nếu chi phí sản xuất thử cao hơn số thu hồi từ
việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi tăng giá trị tài sản đầu
tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Nếu chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu hồi từ
việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi giảm giá trị tài sản đầu
tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 241 - XDCB dở dang.
m) Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành
nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng (sản phẩm điện, nước...), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.2. Trường hợp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
a) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá thực tế chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang và thực hiện việc kết chuyển, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 631 - Giá thành sản xuất.
b) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển
chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
8. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu trong ngành Nông nghiệp
8.1.
Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên
mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
b) Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công
trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân
bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí,
ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
d) Trị giá sản phẩm phụ thu hồi, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
đ) Trị giá phế liệu thu hồi, nguyên liệu, vật liệu
xuất thuê ngoài gia công xong nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
e) Trị giá súc vật con và súc vật nuôi béo chuyển
sang súc vật làm việc, hoặc súc vật sinh sản, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (2116 )
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm sản xuất
xong nhập kho hoặc tiêu thụ ngay, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h)Trường hợp sản phẩm sản
xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay không qua nhập kho, ghi:
Nợ các TK 641, 642, 241
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
8.2.
Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ
yếu ở tài khoản 154 trong ngành Nông nghiệp tương tự như đối với ngành Công
nghiệp.
9. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu trong ngành kinh doanh dịch vụ
Phương pháp kế toán một số hoạt động kinh tế chủ
yếu ở tài khoản 154 ở các doanh nghiệp thuộc ngành kinh doanh dịch vụ tương tự
như đối với ngành công nghiệp. Ngoài ra cần chú ý:
a) Nghiệp vụ kết chuyển giá thành thực tế của khối
lượng dịch vụ đã hoàn thành và đã chuyển giao cho người mua và được xác định là
đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
10. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế
chủ yếu trong ngành xây dựng
10.1. Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp
(bên Nợ tài khoản 1541 “Xây lắp”):
a) Hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc
các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây,
lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây, lắp (không kể
vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi
phí chung).
- Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình
nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ
gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình
quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất trước, thực tế đích danh).
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành,
tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không
cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho
đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên
liệu, vật liệu,...).
- Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công
trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(chi phí vật liệu)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí NVL trực tiếp
trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
b) Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp:
Hạch toán tương tự như ngành công nghiệp
c) Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công:
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng
máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là
những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,... (kể cả
loại máy phục vụ xây, lắp).
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy
thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy,...; Chi phí vật
liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua
ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,...); Chi phí khác
bằng tiền.
- Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công,
gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,...) không đủ điều
kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí công trình tạm thời cho máy thi
công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,...). Chi phí tạm thời của máy có thể
phát sinh trước (được hạch toán vào bên Nợ tài khoản 242) sau đó sẽ phân bổ dần
vào Nợ tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công"; Hoặc phát sinh
sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do liên quan
tới việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến
hành trích trước chi phí, ghi Có tài khoản 352 "Dự phòng phải trả",
Nợ tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công".
- Việc tập hợp chi phí và tính giá thành về chi phí
sử dụng máy thi công phải được hạch toán riêng biệt theo từng máy thi công (xem
hướng dẫn ở phần Tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công").
- Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình,
ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (số chi phí trên mức
bình thường)
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
d) Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất
của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội
xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được
tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp,
nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu
hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên
quan đến hoạt động của đội,... Khi các chi phí này phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334,
338,...
- Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công
trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công
trình, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh
vào các tài khoản chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,...
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động sửa chữa và
bảo hành công trình xây lắp để tổng hợp chi phí sửa chữa và bảo hành và tính
giá thành bảo hành, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Khi công việc sửa chữa bảo hành công trình xây
lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu
công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình
xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập,
ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi
phí sản xuất chung để phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các công
trình, hạng mục công trình có liên quan (tỷ lệ với chi phí nhân công), ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành công trình xây lắp)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
10.2. Phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí
xây lắp (bên Có TK 1541 "Xây lắp"):
a) Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi (ví
dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của
nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình...) phải
được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp
đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu
của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và
thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
- Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc
hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể
thu hồi)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi
không qua nhập kho mà bán ngay, kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu
thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công
chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo
nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
+ Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi
công, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu
có), ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,…
+ Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết
bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
c) Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành
sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành được xác định là đã bán (bàn giao
từng phần hoặc toàn bộ cho Ban quản lý công trình - bên A); hoặc bàn giao cho
doanh nghiệp nhận thầu chính nội bộ:
- Trường hợp bàn giao cho Bên A (kể cả bàn giao
khối lượng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ, cho doanh nghiệp nhận
khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chí phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(1541).
- Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán
(xây dựng nhà để bán,...) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao,
căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(1541).
- Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành
cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên, đơn vị nội bộ - do thực
hiện hợp đồng khoán xây lắp nội bộ, đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng
nhưng chỉ hạch toán đến giá thành sản xuất xây lắp), ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(1541).
Điều 28. Tài khoản 155
- Thành phẩm
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Thành phẩm là
những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản này
chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận
giữ hộ).
b) Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản
xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản
xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung và những chi phí có liên quan trực tiếp khác
đến việc sản xuất sản phẩm.
- Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi được phân
bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ.
- Đối với chi phí sản xuất chung cố định được phân
bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường
của máy móc thiết bị sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được
ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao
hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp
hơn mức công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân
bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh (ghi nhận vào giá vốn hàng bán) trong kỳ.
c) Không được tính vào giá gốc thành phẩm các chi
phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công
và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi
phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí
bảo quản quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
d) Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được
đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế biến bao gồm: Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến quá trình gia công.
đ) Việc tính giá trị thành phẩm tồn kho được thực
hiện theo một trong ba phương pháp: Phương pháp giá thực tế đích danh; Phương
pháp bình quân gia quyền; Phương pháp Nhập trước - Xuất trước.
e) Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, nếu kế toán chi tiết nhập, xuất kho
thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá hạch toán (có thể là giá thành kế
hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định). Cuối tháng, kế toán phải tính giá
thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá
thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (tính cả số chênh lệch của thành
phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành thực tế của thành phẩm nhập, xuất kho
trong kỳ (sử dụng công thức tính đã nêu ở phần giải thích tài khoản 152 “Nguyên
liệu, vật liệu”).
g) Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo
từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành phẩm.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 155 -
Thành phẩm
Bên Nợ:
- Trị giá của thành phẩm nhập kho;
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của
thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 155 - Thành
phẩm, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1551 - Thành phẩm nhập kho: Phản ánh trị
giá hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm đã nhập kho (ngoại
trừ thành phẩm là bất động sản);
- Tài khoản 1557 - Thành phẩm bất động sản: Phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động của thành phẩm bất động sản của doanh
nghiệp. Thành phẩm bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền
sử dụng đất; cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán trong kỳ hoạt
động kinh doanh bình thường.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1.1. Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra hoặc thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.2. Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng,
kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán, ghi:
a) Đối với thành phẩm không phải là bất động sản
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
b) Đối với thành phẩm bất động sản (đối với các công
trình doanh nghiệp là chủ đầu tư)
b1) Giá gốc thành phẩm bất động sản bao gồm toàn bộ
các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản (kể cả
các chi phí đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng gắn liền với bất động sản) để đưa
bất động sản vào trạng thái sẵn sàng để bán.
b2) Chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư,
xây dựng bất động sản phải đảm bảo là các chi phí thực tế đã phát sinh, các chi
phí đã có biên bản nghiệm thu khối lượng.
b3) Trường hợp doanh nghiệp chưa tập hợp được đầy đủ
hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây
dựng bất động sản nhưng đã phát sinh doanh thu bán bất động sản, doanh nghiệp
được trích trước một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ
hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải
quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa
số chi phí đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điều chỉnh
giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện quyết toán.
b4) Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn
thành phẩm bất động sản phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn
hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa
có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về
lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.
-Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm
tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã
bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu theo quy định tại Thông tư
này.
- Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi
phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng
với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần bất động sản được
xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).
b5) Phương pháp kế toán giá vốn thành phẩm bất động
sản được xác định là đã bán.
- Đối với phần giá trị thành phẩm đã hoàn thành,
khi xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn thành
phẩm bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã
có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây
dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các tài khoản liên quan.
- Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ,
tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí
trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế
toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại (nếu
có), ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa
số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
3.1.3. Xuất kho thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho
các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (gửi bán đại lý)
Có TK 155 - Thành phẩm.
3.1.4. Khi người mua trả lại số thành phẩm đã bán:
Trường hợp thành phẩm đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá
bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5213)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có các TK 111, 112, 131,... (tổng giá trị của hàng
bán bị trả lại).
Đồng thời phản ánh giá vốn của thành phẩm đã bán
nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
3.1.5. Kế toán sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ các TK 641, 642, 241, 211
Có TK 155 - Thành phẩm.
3.1.6. Xuất kho thành phẩm chuyển cho các đơn vị
hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp:
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân
cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn thành phẩm xuất bán,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được
phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị sản phẩm luân
chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(chi tiết từng loại thuế).
3.1.7 Xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn vào công
ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm)
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 711 - Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm).
3.1.8 Khi xuất kho thành phẩm dùng để mua lại phần
vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
- Ghi nhận doanh thu bán thành phẩm và khoản đầu tư
vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn thành phẩm dùng để mua lại phần
vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155- Thành phẩm.
3.1.9. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành
phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân xác định người
phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền
để ghi sổ kế toán:
- Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa
ghi sổ kế toán phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ
kế toán;
- Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thừa,
thiếu phải chờ xử lý:
+ Nếu thừa, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm (theo giá trị hợp lý)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Có các tài khoản liên quan.
+ Nếu thiếu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ
xử lý)
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế
toán ghi:
Nợ các TK 111, 112,.... (nếu cá nhân phạm lỗi bồi
thường bằng tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương
của cá nhân phạm lỗi )
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (phải thu bồi
thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt,
mất mát còn lại sau khi trừ số thu bồi thường)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381).
3.1.10. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm
sản xuất ra để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại),
khi xuất sản phẩm cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:
a) Trường hợp xuất sản phẩm để biếu tặng, khuyến
mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua
sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị sản phẩm vào chi phí bán hàng
(chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 155 - Thành phẩm (chi phí sản xuất sản phẩm).
b) Trường hợp xuất sản phẩm để khuyến mại, quảng cáo
nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều
kiện khác như phải mua sản phẩm (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản
phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả
hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường
hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Khi xuất hàng khuyến mại, kế toán ghi nhận giá
trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở
phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến mại, quảng
cáo, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
c) Nếu biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được
trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá
vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm
dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Ghi nhận doanh thu của sản phẩm được trang trải
bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá
thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
3.1.11. Kế toán trả lương cho người lao động bằng
sản phẩm
- Doanh thu của sản phẩm dùng để trả lương cho
người lao động, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản
phẩm dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
3.1.12. Phản ánh giá vốn thành phẩm ứ đọng, không
cần dùng khi thanh lý, nhượng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kế toán căn cứ kết quả kiểm kê thành
phẩm đã kết chuyển cuối kỳ trước để kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu
kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê
thành phẩm tồn kho, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Điều 29. Tài khoản 156
- Hàng hóa
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm
hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản. Hàng hóa là các
loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn và
bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh
doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn
phản ánh vào tài khoản 156 “Hàng hóa”.
Trong giao dịch xuất nhập - khẩu ủy thác, tài khoản
này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên
nhận giữ hộ). Mua, bán hàng hóa liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được
thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn kế toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái.
b) Những trường hợp sau đây không phản ánh vào tài
khoản 156 “Hàng hóa”:
- Hàng hóa nhận bán hộ, nhận giữ hộ cho các doanh
nghiệp khác;
- Hàng hóa mua về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh (ghi vào các tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, hoặc tài khoản 153
“Công cụ, dụng cụ”,...).
c) Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài
khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế
toán “Hàng tồn kho”. Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu
mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí
bảo hiểm,...), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
(nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ). Trường hợp doanh
nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ
chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán
của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm cả chi phí gia công, sơ chế.
- Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng
nguồn nhập và phải theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua
hàng hóa.
- Để tính giá trị hàng hóa tồn kho, kế toán có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước;
+ Phương pháp thực tế đích danh;
+ Phương pháp bình quân gia quyền;
- Một số đơn vị có đặc thù (ví dụ như các đơn vị
kinh doanh siêu thị hoặc tương tự) có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp Giá bán lẻ. Phương pháp này thường được
dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các
mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử
dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng
cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm
hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn
giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ
phần trăm bình quân riêng.
- Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng
hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân
bổ chi phí thu mua hàng hóa tuỳ thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
d) Trường hợp mua hàng hóa được nhận kèm theo sản
phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế (đề phòng hỏng hóc), kế toán phải xác định và
ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Giá
trị hàng hóa nhập kho là giá đã trừ giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ
tùng thay thế.
đ) Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo
từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hóa.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 156 -
Hàng hóa
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua
hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá
mua vào và chi phí gia công);
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển
từ bất động sản đầu tư.
Bên Có:
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại
lý, giao cho doanh nghiệp phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong
kỳ;
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển
thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố
định.
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
Tài khoản 156 - Hàng
hóa, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị
giá hiện có và tình hình biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính
theo trị giá mua vào);
- Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi
phí thu mua hàng hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ
và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng
hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và
hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng
hóa hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê
bến bãi,... chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về
đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong
quá trình thu mua hàng hóa.
- Tài khoản 1567 - Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh
nghiệp. Hàng hoá bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử
dụng đất; cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường;
Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai
cho mục đích bán.
a) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1561
- Giá mua hàng hóa
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa mua vào đã nhập kho theo hóa đơn
mua hàng;
- Thuế nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt của
hàng nhập khẩu hoặc thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế GTGT đầu vào - nếu không
được khấu trừ, tính cho số hàng hóa mua ngoài đã nhập kho;
- Trị giá của hàng hóa giao gia công, chế biến xong
nhập kho, gồm: Giá mua vào và chi phí gia công chế biến;
- Trị giá hàng hóa nhận vốn góp;
- Trị giá hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ
(xuất bán, trao đổi, biếu tặng, xuất giao đại lý, đơn vị hạch toán phụ thuộc,
xuất sử dụng nội bộ, xuất góp vốn liên doanh, liên kết);
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát;
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa thực
tế tồn kho cuối kỳ.
b) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1562
- Chi phí thu mua hàng hóa
Bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan
tới khối lượng hàng hóa mua vào, đã nhập kho trong kỳ.
Bên Có: Chi phí thu mua hàng hóa tính cho khối lượng hàng
hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua hàng
hóa còn lại cuối kỳ.
c) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1567
- Hàng hóa bất động sản
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản mua về để
bán;
- Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư chuyển
thành hàng tồn kho;
- Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai
cho mục đích bán ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán.
Bên Có:
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản bán trong
kỳ;
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản chuyển
thành bất động sản đầu tư hoặc chuyển thành tài sản cố định.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế hàng
hoá bất động sản còn lại cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1.1 Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn
cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan:
a) Khi mua hàng hóa, nếu thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) (chi tiết hàng hóa mua
vào và hàng hóa sử dụng như hàng thay thế đề phòng hư hỏng)
Nợ TK 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế (giá trị
hợp lý)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (thuế
GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh
toán).
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì trị
giá hàng hóa mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
b) Khi nhập khẩu hàng hóa:
- Khi nhập khẩu hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua hàng hóa có trả trước cho người
bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị hàng mua tương ứng với số tiền trả
trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần
giá trị hàng mua bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm mua hàng.
- Mua hàng dưới hình thức uỷ thác nhập khẩu thực
hiện theo quy định ở tài khoản 331 - Phải trả cho người bán.
3.1.2 Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán
nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn,
ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường
về nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561)
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
3.1.3 Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc
giảm giá hàng bán nhận được (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) sau khi mua hàng thì kế
toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng hóa để phân bổ số chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng còn tồn kho, số đã
xuất bán trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 156 - Hàng hóa (nếu hàng còn tồn kho)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu đã tiêu thụ trong
kỳ)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
3.1.4 Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy
cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1561)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
3.1.5 Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1562)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
3.1.6. Khi mua hàng hóa theo phương thức trả chậm,
trả góp, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là
số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay
trừ thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
Định kỳ, tính vào chi phí tài
chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
3.1.7. Khi mua hàng hoá bất động sản về để bán, kế toán phản
ánh giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa BĐS, ghi:
Nợ TK 1567 - Hàng hoá bất động sản (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331,...
3.1.8. Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành
hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán:
- Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất
động sản đầu tư để bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (TK 1567) (giá trị còn lại của
BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ((2147) - Số hao mòn lũy
kế)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
- Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,...
- Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị
hàng hóa bất động sản, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1567)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.9. Trị giá hàng hóa xuất bán được xác định là
tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1561).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
- Nếu tách ngay được các loại thuế gián thu tại
thời điểm ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Nếu không tách ngay được thuế, kế toán ghi nhận
doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán xác định số thuế phải nộp và ghi
giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ(tổng giá thanh toán)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.1.10. Trường hợp thuê ngoài gia công, chế biến
hàng hóa:
- Khi xuất kho hàng hóa đưa đi gia công, chế biến,
ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 156 - Hàng hóa (1561).
- Chi phí gia công, chế biến hàng hóa, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Khi gia công xong nhập lại kho hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.11. Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng
hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh nghiệp nhận hàng ký gửi,..., ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1561).
3.1.12. Khi xuất kho hàng hóa cho các đơn vị hạch
toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp để bán:
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân
cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn hàng hóa xuất bán,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
Đồng thời kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng, cung
cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được
phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa luân
chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.1.13. Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 641, 642, 241, 211
Có TK 156 - Hàng hóa.
3.1.14. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để
biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất hàng
hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:
a) Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến
mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua
sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng
(chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 156 - Hàng hóa (giá vốn).
b) Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng
cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều
kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1
sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho
cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán
(trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận
giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 156 - Hàng hóa.
- Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở
phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến
mại, quảng cáo, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
c) Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên
được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu,
giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng
hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
- Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang trải
bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá
thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
d) Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt
động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để
quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối
- Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả
tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi
chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh
trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã
dùng để khuyến mại cho người mua.
- Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải
trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu
nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.1.15. Kế toán trả lương cho người lao động bằng
hàng hóa
- Kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân.
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng
hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
3.1.16. Hàng hoá đưa đi góp vốn vào công ty con,
công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá)
Có TK 156 - Hàng hoá
Có TK 711 - Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá).
3.1.17. Cuối kỳ, khi phân bổ chi phí thu mua cho
hàng hóa được xác định là bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1562).
3.1.18. Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất
kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế
toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán:
- Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên ghi
sổ,... thì điều chỉnh lại sổ kế toán.
- Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp khác, thì giá trị hàng hoá thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ
thống quản trị và ghi chép thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử
lý, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
- Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý
hàng hoá thừa, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản liên quan.
3.1.19. Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát
hàng hoá ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm
nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo
từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán:
- Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định
được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (TK 1381- Tài sản thiếu
chờ xử lý)
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (nếu do cá nhân gây ra phải
bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (do cá nhân gây
ra phải trừ vào lương)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (phải thu bồi
thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt,
mất mát còn lại)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381).
3.1.20. Trị giá hàng hóa bất động sản được xác định
là bán trong kỳ, căn cứ Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao
hàng hóa BĐS, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1567 - Hàng hóa BĐS).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa
BĐS:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5117)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
3.1.21. Phản ánh giá vốn hàng hóa ứ đọng không cần
dùng khi nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
3.2. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kế toán căn cứ giá trị hàng hoá đã kết
chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 156 - Hàng hóa.
b) Cuối kỳ kế toán:
- Tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá trị
hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ,
ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 611 - Mua hàng.
- Căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng hóa
đã xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611 - Mua hàng.
Điều 30. Tài khoản 157
– Hàng gửi đi bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Hàng gửi đi bán phản ánh trên tài khoản 157 được
thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán Hàng tồn
kho. Chỉ phản ánh vào tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” trị giá của hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng
chưa được xác định là đã bán (chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối
với số hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng).
b) Hàng hóa, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi
từng loại hàng hoá, thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho đến khi
được xác định là đã bán.
c) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí vận
chuyển, bốc xếp,... chi hộ khách hàng. Tài khoản 157 có thể mở chi tiết để theo
dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho từng
khách hàng, cho từng cơ sở nhận đại lý.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157 -
Hàng gửi đi bán
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách
hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ
thuộc;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng
chưa được xác định là đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm
đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dich vụ
đã cung cấp được xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị
khách hàng trả lại;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã
gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã
cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng,
xuất hàng hóa, thành phẩm cho doanh nghiệp nhận bán đại lý, ký gửi theo hợp
đồng kinh tế, căn cứ phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 155 - Thành phẩm.
b) Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng
nhưng chưa xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
c) Khi hàng gửi đi bán và dịch vụ đã hoàn thành bàn
giao cho khách hàng được xác định là đã bán trong kỳ:
- Nếu tách ngay được thuế gián thu tại thời điểm
ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung
cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Nếu không tách ngay được thuế gián thu, kế toán
ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán ghi giảm doanh thu đối với
số thuế gián thu phải nộp, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Đồng thời phản ánh trị giá vốn của số hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
d) Trường hợp hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán
nhưng bị khách hàng trả lại:
- Nếu hàng hóa, thành phẩm vẫn có thể bán được hoặc
có thể sửa chữa được, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa; hoặc
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
- Nếu hàng hóa, thành phẩm bị hư hỏng không thể bán
được và không thể sửa chữa được, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
3.2. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hóa,
thành phẩm đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ,
hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được coi là đã bán trong kỳ), giá trị
dịch vụ đã bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (đối với thành phẩm,
dịch vụ)
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn
kho, xác định trị giá hàng hóa, sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), dịch vụ
cung cấp cho khách hàng; nhờ bán đại lý, ký gửi chưa được coi là đã bán cuối
kỳ:
- Giá trị hàng hóa gửi khách hàng nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán; hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho đơn vị cấp dưới
hạch toán phụ thuộc chưa được coi là đã bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 611 - Mua hàng.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm
cung cấp cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi; giá trị dịch vụ cung cấp
cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Điều 31. Tài khoản 158
- Hàng hóa kho bảo thuế
1. Nguyên tắc
kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh sự
biến động tăng, giảm và số hiện có của hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế. Kho bảo
thuế chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu, được áp dụng chế độ quản lý hải quan đặc biệt, theo đó nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp được đưa vào
lưu giữ tại Kho bảo thuế chưa phải tính và nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế
liên quan khác.
b) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm lưu
giữ tại Kho bảo thuế chỉ bao gồm nguyên liệu, vật tư dùng để cung ứng cho sản
xuất và sản phẩm sản xuất ra của chính doanh nghiệp đó.
c) Doanh nghiệp phải mở sổ chi
tiết để phản ánh số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu, vật tư và hàng
hoá theo từng lần nhập, xuất kho.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 158 -
Hàng hóa kho bảo thuế
Bên Nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá
nhập Kho bảo thuế trong kỳ.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá
xuất Kho bảo thuế trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá nguyên liệu,
vật liệu, thành phẩm, hàng hoá còn lại cuối kỳ tại Kho bảo thuế.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Khi nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu để sản xuất
sản phẩm xuất khẩu, hoặc gia công hàng xuất khẩu nếu được đưa vào Kho bảo thuế
thì doanh nghiệp chưa phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
b) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu ở Kho
bảo thuế ra để sản xuất sản phẩm, hoặc gia công hàng xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế.
c) Khi xuất kho thành phẩm hoặc hàng hoá xuất khẩu,
hàng gia công xuất khẩu đưa vào Kho bảo thuế (nếu có), ghi:
Nợ TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Có các TK 156, 155,...
d) Khi xuất khẩu hàng hoá của Kho bảo thuế (nếu
có):
- Phản ánh giá vốn của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho
bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Phản ánh doanh thu của hàng hoá xuất khẩu thuộc
Kho bảo thuế, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
đ) Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế
tại doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có)
cho phần chênh lệch giữa số lượng sản phẩm phải xuất khẩu và số lượng sản phẩm
thực tế xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập
khẩu (nếu có):
- Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có),
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3333).
- Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
(nếu có), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33312).
- Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng
nhập khẩu (nếu có), ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3333, 33312)
Có các TK 111, 112,....
e) Trường hợp doanh nghiệp được cơ quan có thẩm
quyền cho phép bán hàng hoá thuộc Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam, doanh
nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định.
- Khi được phép sử dụng hàng hoá thuộc Kho bảo
thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá ra khỏi Kho bảo thuế, nhập
lại kho sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp và nộp thuế đối với số hàng hoá
này, ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3333).
- Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
(nếu có), ghi:
Nợ các TK 155, 156 (nếu không được khấu trừ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33312).
- Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng
nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,....
g) Trường hợp xuất bán hàng hoá lưu giữ tại kho bảo
thuế tại thị trường nội địa:
- Phản ánh trị giá vốn của
hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
Đồng thời, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế
nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu của số sản phẩm, hàng hoá, nguyên liệu,
vật liệu này.
- Phản ánh doanh thu của số hàng hoá kho bảo thuế
xuất bán tại thị trường nội địa, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33311).
h) Trường hợp vật liệu, hàng hóa đưa vào Kho bảo
thuế, nếu bị hư hỏng, kém mất phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì
phải tái nhập khẩu, hoặc tiêu huỷ:
- Trường hợp tái nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 155, 156,....
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT
hàng nhập khẩu phải nộp của số hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này, xác định số
thuế phải nộp ghi như bút toán (e); Khi thực nộp thuế, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,....
- Trường hợp tái xuất khẩu (trả lại cho người bán),
ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu
lưu giữ tại Kho bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (hàng hoá, nguyên vật
liệu bị tiêu huỷ)
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
Điều 32. Tài khoản 161
- Chi sự nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh các khoản chi sự nghiệp, chi
dự án để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà nước hoặc cấp
trên giao cho doanh nghiệp ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và không vì mục
đích lợi nhuận của doanh nghiệp. Các khoản chi sự nghiệp, dự án được trang trải
bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án do Ngân sách Nhà nước cấp
hoặc doanh nghiệp cấp trên cấp, hoặc được viện trợ, tài trợ không hoàn lại. Tài
khoản này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có các hoạt động sự nghiệp, hoạt
động dự án được Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp kinh phí hoặc được viện
trợ, tài trợ không hoàn lại, hoặc được thu các khoản thu sự nghiệp để trang
trải các khoản chi.
b) Phải mở sổ kế toán chi tiết chi sự nghiệp, chi
dự án theo từng nguồn kinh phí, theo niên độ kế toán, niên khóa Ngân sách và
theo phân loại của mục lục Ngân sách Nhà nước.
c) Hạch toán chi sự nghiệp, chi dự án phải đảm bảo
thống nhất với công tác lập dự toán và phải đảm bảo sự khớp đúng, thống nhất
giữa sổ kế toán với chứng từ và Báo cáo tài chính.
d) Hạch toán vào tài khoản này những khoản chi
thuộc kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án hàng năm của doanh nghiệp, bao gồm cả
những khoản chi thường xuyên và những khoản chi không thường xuyên theo chế độ
tài chính hiện hành.
đ) Cuối niên độ kế toán, nếu
quyết toán chưa được duyệt thì toàn bộ số chi sự nghiệp, chi dự án trong năm
được chuyển từ bên Có tài khoản 1612 "Chi sự nghiệp năm nay" sang bên
Nợ tài khoản 1611 "Chi sự nghiệp năm trước" để theo dõi cho đến khi
báo cáo quyết toán được duyệt.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản 161 - Chi sự nghiệp
Bên Nợ: Các khoản chi sự nghiệp, chi dự án thực tế phát
sinh.
Bên Có:
- Các khoản chi sự nghiệp, chi dự án sai quy định
không được phê duyệt, phải xuất toán thu hồi;
- Số chi sự nghiệp, chi dự án được duyệt quyết toán
với nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi sự
nghiệp, chi dự án chưa được quyết toán hoặc quyết toán chưa được duyệt y.
Tài khoản 161 - Chi sự
nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1611 - Chi sự nghiệp năm trước: Phản ánh các
khoản chi sự nghiệp, chi dự án thuộc kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm
trước chưa được quyết toán.
- Tài khoản 1612 - Chi sự nghiệp năm nay: Phản ánh các
khoản chi sự nghiệp, chi dự án năm nay.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Khi xuất tiền chi cho hoạt động sự nghiệp,
chương trình, dự án thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có các TK 111,112,...
b) Tiền lương và các khoản khác phải trả cho người
lao động của doanh nghiệp, người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tính vào chi sự
nghiệp, chi dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
c) Khi xuất kho vật tư, công cụ, dụng cụ sử dụng
cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
d) Khi nhận được các khoản kinh phí của cấp trên
hoặc khi rút dự toán chi sự nghiệp, dự án để chi trực tiếp cho hoạt động sự nghiệp,
hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp.
Nếu rút dự toán chi sự nghiệp, dự án ra sử dụng,
doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép cho phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp..
đ) Khi kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn
thành để sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 241 - XDCB dở dang (2413 - Sửa chữa lớn
TSCĐ).
e) Trường hợp mua sắm TSCĐ hoặc đầu tư xây dựng cơ
bản cho các hoạt động sự nghiệp, dự án bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí
dự án:
- Khi mua sắm TSCĐ, xây dựng công trình hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331, 241, 461,...
- Đồng thời ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu rút dự toán chi sự nghiệp, dự án để mua sắm
TSCĐ, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép cho phù hợp.
g) Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của người lao
động tham gia hoạt động sự nghiệp, dự án của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383,
3384, 3386).
h) Cuối năm tài chính, nếu quyết toán chưa được
duyệt, kế toán tiến hành chuyển số dư Nợ TK 1612 "Chi sự nghiệp năm
nay" sang TK 1611 "Chi sự nghiệp năm trước", ghi:
Nợ TK 1611 - Chi sự nghiệp năm trước
Có TK 1612 - Chi sự nghiệp năm nay.
i) Khi báo cáo quyết toán được duyệt, số chi sự
nghiệp, chi dự án được quyết toán với nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí
dự án, ghi:
Nợ TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4611- Nguồn
kinh phí sự nghiệp năm trước)
Có TK 161 - Chi sự nghiệp (1611- Chi sự nghiệp năm
trước).
k) Các khoản chi sai quy định không được cấp có
thẩm quyền phê duyệt phải xuất toán thu hồi, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 161 - Chi sự nghiệp (1611- Chi sự nghiệp năm
trước).
Điều 33. Tài khoản 171
- Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính phủ phát sinh trong kỳ. Tài khoản này chỉ ghi nhận giá
trị của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, không ghi nhận khoản coupon
mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng.
b) Doanh nghiệp phải chấp hành đúng các qui định về
hình thức giao dịch, thời hạn giao dịch và thu nhập từ trái phiếu Chính phủ
trong giao dịch mua bán lại được qui định tại các cơ chế tài chính hiện hành về
giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
c) Bên mua trái phiếu theo hợp đồng mua bán lại
không được ghi nhận là khoản doanh thu khi nhận khoản coupon trái phiếu của bên
bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn của giao dịch mua bán lại mà ghi
nhận là khoản phải trả, phải nộp khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 171 -
Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
Bên Nợ:
- Giá trị trái phiếu Chính phủ mua lại của bên bán
khi hết hạn hợp đồng;
- Giá trị trái phiếu khi mua của bên mua khi hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực;
- Phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua
trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với bên
mua.
Bên Có:
- Giá trị trái phiếu Chính phủ khi bán theo hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ của bên mua khi hết hạn hợp đồng;
- Giá trị trái phiếu khi bán của bên bán khi hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực;
- Phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua
lại trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với
bên bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị trái phiếu
Chính phủ của bên mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại.
Số dư bên Có: Giá trị trái phiếu
Chính phủ của bên bán khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Kế toán đối với bên bán trái phiếu Chính phủ
theo hợp đồng mua bán lại (Repo)
a) Khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có
hiệu lực, ghi:
Nợ TK 111,112 (số tiền theo giá bán)
Có TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ.
b) Định kỳ, bên bán phân bổ số chênh lệch giữa giá
bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu
Chính phủ vào chi phí, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (đơn vị khác công ty
chứng khoán)
Có TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ (thời gian phân bổ phù hợp với thời gian của hợp đồng).
c) Khi kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại trái
phiếu Chính phủ, công ty nhận lại chứng khoán và thanh toán tiền ghi trong hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ
Có TK 111,112 (theo giá mua lại ghi trong hợp
đồng).
d) Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà
bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên
bán ghi:
Nợ các TK 111,112,138
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (đơn vị
khác công ty chứng khoán) (số coupon của trái phiếu).
3.2. Kế toán đối với bên mua trái phiếu Chính phủ
theo hợp đồng mua bán lại (Repo)
a) Khi hợp đồng có hiệu lực, căn cứ vào chứng từ
xuất tiền và các chứng từ khác, ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ
Có TK 111, 112 (số tiền phải trả theo giá mua).
b) Định kỳ, bên mua phân bổ số chênh lệch giữa giá
bán lại và giá mua trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu
Chính phủ vào doanh thu, ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (đơn vị
khác công ty chứng khoán) (phân bổ theo thời gian của hợp đồng).
c) Khi nhận được coupon của trái phiếu của bên bán
tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, ghi:
Nợ TK 111,112, ...
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).
d) Khi kết thúc thời hạn của hợp đồng ghi:
Nợ các TK 111,112,138
Có TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ.
Đồng thời thực hiện các thủ tục thanh toán lại số coupon
của trái phiếu của bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng mà
bên mua nhận hộ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112...
1. Tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí
đầu tư xây dựng cơ bản dở dang phải được theo dõi, quyết toán, quản lý và sử
dụng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguồn hình thành TSCĐ
để phân bổ hao mòn một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Đối với TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay hoặc vốn
chủ sở hữu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì hao mòn được tính vào chi phí
sản xuất, kinh doanh;
- Đối với TSCĐ hình thành từ các Quỹ phúc lợi, Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ hoặc nguồn kinh phí thì hao mòn được ghi giảm
các quỹ, nguồn kinh phí hình thành TSCĐ đó.
3. Kế toán phân loại TSCĐ và BĐSĐT theo mục đích sử
dụng. Trường hợp một tài sản được sử dụng cho nhiều mục đích, ví dụ một tòa nhà
hỗn hợp vừa dùng để làm văn phòng làm việc, vừa để cho thuê và một phần để bán
thì kế toán phải thực hiện ước tính giá trị hợp lý của từng bộ phận để ghi nhận
một cách phù hợp với mục đích sử dụng.
- Trường hợp một bộ phận trọng yếu của tài sản được
sử dụng cho một mục đích cụ thể nào đó khác với mục đích sử dụng của các bộ
phận còn lại thì kế toán căn cứ vào mức độ trọng yếu có thể phân loại toàn bộ
tài sản theo bộ phận trọng yếu đó;
- Trường hợp có sự thay đổi về chức năng sử dụng
của các bộ phận của tài sản thì kế toán được tái phân loại tài sản theo mục
đích sử dụng theo quy định của các Chuẩn mực kế toán có liên quan.
4. Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết bị,
phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và
ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Nếu
thiết bị, phụ tùng thay thế đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì được ghi nhận là TSCĐ,
nếu không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ thì ghi nhận là hàng tồn kho. Nguyên giá TSCĐ
mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản
phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
5. Kế toán TSCĐ, BĐSĐT và chi phí đầu tư XDCB liên
quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương
pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Điều 35. Tài khoản 211
- Tài sản cố định hữu hình
1. Nguyên tắc
kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh
nghiệp theo nguyên giá.
b) Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có
hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
c) Những tài sản
hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định,
nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động
được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản
cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được
xác định một cách tin cậy;
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Có giá trị theo quy định hiện hành.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng
khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được
chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố
định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó
nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là
một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu
từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được
coi là một tài sản cố định hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây,
hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được
coi là một tài sản cố định hữu hình.
d) Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên TK 211
theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ
thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau:
d1) Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao
gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị
mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ
(-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và
các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm
TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình đầu tư
xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
- Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ
tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế
theo giá trị hợp lý. Nguyên giá TSCĐ được mua là tổng các chi phí liên quan
trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng trừ đi giá trị
thiết bị, phụ tùng thay thế.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo
phương thức trả chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi
phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá
mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: Khi mua sắm bất
động sản, đơn vị phải tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài sản trên đất được ghi nhận là
TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được hạch toán là TSCĐ vô hình hoặc
chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật.
d2) Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do
đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
- Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu: Là
giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ
(nếu có). Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm,
vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho
con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử
dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị
quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng
nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá
tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành
thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Trong cả hai trường hợp trên, nguyên giá TSCĐ bao
gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình
chạy thử, sản xuất thử. Doanh nghiệp không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu
hình các khoản lãi nội bộ và các khoản chi phí không hợp lý như nguyên liệu,
vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức
bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.
d3) Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức
trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác, được xác định
theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao
đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi
lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng
tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong
trường hợp này có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình
trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem
trao đổi.
d4) Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều
chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở doanh
nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật
và các chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp,
lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra
tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các
đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp
là nguyên giá phản ánh ở doanh nghiệp bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của
tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao
luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để
phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản
cố định giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc không
được hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
d5) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận góp
vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá
nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên
nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông
sáng lập chấp thuận.
d6) Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện thừa,
được tài trợ, biếu, tặng: Là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao
nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp; Các chi phí mà bên nhận phải chi ra
tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có).
d7. Nguyên giá TSCĐ mua bằng ngoại tệ được thực
hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
đ) Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong
các trường hợp:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước;
- Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ;
- Thay đổi bộ phận của TSCĐ
hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng
của chúng;
- Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng
kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;
- Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm
chi phí hoạt động của tài sản so với trước;
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải
lập biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục
quy định. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.
e) Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì cho
TSCĐ hoạt động bình thường không được tính vào giá trị TSCĐ mà được ghi nhận
vào chi phí phát sinh trong kỳ. Các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải được bảo
dưỡng, sửa chữa định kỳ (như tua bin nhà máy điện, động cơ máy bay...) thì kế
toán được trích lập khoản dự phòng phải trả và tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh hàng kỳ để có nguồn trang trải khi phát sinh việc bảo dưỡng, sửa chữa.
g) TSCĐ hữu hình cho thuê hoạt động vẫn phải trích
khấu hao theo quy định của chuẩn mực kế toán và chính sách tài chính hiện hành.
h) TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho
từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng,
quản lý TSCĐ.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 211 -
Tài sản cố định hữu hình
Bên Nợ:
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do
được tặng biếu, tài trợ, phát hiện thừa;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp,
trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển
cho doanh nghiệp khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên
doanh,...
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một
số bộ phận;
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu
hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 211 - Tài sản
cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá
trị các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước,
sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ
tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
- Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá
trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công
nghệ và những máy móc đơn lẻ.
- Tài khoản 2113 - Phương tiện
vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương
tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không,
đường ống và các thiết bị truyền dẫn.
- Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá
trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành
chính.
- Tài khoản 2115 - Cây lâu
năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm:
Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc
vật nuôi để lấy sản phẩm.
- Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu
trên.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Kế toán tăng TSCĐ
hữu hình
a) Trường hợp nhận
vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (theo giá thỏa thuận)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
b) Trường hợp TSCĐ được mua
sắm:
- Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu
hình, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến
việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập
Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
- Trường hợp mua
sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (chi tiết TSCĐ được mua, chi
tiết thiết bị phụ tùng, thay thế đủ tiêu chuẩn của TSCĐ)
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1534) (thiết bị, phụ
tùng thay thế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì
nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT.
- Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB
của doanh nghiệp dùng vào SXKD, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải
ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và giảm nguồn vốn XDCB, khi quyết toán được
duyệt, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức
trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm,
trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá - ghi theo
giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước [(Phần lãi trả chậm là
số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay và
thuế GTGT (nếu có)]
Có các TK 111, 112, 331.
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả
giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm,
trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
d) Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng
TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu
hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331,...
đ) Trường hợp TSCĐ hữu hình tự sản xuất:
Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất để
chuyển thành TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 155 - Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (đưa vào sử dụng ngay).
e) Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao
đổi:
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với
TSCĐ hữu hình tương tự: Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào
sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình
nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số đã khấu hao của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ đưa đi
trao đổi).
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình
thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:
+ Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
+ Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu
có).
+ Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá trị hợp lý của TSCĐ
nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán).
+ Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ
đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được
tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Trường hợp phải trả thêm tiền
do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận
được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112,...
g) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật
kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD,
ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá - chi tiết
nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá - chi tiết
quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
h) Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB
hoàn thành: Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã
bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư, thì
doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên giá để
hạch toán tăng, giảm TSCĐ (để có cơ sở tính và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử
dụng). Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt, nếu có chênh lệch so với
giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện điều chỉnh tăng, giảm số chênh lệch.
- Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch
toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp:
+ Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao
đưa tài sản vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
+ Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn
các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ
hữu hình, ghi:
Nợ các TK 152, 153 (nếu là vật liệu, công cụ, dụng
cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
- Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không hạch toán
trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp (doanh nghiệp chủ đầu tư có
BQLDA tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư XDCB): Khi nhận bàn
giao công trình, chủ đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211, 213
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
Có các TK 331, 333, … (nhận nợ phải trả nếu có).
- Nếu TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB,
khi quyết toán được duyệt có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng
vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Trường hợp sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch
giữa giá quyết toán và giá tạm tính, kế toán điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, ghi:
+ Trường hợp điều chỉnh giảm nguyên giá, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (số phải thu hồi không
được quyết toán)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
+ Trường hợp điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
i) TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty
(không phải thanh toán tiền), ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình ( nguyên giá)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại).
k) Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí
dự án để đầu tư, mua sắm TSCĐ, khi TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử
dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112
Có TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu rút dự toán mua TSCĐ, doanh nghiệp chủ động
theo dõi và ghi chép trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính..
l) Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc
lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (tổng giá
thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331, 3411,...
- Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
m) Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan
đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp:
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 112, 152, 331, 334,...
- Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ
hoàn thành đưa vào sử dụng:
+ Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên
giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
+ Nếu không thoả mãn các điều kiện ghi tăng nguyên
giá TSCĐ hữu hình:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu giá trị lớn phải
phân bổ dần)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
3.2. Kế toán giảm TSCĐ
hữu hình
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm, do
nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên
doanh, điều chuyển cho doanh nghiệp khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận...
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác
định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ các chứng từ liên
quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
3.2.1 Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất,
kinh doanh, dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án: TSCĐ nhượng bán thường là
những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng
bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp
luật. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan đến nhượng
bán TSCĐ:
a) Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất,
kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá bán chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
(33311).
Nếu không tách ngay được thuế GTGT thì thu nhập
khác bao gồm cả thuế GTGT. Định kỳ kế toán ghi giảm thu nhập khác đối với số
thuế GTGT phải nộp.
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ
đã nhượng bán:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị đã hao
mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán
TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ TK 811 "Chi phí khác".
b) Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào
hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ
đã nhượng bán:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
-Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán TSCĐ hữu
hình ghi vào các tài khoản liên quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
c)Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt
động văn hóa, phúc lợi:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ
nhượng bán, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3533) (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3331) (nếu có).
- Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112,…
3.2.2. Trường hợp thanh lý TSCĐ: TSCĐ
thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc
hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết
định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy
định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ" theo
mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để
theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có
liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,... kế toán ghi sổ như trường
hợp nhượng bán TSCĐ.
3.2.3 Khi góp vốn vào công ty con,
liên doanh, liên kết bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 711 - Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ).
3.2.4 Kế toán TSCĐ hữu hình phát hiện
thừa, thiếu: Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm
nguyên nhân. Căn cứ vào "Biên bản kiểm kê TSCĐ" và kết luận của Hội
đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể:
a) TSCĐ phát hiện thừa:
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa
ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường
hợp cụ thể, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 241, 331, 338, 411,…
- Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ
ghi tăng TSCĐ hữu hình, phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác
định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ sung khấu hao TSCĐ hoặc trích bổ
sung hao mòn đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ các TK Chi phí sản xuất, kinh doanh (TSCĐ dùng
cho SXKD)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã
hình thành TSCĐ (dùng cho phúc lợi)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (dùng
cho SN, DA)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141).
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được
xác định là TSCĐ của doanh nghiệp khác thì phải báo ngay cho doanh nghiệp chủ tài
sản đó biết. Nếu không xác định được doanh nghiệp chủ tài sản thì phải báo ngay
cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp (nếu là DNNN) biết để xử lý.
Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời
theo dõi và giữ hộ.
b) TSCĐ phát hiện thiếu phải được truy cứu
nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo chế độ tài chính
hiện hành.
- Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ
"Biên bản xử lý TSCĐ thiếu" đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải
xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm
TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định
xử lý, ghi:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào sản xuất, kinh doanh,
ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ các TK 111, 112, 334, 138 (1388) (nếu người có
lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu(nếu được phép
ghi giảm vốn )
Nợ TK 811 - Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn
thất)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp,
dự án:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải
thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương
của người lao động)
Có các TK liên quan (tuỳ theo quyết định xử lý).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa,
phúc lợi:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu
hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương
của người lao động)
Có TK 3532 - Quỹ phúc lợi.
- Trường hợp TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên
nhân chờ xử lý:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh:
Phản ánh giảm TSCĐ đối với phần giá trị còn lại của
TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Khi có quyết định xử lý giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (nếu người có lỗi
phải bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương
của người lao động)
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (nếu được
phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn
thất)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp,
dự án:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu vào TK 1381 "Tài sản thiếu chờ xử lý", ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Khi có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị
còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 334,...
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
Đồng thời phản ánh số thu bồi thường phần giá trị
còn lại của TSCĐ thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có các TK liên quan (TK 333, 461,...).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa,
phúc lợi:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu vào TK 1381 "Tài sản thiếu chờ xử lý", ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 3532 - Quỹ phúc lợi.
Khi có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị
còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 334,...
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
3.2.5. Đối với TSCĐ hữu hình dùng cho sản xuất, kinh
doanh, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định phải chuyển thành công
cụ, dụng cụ ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (nếu giá trị còn lại
nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu giá trị còn lại
lớn phải phân bổ dần)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).
3.2.6 Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ hữu
hình là thuê hoạt động (xem quy định ở TK 811 hoặc 711).
3.3. Kế toán xử lý TSCĐ
hữu hình khi kiểm kê tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
a) Kế toán kết quả kiểm kê tài sản: Khi nhận được
thông báo hoặc quyết định cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp
cổ phần hóa có trách nhiệm kiểm kê, phân loại TSCĐ hữu hình doanh nghiệp đang
quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Trường hợp thiếu TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 1381 -Tài sản thiếu chờ xử lý (giá trị còn
lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn luỹ kế)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Trường hợp phát sinh thừa TSCĐ: Doanh nghiệp chủ
động theo dõi và ghi chép trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính các tài sản
phát hiện thừa qua kiểm kê. Sau đó, ghi vào các tài khoản có liên quan trong
Bảng Cân đối kế toán sau khi tìm hiểu nguyên nhân và có quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền.
b) Kế toán xử lý TSCĐ hữu hình thừa, thiếu trong
kiểm kê: Doanh nghiệp phải phân tích làm rõ nguyên nhân của tài sản thừa, thiếu
và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường trách nhiệm
vật chất theo qui định hiện hành. Giá trị TSCĐ hữu hình thiếu sau khi trừ đi
các khoản bồi thường được ghi nhận vào chi phí khác.
- Đối với tài sản phát hiện thiếu qua kiểm kê, căn
cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (cá nhân, tổ chức nộp tiền bồi
thường)
Nợ TK 1388 - Phải thu khác (cá nhân, tổ chức phải
nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (nếu trừ lương
của người lao động phạm lỗi)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần giá trị còn lại của
TSCĐ thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất của doanh nghiệp)
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
- Đối với TSCĐ hữu hình phát hiện thừa qua kiểm kê,
căn cứ vào “ Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (nếu tài sản
thừa của người bán)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối
với TSCĐ hữu hình thừa không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở
hữu).
c) Kế toán nhượng bán, thanh lý tài sản không cần
dùng, tài sản ứ đọng, chờ thanh lý: Sau khi được chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan quyết định cổ phần hóa, doanh nghiệp tổ chức, nhượng bán, thanh lý theo
qui định hiện hành. Kế toán phải theo dõi, hạch toán số thu, chi phí và ghi
giảm tài sản, cụ thể như sau:
- Phản ánh số thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Phản ánh chi phí về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112, 331.
- Phản ánh giảm TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
d) Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao TSCĐ hữu
hình không cần dùng, chờ thanh lý theo quy định của pháp luật, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
đ) Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình
phúc lợi
- Trường hợp chuyển giao nhà ở cán bộ, công nhân
viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cho cơ quan nhà đất của
địa phương để quản lý, kế toán, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hóa sử dụng cho mục đích
kinh doanh thì kế toán ghi như sau:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
e) Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại
khi xác định giá trị doanh nghiệp
Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị doanh nghiệp,
doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau: Chênh
lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK 412 - Chênh lệch
đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận
vào bên Nợ của TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản và phải chi tiết khoản
chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi sổ như sau:
- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn
giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại tăng so
với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá
trị TSCĐ tăng thêm).
- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn
giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so
với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá giảm)
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần
giá trị TSCĐ giảm đi)
Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá giảm).
Doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá
mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá lại.
g) Bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần
- Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập
Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập, kế
toán thực hiện các thủ tục bàn giao theo đúng qui định hiện hành về bàn giao
tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ phần. Toàn bộ chứng từ kế
toán, sổ kế toán và Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc diện phải
lưu trữ được chuyển giao cho công ty cổ phần để lưu trữ tiếp tục.
- Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp hạch toán phụ
thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty
thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty.
Khi bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho
công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về
tài sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan,
kế toán phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình bàn giao cho công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
Điều 36. Tài khoản 212
- Tài sản cố định thuê tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh
nghiệp. Tài khoản này dùng cho doanh nghiệp là bên đi thuê hạch toán nguyên giá
của TSCĐ thuê tài chính (là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý và sử dụng như
tài sản của doanh nghiệp).
b) Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê
có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản
cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
c) Điều kiện phân loại thuê tài sản là thuê tài
chính: Một hợp đồng thuê tài chính phải thoả mãn 1 trong năm (5) điều kiện sau:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho
bên thuê khi hết thời hạn thuê;
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có
quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp
lý vào cuối thời hạn thuê;
- Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần
lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền
sở hữu;
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá
trị hợp lý của tài sản thuê;
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên
thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
d) Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê
tài chính nếu thoả mãn ít nhất một trong ba (3) điều kiện sau:
- Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát
sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
- Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp
lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê;
- Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản
sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường. Riêng
trường hợp thuê tài sản là quyền sử dụng đất thì thường được phân loại là thuê
hoạt động.
đ) Nguyên giá của TSCĐ
thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá
trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp
lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với
các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê.
Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi
suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất
biên đi vay của bên thuê.
e) Số thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê tài chính
không được khấu trừ bên đi thuê phải trả cho bên cho thuê được hạch toán như
sau:
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được thanh
toán một lần ngay tại thời điểm ghi nhận tài sản thuê thì nguyên giá tài sản
thuê bao gồm cả thuế GTGT;
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được
thanh toán từng kỳ thì được ghi vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với khoản mục
chi phí khấu hao của tài sản thuê tài chính.
g) Không phản ánh vào tài khoản này giá trị của
TSCĐ thuê hoạt động.
h) Bên thuê có trách nhiệm
tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo định
kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của
tài sản cùng loại thuộc sở hữu của mình. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có
quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được
khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản thuê.
i) Tài khoản 212 được mở chi
tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ đi thuê.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 212 -
TSCĐ thuê tài chính
Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển
trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh
nghiệp.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ
thuê tài chính hiện có.
Tài khoản 212 - TSCĐ
thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2
- TK 2121 - TSCĐ hữu hình thuê tài chính: Dùng để phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình
thuê tài chính của doanh nghiệp;
- TK 2122 - TSCĐ vô hình thuê tài chính: Dùng để phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình
thuê tài chính của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên
quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như: Chi phí đàm
phán, ký kết hợp đồng..., ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112,...
3.2. Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài
chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3412) (số
tiền thuê trả trước)
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112,...
3.3. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán
căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị
TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (giá chưa có thuế
GTGT)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính(3412)(giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài
sản thuê không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động
thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước, hoặc
Có các TK 111, 112,... (số chi phí trực tiếp liên
quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính).
3.4. Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền
thuê tài chính:
Khi trả nợ gốc, trả tiền lãi thuê cho bên cho thuê,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ
này)
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3412) (nợ gốc
trả kỳ này)
Có các TK 111, 112,...
3.5. Khi nhận được hóa đơn của bên cho thuê yêu cầu
thanh toán khoản thuế GTGT đầu vào:
a) Nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 - Phải trả khác (thuế GTGT đầu vào phải
trả bên cho thuê).
b) Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ và việc thanh toán thuế GTGT được thực hiện một lần
ngay tại thời điểm ghi nhận TSCĐ thuê tài chính)
Nợ các TK 627, 641, 642 (nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ thanh toán theo định kỳ nhận hóa đơn)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 - Phải trả khác (thuế GTGT đầu vào phải
trả bên cho thuê).
3.6. Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho
bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính.
Có các TK 111, 112,...
3.7. Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của
hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính,
ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính.
3.8. Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy
định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi
nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và
ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi chuyển từ tài sản
thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (GT còn lại TSCĐ
thuê tài chính)
Có các TK 111, 112,... (số tiền phải trả thêm).
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình.
3.9. Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là
thuê tài chính:
a) Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán
tài sản cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
- Kế toán giao dịch bán (xem tài khoản 711)
- Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả
về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo quy định từ điểm 3.1
đến 3.6 Điều này.
- Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê
tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
- Định kỳ, kết chuyển chênh lệch giữa giá bán lớn
hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642,...
b) Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá
thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
- Kế toán giao dịch bán (xem tài khoản 711)
- Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả
về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo quy định từ điểm 3.1
đến 3.6 Điều này.
- Định kỳ, kết chuyển số chênh lệch nhỏ hơn (lỗ)
giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi tăng chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
Điều 37. Tài khoản 213
- Tài sản cố định vô hình
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. TSCĐ vô hình
là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh
nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
b) Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa
tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm
giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính;
- Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán
theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh
theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh
toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa)
theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”;
- TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ vô hình không tương tự được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản nhận
về hoặc bằng giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nếu việc trao đổi, thanh
toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp, thì nguyên
giá là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở
hữu vốn của doanh nghiệp;
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất là
số tiền đã trả để có được quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ
chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp
mặt bằng, lệ phí trước bạ...) hoặc theo thỏa thuận của các bên khi góp vốn.
Việc xác định TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của
pháp luật có liên quan.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc
được tặng, biếu được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được điều chuyển đến là
nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị có tài sản điều chuyển.
c) Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến
giai đoạn triển khai không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình được tập hợp vào
chi phí SXKD trong kỳ. Trường hợp xét thấy kết quả triển khai thoả mãn được
định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định tại Chuẩn mực kế toán
“TSCĐ vô hình” thì các chi phí giai đoạn triển khai được tập hợp vào TK 241
"Xây dựng cơ bản dở dang" (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai
các chi phí hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai phải
được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 213 “TSCĐ vô hình".
d) Trong quá trình sử dụng phải tiến hành trích
khấu hao TSCĐ vô hình vào chi phí SXKD theo quy định của Chuẩn mực kế toán TSCĐ
vô hình. Riêng đối với TSCĐ là quyền sử dụng đất thì chỉ tính khấu hao đối với
những TSCĐ vô hình là quyền sử dụng có thời hạn.
đ) Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau
khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ, trừ khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được ghi tăng nguyên giá
TSCĐ vô hình:
- Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vô
hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh
giá ban đầu;
- Chi phí được xác định một cách chắc chắn và gắn
liền với TSCĐ vô hình cụ thể.
e) Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong
tương lai cho doanh nghiệp gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo
nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của
doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển
dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào
chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
g) Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã được
doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
h) Các nhãn hiệu, tên thương mại, quyền phát hành,
danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ
doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
i) TSCĐ vô hình được theo dõi chi tiết theo từng
đối tượng ghi TSCĐ trong “Sổ tài sản cố định”.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 213 -
TSCĐ vô hình
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình
hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 213 - TSCĐ vô
hình, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất: Chỉ phản ánh
vào tài khoản này quyền sử dụng đất được coi là tài sản cố định vô hình theo
quy định của pháp luật.
Giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất gồm toàn
bộ các chi phí thực tế đã chi ra liên quan trực tiếp tới quyền sử dụng đất,
như: Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai
đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có)... Tài
khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
- Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá
trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
quyền phát hành.
- Tài khoản 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá
trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng
sáng chế.
- Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu, tên thương mại: Phản ánh giá
trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn
hiệu hàng hoá.
- Tài khoản 2135 - Chương trình phần mềm: Phản ánh giá
trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
chương trình phần mềm.
- Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng
quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được
giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: Giấy phép
khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới,...
- Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá
trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Mua TSCĐ vô hình:
- Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
- Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng
hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (tổng giá thanh toán)
Có TK 112, 331,...(tổng giá thanh toán).
3.2. Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức
trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (giá mua trả tiền ngay
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm,
trả góp tính bằng số
chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-)
Giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào (nếu có))
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
- Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hoá, dịch
vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (theo giá mua trả tiền
ngay đã có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (lãi trả chậm, trả góp
tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả
tiền ngay)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
- Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ vô hình
theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
- Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,...
3.3. TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi.
a) Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự:
Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự và đưa
vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá TSCĐ vô hình
nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (số đã khấu hao
TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá của TSCĐ đưa
đi trao đổi).
b) Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương
tự:
- Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá).
- Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý TSCĐ đưa
đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
- Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (giá trị hợp lý của TSCĐ
nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán).
3.4. Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ
doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai:
a) Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai
xét thấy kết quả triển khai không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình thì tập hợp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp
vào chi phí trả trước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (trường hợp giá trị
lớn) hoặc
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,...
b) Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì:
- Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn
triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,...
- Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải
xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình,
ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
3.5. Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng
với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì phải xác định riêng biệt giá trị
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc,
ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá nhà cửa, vật
kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá quyền sử dụng
đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
3.6. Khi TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi
thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của các công ty cổ
phần, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành
liên quan đến quyền sở hữu vốn, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.7. Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ
vô hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD:
- Khi nhận TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng,
ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
- Chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình nhận
tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 111, 112,...
3.8. Khi doanh nghiệp nhận vốn góp bằng quyền sử
dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.9. Khi có quyết định chuyển mục đích sử dụng của
BĐS đầu tư là quyền sử dụng đất sang TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (2131)
Có TK 217 - BĐS đầu tư.
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế của BĐS đầu
tư sang số hao mòn luỹ kế của TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐS đầu tư
Có TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình.
3.10. Khi đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ vô hình, căn cứ vào giá đánh
giá lại của TSCĐ vô hình:
a) Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp
nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem đi góp vốn, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (số khấu hao đã
trích)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá).
b) Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp
lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem đi góp vốn, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (số khấu hao đã
trích)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá)
Có TK 711 - Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình).
3.11. Hạch toán việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ vô
hình được quy định như hạch toán nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình (xem hướng
dẫn ở TK 211).
Điều 38. Tài khoản 214
- Hao mòn tài sản cố định
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm
giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu
tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản
tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.
b) Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê
của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa
dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện
hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và khấu hao BĐSĐT hạch toán
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần
dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác. Các trường hợp đặc biệt không
phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung cho xã hội...), doanh
nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với TSCĐ dùng
cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích phúc lợi thì không phải
trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà chỉ tính hao mòn TSCĐ
và hạch toán giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.
c) Căn cứ vào quy định của pháp luật và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các phương pháp tính, trích khấu
hao theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng TSCĐ, BĐSĐT nhằm kích thích sự
phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù
hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng TSCĐ,
BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi
đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ và BĐSĐT.
d) Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ
phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử
dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó
thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu hao TSCĐ
được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích
kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện
hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
đ) Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ
vốn), nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được
tiếp tục trích khấu hao. Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn)
mà đã hư hỏng, cần thanh lý, thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập
thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi,
không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính TSCĐ
đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. Nếu số thu thanh lý
và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu
hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý
TSCĐ và kế toán vào chi phí khác. Riêng doanh nghiệp Nhà nước được xử lý theo
chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.
e) Đối với TSCĐ vô hình, phải tuỳ thời gian phát
huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo hợp
đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền). Riêng đối với TSCĐ
vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu hao đối với quyền sử dụng đất
xác định được thời hạn sử dụng. Nếu không xác định được thời gian sử dụng thì
không trích khấu hao.
g) Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử
dụng bên đi thuê phải trích khấu hao trong thời gian thuê theo hợp đồng tính
vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
h) Đối với BĐSĐT cho thuê hoạt động phải trích khấu
hao và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp có thể
dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử dụng (TSCĐ) cùng loại để ước tính thời gian trích
khấu hao và xác định phương pháp khấu hao BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT nắm giữ chờ
tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá
trị.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 214 -
Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ,
BĐSĐT thanh lý, nhượng bán, điều động cho doanh nghiệp khác, góp vốn đầu tư vào
đơn vị khác.
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao
TSCĐ, BĐS đầu tư.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn luỹ kế
của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 214 - Hao mòn
TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá
trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và
những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.
- Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá
trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao
TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài
chính.
- Tài khoản 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá
trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vô
hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình.
- Tài khoản 2147 - Hao mòn BĐSĐT: Tài khoản
này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động của doanh nghiệp.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí
sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 811
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
b) TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong
nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ
thuộc, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn).
c) Định kỳ tính, trích khấu hao BĐSĐT đang cho thuê
hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh
doanh BĐS đầu tư)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147).
d) Trường hợp giảm TSCĐ, BĐS đầu tư thì đồng thời
với việc ghi giảm nguyên giá TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của TSCĐ,
BĐSĐT (xem hướng dẫn hạch toán các TK 211, 213, 217).
đ) Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án,
khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
e) Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc
lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
g) Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp
xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay
đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian
trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong
năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu
hao tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian
trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số
chênh lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)
Có các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu
hao giảm).
h) Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại
khi xác định giá trị doanh nghiệp: Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị doanh
nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau:
Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK 412 -
Chênh lệch đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ được
ghi nhận vào bên Nợ của TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản và phải chi
tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi sổ như
sau:
- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn
giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá tăng so với
giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá
trị tài sản tăng thêm)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng).
- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn
giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so
với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá giảm)
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần
giá trị tài sản giảm)
Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá giảm).
Doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá
mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá lại. Thời điểm trích khấu hao của
TSCĐ được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần là
thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
thành công ty cổ phần.
i) Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ
thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ, công ty
thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty:
Khi bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần, căn cứ vào
biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho công ty
cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị
tài sản bàn giao cho công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá trị còn
lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
Có các TK 211,213 (nguyên giá).
Điều 39. Tài khoản 217
- Bất động sản đầu tư
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm bất động sản đầu tư (BĐSĐT) của doanh nghiệp
theo nguyên giá, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng tương tự như TSCĐ.
BĐSĐT gồm: Quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ
sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê
tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà
không phải để:
- Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch
vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
- Bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.
1.2. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị BĐSĐT
đủ tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT. Không phản ánh vào tài khoản này giá trị bất
động sản mua về để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc xây dựng
để bán trong tương lai gần, bất động sản chủ sở hữu sử dụng, bất động sản trong
quá trình xây dựng chưa hoàn thành với mục đích để sử dụng trong tương lai dưới
dạng BĐSĐT.
Bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải
thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai; và
- Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin
cậy.
1.3. Bất động sản đầu tư được ghi nhận trên tài
khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá của BĐSĐT là toàn bộ các chi phí (tiền
hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra hoặc giá trị hợp lý của các khoản
khác đưa ra trao đổi để có được BĐSĐT tính đến thời điểm mua hoặc xây dựng hoàn
thành BĐSĐT đó.
- Tuỳ thuộc vào từng trường hợp, nguyên giá của
BĐSĐT được xác định như sau:
+ Nguyên giá của BĐSĐT được mua bao gồm giá mua và
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua, như: Phí dịch vụ tư vấn, lệ phí
trước bạ và chi phí giao dịch liên quan khác,...
+ Trường hợp mua BĐSĐT thanh toán theo phương thức
trả chậm, nguyên giá của BĐS đầu tư được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay
tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền
ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
chênh lệch đó được tính vào nguyên giá BĐSĐT theo quy định của Chuẩn mực kế
toán "Chi phí đi vay";
+ Nguyên giá của BĐSĐT tự xây dựng là giá thành
thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp của BĐSĐT tính đến ngày hoàn thành
công việc xây dựng;
+ Trường hợp bất đọng sản thuê tài chính với mục
đích để cho thuê hoạt động thoả mãn tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT thì nguyên giá
của BĐSĐT đó tại thời điểm khởi đầu thuê được thực hiện theo quy định của Chuẩn
mực kế toán “Thuê tài sản”.
- Các chi phí sau không được tính vào nguyên giá
của BĐSĐT:
+ Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường hợp các chi
phí này là cần thiết để đưa BĐSĐT vào trạng thái sẵn sàng sử dụng);
+ Các chi phí khi mới đưa BĐSĐT vào hoạt động lần
đầu trước khi BĐSĐT đạt tới trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến;
+ Các chi phí không bình thường về nguyên liệu, vật
liệu, lao động hoặc các nguồn lực khác trong quá trình xây dựng BĐSĐT.
1.4. Các chi phí liên quan đến BĐSĐT phát sinh sau
ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ,
trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho BĐSĐT tạo ra lợi ích kinh tế
trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu thì được ghi tăng
nguyên giá BĐSĐT.
1.5 Trong quá trình cho thuê hoạt động phải tiến
hành trích khấu hao BĐSĐT và ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ (kể cả
trong thời gian ngừng cho thuê). Doanh nghiệp có thể dựa vào các bất động sản
chủ sở hữu sử dụng cùng loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác định
phương pháp khấu hao của BĐSĐT.
- Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu đối với
toàn bộ số tiền nhận trước từ việc cho thuê BĐSĐT, kế toán phải ước tính đầy đủ
giá vốn tương ứng với doanh thu được ghi nhận (bao gồm cả số khấu hao được tính
trước).
- Giá vốn của BĐSĐT cho thuê bao gồm: Chi phí khấu
hao BĐSĐT và các chi phí liên quan trực tiếp khác tới việc cho thuê, như: Chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí tiền lương nhân viên trực tiếp quản lý bất động
sản cho thuê, chi phí khấu hao các công trình phụ trợ phục vụ việc cho thuê
BĐSĐT.
1.6. Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với BĐSĐT
nắm giữ chờ tăng giá. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT bị giảm
giá so với giá trị thị trường và khoản giảm giá được xác định một cách đáng tin
cậy thì doanh nghiệp được đánh giá giảm nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận khoản tổn
thất vào giá vốn hàng bán (tương tự như việc lập dự phòng đối với hàng hóa bất
động sản).
1.7. Đối với những BĐSĐT được mua vào nhưng phải
tiến hành xây dựng, cải tạo, nâng cấp trước khi sử dụng cho mục đích đầu tư thì
giá trị bất động sản, chi phí mua sắm và chi phí cho quá trình xây dựng, cải
tạo, nâng cấp BĐSĐT được phản ánh trên TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”. Khi
quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn thành phải xác định nguyên giá BĐSĐT
hoàn thành để kết chuyển vào TK 217 “Bất động sản đầu tư”.
1.8. Việc chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng
thành BĐSĐT hoặc từ BĐSĐT sang bất động sản chủ sở hữu sử dụng hay hàng tồn kho
chỉ khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng như các trường hợp sau:
- BĐSĐT chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử
dụng khi chủ sở hữu bắt đầu sử dụng tài sản này;
- BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu
bắt đầu triển khai cho mục đích bán;
- Bất động sản chủ sở hữu sử dụng chuyển thành
BĐSĐT khi chủ sở hữu kết thúc sử dụng tài sản đó và khi bên khác thuê hoạt
động;
- Hàng tồn kho chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu
bắt đầu cho bên khác thuê hoạt động;
- Bất động sản xây dựng chuyển thành BĐSĐT khi kết
thúc giai đoạn xây dựng, bàn giao đưa vào đầu tư (trong giai đoạn xây dựng phải
kế toán theo Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định hữu hình”).
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa BĐSĐT với bất
động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị ghi sổ
của tài sản được chuyển đổi và không làm thay đổi nguyên giá của bất động sản
trong việc xác định giá trị hay để lập Báo cáo tài chính.
1.9. Khi doanh nghiệp quyết định bán một BĐSĐT mà
không có giai đoạn sửa chữa, cải tạo nâng cấp thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục ghi
nhận là BĐSĐT trên TK 217 "Bất động sản đầu tư" cho đến khi BĐSĐT đó
được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.
1.10. Doanh thu từ việc bán BĐSĐT được ghi nhận là
toàn bộ giá bán (giá bán chưa có thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế). Trường hợp bán theo phương thức
trả chậm, thì doanh thu được xác định ban đầu theo giá bán trả tiền ngay (giá
bán chưa có thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ thuế). Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá bán
trả tiền ngay được ghi nhận là doanh thu tiền lãi chưa thực hiện.
1.11. Ghi giảm BĐSĐT trong các trường hợp:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng từ BĐSĐT sang hàng
tồn kho hoặc bất động sản chủ sở hữu sử dụng;
- Bán, thanh lý BĐSĐT;
- Hết thời hạn thuê tài chính trả lại BĐSĐT cho
người cho thuê.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 217 -
Bất động sản đầu tư
Bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT tăng trong kỳ.
Bên Có: Nguyên giá BĐSĐT giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT hiện
có.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Khi mua Bất động sản đầu tư:
a) Trường hợp mua trả tiền ngay, nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.
b) Mua BĐSĐT theo phương thức trả chậm:
- Ghi nhận BĐSĐT được mua, nếu thuế GTGT đầu vào
được pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu tư (theo giá mua trả tiền ngay
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm
tính bằng số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả
tiền ngay và thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.
- Hàng kỳ, tính và phân bổ số lãi phải trả về việc
mua BĐSĐT theo phương thức trả chậm, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
- Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần
chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán trước thời hạn - Nếu có)
Có các TK 111, 112,…
3.2. Trường hợp BĐS đầu tư hình thành do xây dựng
cơ bản hoàn thành bàn giao:
- Khi phát sinh chi phí xây dựng BĐSĐT, căn cứ vào
các tài liệu và chứng từ có liên quan, kế toán tập hợp chi phí vào bên Nợ TK
241 “XDCB dở dang” (tương tự như xây dựng TSCĐ hữu hình, xem giải thích tài
khoản 211 “TSCĐ hữu hình”).
- Khi giai đoạn đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao
chuyển tài sản đầu tư thành BĐS đầu tư, kế toán căn cứ vào hồ sơ bàn giao, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở dang.
3.3. Khi chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng
hoặc hàng tồn kho thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng,
ghi:
a) Trường hợp chuyển đổi TSCĐ thành BĐSĐT:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc
Có TK 213 - TSCĐ vô hình.
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ các TK 2141, 2143
Có TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT (nếu BĐSĐT để cho thuê)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư(nếu BĐSĐT nắm giữ
chờ tăng giá).
b) Khi chuyển từ hàng tồn kho thành BĐSĐT, căn cứ
vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 1557, 1567.
Nếu BĐSĐT dùng để cho thuê, kế toán tiến hành trích
khấu hao theo quy định. Nếu nắm giữ chờ tăng giá, kế toán không trích khấu hao
mà xác định số giảm giá trị của BĐSĐT. Nếu số tổn thất do giảm giá trị được xác
định tin cậy, kế toán ghi nhận khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán và ghi giảm
nguyên giá BĐSĐT.
3.4. Khi đi thuê tài chính với mục đích để cho thuê
theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động, nếu tài sản thuê đó thoả mãn tiêu
chuẩn là BĐSĐT:
a) Căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng
từ liên quan, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112, 3412.
(Kế toán thanh toán tiền thuê khi nhận Hoá đơn thuê
tài chính được thực hiện theo quy định tại tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài
chính”).
b) Khi hết hạn thuê tài sản tài chính
- Nếu trả lại BĐSĐT thuê tài chính đang phân loại
là BĐSĐT, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (số chênh lệch giữa
nguyên giá BĐS đầu tư thuê và giá trị hao mòn luỹ kế)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
- Nếu mua lại BĐSĐT thuê tài chính đang phân loại
là BĐSĐT để tiếp tục đầu tư, ghi tăng nguyên giá BĐSĐT số tiền phải trả thêm,
ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112,…
- Nếu mua lại bất động sản thuê tài chính đang phân
loại là BĐSĐT để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc quản lý của
doanh nghiệp thì phải phân loại lại thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có các TK 111, 112 (số tiền phải trả thêm).
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT
Có các TK 2141, 2143.
3.5. Khi phát sinh chi phí sau ghi nhận ban đầu của
BĐSĐT, nếu thoả mãn các điều kiện được vốn hoá hoặc bao gồm trong nghĩa vụ của
doanh nghiệp phải chịu các chi phí cần thiết sẽ phát sinh để đưa BĐSĐT tới
trạng thái sẵn sàng hoạt động thì được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT:
- Tập hợp chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
(nâng cấp, cải tạo BĐSĐT) thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152, 331,...
- Khi kết thúc hoạt động nâng cấp, cải tạo,...
BĐSĐT, bàn giao ghi tăng nguyên giá BĐSĐT, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở dang.
3.6. Kế toán bán, thanh lý BĐSĐT
a) Ghi nhận doanh thu bán, thanh lý BĐSĐT:
- Trường hợp tách ngay được thuế GTGT đầu ra phải
nộp tại thời điểm bán, thanh lý BĐSĐT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5117) (giá bán thanh lý chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Trường hợp không tách ngay được thuế GTGT đầu ra
phải nộp tại thời điểm bán, thanh lý BĐSĐT, doanh thu bao gồm cả thuế GTGT đầu
ra phải nộp. Định kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp và ghi giảm doanh
thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
b) Kế toán ghi giảm nguyên giá và giá trị còn lại
của BĐSĐT đã được bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147 - Hao mòn BĐS đầu tư
– nếu có)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của
BĐS đầu tư)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá của BĐS
đầu tư).
3.7. Kế toán cho thuê Bất động sản đầu tư
a) Ghi nhận doanh thu từ việc cho thuê Bất động sản
đầu tư:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
(5117).
b) Ghi nhận giá vốn Bất động sản đầu tư cho thuê
- Trường hợp đã tập hợp đủ giá vốn Bất động sản đầu
tư, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 214 - Giá trị hao mòn lũy kế (2147)
Có các TK 111, 112, 331...
- Trường hợp chưa tập hợp đủ giá vốn của Bất động
sản đầu tư do một phần dự án chưa hoàn thành (cho thuê cuốn chiếu), kế toán
phải ước tính giá vốn cho thuê tương tự như phương pháp ước tính giá vốn khi
bán thành phẩm bất động sản.
3.7. Kế toán chuyển BĐSĐT thành hàng tồn kho hoặc
thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng:
a) Trường hợp BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho khi
chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng cấp để bán:
- Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
BĐSĐT để bán, kế toán tiến hành kết chuyển giá trị còn lại của BĐSĐT vào TK 156
“Hàng hoá”, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (TK 1567 - Giá trị còn lại của
BĐSĐT)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147) (số hao mòn luỹ kế
- nếu có)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
- Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,…
- Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá gốc
hàng hoá bất động sản chờ bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1567)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Trường hợp chuyển BĐSĐT thành bất động sản chủ
sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ các TK 211, 213
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư.
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT (nếu có)
Có các TK 2141, 2143.
3.8. Đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, kế toán
không trích khấu hao mà thực hiện xác định tổn thất do giảm giá trị (tương tự
như việc xác định dự phòng giảm giá của hàng hóa bất động sản). Nếu khoản tổn
thất được xác định đáng tin cậy, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư.
Điều 40. Nguyên tắc kế toán
các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác
1. Các khoản đầu tư vào đơn vị khác gồm các khoản
đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết và các khoản đầu
tư góp vốn khác với mục đích nắm giữ lâu dài. Việc đầu tư có thể thực hiện dưới
các hình thức:
a) Đầu tư dưới hình thức góp vốn vào đơn vị khác
(do bên được đầu tư huy động vốn): Theo hình thức này, tài sản của bên góp vốn
được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán của bên nhận vốn góp;
b) Đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn góp tại
đơn vị khác (mua lại phần vốn của chủ sở hữu): Theo hình thức này, tài sản của
bên mua (bên đầu tư, nhận chuyển nhượng vốn góp) được chuyển cho bên bán (bên
chuyển nhượng vốn góp) mà không được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán của đơn
vị phát hành công cụ vốn (bên được đầu tư).
2. Khi thực hiện đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ,
nhà đầu tư phải căn cứ vào hình thức đầu tư để áp dụng phương pháp kế toán một
cách phù hợp, cụ thể:
a) Nếu đầu tư dưới hình thức góp vốn bằng tài sản
phi tiền tệ, nhà đầu tư phải đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn trên cơ sở
thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại và giá trị
đánh giá lại của tài sản mang đi góp vốn được kế toán là thu nhập khác hoặc chi
phí khác;
b) Nếu đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn góp
của đơn vị khác và thanh toán cho bên chuyển nhượng vốn bằng tài sản phi tiền
tệ:
- Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là
hàng tồn kho, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch bán hàng tồn kho dưới hình
thức hàng đổi hàng (ghi nhận doanh thu, giá vốn của hàng tồn kho mang đi trao
đổi lấy phần vốn được mua);
- Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là
TSCĐ, BĐSĐT, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT (ghi
nhận doanh thu, thu nhập khác, chi phí khác....);
- Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là các
công cụ vốn (cổ phiếu) hoặc công cụ nợ (trái phiếu, các khoản phải thu...), nhà
đầu tư phải kế toán như giao dịch thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư (ghi
nhận lãi, lỗ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính).
3. Giá phí các khoản đầu tư được phản ánh theo giá
gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư
(nếu có), như: Chi phí giao dịch, môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí, thuế và
phí ngân hàng...Trường hợp đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ, giá phí khoản đầu
tư được ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại thời điểm phát
sinh.
4. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi khoản đầu
tư vào từng công ty con, công ty liên doanh, liên kết và từng khoản đầu tư vào
đơn vị khác. Thời điểm ghi nhận các khoản
đầu tư tài chính dài hạn là thời điểm chính thức có quyền sở hữu, cụ thể như
sau:
- Chứng khoán niêm yết được
ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết,
các khoản đầu tư dưới hình thức khác được ghi nhận tại thời điểm chính thức có
quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
5. Phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản cổ
tức, lợi nhuận được chia vào Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ tại thời
điểm được quyền nhận. Cổ tức, lợi nhuận được chia trong một số trường hợp được
hạch toán như sau:
a) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài
sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau ngày đầu tư được hạch toán vào doanh thu hoạt
động tài chính theo giá trị hợp lý tại ngày được quyền nhận;
b) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài
sản phi tiền tệ cho giai đoạn trước ngày đầu tư không hạch toán vào doanh thu
hoạt động tài chính mà hạch toán giảm giá trị khoản đầu tư.
c) Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá,
nếu các khoản đầu tư vào đơn vị khác đã được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của
doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty con,
công ty liên doanh, liên kết, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà
nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận
đã dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận
doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư.
d) Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu thì thực
hiện theo nguyên tắc:
- Các đơn vị không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu được nhận trên thuyết minh Báo cáo tài
chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư và doanh thu hoạt động tài
chính.
- Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
6. Giá vốn các khoản đầu tư tài chính khi thanh lý,
nhượng bán được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động (bình
quân gia quyền theo từng lần mua).
7. Doanh nghiệp không được phân loại lại khoản đầu
tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết thành chứng khoán kinh doanh
trừ khi đã thực sự thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư, dẫn đến mất quyền kiểm
soát đối với công ty con, mất quyền đồng kiểm soát đối với công ty liên doanh,
và không còn ảnh hưởng đáng kể đối với công ty liên kết.
8. Việc xác định quyền kiểm soát, đồng kiểm soát,
ảnh hưởng đáng kể là tạm thời được thực hiện tại thời điểm ghi nhận ban đầu
khoản đầu tư. Trong trường hợp này, kế toán ghi nhận khoản đầu tư là đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác hoặc chứng khoán kinh doanh, không ghi nhận khoản đầu tư
vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
9. Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác
định giá trị khoản đầu tư bị tổn thất để trích lập dự phòng tổn thất đầu tư.
Điều 41. Tài khoản 221
– Đầu tư vào công ty con
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm khoản đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con.
Công ty con là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự kiểm
soát của một đơn vị khác (gọi là công ty mẹ), (kể cả công ty thành viên của
Tổng công ty và các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập).
b) Chỉ hạch toán vào TK 221 "Đầu tư vào công
ty con" khi nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết (ngoại trừ trường
hợp tại điểm c dưới đây) và có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt
động của đơn vị khác nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh
nghiệp đó. Khi công ty mẹ không còn quyền kiểm soát công ty con thì ghi giảm
khoản đầu tư vào công ty con. Trường hợp nhà đầu tư tạm thời nắm giữ trên 50%
quyền biểu quyết tại đơn vị nhưng không dự định thực thi quyền biểu quyết do
mục đích đầu tư là mua – bán công cụ vốn để kiếm lời (nắm giữ khoản đầu tư vì
mục đích thương mại và quyền kiểm soát chỉ là tạm thời) thì không hạch toán
khoản đầu tư vào tài khoản này mà hạch toán là đầu tư ngắn hạn.
c) Các trường hợp sau khoản đầu tư vẫn được hạch
toán vào TK 221 "Đầu tư vào công ty con" khi doanh nghiệp đầu tư nắm
giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con, nhưng có thỏa thuận khác:
- Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty
mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;
- Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính
và hoạt động theo quy chế thoả thuận;
- Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số
các thành viên Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;
- Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc
họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.
d) Trường hợp mua khoản đầu tư vào công ty con
trong giao dịch hợp nhất kinh doanh, bên mua phải xác định ngày mua, giá phí
khoản đầu tư và thực hiện các thủ tục kế toán theo đúng quy định của Chuẩn mực
kế toán “Hợp nhất kinh doanh”.
đ) Kế toán khoản đầu tư vào công ty con phải tuân
thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 40 Thông tư này.
e) Trường hợp công ty mẹ giải thể công ty con và
sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ phải trả của công ty con vào công ty mẹ (công ty
mẹ kế thừa toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của công ty con), kế toán thực hiện
theo nguyên tắc:
- Công ty mẹ ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư
vào công ty con;
- Ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty
con bị giải thể vào Bảng cân đối kế toán của công ty mẹ theo giá trị hợp lý tại
ngày sáp nhập;
- Phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư vào
công ty con và giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả được ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.
g) Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công
ty mẹ được căn cứ vào mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thuộc sở hữu của
công ty mẹ trên Báo cáo tài chính hợp nhất. Khi phân phối lợi nhuận bằng tiền,
doanh nghiệp phải cân nhắc đến các vấn đề sau:
- Có đủ luồng tiền để thực hiện việc phân phối;
- Không phân phối khoản lợi nhuận phát sinh từ các
giao dịch mua rẻ (bất lợi thương mại) cho đến khi thanh lý công ty con;
- Không phân phối lợi nhuận phát sinh từ các giao
dịch mang tính chất đánh giá lại (như chênh lệch đánh giá lại tài sản mang đi
góp vốn, công cụ tài chính) cho đến khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
- Không phân phối lợi nhuận phát sinh từ việc áp
dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho đến khi thực sự nhận được khoản lợi nhuận
đó bằng tiền hoặc các tài sản khác từ các công ty liên doanh, liên kết.
h) Doanh nghiệp không được chuyển khoản đầu tư vào
công ty con thành chứng khoán kinh doanh hoặc khoản đầu tư dưới hình thức khác
trừ khi đã thực sự thanh lý khoản đầu tư dẫn đến mất quyền kiểm soát. Việc có ý
định thanh lý công ty con trong tương lai không được coi là quyền kiểm soát đối
với công ty con chỉ là tạm thời.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 221 -
Đầu tư vào công ty con
Bên Nợ: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con
tăng.
Bên Có: Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con
giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế các
khoản đầu tư vào công ty con hiện có của công ty mẹ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Trường hợp công ty mẹ đầu tư vào công ty con
dưới hình thức góp vốn
a) Khi công ty mẹ đầu tư vào công ty con bằng tiền,
căn cứ số tiền đầu tư và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư vào
công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 3411,...
Đồng thời mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại cổ
phiếu theo mệnh giá (nếu đầu tư vào công ty con dưới hình thức mua cổ phiếu).
b) Trường hợp công ty mẹ góp vốn vào công ty con
bằng tài sản phi tiền tệ:
Khi công ty mẹ đầu tư góp vốn vào công ty con bằng
hàng tồn kho hoặc TSCĐ (không phải là việc thanh toán khi mua doanh nghiệp
trong giao dịch hợp nhất kinh doanh), công ty mẹ phải ghi nhận phần chênh lệch
giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối với
TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn do các bên đánh giá
vào thu nhập khác hoặc chi phí khác; Công ty con khi nhận tài sản của công ty
mẹ góp phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và tài sản nhận được theo giá
thoả thuận giữa các bên.
- Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại
của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán
phản ánh khoản lãi là phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản vào thu nhập khác,
ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213, 217 (nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS
đầu tư)
Có TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn
kho)
Có TK 711 - Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá
tăng).
- Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại
của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán
phản ánh khoản lỗ là phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản vào chi phí khác,
ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá
giảm)
Có các TK 211, 213, 217(nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS
đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng
tồn kho).
3.2. Trường hợp công ty mẹ đầu tư vào công ty con
dưới hình thức mua lại phần vốn góp:
Trường hợp này, kế toán xác định giá phí khoản đầu
tư phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh. Tại ngày
mua, bên mua sẽ xác định và phản ánh giá phí hợp nhất kinh doanh bao gồm: Giá
trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ
phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành
để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua, cộng (+) Các chi phí liên quan trực tiếp
đến việc hợp nhất kinh doanh. Đồng thời bên mua là công ty mẹ sẽ ghi nhận phần
sở hữu của mình trong công ty con như một khoản đầu tư vào công ty con.
a) Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được
bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 121,...
b) Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được
thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu:
- Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ
phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (theo giá trị
hợp lý)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch
giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
- Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ
phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (theo giá trị
hợp lý)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch
giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh
giá).
- Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh,
ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112,...
c) Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được
bên mua thanh toán bằng cách trao đổi các tài sản của mình với bên bị mua:
- Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem
trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu
tư vào công ty con do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu
có).
- Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi
xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,...
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng
khoản đầu tư vào công ty con:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33311).
d) Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được
bên mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:
- Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh
giá, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (theo giá trị
hợp lý)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết
khấu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (theo giá trị
hợp lý)
Nợ TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (phần chiết
khấu)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu (theo mệnh giá
trái phiếu).
- Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ
trội, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (theo giá trị
hợp lý)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu
Có TK 34313 - Phụ trội trái phiếu (phần phụ trội).
đ) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất
kinh doanh như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm định giá..., kế toán bên mua ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 331,...
3.3. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền
hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu):
a) Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận
được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư từ công ty con, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Khi nhận được cổ tức, lợi nhuận được chia, ghi:
Nợ các TK liên quan (theo giá trị hợp lý)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
b) Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận
được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư từ công ty con, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
c) Trường hợp nhận được khoản cổ tức, lợi nhuận mà
khoản cổ tức, lợi nhuận đó đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư vào
công ty con khi xác định giá trị doanh nghiệp (công ty mẹ) để cổ phần hoá và
ghi tăng vốn Nhà nước:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.
3.4. Trường hợp đầu tư thêm để các khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết, công cụ tài chính trở thành khoản đầu tư vào công
ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 121, 128, 222, 228
Có các TK liên quan (giá trị hợp lý của số phải đầu
tư bổ sung).
3.5. Khi thanh lý một phần hoặc toàn bộ khoản đầu
tư vào công ty con:
Nợ các TK liên quan (giá trị hợp lý của số thu được
từ việc thanh lý)
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(công ty con trở thành công ty liên doanh, liên kết)
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (công ty con trở thành đầu
tư thường)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).
3.6. Khi giải thể công ty con để sáp nhập toàn bộ
tài sản và nợ phải trả vào công ty mẹ, kế toán ghi giảm giá trị khoản đầu tư
vào công ty con và ghi nhận tài sản, nợ phải trả của công ty con theo giá trị
hợp lý tại ngày sáp nhập, ghi:
Nợ các TK phản ánh tài sản (theo giá trị hợp lý tại
ngày sáp nhập)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa
giá trị ghi sổ của khoản đầu tư lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải
trả nhận sáp nhập)
Có các TK phản ánh nợ phải trả (giá trị hợp lý tại
ngày sáp nhập)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản đầu tư nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài
sản và nợ phải trả nhận sáp nhập).
Điều 42. Tài khoản 222
- Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ vốn góp
vào công ty liên doanh và công ty liên kết; tình hình thu hồi vốn đầu tư liên
doanh, liên kết; các khoản lãi, lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư vào công ty
liên doanh, liên kết. Tài khoản này không phản ánh các giao dịch dưới hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân.
- Công ty liên doanh được thành lập bởi các bên góp
vốn liên doanh có quyền đồng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt động,
là đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập. Công ty liên doanh phải tổ
chức thực hiện công tác kế toán riêng theo quy định của pháp luật hiện hành về
kế toán, chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả, doanh thu,
thu nhập khác và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi bên góp vốn liên doanh
được hưởng một phần kết quả hoạt động của công ty liên doanh theo thỏa thuận
của hợp đồng liên doanh.
- Khoản đầu tư được phân loại là đầu tư vào công ty
liên kết khi nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 20% đến dưới 50%
quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư mà không có thoả thuận khác.
b) Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên doanh phải
tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 40 Thông tư này.
c)
Khi nhà đầu tư không còn quyền đồng kiểm soát thì phải ghi giảm khoản đầu tư
vào công ty liên doanh; Khi không còn ảnh hưởng đáng kể thì phải ghi giảm khoản
đầu tư vào công ty liên kết.
d) Các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới hoạt động
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận là chi phí tài chính
trong kỳ phát sinh.
đ) Khi thanh lý, nhượng bán, thu hồi vốn góp liên doanh,
liên kết, căn cứ vào giá trị tài sản thu hồi được kế toán ghi giảm số vốn đã
góp. Phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thu hồi được so với giá trị
ghi sổ của khoản đầu tư được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
e) Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các
khoản vốn đầu tư vào từng công ty liên doanh, liên kết, từng lần đầu tư, từng
lần thanh lý, nhượng bán.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 222 -
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Bên Nợ: Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
tăng.
Bên Có: Số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
giảm do đã thanh lý, nhượng bán, thu hồi.
Số dư bên Nợ: Số vốn đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết hiện còn cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Khi góp vốn liên doanh bằng tiền vào công ty liên
doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112.
3.2. Các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu
tư vào công ty liên doanh, liên kết (chi phí thông tin, môi giới, giao dịch
trong quá trình thực hiện đầu tư), ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112.
3.3. Trường hợp bên tham gia liên doanh góp vốn vào
công ty liên doanh, liên kết bằng tài sản phi tiền tệ:
Khi đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bằng
hàng tồn kho hoặc TSCĐ, kế toán phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi
sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị
đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn do các bên đánh giá vào thu nhập khác
hoặc chi phí khác; Công ty liên doanh, liên kết khi nhận tài sản của nhà đầu tư
phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và tài sản nhận được theo giá thoả
thuận giữa các bên.
- Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại
của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán
phản ánh phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS
đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng
tồn kho)
Có TK 711 - Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá
tăng).
- Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại
của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán
phản ánh phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản vào chi phí khác, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá
giảm)
Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS
đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng
tồn kho).
3.4. Trường hợp nhà đầu tư mua lại phần vốn góp tại
công ty liên doanh, liên kết:
Tại ngày mua, nhà đầu tư xác định và phản ánh giá
phí khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bao gồm: Giá trị hợp lý tại
ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã
phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy
quyền đồng kiểm soát tại công ty liên doanh, liên kết cộng (+) Các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết.
- Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
được thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112, 121,...
- Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
được thực hiện bằng cách phát hành cổ phiếu:
+ Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ
phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(theo giá trị hợp lý)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch
giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
+ Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ
phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch
giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh
giá).
+ Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh,
ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112,...
- Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
được thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ:
+ Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem
trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu
tư vào công ty liên doanh do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu
có).
+ Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi
xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,...
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng
khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33311).
- Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh được bên
mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh
giá, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết
khấu, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (phần chiết
khấu)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ
trội, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
(theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu
Có TK 34313 - Phụ trội trái phiếu (phần phụ trội).
+ Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm định giá...,
ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112, 331,...
3.5. Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động góp
vốn liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ như lãi tiền vay để góp vốn, các
chi phí khác, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,…
3.6. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:
- Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được
chia bằng tiền từ công ty liên doanh, liên kết cho giai đoạn sau ngày đầu tư,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi nhận được cổ tức, lợi nhuận của giai đoạn
trước khi đầu tư hoặc cổ tức, lợi nhuận được chia (bằng tiền) đã sử dụng để
đánh giá lại giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết khi xác định
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, ghi:
Nợ các TK 112, 138
Có TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết.
3.7. Kế toán thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết:
Nợ các TK 111, 112, 131, 152, 153, 156, 211,
213,...
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (nếu không còn ảnh hưởng
đáng kể)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết.
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi).
3.8. Chi phí thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331...
3.9. Trường hợp đầu tư thêm để công ty liên doanh,
liên kết trở thành công ty con và nắm giữ quyền kiểm soát, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112…
Có TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết.
3.10. Kế toán khoản vốn góp liên doanh bằng quyền
sử dụng đất do Nhà nước giao:
- Khi doanh nghiệp Việt Nam được Nhà nước giao đất
để góp vốn liên doanh với các công ty nước ngoài bằng giá trị quyền sử dụng
đất, mặt nước, mặt biển, thì sau khi có quyết định của Nhà nước giao đất và làm
xong thủ tục giao cho liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (chi tiết vốn
Nhà nước).
- Trường hợp bên Việt Nam được Nhà nước giao đất để
tham gia liên doanh, khi chuyển nhượng vốn góp thì thực hiện như sau:
+ Khi chuyển nhượng vốn góp vào công ty liên doanh
cho bên nước ngoài và trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh.
+ Nếu bên đối tác thanh toán cho bên Việt Nam tài
sản ngoài quyền sử dụng đất (trong trường hợp này công ty liên doanh chuyển
sang thuê đất), ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp bên Việt Nam chuyển nhượng phần vốn
góp cho bên nước ngoài trong công ty liên doanh và trả lại quyền sử dụng đất và
chuyển sang hình thức thuê đất. Công ty liên doanh phải ghi giảm quyền sử dụng
đất và ghi giảm nguồn vốn kinh doanh tương ứng với quyền sử dụng đất. Việc giữ
nguyên hoặc ghi tăng vốn phụ thuộc vào việc đầu tư tiếp theo của chủ sở hữu.
Tiền thuê đất do cơ sở này thanh toán không tính vào vốn chủ sở hữu mà hạch
toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo các kỳ tương ứng.
3.11. Kế toán giao dịch mua, bán giữa bên tham gia
liên doanh và công ty liên doanh: Kế toán phản ánh như giao dịch đối với các
giao dịch mua, bán với khách hàng thông thường (trừ khi áp dụng phương pháp vốn
chủ sở hữu).
Điều 43. Tài khoản 228
- Đầu tư khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm các loại đầu tư khác (ngoài các khoản đầu tư
vào công ty con, vốn góp vào công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết),
như:
- Các khoản đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác
nhưng không có quyền kiểm soát hoặc đồng kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể
đối với bên được đầu tư;
- Các khoản kim loại
quý, đá quý không sử dụng như nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc mua vào
– bán ra như hàng hóa; Tranh, ảnh, tài liệu, vật phẩm có giá trị không tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.
- Các khoản đầu tư khác.
Doanh nghiệp không phản ánh các hoạt động đầu tư,
góp vốn liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân trong
tài khoản này.
b) Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản đầu tư
khác theo số lượng, đối tượng được đầu tư.
c) Kế toán tuân thủ các nguyên tắc chung đối với
các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo quy định tại Điều 40 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 228 -
Đầu tư khác
Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư khác tăng.
Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư khác giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị khoản đầu tư
khác hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 228 "Đầu
tư khác" có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2281 - Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác: Phản ánh các
khoản đầu tư công cụ vốn nhưng doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm
soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư.
- Tài khoản 2288 - Đầu tư khác: Phản ánh các
khoản đầu tư vào tài sản phi tài chính ngoài bất động sản đầu tư và các khoản
đã được phản ánh trong các tài khoản khác liên quan đến hoạt động đầu tư. Các
khoản đầu tư khác có thể gồm kim loại quý, đá quý (không sử dụng như hàng tồn
kho), tranh, ảnh, tài liệu, vật phẩm khác có giá trị (ngoài những khoản được
phân loại là TSCĐ)... không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường nhưng được mua với mục đích nắm giữ chờ tăng giá.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Khi doanh nghiệp đầu tư mua cổ phiếu hoặc góp
vốn dài hạn nhưng không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng
kể đối với bên được đầu tư:
a) Trường hợp đầu tư bằng tiền
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2281) (theo giá gốc khoản
đầu tư + Chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động đầu tư, như chi phí môi
giới,...)
Có các TK 111, 112.
b) Trường hợp đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ:
- Trường hợp góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, căn
cứ vào giá đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2281)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị còn lại của
TSCĐ)
Có các TK 152, 153, 156, 211, 213,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị còn lại của
TSCĐ).
- Trường hợp mua lại phần vốn góp bằng tài sản phi
tiền tệ:
+ Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có các TK 211, 213 (nguyên giá).
Đồng thời ghi nhận thu nhập khác và tăng khoản đầu
tư dài hạn khác do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2281) (tổng giá thanh
toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý khoản đầu
tư nhận được)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu
có).
+ Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi
xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,...
Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng
khoản đầu tư khác:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2281) (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(giá trị hợp lý của khoản đầu tư nhận được)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33311).
3.2. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền
hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu):
- Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được
chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được
chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 228 - Đầu tư khác (2281).
- Trường hợp nhận được khoản cổ tức, lợi nhuận mà
khoản cổ tức, lợi nhuận đó đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi
xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá và ghi tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 228 - Đầu tư khác (2281).
3.3. Khi nhà đầu tư bán một phần khoản đầu tư vào
công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết dẫn đến không còn quyền kiểm
soát hoặc không còn quyền đồng kiểm soát hoặc không còn ảnh hưởng đáng kể, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Nợ TK 228 - Đầu tư khác (2281)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có các TK 221, 222
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi).
3.4. Thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư khác:
- Trường hợp bán, thanh lý có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131...
Có TK 228 - Đầu tư khác (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá bán
lớn hơn GTGS).
- Trường hợp bán, thanh lý bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131...
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (giá bán nhỏ hơn giá
trị ghi sổ)
Có TK 228 - Đầu tư khác (giá trị ghi sổ).
3.5. Khi nhà đầu tư góp thêm vốn và trở thành công
ty mẹ, bên có quyền đồng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể, ghi:
Nợ các TK 221, 222
Có các TK 111, 112 (số tiền đầu tư thêm)
Có TK 228 - Đầu tư khác.
Điều 44. Kế toán giao
dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
1.1.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc
nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế nhưng không hình thành pháp nhân
độc lập. Hoạt động này có thể được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn theo thỏa
thuận liên doanh hoặc kiểm soát bởi một trong số các bên tham gia.
1.2.
BCC có thể được thực hiện dưới hình thức cùng nhau xây dựng tài sản hoặc hợp
tác trong một số hoạt động kinh doanh. Các bên tham gia trong BCC có thể thỏa
thuận chia doanh thu, chia sản phẩm hoặc chia lợi nhuận sau thuế.
1.3.
Trong mọi trường hợp, khi nhận tiền, tài sản của các các bên khác đóng góp cho
hoạt động BCC, bên nhận phải kế toán là nợ phải trả, không được ghi nhận vào
vốn chủ sở hữu.
1.4. Đối với BCC theo hình thức tài sản đồng kiểm
soát
a) Tài sản đồng kiểm soát bởi các bên tham gia liên
doanh là tài sản được các bên tham gia liên doanh mua, xây dựng, được sử dụng
cho mục đích của liên doanh và mang lại lợi ích cho các bên tham gia liên doanh
theo quy định của Hợp đồng liên doanh. Các bên tham gia liên doanh được ghi
nhận phần giá trị tài sản đồng kiểm soát mà mình được hưởng là tài sản trên Báo
cáo tài chính của mình
b) Mỗi bên tham gia liên doanh được nhận sản phẩm
hoặc doanh thu từ việc sử dụng và khai thác tài sản đồng kiểm soát và chịu một
phần chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng.
c) Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán
chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán của mình để ghi chép và phản ánh trong
Báo cáo tài chính của mình những nội dung sau đây:
- Phần vốn góp vào tài sản đồng kiểm soát, được
phân loại theo tính chất của tài sản;
- Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của mỗi bên
tham gia góp vốn liên doanh;
- Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh chịu
cùng với các bên tham gia góp vốn liên doanh khác từ hoạt động của liên doanh;
- Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần
sản phẩm được chia từ liên doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia
từ hoạt động của liên doanh;
- Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
góp vốn liên doanh.
Đối với TSCĐ, BĐSĐT khi mang
đi góp vốn vào BCC và không chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành sở hữu
chung của các bên thì bên nhận tài sản theo dõi như tài sản nhận giữ hộ, không
hạch toán tăng tài sản và nguồn vốn kinh doanh; Bên góp tài sản không ghi giảm
tài sản trên sổ kế toán mà chỉ theo dõi chi tiết địa điểm, vị trí, nơi đặt tài
sản.
Đối với TSCĐ, BĐSĐT mang đi
góp vốn có sự chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành quyền sở hữu chung, trong
quá trình đang xây dựng tài sản đồng kiểm soát, bên mang tài sản đi góp phải
ghi giảm tài sản trên sổ kế toán và ghi nhận giá trị tài sản vào chi phí xây
dựng cơ bản dở dang. Sau khi tài sản đồng kiểm soát hoàn thành, bàn giao, đưa
vào sử dụng, căn cứ vào giá trị tài sản được chia, các bên ghi nhận tăng tài
sản của mình phù hợp với mục đích sử dụng.
1.5.
Đối với BCC dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt
động kinh doanh đồng kiểm soát là hoạt động liên doanh không thành lập một cơ
sở kinh doanh mới. Các bên liên doanh có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi theo
thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng liên doanh được các bên góp
vốn thực hiện cùng với các hoạt động kinh doanh thông thường khác của từng bên.
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định các khoản
chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi bên liên
doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu. Đối với các khoản chi phí chung (nếu có)
thì căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng để phân chia cho các bên góp vốn.
c) Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán
để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của mình các nội dung sau đây:
- Tài sản góp vốn liên doanh và chịu sự kiểm soát
của bên góp vốn liên doanh;
- Các khoản nợ phải trả phải gánh chịu;
- Doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ của liên doanh;
- Chi phí phải gánh chịu.
d) Khi bên liên doanh có phát sinh chi phí chung
phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp toàn bộ các chi phí chung đó. Định kỳ
căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh về việc phân bổ các chi phí
chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung, được các bên liên doanh xác
nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Bảng phân bổ chi phí chung kèm
theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí
chung được phân bổ từ hợp đồng.
e) Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định chia sản
phẩm, định kỳ theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh phải
lập Bảng phân chia sản phẩm cho các bên góp vốn và được các bên xác nhận số
lượng, quy cách sản phẩm được chia từ hợp đồng, giao cho mỗi bên giữ một bản
(bản chính). Mỗi khi thực giao sản phẩm, các bên liên doanh phải lập Phiếu giao
nhận sản phẩm (hoặc phiếu xuất kho) làm 2 bản, giao cho mỗi bên giữ một bản.
Phiếu giao nhận sản phẩm là căn cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán, theo
dõi và là căn cứ thanh lý hợp đồng.
d) Trường hợp BCC phát sinh các chi phí, doanh thu
chung mà các bên tham gia hợp đồng phải gánh chịu hoặc được hưởng thì các bên
tham gia liên doanh phải thực hiện các quy định về kế toán như đối với trường
hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
1.6..
Trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế
a)
BCC chia lợi nhuận sau thuế thường là BCC dưới hình thức hoạt động đồng kiểm
soát hoặc do một bên kiểm soát. Trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế, các bên
phải cử ra một bên để kế toán toàn bộ các giao dịch của BCC, ghi nhận doanh
thu, chi phí, theo dõi riêng kết quả kinh doanh của BCC và quyết toán thuế. Khi
quyết định ký kết BCC theo hình thức này, các bên phải cân nhắc về rủi ro có
thể phải gánh chịu do:
-
Một số khoản chi phí không được tính đầy đủ là chi phí tính thuế do không có sự
chuyển giao tài sản giữa các bên, ví dụ:
+
Chi phí khấu hao của một số TSCĐ sẽ không được cơ quan thuế chấp nhận do bên
tham gia BCC không làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên thực hiện kế toán và
quyết toán thuế cho BCC;
+
Một số khoản chi phí của các bên tham gia không được cơ quan thuế chấp nhận do
hóa đơn đầu vào không mang tên bên kế toán và quyết toán thuế của BCC;
+
Một số chi phí phát sinh tại bên tham gia BCC không thể chuyển cho bên kế toán
và quyết toán thuế do các rào cản của pháp luật, ví dụ bên tham gia BCC có hóa
đơn nộp tiền sử dụng đất nhưng pháp luật không cho phép bên phát sinh chi phí
tiền sử dụng đất cho bên kế toán và quyết toán thuế thuê lại đất nên chi phí
thuê đất không được tính vào chi phí của BCC.
-
Rủi ro về chính sách:
+
Bên kế toán và quyết toán thuế cho BCC có thể phát sinh lỗ lũy kế, tuy nhiên
riêng kết quả của hoạt động BCC thì có lãi. Trường hợp này thay vì được bù trừ
số lãi từ BCC với số lỗ các hoạt động khác, doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế TNDN
đối với BCC; Nếu BCC lỗ nhưng các hoạt động khác có lãi, doanh nghiệp có thể
chỉ được bù trừ một phần lỗ tương ứng với phần được chia trong BCC;
+
Đối với các bên khác nếu đưa TSCĐ vào dùng cho hoạt động của BCC thì có thể sẽ
không được tính chi phí khấu hao là chi phí được trừ tại doanh nghiệp do không
sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (không phù hợp với
doanh thu của các hoạt động khác).
b)
Trường hợp BCC quy định chia lợi nhuận sau thuế, bên thực hiện kế toán và quyết
toán thuế phải căn cứ vào bản chất của hợp đồng để kế toán một cách phù hợp
theo nguyên tắc:
-
Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố
định mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của hợp đồng, trường hợp này mặc
dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê
tài sản. Trường hợp này, bên kế toán và quyết toán thuế thực chất là bên có
quyền điều hành và chi phối hoạt động của BCC, phải áp dụng phương pháp kế toán
thuê tài sản cho hợp đồng, ghi nhận khoản phải trả cho các bên khác là chi phí
để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, cụ thể:
+
Ghi nhận toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của BCC trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của mình; Lãi trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân
tích tài chính được tính đối với toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
BCC;
+
Ghi nhận toàn bộ Lợi nhuận sau thuế của BCC vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối” của Bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu tài chính liên quan đến
tỷ suất lợi nhuận sau thuế được xác định bao gồm toàn bộ kết quả của BCC.
+
Các bên khác ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản đối với khoản được chia từ
BCC.
-
Nếu BCC quy định các bên khác trong BCC chỉ được phân chia lợi nhuận nếu kết
quả hoạt động của BCC có lãi, đồng thời phải gánh chịu lỗ, trường hợp này mặc
dù hình thức pháp lý của BCC là chia lợi nhuận sau thuế nhưng bản chất của BCC
là chia doanh thu, chi phí, các bên thường phải có quyền, điều kiện, khả năng
để đồng kiểm soát hoạt động cũng như dòng tiền của BCC. Bên kế toán và quyết
toán thuế phải áp dụng phương pháp kế toán BCC chia doanh thu để ghi nhận doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ, đồng thời cung cấp bằng chứng về
việc quyết toán thuế cho các bên khác, cụ thể:
+
Ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận
tương ứng với phần được chia theo thỏa thuận của BCC; Lãi trên cổ phiếu và các
chỉ tiêu phân tích tài chính chỉ được tính đối phần doanh thu, chi phí và lợi
nhuận được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bên quyết toán
thuế cung cấp bản sao các hồ sơ, tài liệu về việc đã thực hiện nghĩa vụ với
NSNN của BCC cho các bên trong BCC để phục vụ việc quyết toán thuế của các bên
khác trong BCC;
+
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Bảng cân đối kế toán chỉ bao gồm phần lợi
nhuận sau thuế tương ứng của từng bên được hưởng.
+
Các bên khác được ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần doanh
thu, chi phí tương ứng với phần mình được chia từ BCC, báo cáo cơ quan thuế về
việc khoản doanh thu, chi phi này đã được thực hiện nghĩa vụ thuế làm căn cứ
điều chỉnh số thuế TNDN phải nộp.
2. Phương pháp kế toán BCC theo hình thức tài sản
đồng kiểm soát
2.1. Trường hợp các bên tham gia BCC góp tiền mua
tài sản đồng kiểm soát, mỗi bên căn cứ vào số tiền thực góp để mua tài sản,
ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,331, 341.
2.2. Trường hợp các bên tham gia BCC tự thực hiện
hoặc phối hợp với đối tác khác tiến hành đầu tư xây dựng để có được tài sản
đồng kiểm soát, căn cứ vào chi phí thực tế bỏ ra của bên tham gia BCC, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (chi tiết tài
sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 155, 156,211, 213...
Có các TK 331, 3411,…
2.3. Khi công trình đầu tư XDCB hoàn thành, đưa vào
sử dụng, các bên phải quyết toán và phân chia giá trị tài sản đồng kiểm soát.
Căn cứ biên bản chia tài sản đồng kiểm soát, các bên phải xác định giá trị hợp
lý của từng tài sản để ghi nhận phù hợp với quy định của pháp luật, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217 (chi tiết phần tài sản đồng
kiểm soát theo giá trị hợp lý của từng phần tài sản được chia)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi phí không được
duyệt, phải thu hồi- nếu có)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (nếu giá trị hợp lý của
tài sản được chia nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng)
Có TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 711 - Thu nhập khác (nếu giá trị hợp lý của
tài sản được chia lớn hơn chi phí đầu tư xây dựng).
2.4. Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến kế toán chi phí, doanh thu mà các bên tham gia liên doanh tài sản
đồng kiểm soát phải gánh chịu hoặc được hưởng khi tài sản đi vào hoạt động và
BCC chuyển sang hình thức hoạt động đồng kiểm soát thực hiện như quy định đối
với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
3. Phương pháp kế toán BCC theo hình thức hoạt động
kinh doanh đồng kiểm soát
3.1. Kế toán góp vốn và nhận vốn góp hoạt động kinh
doanh đồng kiểm soát
a) Tại bên nhận vốn góp
- Căn cứ biên bản góp vốn của các bên tham gia hợp
đồng liên doanh đồng kiểm soát, bên nhận vốn góp ghi:
Nợ các TK 111,112, 152, 155, 156...
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Khi trả lại vốn góp cho các bên, kế toán ghi đảo
bút toán trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản trả lại và giá
trị khoản nhận góp của các bên, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí
khác.
- Nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ mà không có sự chuyển
giao quyền sở hữu, bên nhận vốn góp chỉ theo dõi chi tiết trên hệ thống quản
trị và thuyết minh như tài sản nhận giữ hộ.
b) Tại bên góp vốn
- Căn cứ biên bản góp vốn của các bên tham gia hợp
đồng liên doanh đồng kiểm soát, bên nhận góp vốn ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 111,112, 152, 155, 156...
Khi nhận lại vốn góp, kế toán ghi đảo bút toán
trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản nhận về và giá trị
khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.
- Nếu góp vốn bằng TSCĐ mà không có sự chuyển giao
quyền sở hữu, bên góp vốn không ghi giảm TSCĐ mà chỉ theo dõi chi tiết trên hệ
thống quản trị và thuyết minh về địa điểm đặt tài sản.
3.2. Kế toán chi phí phát sinh riêng tại mỗi bên
liên doanh
- Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan, tập
hợp chi phí phát sinh riêng mà bên liên doanh phải gánh chịu khi tham gia hoạt
động kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627, 641, 642 (chi tiết cho hợp
đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí phát sinh riêng để
tổng hợp chi phí SXKD của hợp đồng liên doanh, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (chi tiết cho hợp
đồng liên doanh)
Có các TK 621, 622, 627 (chi tiết cho hợp đồng liên
doanh).
3.3. Kế toán chi phí phát sinh chung do mỗi bên
tham gia liên doanh gánh chịu:
a) Kế toán tại bên tham gia liên doanh có phát sinh
chi phí chung:
- Khi phát sinh chi phí chung do mỗi bên liên doanh
phải gánh chịu, căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627, 641, 642 (chi tiết cho hợp
đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Nếu hợp đồng liên doanh quy định phải phân chia
chi phí chung, cuối kỳ căn cứ vào quy định của hợp đồng, kế toán lập Bảng phân
bổ chi phí chung cho các bên góp vốn liên doanh và sau khi được các bên liên
doanh chấp nhận, căn cứ vào chí phí được phân bổ cho các bên góp vốn liên doanh
khác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối
tác)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu chia thuế
đầu vào)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu thuế đầu vào
của chi phí chung đã khấu trừ hết, phải ghi tăng số thuế đầu ra phải nộp)
Có các TK 621, 622, 627, 641, 642.
b) Kế toán tại bên liên doanh không hạch toán chi
phí chung cho hợp đồng liên doanh:
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí chung của hợp đồng
liên doanh đã được các bên góp vốn liên doanh chấp nhận (do bên tham gia liên
doanh có phát sinh chi phí chung thông báo), ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 641, 642 (chi tiết cho hợp
đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải trả khác (chi tiết cho bên tham
gia liên doanh có phát sinh chi phí chung).
3.4. Kế toán trong trường hợp hợp đồng chia sản
phẩm:
- Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng liên
doanh nhập kho, căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ hợp đồng, phiếu nhập kho
và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu sản phẩm được
chia chưa phải là thành phẩm cuối cùng)
Nợ TK 155 - Thành phẩm (nếu sản phẩm được chia là
thành phẩm)
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (nếu gửi sản phẩm được
chia đem đi bán ngay không qua kho)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát
sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi
tiết cho hợp đồng liên doanh).
- Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng và đưa
vào sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm khác, căn cứ vào phiếu giao nhận sản
phẩm từ hợp đồng và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát
sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi
tiết cho hợp đồng liên doanh).
- Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định không
chia sản phẩm mà giao cho một bên bán ra ngoài, sau khi phát hành hóa đơn cho
bên bán sản phẩm, kết chuyển chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi
bên tham gia liên doanh phải gánh chịu vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (gồm chi phí phát
sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu) (chi
tiết cho hợp đồng liên doanh).
3.5. Kế toán doanh thu bán sản phẩm trong trường
hợp một bên tham gia liên doanh bán hộ hàng hóa và chia doanh thu cho các đối
tác khác:
a) Kế toán ở bên bán sản phẩm:
- Khi bán sản phẩm theo quy định của hợp đồng, bên
bán phải phát hành hóa đơn cho toàn bộ sản phẩm bán ra, đồng thời phản ánh tổng
số tiền bán sản phẩm của hoạt động liên doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (chi tiết hợp
đồng liên doanh)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Căn cứ vào quy định của hợp
đồng liên doanh và Bảng phân bổ doanh thu, phản ánh doanh thu tương ứng với lợi
ích của bên tham gia liên doanh được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho
hợp đồng liên doanh)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(lợi ích mà bên bán được hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng).
- Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên
phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ
khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
- Khi thanh toán tiền bán sản phẩm do bên đối tác
tham gia liên doanh không bán sản phẩm được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (từng đối tác
tham gia liên doanh)
Có các TK 111, 112,...
b) Kế toán ở bên không bán sản phẩm:
- Bên liên doanh không tham gia bán sản phẩm của
liên doanh, căn cứ vào bảng phân bổ doanh thu đã được các bên tham gia liên
doanh xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập hóa
đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (bao gồm cả thuế GTGT nếu
chia cả thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác tham gia liên doanh bán sản
phẩm)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chi tiết cho hợp đồng liên doanh và theo số tiền được chia)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).
- Khi bên đối tác tham gia liên doanh thanh toán
tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (số tiền do đối tác trong
hợp đồng chuyển trả)
Có TK 138 - Phải thu khác (chi tiết từng bên bán
sản phẩm).
4. Phương pháp kế toán BCC chia lợi nhuận sau thuế
4.1. Trường hợp các bên được chia một khoản cố định
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của BCC (Bên kế toán và quyết toán thuế
kiểm soát BCC),:
a) Tại bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cho
BCC
- Trường hợp nhận tiền, vật tư, hàng hóa của các
bên góp vốn, ghi:
Nợ các TK 112, 152, 156…
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
- Khi phát sinh các khoản doanh thu, chi phí cho BCC,
kế toán nhận toàn bộ doanh thu, chi phí như đối với các giao dịch của chính
mình theo quy định của pháp luật.
- Khi xác định số tiền phải trả định kỳ cho các bên
khác theo hợp đồng, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
- Trả lại cho các bên số tiền, vật tư đã nhận góp
vốn, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có các TK 112, 152, 156…
Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản
trả lại và giá trị khoản vốn nhận góp của các bên, kế toán phản ánh thu nhập
khác hoặc chi phí khác.
b) Tại bên không thực hiện kế toán và không quyết
toán thuế cho BCC
- Khi góp vốn vào BCC, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 112, 152, 156…
- Khi nhận được thông báo về số lãi được chia từ
BCC, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
(5113).
- Khi nhận lại vốn góp, ghi:
Nợ các TK 112, 152, 156…
Có TK 138 - Phải thu khác.
Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản
nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí
khác.
4.2. Trường hợp các bên được chia lợi nhuận phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của BCC (các bên có quyền đồng kiểm soát BCC):
a) Tại bên kế toán và quyết toán thuế
a1) Việc ghi nhận vốn góp và trả lại vốn góp cho
các bên thực hiện tương tự điểm 4.1 nêu trên.
a2) Khi ghi nhận doanh thu của BCC, kế toán ghi
nhận toàn bộ doanh thu phát sinh trên sổ kế toán TK 511 để làm căn cứ đối
chiếu, giải trình và xác định doanh thu tính thuế cho BCC:
- Ghi nhận doanh thu của BCC, ghi:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ
khoản doanh thu tương ứng với phần được hưởng mới được trình bày trong chỉ tiêu
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Định kỳ, kế ghi giảm doanh thu của BCC tương ứng
với phần các bên được hưởng, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu chia cả thuế
GTGT)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
a3) Khi ghi nhận chi phí của BCC, kế toán ghi nhận
toàn bộ chi phí trên sổ kế toán các tài khoản chi phí liên quan để làm căn cứ
đối chiếu, xác định chi phí tính thuế của BCC:
- Khi phát sinh chi phí của BCC, ghi:
Nợ các TK 632, 641, 642…
Có các TK 112, 331, 154, 155…
Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ các
khoản chi phí tương ứng với phần phải gánh chịu mới được trình bày trong các
chỉ tiêu về chi phí.
- Định kỳ, kế toán ghi giảm chi phí của BCC tương
ứng với phần các bên khác phải gánh chịu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 632, 641, 642.
- Khi xác định số thuế TNDN phải nộp cho BCC, bên
quyết toán thuế thông báo cho các bên khác về nghĩa vụ đối với số thuế phải nộp
của từng bên, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN (số phải nộp của bên
quyết toán thuế)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (số nộp hộ các bên khác
trong BCC)
Có TK 3334 - Thuế TNDN (tổng số thuế TNDN phải
nộp).
- Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên
phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ
khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
b) Tại bên không kế toán và không quyết toán thuế
- Khi góp vốn vào BCC, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 112, 152, 156…
- Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí của hợp đồng liên doanh đã được các bên góp
vốn liên doanh chấp nhận (do bên kế
toán và quyết toán thuế thông báo), ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 641, 642 (chi tiết cho hợp
đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
- Căn cứ số thuế TNDN phải nộp được bên quyết toán
thuế thông báo, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
- Căn cứ vào bảng phân bổ doanh thu đã được các bên
tham gia liên doanh xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung
cấp, lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (bao gồm cả thuế GTGT nếu
chia cả thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác tham gia liên doanh bán sản
phẩm)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chi tiết cho hợp đồng liên doanh và theo số tiền được chia)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).
- Sau khi đối chiếu chi phí phát sinh chung mỗi bên
phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp đồng, kế toán bù trừ
khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
- Khi bên đối tác tham gia liên doanh thanh toán
tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (số tiền do đối tác trong
hợp đồng chuyển trả)
Có TK 138 - Phải thu khác (chi tiết từng bên bán
sản phẩm).
- Khi nhận lại vốn góp, ghi:
Nợ các TK 112, 152, 156…
Có TK 138 - Phải thu khác
Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản
nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí
khác.
Điều 45. Tài khoản 229
- Dự phòng tổn thất tài sản
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng tổn thất tài sản, gồm:
a) Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Là dự
phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán
doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh;
b) Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là
khoản dự phòng tổn thất do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư (công ty con, liên
doanh, liên kết) bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc khoản dự
phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết.
- Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên
kết, nhà đầu tư chỉ trích lập khoản dự phòng do công ty liên doanh, liên kết bị
lỗ nếu Báo cáo tài chính không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Riêng khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài
(không phân loại là chứng khoán kinh doanh) và không có ảnh hưởng đáng kể đối
với bên được đầu tư, việc lập dự phòng được thực hiện như sau:
+ Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc
giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên
giá trị thị trường của cổ phiếu (tương tự như dự phòng giảm giá chứng khoán
kinh doanh);
+ Đối với khoản đầu tư không xác định được giá trị
hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản
lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác)
c) Dự phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng
phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
khác có bản chất tương tự các khoản phải thu khó có khả năng thu hồi.
d) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực
hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
1.2. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh
a) Doanh nghiệp được trích lập dự phòng đối với
phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá
trị thị trường của các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích
kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ.
b) Điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn
nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật.
c) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài
chính:
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự
phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch
đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư
dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh
lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.3. Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác
a) Đối với các đơn vị được đầu tư là công ty mẹ,
căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo
cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ đó. Đối với các đơn vị được đầu tư là
doanh nghiệp độc lập không có công ty con, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính của bên được đầu tư
đó.
b) Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng tổn
thất đầu tư vào đơn vị khác được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính
cho từng khoản đầu tư theo nguyên tắc:
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự
phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch
đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư
dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh
lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.4. Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó
đòi
a) Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định
các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có
bản chất tương tự có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản
dự phòng phải thu khó đòi.
b) Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi
khi:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng
kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp
đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của
khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ
vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc
gia hạn nợ giữa các bên;
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng
khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất
tích, bỏ trốn;
c) Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu
khó đòi
- Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách
nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản
thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ...
- Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó
đòi thực hiện theo quy định hiện hành.
- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
d) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng
phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải
lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang
ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi
tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải
lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang
ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng
và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
e) Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài
trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn
không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì
doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc
xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải
thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp.
Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày
trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại
đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711
"Thu nhập khác".
1.5. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
a) Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị
thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản
dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm
xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các
khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm
giá.
b) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời
điểm lập Báo cáo tài chính. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được
thực hiện theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” và quy
định của chế độ tài chính hiện hành.
c) Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
tính theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung
cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng
loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
d) Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần
thiết cho việc bán chúng.
đ) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng,
giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hoá,
từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập:
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và
ghi tăng giá vốn hàng bán.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự
phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 229 -
Dự phòng tổn thất tài sản
Bên Nợ:
- Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ
này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết;
- Bù đắp giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác khi
có quyết định dùng số dự phòng đã lập để bù đắp số tổn thất xảy ra.
- Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của
khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa sổ.
Bên Có:
Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại
thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên Có: Số dự phòng tổn thất tài
sản hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2291 - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh.
Tài khoản 2292 - Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn
vị khác: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng
do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất
vốn.
Tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này
phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu
và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khó đòi.
Tài khoản 2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này
phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh
a) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động
giá trị thị trường của các khoản chứng khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này
lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291).
b) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động
giá trị thị trường của các khoản chứng khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này
nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291)
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
c) Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh trước khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty
cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh sau khi bù đắp tổn
thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (số chưa được dự
phòng)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (số được ghi
giảm khi xác định giá trị doanh nghiệp)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (số dự phòng
đã lập cao hơn số tổn thất).
3.2. Phương pháp kế toán dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác
a) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ
này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292).
b) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ
này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292)
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
c) Khi tổn thất thực sự xảy ra, các khoản đầu tư
thực sự không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu, doanh
nghiệp có quyết định dùng khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập để bù
đắp tổn thất khoản đầu tư dài hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (nếu có)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292) (số đã
lập dự phòng)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (số chưa lập dự
phòng)
Có các TK 221, 222, 228 (giá gốc khoản đầu tư bị
tổn thất).
d) Khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn sau khi
bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn Nhà nước, khi doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.3. Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi
a) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ
phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó
đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã
trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán trích lập bổ sung phần
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293).
b) Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ
phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó
đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã
trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh
lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
c) Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác
định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp
luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331, 334....(phần tổ chức cá
nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(phần
đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được
tính vào chi phí)
Có các TK 131, 138, 128, 244...
d) Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi
đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá
trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 711 - Thu nhập khác.
đ) Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán
theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
- Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự
phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn
thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138,128, 244...
- Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng
phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ
thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã
lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn
thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138,128, 244...
e) Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó
đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự
phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà
nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.4. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
a) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế
toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
b) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế
toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
c) Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư
hỏng, không còn giá trị sử dụng, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (số được bù
đắp bằng dự phòng)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao
hơn số đã lập dự phòng)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
d) Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho trước khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần:
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch
toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Điều 46. Tài khoản 241
- Xây dựng cơ bản dở dang
a) Tài khoản này chỉ dùng ở đơn vị không thành lập ban
quản lý dự án để phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB (bao gồm chi
phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị
lại kỹ thuật công trình) và tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB ở các doanh
nghiệp có tiến hành công tác mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ.
Công tác đầu tư XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ của doanh
nghiệp có thể được thực hiện theo phương thức giao thầu hoặc tự làm. Ở các
doanh nghiệp tiến hành đầu tư XDCB theo phương thức tự làm thì tài khoản này
phản ánh cả chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp, sửa chữa.
Các đơn vị có thành lập ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán riêng thì thực hiện theo quy định của Thông
tư số 195/2012/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư.
b) Chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB là toàn
bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang
bị lại kỹ thuật công trình. Chi phí đầu tư XDCB được xác định trên cơ sở khối
lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ
chính sách của Nhà nước, đồng thời phải phù hợp những yếu tố khách quan của thị
trường trong từng thời kỳ và được thực hiện theo quy chế về quản lý đầu tư
XDCB. Chi phí đầu tư XDCB, bao gồm:
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí thiết bị;
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Chi phí quản lý dự án;
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
- Chi phí khác.
Tài khoản 241 được mở chi tiết theo từng công
trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình phải được hạch toán chi
tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi lũy kế kể từ khi khởi
công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng.
c) Khi đầu tư XDCB các chi phí xây lắp, chi phí
thiết bị thường tính trực tiếp cho từng công trình; Các chi phí quản lý dự án
và chi phí khác thường được chi chung. Chủ đầu tư phải tiến hành tính toán,
phân bổ chi phí quản lý dự án và chi phí khác cho từng công trình theo nguyên
tắc:
- Nếu xác định được riêng các chi phí quản lý dự án
và chi phí khác liên quan trực tiếp đến từng công trình thì tính trực tiếp cho
công trình đó;
- Các chi phí quản lý dự án và chi phí khác chi
chung có liên quan đến nhiều công trình mà không tính trực tiếp được cho từng
công trình thì đơn vị được quyền phân bổ theo những tiêu thức phù hợp nhất với
từng công trình.
d) Trường hợp dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng
nhưng quyết toán dự án chưa được duyệt thì doanh nghiệp ghi tăng nguyên giá
TSCĐ theo giá tạm tính (giá tạm tính phải căn cứ vào chi phí thực tế đã bỏ ra để
có được TSCĐ) để trích khấu hao, nhưng sau đó phải điều chỉnh theo giá quyết
toán được phê duyệt.
đ) Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ
hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa, bảo trì, duy tu
định kỳ, kế toán được trích lập dự phòng phải trả và tính trước vào chi phí sản
xuất, kinh doanh để có nguồn trang trải khi việc sửa chữa, bảo trì phát sinh.
e) Chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng tài
khoản này để tập hợp chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư. Trường hợp
bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng, cho thuê hoặc
để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì kế toán vẫn tập hợp chi phí
phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi công
trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử
dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với
bản chất của từng loại tài sản.
g) Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo nguyên tắc:
- Đối với chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước
hoạt động:
+ Đối với các doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô, các
khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến giai đoạn trước hoạt động chưa đi vào sản
xuất kinh doanh được phản ánh lũy kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Khi đi vào hoạt động, kế toán được phân bổ dần khoản chênh lệch tỷ giá trực
tiếp từ TK 413 sang TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc TK
635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ). Việc phân bổ không vượt quá thời gian theo
pháp luật quy định, mức phân bổ lỗ tỷ giá phải đảm bảo nguyên tắc nếu còn phản
ánh lỗ tỷ giá tại bên Nợ TK 413 thì báo cáo kết quả kinh doanh có lợi nhuận
bằng không (doanh nghiệp không được vừa phản ánh lỗ tỷ giá trên chỉ tiêu –
Chênh lệch tỷ giá thuộc bảng cân đối kế toán, vừa trình bày có lợi nhuận sau
thuế trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).
+ Đối với tất cả các loại doanh nghiệp khác, chênh
lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động được tính ngay vào doanh thu hoạt
động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát
sinh, không được treo lại chênh lệch tỷ giá trên TK 413.
- Đối với chênh lệch tỷ giá liên quan đến hoạt động
đầu tư XDCB khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động (kể cả việc đầu tư mới hoặc
đầu tư mở rộng):
Tất cả các loại hình doanh nghiệp, kể cả doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ án ninh, quốc
phòng, ổn định kinh tế vĩ mô, đều phải tính ngay khoản chênh lệch tỷ giá liên
quan đến hoạt động đầu tư XDCB (kể cả việc đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng) vào
doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại
thời điểm phát sinh, không được phản ánh chênh lệch tỷ giá trên TK 413.
h) Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ, doanh nghiệp
phải tiến hành thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát sinh của dự án. Phần
chênh lệch giữa chi phí đầu tư thực tế phát sinh và số thu từ việc thanh lý
được ghi nhận vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ
chức, cá nhân để thu hồi.
Tài khoản 241 - Xây
dựng cơ bản dở dang, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2411 - Mua sắm TSCĐ: Phản ánh chi
phí mua sắm TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ trong trường hợp
phải qua lắp đặt, chạy thử trước khi đưa vào sử dụng (kể cả mua TSCĐ mới hoặc
đã qua sử dụng). Nếu mua sắm TSCĐ về phải đầu tư, trang bị thêm mới sử dụng
được thì mọi chi phí mua sắm, trang bị thêm cũng được phản ánh vào tài khoản
này.
- Tài khoản 2412 - Xây dựng cơ bản: Phản ánh chi
phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB. Tài khoản này được mở
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (theo từng đối tượng tài sản
hình thành qua đầu tư) và ở mỗi đối tượng tài sản phải theo dõi chi tiết từng
nội dung chi phí đầu tư XDCB.
- Tài khoản 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Trường
hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ thì không hạch toán vào tài khoản này mà tính
thẳng vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Bên Nợ:
- Chi phí đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát
sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình);
- Chi phí cải tạo, nâng cấp TSCĐ;
- Chi phí mua sắm bất động sản đầu tư (trường hợp
cần có giai đoạn đầu tư xây dựng);
- Chi phí đầu tư XDCB bất động sản đầu tư;
- Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất động
sản đầu tư.
Bên Có:
- Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB, mua sắm
đã hoàn thành đưa vào sử dụng;
- Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản chi
phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được duyệt;
- Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành,
kết chuyển khi quyết toán được duyệt;
- Giá trị bất động sản đầu tư hình thành qua đầu tư
XDCB đã hoàn thành;
- Kết chuyển chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
TSCĐ, bất động sản đầu tư vào các tài khoản có liên quan.
Số dư Nợ:
- Chi phí dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn
TSCĐ dở dang;
- Giá trị công trình xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ
đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được
duyệt;
- Giá trị bất động sản đầu tư đang đầu tư xây dựng
dở dang.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán chi phí
đầu tư XDCB
3.1.1. Trường hợp ứng trước tiền cho nhà thầu
a) Trường hợp ứng trước bằng Đồng Việt Nam:
- Ghi nhận số tiền ứng trước cho nhà thầu bằng Đồng
Việt Nam, ghi;
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá ghi
sổ BQGQ).
- Khi nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, kế
toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã ứng trước, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
b) Trường hợp ứng trước bằng ngoại tệ:
- Ghi nhận số tiền ứng trước cho nhà thầu bằng
ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi;
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá giao
dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu phát sinh lỗ tỷ
giá)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá ghi
sổ BQGQ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu phát
sinh lãi tỷ giá).
- Khi nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, kế
toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã ứng trước bằng ngoại tệ
theo tỷ giá ghi sổ (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước), ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
3.1.2. Nhận khối lượng XDCB, khối lượng sửa chữa
TSCĐ hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành, hóa
đơn bán hàng, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2412, 2413)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá
trị chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang bao gồm cả thuế GTGT.
- Trường hợp hợp đồng quy định thanh toán cho nhà
thầu bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận số tiền phải trả (sau khi đã trừ số tiền
ứng trước) theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nghiệm thu (là tỷ giá
bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch).
3.1.3. Khi mua thiết bị đầu tư XDCB, nếu thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
Trường hợp chuyển thẳng thiết bị không cần lắp đến
địa điểm thi công giao cho bên nhận thầu, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
3.1.4. Trả tiền cho người nhận thầu, người cung cấp
vật tư, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến đầu tư XDCB, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,...
3.1.5. Xuất thiết bị đầu tư XDCB giao cho bên nhận
thầu:
a) Đối với thiết bị không cần lắp, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
b) Đối với thiết bị cần lắp:
- Khi xuất thiết bị giao cho bên nhận thầu, kế toán
chỉ theo dõi chi tiết thiết bị đưa đi lắp.
- Khi có khối lượng lắp đặt hoàn thành của bên B
bàn giao, được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán, thì giá trị thiết bị đưa đi
lắp mới được tính vào chi phí đầu tư XDCB, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2412)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
3.1.6. Khi phát sinh các chi phí khác, như chi phí
lãi vay, chi phí phát hành trái phiếu được vốn hóa, chi phí đấu thầu, (sau khi
bù trừ với số tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu), chi phí tháo dỡ hoàn trả mặt
bằng (sau khi bù trừ với số phế liệu có thể thu hồi)... ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2412)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 335, 3411,343...
Số tiền bán hồ sơ thầu sau khi bù trừ với chi phí
đấu thầu, nếu còn thừa được kế toán giảm chi phí đầu tư xây dựng (ghi vào bên
Có TK 241).
3.1.7. Khoản tiền phạt nhà thầu thu được về bản
chất làm giảm số phải thanh toán cho nhà thầu, ghi:
Nợ các TK 112, 331
Có TK 241 - XDCB dở dang.
3.1.8. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong
quá trình đầu tư XDCB (kể cả giai đoạn trước hoạt động) được ghi nhận vào doanh
thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm
phát sinh (trừ các doanh nghiệp được quy định tại điểm 3.1.9 dưới đây):
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK liên quan.
3.1.9. Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp do Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, ổn định
kinh tế vĩ mô, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá trong hoạt động đầu tư xây dựng
ở giai đoạn trước hoạt động (chưa tiến hành sản xuất, kinh doanh):
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có các TK liên quan.
- Khi đi vào hoạt động, kế toán kết chuyển chênh
lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
+ Kết chuyển lãi tỷ giá ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Kết chuyển lỗ tỷ giá ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
3.1.10. Đối với chi phí chạy thử và số thu từ việc
bán sản phẩm sản xuất thử thì thực hiện như sau:
a) Đối với chi phí chạy thử không sản xuất ra sản
phẩm thử:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có các TK liên quan.
b) Đối với chi phí sản xuất thử và số thu từ bán sản
phẩm sản xuất thử:
- Khi phát sinh chi phí chạy thử có tải để sản xuất
ra sản phẩm thử, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí, ghi
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có các TK liên quan.
- Khi nhập kho sản phẩm sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 1551 - Thành phẩm nhập kho
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Khi xuất bán sản phẩm sản xuất thử:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 1551 - Thành phẩm nhập kho
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (bán ngay không
qua nhập kho)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất
thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử:
+ Trường hợp chi phí sản xuất thử cao hơn số thu từ
việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển phần chênh lệch để ghi tăng
chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
+ Trường hợp chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu từ
việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển phần chênh lệch để ghi giảm
chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Có TK 241 - XDCB dở dang.
3.1.1l. Khi công trình hoàn thành, việc nghiệm thu
tổng thể đã được thực hiện xong, tài sản được bàn giao và đưa vào sử dụng: Nếu
quyết toán được duyệt ngay thì căn cứ vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư
được duyệt để ghi sổ. Nếu quyết toán chưa được phê duyệt thì ghi tăng giá trị
của tài sản hình thành qua đầu tư theo giá tạm tính (giá tạm tính là chi phí
thực tế đã bỏ ra để có được tài sản, căn cứ vào TK 241 để xác định giá tạm
tính). Cả 2 trường hợp đều ghi như sau:
Nợ các TK 211, 213, 217
Nợ TK 1557 - Thành phẩm Bất động sản (sau khi hoàn
thành có một phần BĐS dùng để bán mà trước đây chưa hạch toán riêng được trên
TK 154)
Có TK 241 - XDCB dở dang (giá được duyệt hoặc giá
tạm tính).
Trường hợp công trình đã hoàn thành, nhưng chưa làm
thủ tục bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng, đang chờ lập hoặc duyệt quyết toán
thì kế toán phải mở sổ chi tiết tài khoản 241 "XDCB dở dang" theo dõi
riêng công trình hoàn thành chờ bàn giao và duyệt quyết toán.
3.1.12. Khi quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành
được duyệt thì kế toán điều chỉnh lại giá tạm tính theo giá trị tài sản được
duyệt, ghi;
- Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB
được duyệt có giá trị thấp hơn giá tạm tính:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi phí duyệt bỏ phải
thu hồi)
Có các TK 211, 213, 217, 1557.
- Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB
được duyệt có giá trị cao hơn giá tạm tính:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
- Nếu TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB và
được cấp có thẩm quyền cho phép tăng nguồn vốn kinh doanh thì đồng thời ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 241 - XDCB dở dang (các khoản thiệt hại được
duyệt bỏ)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá trị tài
sản được duyệt).
- Nếu TSCĐ hình thành bằng quỹ phúc lợi và dùng vào
mục đích phúc lợi, khi chủ đầu tư duyệt quyết toán vốn đầu tư, kế toán ghi tăng
quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
3.1.13. Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư có
thành lập Ban quản lý dự án để kế toán riêng quá trình đầu tư XDCB:
a) Kế toán tại chủ đầu tư:
- Trường hợp nhận bàn giao công trình đã được quyết
toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá đã được quyết toán, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ các TK 111, 112, 152, 153
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
Có các TK 331, 333, … (nhận nợ phải trả nếu có).
- Trường hợp nhận bàn giao công trình chưa được
quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá tạm tính. Khi quyết
toán phải điều chỉnh giá trị công trình theo giá được quyết toán, ghi:
+ Nếu giá được quyết toán lớn hơn giá tạm tính,
ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
+ Nếu giá được quyết toán nhỏ hơn giá tạm tính,
ghi:
Nợ các TK liên quan
Có các TK 211, 213, 217, 1557.
b) Kế toán tại Ban quản lý dự án: Thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 195/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế (nếu có).
3.1.14. Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ hoặc thu
hồi, kế toán thanh lý dự án và thu hồi chi phí đầu tư. Phần chênh lệch giữa chi
phí đầu tư và số thu từ việc thanh lý được phản ánh vào chi phí khác hoặc xác
định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân, ghi:
Nợ các TK 111, 112 - Số thu từ việc thanh lý dự án
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Số tổ chức, cá nhân phải
bồi thường)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số được tính vào chi phí)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
3.2. Kế toán sửa chữa
TSCĐ
Công tác sửa chữa TSCĐ của doanh nghiệp cũng có thể
tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.
a) Khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh được tập hợp
vào bên Nợ TK 241 "XDCB dở dang" (2413) và được chi tiết cho từng
công trình, công việc sửa chữa TSCĐ. Căn cứ chứng từ phát sinh chi phí để hạch
toán:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2413) (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152, 214,... (tổng giá thanh
toán).
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì chi
phí sửa chữa TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2413) (tổng giá thanh
toán)
Có các 111, 112, 152, 214, 334,... (tổng giá thanh
toán).
b) Khi công trình sửa chữa
hoàn thành, nếu không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu phát sinh lớn
được phân bổ dần)
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (nếu trích trước chi
phí sửa chữa định kỳ)
Có TK 241 - XDCB dở dang (2413).
- Trường hợp sửa chữa cải tạo, nâng cấp thỏa mãn
điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 241 - XDCB dở dang (2413).
Điều 47. Tài khoản 242
- Chi phí trả trước
a) Tài khoản này dùng để phản
ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động
SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí
SXKD của các kỳ kế toán sau.
b) Các nội dung được phản ánh là chi phí trả trước,
gồm:
- Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê
hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa
hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhiều kỳ kế toán.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo,
quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không
quá 3 năm;
- Chi phí mua bảo hiểm (bảo
hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm
thân xe, bảo hiểm tài sản,...) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả
một lần cho nhiều kỳ kế toán;
- Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho
thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán;
- Chi phí đi vay trả trước về lãi tiền vay hoặc lãi
trái phiếu ngay khi phát hành;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá
trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,
phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Số chênh lệch giá bán nhỏ
hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính;
- Số chênh lệch giá bán nhỏ
hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động;
- Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến quan
hệ công ty mẹ - công ty con có phát sinh lợi thế thương mại hoặc khi cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước có phát sinh lợi thế kinh doanh;
- Các khoản chi
phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.
Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển
khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình được ghi nhận ngay là chi phí
sản xuất kinh doanh, không ghi nhận là chi phí trả trước.
c) Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi
phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để
lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.
d) Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi
phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối
tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí.
đ) Đối với các khoản chi phí trả trước bằng ngoại
tệ, trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người
bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại
các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo
cáo (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có
giao dịch).
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 242 - Chi phí trả trước
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí
SXKD trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả
trước chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước phải
phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 153, 331, 334, 338,...
Định kỳ tiến hành phân bổ chi
phí trả trước vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 635, 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
b) Khi trả trước tiền thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng
theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt động kinh doanh cho nhiều kỳ,
ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,...
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, chi
phí trả trước bao gồm cả thuế GTGT.
c) Đối với công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ
dùng cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, khi
xuất dùng, cho thuê, ghi:
- Khi xuất dùng hoặc cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Định kỳ tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng
cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê đã xuất kho theo tiêu thức hợp lý. Căn
cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi kỳ có thể là thời gian sử dụng hoặc
khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng
cho thuê tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong từng kỳ kế toán. Khi
phân bổ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
d) Trường hợp mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo
phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất
động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho
SXKD, hoặc để nắm giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217
(nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là
số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay
trừ (-) Thuế GTGT (nếu có))
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả
giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm,
trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
đ) Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn, doanh
nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, phải phân bổ chi phí
vào nhiều kỳ kế toán, khi công việc sửa chữa hoàn thành:
- Kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào tài khoản
chi phí trả trước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước.
Có TK 241 - XDCB dở dang (2413).
- Định kỳ, tính và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
e) Trường hợp doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay
cho bên cho vay:
- Khi trả trước lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112.
- Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải
trả từng kỳ vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá tính vào giá trị tài sản dở
dang, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(chi phí đi vay ghi vào chi phí SXKD trong kỳ)
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (nếu chi phí đi vay được
vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (nếu chi phí đi
vay được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
g) Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo mệnh
giá để huy động vốn vay, nếu doanh nghiệp trả trước lãi trái phiếu ngay khi
phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái
phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí.
- Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái
phiếu trả trước)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi
phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí
tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu được vốn
hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (vốn hoá vào tài
sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái
phiếu trả trước) (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
h) Trường hợp hợp nhất kinh doanh không dẫn đến
quan hệ công ty mẹ - công ty con (mua tài sản thuần), tại ngày mua nếu phát
sinh lợi thế thương mại:
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được
bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213,
217.… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lợi thế
thương mại)
Có các TK 331, 3411, … (theo giá trị hợp lý của các
khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có các TK 111, 112, 121 (số tiền hoặc các khoản
tương đương tiền bên mua đã thanh toán).
- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được
thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152, 153, 155, 156, 211, 213,
217,… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lợi thế
thương mại)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành
nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có các TK 331, 3411… (theo giá trị hợp lý của các
khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần(giá phát hành lớn
hơn mệnh giá).
i) Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết lỗ chênh lệch
tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động phải kết chuyển toàn bộ số lỗ lũy kế
đang theo dõi trên TK 242 sang TK 635 - Chi phí tài chính để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
k) Khi kiểm kê tài sản tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu khoản tiền
thuê đất trả trước không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, được đánh giá
tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
l) Khi kiểm kê tài sản tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nếu giá trị
thực tế của vốn Nhà nước lớn hơn giá trị ghi sổ của vốn Nhà nước, kế toán ghi
tăng vốn Nhà nước và ghi nhận phần chênh lệch là lợi thế kinh doanh, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
m) Lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước được phản ánh trên TK 242 và phân bổ dần tối đa không quá
3 năm, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
Điều 48. Tài khoản 243
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại |
= |
Chênh lệch
tạm thời được khấu trừ |
+ |
Giá trị được
khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa
sử dụng |
x |
Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%) |
Trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại đã biết trước có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương
lai, nếu việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại nằm trong thời gian thuế
suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để ghi nhận tài sản thuế được
tính theo thuế suất mới.
b) Cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả và
Chênh lệch tạm thời:
- Cơ sở tính thuế của tài sản là giá trị sẽ được
trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản. Nếu thu
nhập không phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài sản bằng giá trị ghi sổ
của tài sản đó. Cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải trả là giá trị ghi sổ của
nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi thanh toán nợ
phải trả trong các kỳ tương lai. Đối với doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế
là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu không phải chịu
thuế trong tương lai.
- Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở
tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó. Chênh lệch tạm thời gồm 2 loại: Chênh
lệch tạm thời được khấu trừ và chênh lệch tạm thời chịu thuế. Chênh lệch tạm
thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản
được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi
sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán.
+ Chênh lệch tạm thời về thời gian chỉ là một trong
các trường hợp chênh lệch tạm thời, ví dụ: Nếu lợi nhuận kế toán được ghi nhận
trong kỳ này nhưng thu nhập chịu thuế được tính trong kỳ khác.
+ Các khoản chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ
của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải
trả đó có thể không phải là chênh lệch tạm thời về mặt thời gian, ví dụ: Khi
đánh giá lại một tài sản thì giá trị ghi sổ của tài sản thay đổi nhưng nếu cơ
sở tính thuế không thay đổi thì phát sinh chênh lệch tạm thời. Tuy nhiên thời
gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế không thay đổi nên chênh lệch
tạm thời này không phải là chênh lệch tạm thời về thời gian.
+ Kế toán không tiếp tục sử dụng khái niệm “Chênh
lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm thời khi xác định thuế thu nhập
hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả cũng như thời
gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào thu nhập chịu thuế là hữu hạn.
c) Nếu doanh nghiệp dự tính chắc chắn có được lợi
nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng, kế toán
được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đối với:
- Tất cả các khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ (ngoại trừ chênh lệch tạm thời phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của tài
sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà không phải là giao dịch hợp nhất kinh
doanh; và không có ảnh hưởng đến cả lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
(hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm giao dịch).
- Giá trị còn được khấu trừ của khoản lỗ tính thuế
và ưu đãi về thuế chưa sử dụng chuyển sang năm sau.
d) Cuối năm, doanh nghiệp phải lập “Bảng xác định
chênh lệch tạm thời được khấu trừ”, “Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được
khấu trừ chưa sử dụng”, giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản
lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng làm căn cứ lập “Bảng xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại” để xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại được
ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm.
đ) Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh trong năm nay với tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận
từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập lại, theo nguyên tắc:
- Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì
số chênh lệch được ghi nhận là tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi giảm chi
phí thuế thu nhập hoãn lại.
- Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì
số chênh lệch được ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi tăng chi phí
thuế thu nhập hoãn lại.
e) Kế toán phải hoàn nhập tài sản thuế thu nhập
hoãn lại khi các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ không còn ảnh hưởng
tới lợi nhuận tính thuế (khi tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh
toán một phần hoặc toàn bộ), khi lỗ tính thuế hoặc ưu đãi thuế đã được sử dụng.
g) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu dự tính chắc chắn
có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại chưa được ghi nhận từ các năm trước được ghi nhận bổ sung làm giảm chi
phí thuế hoãn lại.
h) Việc bù trừ tài sản thuế thu nhập hoãn lại và
thuế thu nhập hoãn lại phải trả chỉ thực hiện khi lập Bảng cân đối kế toán,
không thực hiện khi ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên sổ kế toán.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 243 -
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng.
Bên Có: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm .
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản thuế
thu nhập hoãn lại còn lại cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế
toán ghi nhận giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm,
ghi:
Nợ TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại.
b) Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế
toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại
Có TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Điều 49. Tài khoản 244
- Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền hoặc giá trị
tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh
nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền, tài sản đem cầm cố, thế chấp ký
quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ và kịp thời thu hồi khi hết thời hạn
cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Trường hợp các khoản ký quỹ, ký cược doanh
nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi thì doanh nghiệp được trích
lập dự phòng như đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.
c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản
cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ theo từng loại, từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên
tệ. Khi lập Báo cáo tài chính, những khoản có kỳ hạn còn lại dưới 12 tháng được
phân loại là tài sản ngắn hạn; Những khoản có kỳ hạn còn lại từ 12 tháng trở
lên được phân loại là tài sản dài hạn.
d) Đối với tài sản đưa đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ,
ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi xuất tài
sản phi tiền tệ mang đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược ghi theo giá nào thì
khi thu về ghi theo giá đó. Trường hợp có các khoản ký cược, ký quỹ bằng tiền
hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại tệ thì phải đánh giá lại
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (là tỷ giá
mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Các
tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (ví dụ như bất động sản) thì
không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi tiết tài sản
đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 244 -
Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số
tiền đã ký quỹ, ký cược.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các
khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược
đã nhận lại hoặc đã thanh toán;
- Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược
tính vào chi phí khác;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm báo
cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản còn
đang cầm cố, thế chấp hoặc số tiền còn đang ký quỹ, ký cược.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Dùng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng để ký
cược, ký quỹ, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
b) Trường hợp dùng tài sản cố định để cầm cố, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao
mòn)
Có các TK 211, 213 (nguyên giá).
Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng nhận
sở hữu nhà đất, tài sản) thì không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo dõi
trên sổ chi tiết.
c) Khi mang tài sản khác đi cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi
tiết theo từng khoản)
Có các TK 152, 155, 156,...
d) Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký quỹ, ký
cược:
- Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
- Nhận lại tài sản cố định cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá khi đưa đi cầm cố)
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (giá
trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao
mòn).
- Khi nhận lại tài sản khác mang đi cầm cố, thế
chấp, ghi:
Nợ các TK 152, 155, 156,...
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (chi
tiết từng khoản).
đ) Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng
những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (số tiền bị trừ)
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
e) Trường hợp sử dụng khoản ký cược, ký quỹ thanh
toán cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
g) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu các khoản ký
cược, ký quỹ được quyền nhận lại có gốc ngoại tệ, kế toán phải đánh giá theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt
Nam, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt
Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Điều 50: Nguyên tắc kế
toán các khoản nợ phải trả
1. Các khoản nợ phải trả được theo dõi chi tiết
theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải trả, loại nguyên tệ phải trả và các yếu tố
khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản phải trả là phải trả
người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải trả người bán gồm các khoản phải trả mang
tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản và
người bán (là đơn vị độc lập với người mua, gồm cả các khoản phải trả giữa công
ty mẹ và công ty con, công ty liên doanh, liên kết). Khoản phải trả này gồm cả
các khoản phải trả khi nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác (trong giao dịch
nhập khẩu ủy thác);
b) Phải trả nội bộ gồm các khoản phải trả giữa đơn
vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán
phụ thuộc;
c) Phải trả khác gồm các khoản phải trả không có
tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua, bán, cung cấp hàng hóa dịch
vụ:
- Các khoản phải trả liên quan đến chi phí tài
chính, như: khoản phải trả về lãi vay, cổ tức và lợi nhuận phải trả, chi phí
hoạt động đầu tư tài chính phải trả;
- Các khoản phải trả do bên thứ ba chi hộ; Các
khoản tiền bên nhận ủy thác nhận của các bên liên quan để thanh toán theo chỉ
định trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu;
- Các khoản phải trả không mang tính thương mại như
phải trả do mượn tài sản, phải trả về tiền phạt, bồi thường, tài sản thừa chờ
xử lý, phải trả về các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…
3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn
còn lại của các khoản phải trả để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn.
4. Khi có các bằng chứng cho thấy một khoản tổn
thất có khả năng chắc chắn xảy ra, kế toán phải ghi nhận ngay một khoản phải
trả theo nguyên tắc thận trọng.
5. Kế toán phải xác định các khoản phải trả thỏa
mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (được hướng dẫn chi
tiết ở Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái) để đánh giá lại cuối kỳ khi
lập Báo cáo tài chính.
Điều 51. Tài khoản 331
– Phải trả cho người bán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh
toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa,
người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình
thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.
b) Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người
nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả.
Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã
ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa
nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ
phải trả cho người bán theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải trả
bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán
(bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân
hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho
nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên
Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng
trước.
- Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (bên Nợ
tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều
giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định trên cơ sở bình quân gia
quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao
dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán thì bên Nợ tài khoản 331 áp
dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có
giao dịch) tại thời điểm ứng trước;
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả
cho người bán có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản
phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Các
đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định
(phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải
trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập
đoàn.
d) Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài
khoản này số tiền phải trả người bán về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập
khẩu ủy thác như khoản phải trả người bán thông thường.
đ) Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập
kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ
và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá
chính thức của người bán.
e) Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán
phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp nếu chưa được phản
ánh trong hóa đơn mua hàng.
2. Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người
cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp,
người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối
lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa
hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại
được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho
người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất
khi kiểm nhận và trả lại người bán.
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán
bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá,
người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ
hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc
thông báo giá chính thức;
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán
bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả
cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ
(nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều
hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập
Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài
khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Mua vật tư, hàng hóa chưa trả tiền người bán về
nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên hoặc khi mua TSCĐ:
a) Trường hợp mua trong nội địa, ghi:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 157, 211, 213 (giá chưa
có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
- Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
thì giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
b) Trường hợp nhập khẩu, ghi:
- Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế
TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 157, 211, 213
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3332 - Thuế TTĐB (nếu có)
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu, nếu có)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
3.2. Mua vật tư, hàng hoá chưa trả tiền người bán về
nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ:
a. Trường hợp mua trong nội địa:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
- Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
thì giá trị vật tư, hàng hóa bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán)
b. Trường hợp nhập khẩu, ghi:
- Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế
TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng.
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3332 - Thuế TTĐB (nếu có)
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu, nếu có)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
3.3. Trường hợp đơn vị có
thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi nhận khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ hợp đồng giao thầu và
biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hoá đơn khối lượng xây lắp hoàn thành:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
- Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
thì giá trị đầu tư XDCB bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
3.4. Khi ứng trước tiền hoặc thanh toán số tiền phải
trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây
lắp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112, 341,...
- Trường hợp phải thanh toán cho nhà thầu bằng
ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường
xuyên có giao dịch).
- Trường hợp đã ứng trước tiền cho nhà thầu bằng
ngoại tệ, kế toán ghi nhận giá trị đầu tư XDCB tương ứng với số tiền đã ứng
trước theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị đầu
tư XDCB còn phải thanh toán (sau khi đã trừ đi số tiền ứng trước) được ghi nhận
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá giao
dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tỷ giá giao dịch
thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền)
Có các TK 111, 112,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu tỷ
giá giao dịch thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền).
3.5. Khi nhận lại tiền do người bán hoàn lại số tiền đã
ứng trước vì không cung cấp được hàng hóa, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
3.6. Nhận dịch vụ cung cấp (chi phí vận chuyển hàng hoá,
điện, nước, điện thoại, kiểm toán, tư vấn, quảng cáo, dịch vụ khác) của người
bán:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1562)
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635, 811
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
- Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
thì giá trị dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
3.7. Chiết khấu thanh toán mua vật tư, hàng hoá doanh
nghiệp được hưởng do thanh toán trước thời hạn phải thanh toán và tính trừ vào
khoản nợ phải trả người bán, người cung cấp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.8. Trường hợp vật tư, hàng hoá mua vào phải trả lại
hoặc được người bán chấp thuận giảm giá do không đúng quy cách, phẩm chất được
tính trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 152, 153, 156, 611,...
3.9. Trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán
không tìm ra chủ nợ hoặc chủ nợ không đòi và được xử lý ghi tăng thu nhập khác
của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.10. Đối với nhà thầu chính, khi xác định giá trị khối
lượng xây lắp phải trả cho nhà thầu phụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, căn cứ
vào hóa đơn, phiếu giá công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn
thành và hợp đồng giao thầu phụ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng số tiền
phải trả cho nhà thầu phụ gồm cả thuế GTGT đầu vào).
3.11. Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán
đúng giá, hưởng hoa hồng.
- Khi nhận hàng bán đại lý, doanh nghiệp chủ động
theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý trong phần thuyết minh
Báo cáo tài chính.
- Khi bán hàng nhận đại lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (giá giao bán
đại lý + thuế).
Đồng thời doanh nghiệp theo dõi và ghi chép thông
tin về hàng nhận bán đại lý đã xuất bán trong phần thuyết minh Báo cáo tài
chính.
- Khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, tính vào
doanh thu hoa hồng về bán hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (giá bán trừ (-)
hoa hồng đại lý)
Có các TK 111, 112,...
3.12. Kế toán phải trả cho người bán tại đơn vị giao uỷ
thác nhập khẩu:
- Khi trả trước một khoản tiền uỷ thác mua hàng
theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở LC... căn
cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (chi tiết cho
từng đơn vị nhận uỷ thác)
Có các TK 111, 112,...
- Khi nhận hàng ủy thác nhập khẩu do bên nhận ủy
thác giao trả, kế toán thực hiện như đối với hàng nhập khẩu thông thường.
- Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về
số tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu,
căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng
đơn vị nhận uỷ thác)
Có các TK 111, 112,...
- Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ
thác được tính vào giá trị hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 156, 211,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331- Phải trả cho người bán(chi tiết từng đơn
vị nhận uỷ thác).
- Việc thanh toán nghĩa vụ thuế đối với hàng nhập
khẩu thực hiện theo quy định của TK 333 - Thuế và khoản phải nộp Nhà nước.
- Đơn vị nhận uỷ thác không sử dụng tài khoản này
để phản ánh các nghiệp vụ thanh toán ủy thác mà phản ánh qua các TK 138 và 338.
3.13. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải trả cho
người bán bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam,
ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
Điều 52. Tài khoản 333
– Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
a) Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa
doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải
nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
b) Doanh nghiệp chủ động tính, xác định và kê khai
số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định; Kịp
thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được
hoàn...
c. Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (kể cả
theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác về bản
chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản thuế gián thu được loại trừ
ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hoặc các báo cáo khác.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn việc ghi nhận doanh
thu và số thuế gián thu phải nộp trên sổ kế toán bằng một trong 2 phương pháp:
- Tách và ghi nhận riêng số thuế gián thu phải nộp
(kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp) ngay tại thời điểm ghi
nhận doanh thu. Theo phương pháp này doanh thu ghi trên sổ kế toán không bao
gồm số thuế gián thu phải nộp, phù hợp với số liệu về doanh thu gộp trên Báo
cáo tài chính và phản ánh đúng bản chất giao dịch;
- Ghi nhận số thuế gián thu phải nộp bằng cách ghi
giảm số doanh thu đã ghi chép trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, định kỳ
mới ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp, số liệu về doanh thu
trên sổ kế toán có sự khác biệt so với doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính.
Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp.
d) Đối với các khoản thuế được hoàn, được giảm, kế
toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm là thuế đã nộp ở khâu mua
hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc:
- Đối với số thuế đã nộp ở khâu mua được hoàn lại
(ví dụ trong giao dịch tạm nhập – tái xuất, các khoản thuế TTĐB, thuế NK, thuế
BVMT đã nộp được hoàn lại khi tái xuất...), kế toán ghi giảm giá trị hàng mua
hoặc giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí khác tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Riêng thuế GTGT đầu vào được hoàn ghi giảm số thuế GTGT được khấu trừ;
- Đối với số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng
hàng nhập khẩu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, khi tái xuất được hoàn thì
kế toán ghi giảm khoản phải thu khác (ví dụ thuế nhập khẩu đã nộp của hàng nhận
gia công được hoàn lại khi tái xuất...);
- Đối với số thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn, kế toán ghi nhận vào thu nhập
khác (ví dụ hoàn thuế xuất khẩu, giảm số thuế TTĐB, GTGT, BVMT phải nộp khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ).
đ) Nghĩa vụ đối với NSNN trong giao dịch ủy thác
xuất - nhập khẩu:
- Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu (hoặc các
giao dịch tương tự), nghĩa vụ đối với NSNN được xác định là của bên giao ủy
thác
- Bên nhận ủy thác được xác định là bên cung cấp dịch
vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết toán
với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác).
- TK 333 chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử
dụng tại bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác với vai trò trung gian chỉ phản ánh
số thuế phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ trên TK 3388 và phản ánh
quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác trên TK 138.
Căn cứ để phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của bên giao ủy thác
như sau:
+ Khi nhận được thông báo về số thuế phải nộp, bên
nhận ủy thác bàn giao lại cho bên giao ủy thác toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông
báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế phải nộp làm căn cứ ghi nhận số thuế
phải nộp trên TK 333.
+ Căn cứ chứng từ nộp tiền vào NSNN của bên nhận ủy
thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm số phải nộp NSNN.
e) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
2. Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã
nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm
giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập
khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt, TK 333 có thể có số dư
bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp
lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số
thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái
thu.
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước, có 9 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã
được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của
hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp
của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản
ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
- Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh số
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước.
- Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
- Tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3336 - Thuế tài nguyên: Phản ánh số
thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất: Phản ánh số
thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
- Tài khoản 3338- Thuế bảo vệ môi trường và các
loại thuế khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về thuế bảo
vệ môi trường và các loại thuế khác, như: Thuế môn bài, thuế nộp thay cho các tổ
chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam...
+ TK 33381: Thuế bảo vệ môi trường: Phản ánh số
thuế bảo vệ môi trường phải nộp, đã nộp và còn phải nộp;
+ TK 33382: Các loại thuế khác: Phản ánh số
phải nộp, đã nộp, còn phải nộp các loại thuế khác. Doanh nghiệp được chủ động
mở các TK cấp 4 chi tiết cho từng loại thuế phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Tài khoản 3339 - Phí, lệ phí và các khoản phải
nộp khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các
khoản phải nộp khác cho Nhà nước ngoài các khoản đã ghi vào các tài khoản từ
3331 đến 3338. Tài khoản này còn phản ánh các khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh
nghiệp (nếu có) như các khoản trợ cấp, trợ giá.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Thuế GTGT phải nộp (3331)
3.1.1. Kế toán thuế
GTGT đầu ra (TK 33311)
a) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương
pháp khấu trừ:
Khi xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh
thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp được tách
riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có các TK 511, 515, 711 (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
b) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương
pháp trực tiếp
Kế toán được lựa chọn một trong 2 phương pháp ghi
sổ sau:
- Phương pháp 1: Tách riêng ngay số thuế GTGT phải
nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như điểm a nêu trên;
- Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế GTGT
phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng:
Nợ các TK 511, 515, 711
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
c) Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có các TK 111, 112.
3.1.2. Kế toán thuế
GTGT của hàng nhập khẩu (TK 33312)
a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán
phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị
vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,...
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3333)
Có các TK 111, 112, 331,...
b) Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập
khẩu:
- Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp không
được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá,TSCĐ nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,...
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
c) Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào
Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
Có các TK 111, 112,...
d) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên
giao ủy thác)
- Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT
hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng
nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên
nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế GTGT
hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận
ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh toán
ngay tiền thuế
GTGT hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng
cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu)
- Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế GTGT hàng
nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ
bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã
nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận
của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.1.3. Kế toán thuế
GTGT được khấu trừ
- Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được
khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp tại thời điểm giao dịch phát sinh chưa
xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay
không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trên TK 133. Định kỳ, khi
xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán phản
ánh vào chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)
Nợ các TK 641, 642 (thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
3.1.4. Kế toán thuế
GTGT phải nộp được giảm
Trường hợp doanh nghiệp được giảm số thuế GTGT phải
nộp, kế toán ghi nhận số thuế GTGT được giảm vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp (nếu được trừ vào
số thuế phải nộp)
Nợ các TK 111, 112 - Nếu số được giảm được nhận lại
bằng tiền
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.1.5. Kế toán thuế
GTGT đầu vào được hoàn
Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo
luật định do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
3.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TK 3332)
3.2.1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác, tài
khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
- Các doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt ghi nhận doanh thu không bao gồm thuế TTĐB. Trường hợp không
tách ngay được số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh
thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm
doanh thu đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Trong mọi trường hợp, chỉ
tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ
doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm số thuế
TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua nội địa hàng
hoá, TSCĐ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được ghi nhận số thuế phải nộp
vào giá gốc hàng nhập kho. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng
không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao dịch tạm nhập - tái xuất hộ bên thứ
ba thì số thuế nhập khẩu phải nộp không được ghi nhận vào giá trị hàng hóa mà
được ghi nhận là khoản phải thu khác.
- Kế toán số thuế TTĐB được hoàn, được giảm thực
hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ,
nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá
trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được
hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất
trả lại);
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ
nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác.
+ Thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập
khác.
3.2.2. Phương pháp kế toán thuế tiêu đặc biệt
a) Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
- Trường hợp tách ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Trường hợp không tách ngay được thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt. Định kỳ khi xác
định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo
nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền, xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,...
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền
sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái xuất ngay tại kho ngoại
quan, khi nộp thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt vào Ngân
sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có các TK 111, 112.
d) Kế toán hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở
khâu nhập khẩu:
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi
tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi
tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại
TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa
không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 138 - Phải thu khác.
đ) Kế toán thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa,
TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn: Khi nhận được thông
báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được giảm, được hoàn, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 711 - Thu nhập khác.
e) Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng
cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có các TK 154, 155
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
g) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên
giao ủy thác)
- Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế TTĐB
từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,...
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên
nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế tiêu thụ
đặc biệt, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận
ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh toán
ngay tiền thuế
TTĐB cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng
cho bên nhận ủy thác để nộp thuế TTĐB).
- Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ
bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã
nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận
của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.3. Thuế xuất khẩu (TK 3333)
3.3.1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp
thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác,
tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy
thác.
- Thuế xuất khẩu là thuế gián thu, không nằm trong
cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Khi xuất khẩu hàng hóa, kế toán phải tách
riêng số thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Trường hợp không tách ngay được số thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm ghi
nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ phải
ghi giảm doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải nộp. Trong mọi trường hợp,
chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm
trừ doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm số
thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu nhưng sau
đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác.
3.3.2. Phương pháp kế toán
a) Kế toán thuế xuất khẩu phải nộp khi bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ:
- Trường hợp tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp
tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ không bao gồm thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế
XK).
- Trường hợp không tách ngay được thuế xuất khẩu
phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu. Định kỳ khi xác định số thuế
xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế
XK).
b) Khi nộp tiền thuế xuất khẩu vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
xuất khẩu)
Có các TK 111, 112,...
c) Thuế xuất khẩu được hoàn hoặc được giảm (nếu
có), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 3333
Có TK 711 - Thu nhập khác.
d) Trường hợp xuất khẩu ủy thác (áp dụng tại bên
giao ủy thác)
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và số thuế xuất khẩu phải
nộp như trường hợp xuất khẩu thông thường quy định tại điểm a mục này.
- Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên
nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế xuất
khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
xuất khẩu)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận
ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh toán
ngay tiền thuế xuất khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng
cho bên nhận ủy thác để nộp thuế xuất khẩu).
- Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế xuất khẩu
phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao
ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã
nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận
của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.4. Thuế nhập khẩu (TK 3333)
3.4.1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp
thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch nhập khẩu ủy thác,
tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy
thác.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá, TSCĐ được
ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp vào giá gốc hàng mua. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao dịch
tạm nhập - tái xuất hộ bên thứ ba thì số thuế nhập khẩu phải nộp không được ghi
nhận vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là khoản phải thu khác.
- Kế toán số thuế nhập khẩu được hoàn, được giảm
thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc
giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu
được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu
xuất trả lại);
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa,
TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu
khác (ví dụ hàng tạm nhập – tái xuất để gia công, chế biến…) thì khi được hoàn
ghi giảm khoản phải thu khác.
3.4.2. Phương pháp kế toán thuế nhập khẩu
a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán
phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải trả, hoặc đã thanh toán
cho người bán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (giá có thuế nhập
khẩu), ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,... (giá có thuế nhập
khẩu)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có các TK 111, 112, 331,...
Đối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền
sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái xuất ngay tại kho ngoại
quan, khi nộp thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu).
b) Khi nộp thuế nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước,
ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có các TK 111, 112,...
c) Kế toán hoàn thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập
khẩu
- Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn
khi tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 - Hàng hóa (nếu xuất hàng
trả lại).
- Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn
khi tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả
lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
- Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng
hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất (ví dụ thuế
nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng phục vụ gia công, chế biến), ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 138 - Phải thu khác.
- Khi nhận được tiền từ NSNN, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu).
d) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên
giao ủy thác)
- Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập
khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp,
ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,... (giá có thuế nhập
khẩu)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu).
- Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên
nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế nhập
khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận
ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh toán
ngay tiền thuế nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng
cho bên nhận ủy thác để nộp thuế nhập khẩu).
- Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế nhập khẩu
phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao
ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã
nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận
của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TK 3334)
a) Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước hàng quý theo quy định, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(8211)
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào
NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112.
c) Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của năm tài chính:
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(8211).
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số
chênh lệch phải nộp thiếu, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(8211)
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.6. Thuế thu nhập cá nhân (TK 3335)
Khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khấu
trừ tại nguồn tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động
khác, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3335).
- Khi chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài,
doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập
không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:
+ Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ thuê
ngoài... ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (tổng số phải
thanh toán); hoặc
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (tổng số tiền phải thanh
toán); hoặc
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng tiền
phải thanh toán) (3531)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3335) (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).
+ Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân
bên ngoài có thu nhập, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng số tiền
phải trả)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số
thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).
- Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà
nước thay cho người có thu nhập, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3335)
Có các TK 111, 112,...
3.7. Thuế tài nguyên (TK 3336)
- Xác định số thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi
phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)
Có TK 3336 - Thuế tài nguyên.
- Khi thực nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà
nước, ghi:
Nợ TK 3336 - Thuế tài nguyên
Có các TK 111, 112,...
3.8. Thuế nhà đất, tiền thuê đất (TK 3337)
- Xác định số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp
tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
- Khi nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất vào Ngân
sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Có các TK 111, 112,...
3.9. Thuế bảo vệ môi trường
3.9.1 Nguyên tắc kế toán:
- Tài khoản này sử dụng cho người nộp thuế bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch nhập khẩu ủy thác, tài
khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
- Các doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế
bảo vệ môi trường ghi nhận doanh thu không bao gồm số thuế bảo vệ môi trường phải
nộp. Trường hợp không tách ngay được số thuế phải nộp tại thời điểm phát sinh
thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế bảo vệ môi trường nhưng định kỳ
phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế bảo vệ môi trường phải nộp.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua trong nội địa
hàng hoá thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường được ghi nhận số thuế bảo vệ
môi trường phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho.
- Kế toán số thuế BVMT được hoàn, được giảm thực
hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ,
nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá
trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được
hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất
trả lại);
+ Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ
nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác.
+ Thuế BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác.
3.9.2. Phương pháp kế toán thuế bảo vệ môi trường
a) Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đồng thời chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế bảo vệ môi trường và
không có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(giá bán không có thuế bảo vệ môi trường và thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp không xác định được ngay số thuế phải
nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, doanh thu được ghi nhận bao gồm cả thuế
nhưng định kỳ khi xác định số thuế phải nộp thì phải ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp (chi tiết
từng loại thuế).
b) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
bảo vệ môi trường, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo
nộp thuế về số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, xác định số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,...
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế bảo vệ môi trường để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng
cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có các TK 152, 154, 155
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
c) Trường hợp doanh nghiệp là bên nhận uỷ thác nhập
khẩu phải nộp thuế bảo vệ môi trường hộ bên giao uỷ thác nhập khẩu, khi xác
định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Khi nộp tiền thuế bảo vệ môi trường vào Ngân sách
Nhà nước, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có các TK 111, 112,...
d) Kế toán hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở
khâu nhập khẩu
- Thuế BVMT đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi
tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi
tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả
lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
- Thuế BVMT đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa
không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 138 - Phải thu khác.
đ) Kế toán thuế BVMT phải nộp khi bán hàng hóa,
TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn: Khi nhận được thông
báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được giảm, được hoàn, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.10. Các loại thuế khác (33382), Phí, lệ phí và
các khoản phải nộp khác (3339)
- Khi xác định số lệ phí trước bạ tính trên giá trị
tài sản mua về (khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng), ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339).
- Khi thực nộp các loại thuế khác (như thuế nhà
thầu), phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33382, 3339)
Có các TK 111, 112.
3.11. Kế toán các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà
nước cho doanh nghiệp
- Khi nhận được quyết định về khoản trợ cấp, trợ giá
của Nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng
hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, kế toán phản ánh doanh thu trợ cấp, trợ
giá được Nhà nước cấp, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5114).
- Khi nhận được tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nước,
ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339).
Điều
53. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao
động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
2. Kết cấu và
nội dung phản ảnh của tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các
khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người
lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các
khoản khác phải trả, phải chi cho người lao
động;
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương,
tiền công, tiền thưởng có tính chất lương
và các khoản khác còn phải trả cho người lao
động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài
khoản 334 rất cá biệt - nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về
tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội
dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334 - Phải
trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội
và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động
khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có)
có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao
động.
3. Phương pháp
kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a) Tính tiền lương, các khoản
phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
b) Tiền thưởng trả cho công nhân viên:
- Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ
quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
Có các TK 111, 112,...
c) Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai
nạn,...) phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
d) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho
công nhân viên, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (đơn vị có trích trước
tiền lương nghỉ phép)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
đ) Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập
của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng
chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền thu
bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý.... ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
e) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân
viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3335).
g) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền
công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,...
h) Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên
và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,...
i) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân
viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
k) Xác định và thanh toán các khoản khác phải trả
cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà,
tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên...:
- Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên
và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
- Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động
của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,...
Điều 54. Tài khoản 335
– Chi phí phải trả
1. Nguyên tắc
kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải
trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp cho người
mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ
hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ
báo cáo.
Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản phải trả
cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các khoản
chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước, như:
- Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất
theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành
tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí
sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.
- Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong
trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn).
- Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa,
thành phẩm bất động sản đã bán.
b) Kế toán phải
phân biệt các khoản chi phí phải trả (hay còn được gọi là chi phí trích trước
hoặc chi phí dồn tích) với các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trên tài
khoản 352 để ghi nhận và trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với bản chất của
từng khoản mục, cụ thể:
- Các khoản dự
phòng phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời
gian thanh toán cụ thể; Các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc
chắn về thời gian phải thanh toán;
- Các khoản dự
phòng phải trả thường được ước tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số
sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây dựng); Các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải
trả;
- Trên Báo cáo
tài chính, các khoản dự phòng phải trả được trình bày tách biệt với các khoản
phải trả thương mại và phải trả khác trong khi chi phí phải trả là một phần của
các khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác.
- Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải trả chưa phát sinh do
chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh
doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí
sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.
c) Các khoản trích trước không được phản ánh vào
tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả, như:
- Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù do
việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí
sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp theo;
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình
xây dựng, tái cơ cấu;
- Các khoản dự phòng phải trả khác (quy định trong
TK 352).
d) Việc trích trước vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán chi phí và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các
khoản chi phí phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả hạch
toán vào tài khoản này phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Nghiêm cấm
việc trích trước vào chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh.
đ) Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả phải
được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích
trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.
e) Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn sản
phẩm, hàng hoá bất động sản còn phải tuân thủ thêm các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn
hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng
chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi
tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong
kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm
tính giá vốn hàng bán cho phần hàng hoá bất động sản đã hoàn thành, được xác
định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.
- Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi
phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng
với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần hàng hoá bất động
sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).
g) Việc xác định chi phí lãi vay được vốn hóa phải
tuần thủ Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. Việc vốn hóa lãi vay trong một số
trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng
TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng;
- Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay để phục
vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả trường hợp
đối với khoản vay riêng, vi dụ: Nhà thầy xây lắp vay tiền để thi công xây dựng
công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp đòng cho chủ tàu...
h) Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng
cuối năm phải giải trình trong bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335 –
Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính
vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi
phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước
và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã
tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
b) Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế
phải trả cho công nhân sản xuất, nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phải
trả, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước)
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số
chi sửa chữa TSCĐ phát sinh trong kỳ mà nhà thầu đã thực hiện nhưng chưa nghiệm
thu, xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 241, 623, 627, 641, 642
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
d) Khi công việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành, bàn giao
đưa vào sử dụng, nếu số trích trước cao hơn chi phí thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước lớn
hơn chi phí phát sinh)
Có các TK 241, 623, 627, 641, 642.
đ) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh
những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ, hoặc
ngừng việc theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
e) Chi phí thực tế phát sinh liên quan đến
các khoản chi phí trích trước, ghi:
Nợ các TK 623, 627 (nếu số phát sinh lớn hơn số
trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334
Có các TK 623, 627 (nếu số phát sinh nhỏ hơn số
trích trước).
g) Trường hợp lãi vay trả sau, cuối kỳ tính lãi
tiền vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lãi tiền vay vốn sản
xuất, kinh doanh)
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
h) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu
theo mệnh giá, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp
phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh
doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào
chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh
toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái
phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
i) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có
chiết khấu, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải
tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh
hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào
chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ
trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh
toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái
phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
k) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có
phụ trội, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải
tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh
hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào
chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh
toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái
phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
l) Đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước khi
chuyển thành công ty cổ phần:
- Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại và
Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ, không còn
vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp cổ phần hóa phải làm các thủ
tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định
của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (lãi vay được xoá)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần
lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xoá)
Có TK 635 - Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch
toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
- Trong trường hợp thời gian tính từ ngày hết hạn
nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để trả cho
các nhà đầu tư:
+ Ghi nhận lãi vay phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
+ Khi trả tiền cho các nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có các TK 111, 112.
m) Kế toán khoản chi phí trích trước để tạm tính
giá vốn sản phẩm, hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.
- Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng
hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã
có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây
dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các tài khoản liên quan.
- Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ,
tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí
trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế
toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632- Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa
số chi phí trích
trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
Điều 55. Tài khoản 336
– Phải trả nội bộ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản phải trả giữa doanh nghiệp với các đơn vị trực thuộc không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc có tổ chức công tác kế toán (sau đây gọi là
đơn vị hạch toán phụ thuộc); Giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc của cùng một
doanh nghiệp với nhau.
Trong doanh nghiệp, việc phân loại các đơn vị cấp
dưới trực thuộc cho mục đích kế toán được căn cứ vào bản chất của đơn vị (hạch
toán độc lập hay hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân hay không, có người
đại diện trước pháp luật hay không) mà không phụ thuộc vào tên gọi của đơn vị
đó (đơn vị thành viên, chi nhánh, xí nghiệp, tổ, đội...).
b) Không phản ánh vào tài khoản 336 các giao dịch
thanh toán giữa công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty con với nhau
(giữa các đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập).
c) Các khoản phải trả nội bộ phản ánh trên tài
khoản 336 "Phải trả nội bộ" bao gồm khoản phải trả về vốn kinh doanh
và các khoản đơn vị hạch toán phụ thuộc phải nộp doanh nghiệp, phải trả đơn vị
hạch toán phụ thuộc khác; Các khoản doanh nghiệp phải cấp cho đơn vị hạch toán
phụ thuộc. Các khoản phải trả, phải nộp có thể là quan hệ nhận tài sản, vốn,
kinh phí, thanh toán vãng lai, chi hộ trả hộ, lãi vay, chênh lệch tỷ giá...;
d) Tùy theo việc phân cấp quản lý và đặc điểm hoạt
động, doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn
kinh doanh được doanh nghiệp cấp vào TK 3361 – Vốn kinh doanh tại các đơn vị
trực thuộc hoặc TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
đ) Tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" được
hạch toán chi tiết cho từng đơn vị có quan hệ thanh toán, trong đó được theo
dõi theo từng khoản phải nộp, phải trả.
e) Cuối kỳ, kế toán tiến hành kiểm
tra, đối chiếu tài khoản 136, tài khoản 336 giữa các đơn vị theo từng nội dung
thanh toán nội bộ để lập biên bản thanh toán bù trừ theo từng đơn vị làm căn cứ
hạch toán bù trừ trên 2 tài khoản này. Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải
tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 336 –
Phải trả nội bộ
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho đơn vị hạch toán phụ thuộc;
- Số tiền đơn vị hạch toán phụ thuộc đã nộp doanh
nghiệp;
- Số tiền đã trả các khoản mà các đơn vị nội bộ chi
hộ, hoặc thu hộ đơn vị nội bộ;
- Bù trừ các khoản phải thu với các khoản phải trả
của cùng một đơn vị có quan hệ thanh toán.
Bên Có:
- Số vốn kinh doanh của đơn vị hạch toán phụ thuộc
được doanh nghiệp cấp
- Số tiền đơn vị hạch toán phụ thuộc phải nộp doanh
nghiệp;
- Số tiền phải trả cho đơn vị hạch toán phụ thuộc;
- Số tiền phải trả cho các đơn vị khác trong nội bộ
về các khoản đã được đơn vị khác chi hộ và các khoản thu hộ đơn vị khác.
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả,
phải nộp cho doanh nghiệp và các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
Tài khoản 336 - Phải
trả nội bộ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3361 - Phải trả nội bộ về vốn kinh
doanh: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp trên
giao.
Tài khoản này không phản ánh số vốn của các công ty
con hoặc đơn vị có bản chất là công ty con (các đơn vị trực thuộc có tư cách
pháp nhân hạch toán độc lập) nhận góp từ công ty mẹ.
- Tài khoản 3362 - Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ
giá: Tài khoản này chỉ mở ở BQLDA trực thuộc doanh nghiệp là Chủ đầu tư, dùng
để phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh phải trả doanh nghiệp.
- Tài khoản 3363 - Phải trả nội bộ về chi phí đi
vay đủ điều kiện được vốn hoá: Tài khoản này chỉ mở ở BQLDA trực thuộc doanh
nghiệp là Chủ đầu tư, dùng để phản ánh khoản chi phí đi vay được vốn hóa phát
sinh phải chuyển cho doanh nghiệp .
- Tài khoản 3368 - Phải trả nội bộ khác:
Phản ánh tất cả các khoản phải trả khác giữa các đơn vị nội bộ trong cùng một
doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Tại đơn vị hạch
toán phụ thuộc
a) Khi đơn vị hạch toán phụ thuộc như chi nhánh,
cửa hàng, ban quản lý dự án… nhận vốn được cấp bởi doanh nghiệp, đơn vị cấp
trên, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 155, 156, 211, 213,
217.....
Có TK 336 - Phải trả nội bộ (3361).
b) Số tiền phải trả cho các đơn vị nội bộ khác về
các khoản đã được chi hộ, trả hộ, hoặc khi nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ
các đơn vị nội bộ chuyển đến, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT dược khấu trừ
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
c) Khi thu tiền hộ hoặc vay các đơn vị nội bộ khác,
ghi:
Nợ các TK 111,112,...
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
d) Khi trả tiền cho doanh nghiệp và các đơn vị nội
bộ về các khoản phải trả, phải nộp, chi hộ, thu hộ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có các TK 111,112,...
đ) Khi có quyết định điều chuyển tài sản cho các
đơn vị khác trong nội bộ và có quyết định giảm vốn kinh doanh, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3361)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (nếu điều chuyển TSCĐ,
BĐSĐT)
Có các TK 152, 155, 156, 211, 213, 217.....
e) Bù trừ giữa các khoản phải thu và phải trả phát
sinh từ giao dịch với các đơn vị nội bộ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 136 - Phải thu nội bộ.
g) Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được
phân cấp kế toán đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (TK 421), định kỳ đơn vị
hạch toán phụ thuộc kết chuyển các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí trực tiếp
qua TK 336 – Phải trả nội bộ hoặc qua TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh,
ghi:
- Kết chuyển doanh thu, thu nhập, ghi:
Nợ các TK 511, 711
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (nếu đơn vị
hạch toán phụ thuộc theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ (nếu đơn vị hạch toán
phụ thuộc không theo dõi kết quả kinh doanh).
Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp
theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ kết chuyển kết quả kinh doanh (lãi) lên
đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Kết chuyển các khoản chi phí, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (nếu đơn vị hạch toán
phụ thuộc không được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh)
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (nếu đơn vị
hạch toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh riêng)
Có các TK 632, 635, 641, 642.
Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp
theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ kết chuyển kết quả kinh doanh (lỗ) chuyển
lên đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
h) Trường hợp được phân cấp hạch toán đến lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối, định kỳ đơn vị hạch toán phụ thuộc kết chuyển lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối cho đơn vị cấp trên, ghi:
- Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
3.2. Hạch toán tại
doanh nghiệp có đơn vị hạch toán phụ thuộc (đơn vị cấp trên)
a)
Số quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi phải cấp cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc,
ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
b) Các khoản phải trả cho các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
c) Khi thanh toán các khoản phải trả cho các đơn vị
hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có các TK 111, 112, ...
d) Bù trừ các khoản phải thu, phải trả nội bộ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 136 - Phải thu nội bộ.
Điều 56. Tài khoản 337
– Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách
hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương
ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định của hợp đồng xây
dựng dở dang.
b) Tài khoản 337 “ Thanh toán theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng” chỉ áp dụng đối với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định
nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Tài khoản này không áp dụng đối
với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện được khách hàng xác nhận.
c) Căn cứ để ghi vào bên Nợ TK 337 là chứng từ xác
định doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phải
hoá đơn) do nhà thầu tự lập, không phải chờ khách hàng xác nhận. Nhà thầu phải
lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao trách nhiệm
cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành và lập
chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ.
Căn cứ để ghi vào bên Có TK 337 là hoá đơn được lập
trên cơ sở tiến độ thanh toán theo kế hoạch đã được quy định trong hợp đồng. Số
tiền ghi trên hoá đơn là căn cứ để ghi nhận số tiền nhà thầu phải thu của khách
hàng, không là căn cứ để ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.
d) Tài khoản 337 phải được theo dõi chi tiết theo
từng hợp đồng xây dựng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 337 –
Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi
nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ
kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh
lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải
trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh
lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải
trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng
được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh
doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do
nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
b) Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế
hoạch để phản ánh số tiền phải thu theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng,
ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
c) Khi nhà thầu nhận được tiền của khách hàng thanh
toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Điều 57. Tài khoản 338
– Phải trả, phải nộp khác
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh
toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản
khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản này cũng được dùng để
hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản là thuê
tài chính hoặc thuê hoạt động.
b) Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này
gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên
nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền; Giá trị tài sản thừa phải
trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định của cấp có
thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định được nguyên nhân;
- Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân
viên theo quyết định của toà án;
- Các khoản lợi nhuận, cổ tức, phải trả cho các chủ
sở hữu;
- Vật tư, hàng hóa vay, mượn có tính chất tạm
thời, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không hình thành
pháp nhân mới.
- Các khoản thu hộ bên thứ ba phải trả lại, các
khoản tiền bên nhận ủy thác nhận từ bên giao uỷ thác để nộp các loại thuế xuất,
nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu và để thanh toán hộ cho bên giao ủy thác;
- Số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ
kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng, khoản lãi nhận trước khi cho vay
vốn hoặc mua các công cụ nợ (gọi là doanh thu nhận trước); Các khoản doanh thu,
thu nhập chưa thực hiện.
- Khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp
theo cam kết với giá bán trả ngay.
- Số phải trả về tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà
nước, khi cổ phần hoá doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước.
- Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị còn lại
của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính; Khoản chênh lệch giá bán cao hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác, như phải trả
để mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ và các khoản hỗ trợ khác
(ngoài lương) cho người lao động...
c) Các khoản phải trả, phải nộp khác bằng ngoại tệ
hoặc việc thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác đó phải theo dõi chi
tiết gốc ngoại tệ riêng và quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán theo
nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản phải trả, phải nộp khác
bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
phát sinh: (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường
xuyên có giao dịch);
- Khi thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác
bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh;
- Cuối kỳ, kế toán phải đánh giá lại số dư các
khoản phải trả, phải nộp khác bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm lập báo cáo (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên
có giao dịch) và được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt
động tài chính. Riêng khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ, nếu không có
bằng chứng chắc chắn cho thấy doanh nghiệp sẽ phải trả lại khoản tiền nhận
trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì không được đánh giá lại.
2. Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản
liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;
- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản
lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công
đoàn;
- Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế
toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc
cho thuê tài sản;
- Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả
chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào chi phí
tài chính;
- Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn
lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh;
- Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp
lý của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh;
- Nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp số tiền
thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước;
- Kết chuyển chi phí cổ phần hoá trừ (-) vào số
tiền Nhà nước thu được từ cổ phần hoá công ty Nhà nước;
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ
nguyên nhân); Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và
ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được
nguyên nhân;
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản
xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên;
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền
nhà, điện, nước ở tập thể;
- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù;
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ
quan BHXH thanh toán;
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ;
- Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo
cam kết với giá bán trả ngay;
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn
lại của TSCĐ bán và thuê lại của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài
chính;
- Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý
của TSCĐ bán và thuê lại của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động;
- Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc
vốn Nhà nước; Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời
điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn giá
trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
- Vật tư, hàng hóa vay, mượn tạm thời, các khoản
nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân;
- Các khoản thu hộ đơn vị khác phải trả lại;
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên Có:
- BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ
quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết;
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải
quyết;
- Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế
toán;
- Số chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý hoặc
giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại chưa kết chuyển;
- Phản ánh số tiền thu về bán cổ phần thuộc vốn Nhà
nước hoặc khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn giá trị
thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn phải
trả đến cuối kỳ kế toán;
- Các khoản còn phải trả, còn phải nộp khác.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ
phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã
hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt
chi chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 - Phải
trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá
trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền. Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên
nhân và có biên bản xử lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không
hạch toán qua tài khoản 338 (3381).
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình
hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình
hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị.
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình
hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn vị.
- Tài khoản 3385 - Phải trả
về cổ phần hoá: Phản ánh số phải trả về tiền thu bán cổ phần thuộc vốn
Nhà nước, Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn giá trị
thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
- Tài khoản 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp:
Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.
- Tài khoản 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu
chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm
doanh thu nhận trước như: Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc
nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc
mua các công cụ nợ; Và các khoản doanh thu chưa thực hiện khác như: Khoản chênh
lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền
ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số phải
chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền
thống... Không hạch toán vào tài khoản này các khoản:
+ Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp
chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;
+ Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho
thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận
khi đã thực thu được tiền, không được ghi đối ứng với TK 131 – Phải thu của
khách hàng).
- Tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các
khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh
trên các tài khoản khác từ TK 3381 đến TK 3387.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Trường hợp phát hiện tài sản thừa chưa xác
định rõ nguyên nhân phải chờ giải quyết:
a) Kế toán phản ánh giá trị tài sản thừa theo giá trị
hợp lý tại thời điểm phát hiện để ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK 111, 152, 153, 156, 211 (Theo giá trị hợp
lý)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
b) Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền về
số tài sản thừa, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý ghi vào các tài khoản liên
quan, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu; hoặc
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB;
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388);
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.2. Kế toán tài sản thừa khi cổ phần hoá doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước
- Khi nhận được thông báo hoặc quyết định cổ phần
hoá của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm kiểm kê,
phân loại tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp. Căn cứ vào Báo cáo kết quả kiểm kê tiền tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp, kế toán phản ánh giá trị tiền thừa qua kiểm kê, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết.
Trường hợp thừa tài sản: Doanh nghiệp chủ động theo
dõi và ghi chép thông tin tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê trong phần thuyết
minh Báo cáo tài chính.
- Kế toán xử lý tài sản thừa, thiếu trong kiểm kê:
Đối với tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê, căn cứ vào “Biên bản xử lý tài sản
thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (nếu tài sản
thừa của người bán)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác(3388)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối với tài
sản thừa không xác định được nguyên nhân hoặc không tìm được chủ sở hữu).
3.3 Kế toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
- Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ các TK 622, 623,627, 641, 642 (số tính vào chi
phí SXKD)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số trừ vào
lương người lao động)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383,
3384, 3386).
- Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383,
3384, 3386)
Có các TK 111, 112,...
- BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau,
thai sản..., ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có các TK 111, 112,...
- Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi
nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382).
3.4. Khi vay, mượn vật tư, hàng hóa, nhận góp vốn
hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân, ghi
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156...
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
3.5. Hạch toán doanh thu chưa thực hiện về cho thuê
TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu của kỳ kế toán
được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động TSCĐ, BĐS đầu tư đã thu chia
cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động TSCĐ, BĐS đầu tư (trừ trường hợp
được ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền nhận trước):
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho
thuê TSCĐ, BĐS đầu tư trong nhiều năm, kế toán phản ánh doanh thu chưa thực
hiện theo giá chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có
thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Khi tính và ghi nhận doanh thu của từng kỳ kế
toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5113, 5117).
- Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản không được
thực hiện phải trả lại tiền cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (giá cho thuê
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại
cho người đi thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê TSCĐ không thực hiện
được)
Có các TK 111, 112,...(số tiền trả lại).
3.6. Hạch toán trường hợp bán hàng theo phương thức
trả chậm, trả góp:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi
nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả
tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền
ngay ghi vào tài khoản 3387 "Doanh thu chưa thực hiện", ghi:
Nợ các TK 111, 112,131,...
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch
giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3331).
- Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu
tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp
trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả
tiền ngay, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:
+ Nếu bán sản phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có các TK 154 (631), 155, 156, 157,...
+ Nếu thanh lý, bán BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của
BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147) (số hao mòn luỹ kế
- nếu có)
Có TK 217- BĐS đầu tư.
3.7. Trường hợp bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài
chính có giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại:
- Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hoá
đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 711- Thu nhập khác (giá trị còn lại của TSCĐ
bán và thuê lại)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch
giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) (nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).
- Định kỳ, kết chuyển chênh lệch lớn hơn (lãi) giữa
giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại ghi giảm chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642,...
3.8. Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi
chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản
3387 – Doanh thu chưa thực hiện) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ
giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.9. Kế toán các khoản phải trả về cổ phần hoá
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
- Khi thu tiền từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa.
- Kế toán các khoản chính sách đối với người lao
động dôi dư tại doanh nghiệp: Căn cứ quyết định của cơ quan có thẩm quyền về
xác định khoản tiền phải sử dụng từ tiền thu bán cổ phần để hỗ trợ cho doanh
nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư tại thời điểm quyết
định cổ phần hoá, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hoá
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
Khi thực tế trả tiền cho người lao động, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112.
- Quyết toán chi phí cổ phần hoá: Khi kết thúc quá
trình cổ phần hoá, doanh nghiệp phải báo cáo và thực hiện quyết toán chi phí cổ
phần hoá với cơ quan quyết định cổ phần hoá. Chi phí cổ phần hoá được trừ vào
tiền thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 1385 - Phải thu về cổ phần hóa (chi tiết chi
phí cổ phần hoá).
Khi nộp tiền thu từ cổ phần hóa (sau khi trừ số chi
phí cổ phần hoá) về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ của Tập đoàn
kinh tế, tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty
con hoặc Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Tổng công ty Đầu tư
và kinh doanh vốn Nhà nước giữ, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa
Có các TK 111, 112.
- Trường hợp nếu tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà
nước, đơn vị không được sử dụng tiền thu bán cổ phần thì khoản lãi phải trả này
phải trừ vào số phải nộp về thu cổ phần hoá mà không ghi nhận vào chi phí tài
chính, kế toán ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Khi trả tiền cho các nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có các TK 111, 112.
- Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế
phần vốn Nhà nước tại thời điểm DNNN chuyển sang Công ty cổ phần so với giá trị
thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Trường hợp giá trị thực tế phấn vốn Nhà nước tại
thời điểm doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế
phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì số chênh lệch
tăng (lãi) phải nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ của Tập
đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công
ty con hoặc Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Tổng công ty Đầu
tư và kinh doanh vốn Nhà nước giữ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa.
Khi nộp tiền thu từ cổ phần hóa (sau khi trừ số chi
phí cổ phần hoá) về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ của Tập đoàn
kinh tế, tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty
con hoặc Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Tổng công ty Đầu tư
và kinh doanh vốn Nhà nước giữ, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa
Có các TK 111, 112.
+ Trường hợp giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại
thời điểm doanh nghiệp chuyển sang Công ty cổ phần nhỏ hơn giá trị thực tế phần
vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, thì số chênh lệch
giảm (lỗ), phản ánh như sau:
Trường hợp tập thể, cá nhân phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Khi nhận tiền của tập thể, cá nhân nộp tiền bồi
thuờng, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
Trường hợp chênh lệch giảm do nguyên nhân khách
quan, hoặc chủ quan nhưng vì lý do bất khả kháng mà người có trách nhiệm bồi
thuờng không có khả năng thực hiện việc bồi thường và đã được cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định sử dụng số tiền thu từ bán cổ phần này để bù đắp tổn
thất sau khi trừ đi phần được bảo hiểm bồi thường (nếu có) ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
3.10. Kế toán các nghiệp vụ ở bên nhận uỷ thác nhập
khẩu
a) Khi nhận của doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu
tiền để mua hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 338 - Phải trả khác (3388).
b) Khi chuyển tiền để ký quỹ mở LC (nếu thanh toán
bằng thư tín dụng), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
c) Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cho bên
giao ủy thác, kế toán theo dõi hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên hệ thống quản
trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại, quy
cách, phẩm chất của hàng nhập khẩu ủy thác, thời hạn nhập khẩu, đối tượng thanh
toán..., không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên Bảng cân đối
kế toán.
d) Kế toán các nghiệp vụ thanh toán ủy thác nhập
khẩu:
- Khi chuyển khoản ký quỹ mở L/C trả cho người bán
ở nước ngoài như một phần của khoản thanh toán hàng nhập khẩu ủy thác, ghi:
Nợ 138 - Phải thu khác
Có TK 244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược.
- Khi thanh toán cho người bán ở nước ngoài về số
tiền phải trả cho hàng nhập khẩu ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (nếu bên giao ủy thác
chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận
của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112, 3388,.....
- Thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, Thuế
TTĐB phải nộp hộ cho doanh nghiệp uỷ thác nhập khẩu: Trong giao dịch xuất -
nhập khẩu ủy thác (phải có hợp đồng xuất-nhập khẩu ủy thác), bên nhận ủy thác
được xác định là người đại diện bên giao ủy thác để thực hiện các nghĩa vụ với
NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác), nghĩa vụ nộp thuế được xác định
là của bên giao ủy thác. Trường hợp này, bên nhận ủy thác chỉ phản ánh số tiền
thuế đã nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác. Khi nộp tiền
vào NSNN, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã
nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận
của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
đ) Đối với phí uỷ thác nhập khẩu và thuế GTGT tính
trên phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan,
kế toán phản ánh doanh thu phí uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 131, 111, 112,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
e) Các khoản chi hộ khác cho doanh nghiệp uỷ thác
nhập khẩu liên quan đến hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu (phí ngân hàng, phí
giám định hải quan, chi thuê kho, thuê bãi chi bốc xếp, vận chuyển hàng...),
căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng doanh
nghiệp uỷ thác NK)
Có TK 111, 112,...
g) Bù trừ các khoản phải thu và phải trả khác khi
kết thúc giao dịch, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
3.11. Kế toán các nghiệp vụ ở bên nhận uỷ thác xuất
khẩu
a) Khi nhận ủy thác xuất khẩu vật tư, thiết bị,
hàng hóa cho bên giao ủy thác, kế toán theo dõi hàng nhận để xuất khẩu trên hệ
thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng,
chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhận xuất khẩu ủy thác, thời hạn xuất
khẩu, đối tượng thanh toán..., không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác xuất
khẩu trên Bảng cân đối kế toán. Thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có) thực hiện theo
quy định của TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Các khoản chi hộ bên giao ủy thác xuất khẩu,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có các TK 111, 112.
c) Khi nhận được tiền hàng của người mua ở nước
ngoài, kế toán phản ánh là khoản phải trả cho bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 - Phải trả khác (3388).
d) Bù trừ các khoản phải thu phải trả khác, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
3.12. Xác định số lợi nhuận, cổ tức phải trả cho
các chủ sở hữu, ghi:
- Khi xác định số phải trả, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).
- Khi trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112 (số tiền trả cổ tức, lợi nhuận
cho chủ sở hữu)
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân (nếu khấu trừ tại
nguồn số thuế TNCN của chủ sở hữu).
3.13. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá
lại số dư các khoản phải trả, phải nộp khác bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch
thực tế:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Điều 58. Tài khoản 341
– Vay và nợ thuê tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền
vay, nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài
chính của doanh nghiệp. Không phản ánh vào tài khoản này các khoản vay dưới
hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt
buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai.
b) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải
trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có thời gian trả nợ hơn 12
tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ
thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể
từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài
chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.
c) Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản
vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay
vốn... được hạch toán vào chi phí tài chính. Trường hợp các chi phí này phát
sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
thì được vốn hóa.
d) Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số nợ thuê
phản ánh vào bên Có của tài khoản 341 là tổng số tiền phải trả được tính bằng
giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý
của tài sản thuê.
e) Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết và theo dõi
từng đối tượng cho vay, cho nợ, từng khế ước vay nợ và từng loại tài sản vay
nợ. Trường hợp vay, nợ bằng ngoại tệ, kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên tệ
và thực hiện theo nguyên tắc:
- Các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ phải quy đổi ra
đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh;
- Khi trả nợ, vay bằng ngoại tệ, bên Nợ tài khoản
341 được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán thực tế đích danh cho từng đối
tượng;
- Khi lập Báo cáo tài chính, số dư các khoản vay,
nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc
thanh toán và đánh giá lại cuối kỳ khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ
được hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341 –
Vay và nợ thuê tài chính
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả nợ của các khoản vay, nợ thuê tài
chính;
- Số tiền vay, nợ được giảm do được bên cho vay,
chủ nợ chấp thuận;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm
so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong
kỳ;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng
so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Có: Số dư vay, nợ thuê tài
chính chưa đến hạn trả.
Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài
khoản cấp 2
Tài khoản 3411 - Các khoản đi vay: Tài khoản này
phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay và tình hình thanh toán các khoản tiền
vay của doanh nghiệp (tài khoản này không phản ánh các khoản vay dưới hình thức
phát hành trái phiếu).
Tài khoản 3412 - Nợ thuê tài chính: Tài khoản này
phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê tài
chính của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
(a) Vay bằng tiền
- Trường hợp vay bằng Đồng Việt Nam (nhập về quỹ
hoặc gửi vào Ngân hàng), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111)
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
- Trường hợp vay bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112) (vay nhập quỹ)
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) (vay gửi vào
ngân hàng)
Nợ các TK 221, 222 (vay đầu tư vào công ty con,
liên kết, liên doanh)
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (vay thanh toán
thẳng cho người bán)
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (vay mua TSCĐ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay
(ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định... ghi:
Nợ các TK 241, 635
Có các TK 111, 112, 331.
b) Vay chyển thẳng cho người bán để mua sắm hàng
tồn kho, TSCĐ, để thanh toán về đầu tư XDCB, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 241 (giá mua
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá
trị TSCĐ mua sắm, xây dựng được ghi nhận bao gồm cả thuế GTGT. Chi phí đi vay
liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm
toán, lập hồ sơ thẩm định kế toán tương tự bút toán ở mục a.
c) Vay thanh toán hoặc ứng vốn (trả trước) cho
người bán, người nhận thầu về XDCB, để thanh toán các khoản chi phí, ghi:
Nợ các TK 331, 641, 642, 811
Có TK 341 - Vay và thuê tài chính (3411).
d) Vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
đ) Trường hợp lãi vay phải trả được nhập gốc, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ các TK 154, 241 (nếu lãi vay được vốn hóa)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
e) Khi trả nợ vay bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng tiền
thu nợ của khách hàng, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Có các TK 111, 112, 131.
g) Khi trả nợ vay bằng ngoại tệ:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (theo tỷ giá
ghi sổ của TK 3411)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(lỗ tỷ giá)
Có các TK 111, 112 (theo tỷ giá trên sổ kế toán của
TK 111, 112)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá).
h) Kế toán các nghiệp vụ
liên quan đến hoạt động thuê tài chính: Thực hiện theo quy định của TK 212 –
TSCĐ thuê tài chính.
i) Khi lập Báo cáo tài chính, số dư vay và nợ thuê
tài chính bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối
kỳ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính.
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Điều 59. Tài khoản 343
– Trái phiếu phát hành
1. Nguyên tắc kế toán
1.1 Tài khoản 343 chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có vay
vốn bằng phương thức phát hành trái phiếu. Tài khoản này dùng để phản ánh tình
hình phát hành trái phiếu, bao gồm cả trái phiếu chuyển đổi và tình hình thanh
toán trái phiếu của doanh nghiệp. Tài khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản
chiết khấu, phụ trội trái phiếu phát sinh khi phát hành trái phiếu và tình hình
phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi
phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hóa theo từng kỳ.
1.2. Lãi suất thực tế (hay còn gọi là lãi suất hiệu
lực) được xác định như sau:
a) Là lãi suất ngân hàng thương mại cho vay đang áp
dụng phổ biến trên thị trường tại thời điểm giao dịch;
b) Trường hợp không xác định được lãi suất theo
điểm a nêu trên thì lãi suất thực tế là lãi suất doanh nghiệp có thể đi vay
dưới hình thức phát hành công cụ nợ không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu
(như phát hành trái phiếu thường không có quyền chuyển đổi hoặc vay bằng khế
ước thông thường) trong điều kiện sản xuất, kinh doanh đang diễn ra bình
thường.
1.3. Nguyên tắc kế toán trái phiếu thường (trái
phiếu không có quyền chuyển đổi)
a) Khi doanh nghiệp vay vốn bằng phát hành trái
phiếu có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành
bằng mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của
trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất
danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
- Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành
nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của
trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của
trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi
suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
- Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành
lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của
trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của
trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi
suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
b) Chiết khấu và phụ trội trái phiếu chỉ phát sinh
khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái phiếu và tại thời điểm
phát hành có sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa được
các nhà đầu tư mua trái phiếu chấp nhận. Chiết khấu và phụ trội trái phiếu được
xác định và ghi nhận ngay tại thời điểm phát hành trái phiếu. Sự chênh lệch
giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa sau thời điểm phát hành trái
phiếu không ảnh hưởng đến giá trị khoản phụ trội hay chiết khấu đã ghi nhận.
c) Doanh nghiệp sử dụng TK 3431 – Trái phiếu thường
để phản ánh chi tiết các nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành, gồm:
- Mệnh giá trái phiếu;
- Chiết khấu trái phiếu;
- Phụ trội trái phiếu.
Đồng thời theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành
trái phiếu.
d) Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ
trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết
khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá
theo từng kỳ, cụ thể:
- Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính
vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;
- Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ
chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu;
- Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều
kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội
được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và
số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó;
- Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có
thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng:
Theo phương pháp lãi suất thực tế: Khoản chiết
khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí
lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi (được tính bằng giá trị ghi sổ đầu kỳ của
trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị trường) với số tiền phải trả
từng kỳ.
Theo phương pháp đường thẳng: Khoản chiết
khấu hoặc phụ trội phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.
e) Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì
định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận vào
chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị của tài sản dở dang.
g) Khi lập Báo cáo tài chính, trên Bảng cân đối kế
toán trong phần nợ phải trả thì chỉ tiêu trái phiếu phát hành được phản ánh
trên cơ sở thuần (xác định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh giá trừ (-) Chiết
khấu trái phiếu cộng (+) Phụ trội trái phiếu).
h) Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần
phù hợp với kỳ hạn trái phiếu theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi
suất thực tế và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa. Tại thời điểm ghi nhận ban
đầu, chi phí phát hành trái phiếu được ghi giảm mệnh giá của trái phiếu. Định
kỳ, kế toán phân bổ chi phí phát hành trái phiếu bằng cách ghi tăng giá trị
mệnh giá trái phiếu và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa phù hợp với
việc ghi nhận lãi vay phải trả của trái phiếu.
1.4. Nguyên tắc kế toán trái phiếu chuyển đổi
a) Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể
chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một tổ chức phát hành theo các
điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành. Doanh nghiệp phát hành
trái phiếu chuyển đổi phải thực hiện các thủ tục và đáp ứng được các điều kiện
phát hành trái phiếu chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
b) Doanh nghiệp (bên phát hành trái phiếu chuyển
đổi) sử dụng tài khoản 3432 – Trái phiếu chuyển đổi để phản ánh giá trị phần nợ
gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo. Doanh nghiệp phải mở sổ kế
toán chi tiết để theo dõi từng loại trái phiếu chuyển đổi theo từng loại kỳ
hạn, lãi suất và mệnh giá.
c) Trái phiếu chuyển đổi phản ánh trên tài khoản
3432 là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu xác định
được quy định sẵn trong phương án phát hành. Loại trái phiếu có thể chuyển đổi
thành một lượng cổ phiếu không xác định tại ngày đáo hạn (do phụ thuộc vào giá
trị thị trường của cổ phiếu tại ngày đáo hạn) được kế toán như trái phiếu
thường.
d) Chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi được
phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu theo phương pháp đường
thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực tế và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa.
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi được
ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí phát hành
trái phiếu chuyển đổi bằng cách ghi tăng giá trị nợ gốc và ghi nhận vào chi phí
tài chính hoặc vốn hóa phù hợp với việc ghi nhận lãi vay phải trả của trái
phiếu.
e) Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, khi phát hành
trái phiếu chuyển đổi, doanh nghiệp phải tính toán và xác định riêng biệt giá
trị cấu phần nợ (nợ gốc) và cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi. Phần nợ gốc
của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là nợ phải trả; cấu phần vốn (quyền
chọn cổ phiếu) của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là vốn chủ sở hữu. Việc
xác định giá trị các cấu phần của trái phiếu chuyển đổi được thực hiện như sau:
- Xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu
chuyển đổi tại thời điểm phát hành
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị phần nợ gốc
của trái phiếu chuyển đổi được xác định bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa
của khoản thanh toán trong tương lai (gồm cả gốc và lãi trái phiếu) về giá trị
hiện tại theo lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có
quyền chuyển đổi thành cổ phiếu và trừ đi chi phí phát hành trái phiếu chuyển
đổi. Trường hợp không xác định được lãi suất của trái phiếu tương tự, doanh
nghiệp được sử dụng lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát
hành trái phiếu để xác định giá trị hiện tại của khoản thanh toán trong tương
lai.
Lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường là lãi
suất đi vay được sử dụng trong phần lớn các giao dịch trên thị trường. Doanh
nghiệp được chủ động xác định mức lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường một
cách phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và không
trái với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Ví dụ xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu
chuyển đổi tại thời điểm phát hành: Ngày 1/1/20X2, công ty cổ phần Thăng Long
phát hành 1 triệu trái phiếu chuyển đổi mệnh giá 10.000 đồng kỳ hạn 3 năm, lãi
suất danh nghĩa 10%/năm, trả lãi mỗi năm 1 lần vào thời điểm cuối năm. Lãi suất
của trái phiếu tương tự không được chuyển đổi là 15%/năm. Tại thời điểm đáo
hạn, mỗi trái phiếu được chuyển đổi thành một cổ phiếu. Biết rằng trái phiếu
chuyển đổi được phát hành để huy động vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường (lãi vay được tính vào chi phí tài chính). Việc xác định giá trị
phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm ghi nhận ban đầu được thực
hiện (bỏ qua chi phí phát hành trái phiếu) như sau:
Đơn vị: Đồng
|
Giá trị danh nghĩa khoản phải trả trong
tương lai |
|
Tỷ lệ chiết khấu |
|
Giá trị hiện tại khoản phải trả trong tương
lai |
Năm 1: |
1.000.000.000 (lãi vay phải trả) |
x |
[1/1.15] |
= |
869.565.000 |
Năm 2: |
1.000.000,000 (lãi vay phải trả) |
x |
[1/1.15^2] |
= |
756.144.000 |
Năm 3: |
1.000.000,000 (lãi vay phải trả) |
x |
[1/1.15^3] |
= |
657.516.000 |
Năm 3: |
10.000.000.000 (gốc vay phải trả) |
x |
[1/1.15^3] |
= |
6.575.160.000 |
Cộng |
|
|
|
|
8.858.385.000 |
Theo ví dụ này, tổng số tiền thu từ phát hành trái phiếu là
10.000.000.000đ, trong đó tổng giá trị hiện tại của khoản thanh toán trong tương
lai bao gồm cả gốc và lãi trái phiếu là 8.858.385.000đ. Giá trị này được xác
định là giá trị của phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm ghi
nhận ban đầu và được ghi nhận là nợ phải trả từ việc phát hành trái phiếu
chuyển đổi.
- Xác định giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu)
Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là phần
chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và
giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm phát hành.
Theo ví dụ nêu trên, giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được
xác định là: 10.000.000.000 - 8.858.385.000 = 1.141.615.000 đồng. Giá trị cấu
phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là quyền chọn cổ phiếu thuộc
phần vốn chủ sở hữu.
g) Sau ghi nhận ban đầu, kế toán phải điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của
trái phiếu chuyển như sau:
- Ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái phiếu đối với chi phí phát hành
trái phiếu được phân bổ định kỳ;
- Ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái phiếu đối với phần chênh lệch
giữa số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất của trái phiếu tương không
có quyền chuyển đổi hoặc lãi suất thực tế cao hơn số lãi trái phiếu phải trả
tính theo lãi suất danh nghĩa.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, việc xác định chi phí tài chính trong kỳ và
điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm cuối kỳ
như sau:
Đơn vị tính: Nghìn đồng
|
Giá trị phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi
đầu kỳ |
Chi phí tài chính được ghi nhận trong kỳ (lãi suất 15%/năm) |
Lãi vay phải trả tính theo lãi suất danh
nghĩa 10%/năm |
Giá trị được điều chỉnh tăng phần nợ gốc
trái phiếu chuyển đổi trong kỳ |
Giá trị phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi
cuối kỳ |
Năm 1 |
8.858.385 |
1.328.760 [8.858.385 x 15%] |
1.000.000 |
328.760 |
9.187.150 |
Năm 2 |
9.187.150 |
1.378.070 [9.187.150 x 15%] |
1.000.000 |
378.070 |
9.565.220 |
Năm 3 |
9.565.220 |
1.434.780 [9.565.220 x 15%] |
1.000.000 |
434.780 |
10.000.000 |
h) Khi đáo hạn trái phiếu chuyển đổi:
- Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi đang phản ánh
trong phần vốn chủ sở hữu được chuyển sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần mà
không phụ thuộc vào việc người nắm giữ trái phiếu có thực hiện quyền chọn
chuyển đổi thành cổ phiếu hay không.
- Trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển
đổi trái phiếu thành cổ phiếu, doanh nghiệp ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu
chuyển đổi tương ứng với số tiền hoàn trả gốc trái phiếu.
- Trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi
trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển
đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tương ứng với mệnh giá số cổ phiếu
phát hành thêm. Phần chênh lệch giữa giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển
đổi lớn hơn giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá được ghi nhận là
khoản thặng dư vốn cổ phần.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành
a) Tài khoản 343 “Trái phiếu phát hành” có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3431 “Trái phiếu thường. Tài khoản này có 3 tài khoản
cấp 3:
+ Tài khoản 34311 - Mệnh giá trái phiếu
+ Tài khoản 34312 - Chiết khấu trái phiếu
+ Tài khoản 34313 - Phụ trội trái phiếu.
- Tài khoản 3432 “Trái phiếu chuyển đổi”
b) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3431 “Trái phiếu thường”
Bên Nợ:
- Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn;
- Chiết khấu trái phiếu phát sinh trong kỳ;
- Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá trong kỳ;
- Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ;
- Phụ trội trái phiếu phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Trị
giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu đến thời điểm cuối kỳ.
c) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3432 “Trái phiếu chuyển
đổi”
Bên Nợ:
- Thanh toán nợ gốc trái phiếu khi đáo hạn nếu người nắm giữ trái phiếu
không thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu;
- Kết chuyển nợ gốc trái phiếu để ghi tăng vốn chủ sở hữu nếu người nắm
giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu.
Bên Có:
- Trị giá phần nợ gốc trái phiếu ghi nhận tại thời điểm phát hành;
- Giá trị được điều chỉnh tăng phần nợ gốc trái phiếu trong kỳ.
Số dư bên Có: Giá
trị phần nợ gốc trái phiếu tại thời điểm báo cáo.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán phát hành trái phiếu thường
a) Kế toán phát hành trái phiếu theo mệnh giá
- Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (số tiền thu về bán trái phiếu)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Nếu trả lãi trái phiếu định kỳ, khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc
vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 627, 241 (nếu được vốn hoá)
Có các TK 111, 112,... (số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).
- Nếu trả lãi trái phiếu sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh
nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí SXKD hoặc
vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái
phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu (tiền gốc)
Có các TK 111, 112,...
- Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi
vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó
phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí.
+ Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
+ Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái
phiếu trả trước) (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
- Chi phí phát hành trái phiếu:
+ Khi phát sinh chi phí phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
+ Định kỳ, phân bổ chi phí phát hành trái phiếu
theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực tế, ghi:
Nợ các TK 635, 241, 627 (số phân bổ chi phí phát
hành trái phiếu trong kỳ)
Có TK 34311 - Mệnh giá
trái phiếu.
- Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi:
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
b) Kế toán phát hành trái phiếu có chiết khấu
- Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái
phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (số tiền thu về bán trái
phiếu)
Nợ TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (chênh lệch
giữa số tiền thu về bán trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá trái phiếu)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Trường hợp trả lãi định kỳ, khi trả lãi vay tính
vào chi phí SXKD hoặc vốn hóa, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí
tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị
tài sản dở dang)
Có các TK 111, 112,... (số tiền trả lãi trái phiếu
trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ
chiết khấu từng kỳ).
- Trường hợp trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn):
+ Từng kỳ doanh nghiệp phải tính chi phí lãi vay
phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí
tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hóa vào giá trị
tài sản dở dang)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ
trong kỳ).
+ Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải
thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái
phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
- Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát
hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu
trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng ghi nhận chi phí.
+ Khi phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (số tiền lãi trái
phiếu trả trước)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
+ Định kỳ tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD
trong kỳ, hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí
tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị
tài sản dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (số lãi trái phiếu
phân bổ trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ chiết
khấu từng kỳ).
+ Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn, ghi:
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
c) Kế toán phát hành trái phiếu có phụ trội
- Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái
phiếu:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền thu về bán trái phiếu)
Có TK 34313 - Phụ trội trái phiếu (chênh lệch giữa
số tiền thực thu về bán trái phiếu lớn hơn mệnh giá trái phiếu)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Trường hợp trả lãi định kỳ:
+ Khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí
tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị
tài sản dở dang)
Có các TK 111, 112,... (số tiền trả lãi trái phiếu
trong kỳ).
+ Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi
giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 34313 - Phụ trội trái phiếu (số phân bổ dần
từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.
- Trường hợp trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn),
từng kỳ doanh nghiệp phải ghi nhận trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ.
+ Khi tính chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi
nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 635, 241, 627
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ).
+ Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi
giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 34313 - Phụ trội trái phiếu
Có các TK 635, 241, 627.
+ Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp phải
thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người có trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái
phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu (tiền gốc)
Có các TK 111, 112,...
- Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi phát
hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu
trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí.
+ Khi phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (số tiền lãi trái
phiếu trả trước)
Có TK 34313 - Phụ trội trái phiếu
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
+ Định kỳ, tính phân bổ chi phí lãi vay cho các đối
tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi phí
tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị
tài sản dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (số lãi trái phiếu
phân bổ trong kỳ).
+ Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu ghi
giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 34313 - Phụ trội trái phiếu (số phân bổ phụ
trội trái phiếu từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.
3.2. Kế toán phát hành
trái phiếu chuyển đổi
a) Tại thời điểm phát hành, kế toán xác định giá
trị phần nợ gốc và quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi bằng cách
chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai về giá trị
hiện tại, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số thu từ phát hành trái
phiếu chuyển đổi)
Có TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi (phần nợ gốc)
Có TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
(chênh lệch giữa số tiền thu được và nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).
b) Chi phí phát hành trái phiếu phát sinh được phân
bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu:
- Khi phát sinh chi phí phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi
Có các TK 111, 112, 338…
- Định kỳ phân bổ chi phí phát hành trái phiếu vào
chi phí tài chính, ghi:
Nợ các TK 635, 241, 627
Có TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi.
c) Định kỳ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính hoặc
vốn hoá đối với số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất của trái phiếu
tương tự không có quyền chuyển đổi hoặc tính theo lãi suất đi vay phổ biến trên
thị trường đồng thời điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ các TK 241, 627 (nếu vốn hoá)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (số lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa)
Có TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi (phần chênh lệch
giữa số lãi trái phiếu tính theo lãi suất thực tế hoặc lãi suất trái phiếu
tương đương không có quyền chuyển đổi cao hơn số lãi trái phiếu phải trả trong
kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa).
d) Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ
trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu,
doanh nghiệp hoàn trả gốc trái phiếu, ghi:
Nợ TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi
Có các TK 111, 112.
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của
trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần, ghi:
Nợ TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần.
e) Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ
trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán
ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ
sở hữu, ghi:
Nợ TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch
giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá trị nợ gốc trái
phiếu chuyển đổi).
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu
của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần, ghi:
Nợ TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần.
Điều 60. Tài khoản 344
- Nhận ký quỹ, ký cược
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền mà
doanh nghiệp nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài để đảm bảo
cho các dịch vụ liên quan đến sản xuất, kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng
kinh tế đã ký kết, như nhận tiền ký cược, ký quỹ để đảm bảo việc thực hiện hợp
đồng kinh tế, hợp đồng đại lý,...
b) Kế toán nhận ký quỹ, ký cược phải theo dõi chi
tiết từng khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược của từng khách hàng theo kỳ hạn và
theo từng loại nguyên tệ. Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải trả có kỳ hạn còn
lại không quá 12 tháng được trình bày là nợ ngắn hạn, các khoản có kỳ hạn trên
12 tháng được trình bày là nợ dài hạn.
c) Trường hợp nhận thế chấp, cầm cố bằng hiện vật
thì không phản ánh ở tài khoản này mà được theo dõi trên thuyết minh Báo cáo
tài chính.
d) Trường hợp nhận ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ,
kế toán phải theo dõi chi tiết gốc ngoại tệ riêng và quy đổi ngoại tệ ra đơn vị
tiền tệ kế toán theo nguyên tắc:
- Tại thời điểm nhận ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ,
kế toán quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh;
- Khi trả lại các khoản ký cược, ký quỹ bằng ngoại
tệ, kế toán phải quy đổi theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh;
- Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại
khoản tiền nhận ký cược, ký quỹ phải trả lại bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm báo cáo. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh được
ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 344
- Nhận ký quỹ, ký cược
Bên Nợ: Hoàn trả tiền nhận ký quỹ, ký cược.
Bên Có: Nhận ký quỹ, ký cược bằng tiền.
Số dư bên Có: Số tiền nhận ký quỹ, ký
cược chưa trả.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Khi nhận tiền ký quỹ, ký cược của đơn vị, cá
nhân bên ngoài, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược (chi tiết cho từng
khách hàng).
b) Khi hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược cho khách
hàng, ghi:
Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
Trường hợp hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược bằng ngoại
tệ, ghi:
Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá ghi sổ
thực tế đích danh của từng đối tượng)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)
Có các TK 111, 112 (theo tỷ giá ghi sổ bình quân
gia quyền TK tiền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá).
c) Trường hợp đơn vị ký quỹ, ký cược vi phạm hợp đồng
kinh tế đã ký kết với doanh nghiệp, bị phạt theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh
tế:
- Khi nhận được khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng
kinh tế đã ký kết: Nếu khấu trừ vào tiền nhận ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Khi thực trả khoản ký quỹ, ký cược còn lại, ghi:
Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược (đã khấu trừ tiền
phạt)
Có các TK 111, 112.
d) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại
khoản tiền nhận ký cược, ký quỹ có nghĩa vụ phải trả lại bằng ngoại tệ theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược
Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược
Điều 61. Tài khoản 347
– Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm của thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời
phải chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo
công thức sau:
Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả |
= |
Chênh lệch
tạm thời chịu thuế |
x |
Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%) |
Trường hợp tại thời điểm ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại phải trả đã biết trước có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong
tương lai, nếu việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả nằm trong thời
gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để ghi nhận thuế hoãn
lại phải trả được tính theo thuế suất mới.
b) Cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả và
Chênh lệch tạm thời:
- Cơ sở tính thuế của tài sản là giá trị sẽ được
trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản. Nếu thu
nhập không phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài sản bằng giá trị ghi sổ
của tài sản đó. Cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải trả là giá trị ghi sổ của
nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi thanh toán nợ
phải trả trong các kỳ tương lai. Đối với doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế
là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu không phải chịu
thuế trong tương lai.
- Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở
tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó. Chênh lệch tạm thời gồm 2 loại:
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ và chênh lệch tạm thời chịu thuế. Chênh lệch
tạm thời chịu thuế là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh khoản thuế
thu nhập phải trả khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị
ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán.
+ Chênh lệch tạm thời về thời gian chỉ là một trong
các trường hợp chênh lệch tạm thời, ví dụ: Nếu lợi nhuận kế toán được ghi nhận
trong kỳ này nhưng thu nhập chịu thuế được tính trong kỳ khác.
+ Các khoản chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ
của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải
trả đó có thể không phải là chênh lệch tạm thời về mặt thời gian, ví dụ: Khi
đánh giá lại một tài sản thì giá trị ghi sổ của tài sản thay đổi nhưng nếu cơ
sở tính thuế không thay đổi thì phát sinh chênh lệch tạm thời. Tuy nhiên thời
gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế không thay đổi nên chênh lệch
tạm thời này không phải là chênh lệch tạm thời về thời gian.
+ Kế toán không tiếp tục sử dụng khái niệm “Chênh
lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm thời khi xác định thuế thu nhập
hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả cũng như thời
gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào thu nhập chịu thuế là hữu hạn.
c) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi
nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ khi thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả
của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán
hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh
giao dịch.
d) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải xác định
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm hiện tại làm căn cứ
xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong năm.
đ) Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh trong năm nay với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi
nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm (hoàn nhập), theo nguyên tắc:
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm,
kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh
lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn
nhập trong năm;
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm,
kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh
lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn
nhập trong năm.
e) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm không liên quan đến các khoản mục được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở
hữu phải được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh
trong năm.
g) Kế toán phải ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại
phải trả khi các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế không còn ảnh hưởng
tới lợi nhuận tính thuế (khi tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh
toán).
h) Việc bù trừ thuế thu nhập hoãn lại phải trả và
tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ thực hiện khi lập Bảng cân đối kế toán,
không thực hiện khi ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên sổ kế toán.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 347 –
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Bên Nợ: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm (được hoàn
nhập) trong kỳ.
Bên Có: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong
kỳ.
Số dư bên Có: Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả còn lại cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
Cuối năm, kế toán căn cứ “Bảng xác định thuế thu
nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
a) Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm,
kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh
lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn
nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại
Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
b) Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm,
kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh
lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn
nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại.
Điều 62. Tài khoản 352
– Dự phòng phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự
phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của
doanh nghiệp.
b) Dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn
các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ
pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy
ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị
của nghĩa vụ nợ đó.
c) Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng
phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để
thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày
kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.
d) Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính. Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này
lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.
Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải
trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn
nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.
Đối với dự phòng phải trả về bảo hành công trình
xây lắp được lập cho từng công trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán
năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ. Trường hợp số dự phòng phải trả về bảo
hành công trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh
lệch được hoàn nhập ghi vào TK 711 “Thu nhập khác”.
đ) Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự
phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.
e) Không được ghi nhận khoản dự phòng cho các khoản
lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi chúng liên quan đến một hợp đồng có rủi
ro lớn và thoả mãn điều kiện ghi nhận khoản dự phòng. Nếu doanh nghiệp có hợp
đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp đồng phải được ghi nhận
và đánh giá như một khoản dự phòng và khoản dự phòng được lập riêng biệt cho
từng hợp đồng có rủi ro lớn.
g) Một khoản dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ
cấu doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi có đủ các điều kiện ghi nhận đối với các
khoản dự phòng theo quy định tại đoạn Chuẩn mực kế toán “Các khoản dự phòng,
tài sản và nợ tiềm tàng”. Khi tiến hành tái cơ cấu doanh nghiệp thì nghĩa vụ
liên đới chỉ phát sinh khi doanh nghiệp:
- Có kế hoạch chính thức cụ thể để xác định rõ việc
tái cơ cấu doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất 5 nội dung sau:
+ Toàn bộ hoặc một phần của việc kinh doanh có liên
quan;
+ Các vị trí quan trọng bị ảnh hưởng;
+ Vị trí, nhiệm vụ và số lượng nhân viên ước tính
sẽ được nhận bồi thường khi họ buộc phải thôi việc;
+ Các khoản chi phí sẽ phải chi trả; và
+ Khi nào kế hoạch được thực hiện.
- Đưa ra được một dự tính chắc chắn về những chủ
thể bị ảnh hưởng và tiến hành quá trình tái cơ cấu bằng việc bắt đầu thực hiện
kế hoạch đó hoặc thông báo những vấn đề quan trọng đến những chủ thể bị ảnh
hưởng của việc tái cơ cấu.
h) Một khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu chỉ được
dự tính cho những chi phí trực tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu, đó là
những chi phí thoả mãn cả hai điều kiện:
- Cần phải có cho hoạt động tái cơ cấu;
- Không liên quan đến các hoạt động thường xuyên
của doanh nghiệp.
Khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu không bao gồm
các chi phí như:
- Đào tạo lại hoặc thuyên chuyển nhân viên hiện có;
- Tiếp thị;
- Đầu tư vào những hệ thống mới và các mạng lưới
phân phối.
i) Các khoản dự phòng phải trả thường bao gồm:
- Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp;
- Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm;
- Dự phòng bảo hành công trình xây dựng;
- Dự phòng phải trả khác, bao gồm cả khoản dự phòng
trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, khoản dự phòng cho việc sửa
chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ (theo yêu cầu kỹ thuật), khoản dự phòng phải trả
đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho
các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu
được từ hợp đồng đó;
k) Khi lập dự phòng phải trả, doanh nghiệp được ghi
nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, riêng đối với khoản dự phòng phải trả về
bảo hành sản phẩm, hàng hoá được ghi nhận vào chi phí bán hàng, khoản dự phòng
phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp được ghi nhận vào chi phí sản
xuất chung.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 352 –
Dự phòng phải trả
Bên Nợ:
- Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản
chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban đầu;
- Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi doanh
nghiệp chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải chi
trả cho nghĩa vụ nợ;
- Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa
số dự phòng phải trả phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập năm
trước chưa sử dụng hết.
Bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập tính vào
chi phí.
Số dư bên Có: Phản ánh số dự phòng
phải trả hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 352 có 4 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 3521 - Dự phòng bảo hành
sản phẩm hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa cho số lượng sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong
kỳ;
- Tài khoản 3522 - Dự phòng bảo hành
công trình xây dựng: Tài khoản này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành công
trình xây dựng đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao
trong kỳ;
- Tài khoản 3523 - Dự phòng tái cơ cấu
doanh nghiệp: Tài khoản này phản ánh số dự phòng phải trả cho hoạt động tái cơ
cấu doanh nghiệp, như chi phí di dời địa điểm kinh doanh, chi phí hỗ trợ người
lao động...;
- Tài khoản 3524 - Dự phòng phải trả
khác: Tài khoản này phản ánh các khoản dự phòng phải trả khác theo quy định của
pháp luật ngoài các khoản dự phòng đã được phản ánh nêu trên, như chi phí hoàn
nguyên môi trường, chi phí thu dọn, khôi phục và hoàn trả mặt bằng, dự phòng
trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng,
TSCĐ định kỳ...
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Phương pháp kế toán dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hóa
- Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng
có kèm theo giấy bảo hành sửa chữa cho các khoản hỏng hóc do lỗi sản xuất được
phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp tự ước tính
chi phí bảo hành trên cơ sở số lượng sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ
trong kỳ. Khi lập dự phòng cho chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã
bán, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3521).
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến
khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ban đầu, như chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài...,:
+ Trường hợp không có bộ phận độc lập về bảo hành
sản phẩm, hàng hoá:
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc
bảo hành sản phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,...
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hoá thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Có các TK 621, 622, 627,...
Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá hoàn thành
bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3521)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (phần dự phòng phải
trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá còn thiếu)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành về chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3521)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (chênh lệch nhỏ hơn
giữa dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm, hàng hoá so với chi phí
thực tế về bảo hành)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác
định số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cần trích lập:
+ Trường hợp số dự phòng cần lập ở kỳ kế toán này
lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết
thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3521).
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế
toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3521)
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
b) Phương pháp kế toán dự phòng bảo hành công trình
xây dựng
- Việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây
dựng được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn
giao trong kỳ. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình
xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3522).
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến
khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng đã lập ban đầu, như chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài...,:
+ Trường hợp doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo
hành công trình xây dựng:
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc
bảo hành, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,...
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát
sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Có các TK 621, 622, 627,...
Khi sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành bàn
giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự
phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Trường hợp giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê
ngoài thực hiện việc bảo hành, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự
phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)
Có các TK 331, 336...
- Hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nếu công
trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây
dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
c) Phương pháp kế toán dự phòng tái cơ cấu doanh
nghiệp và dự phòng phải trả khác
- Khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí tái
cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả khác, dự phòng cho các hợp đồng có rủi
ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan
đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó
(như khoản bồi thường hoặc đền bù do việc không thực hiện được hợp đồng, các vụ
kiện pháp lý...), ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3523, 3524).
- Khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí hoàn
nguyên môi trường, chi phí thu dọn, khôi phục và hoàn trả mặt bằng, dự phòng
trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động..., ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Có TK 352 - Dự phòng phải trả
- Đối với TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải được tiến
hành sửa chữa định kỳ, kế toán phải thực hiện trích trước chi phí sửa chữa
TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Có TK 352 - Dự phòng phải trả
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến
khoản dự phòng phải trả đã lập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3523, 3524)
Có các TK 111, 112, 241, 331,...
- Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác
định số dự phòng phải trả cần trích lập:
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế
toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3523, 3524).
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế
toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3523, 3524)
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).
d) Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể tìm
kiếm một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự
phòng (ví dụ, thông qua các hợp đồng bảo hiểm, các khoản bồi thường hoặc các
giấy bảo hành của nhà cung cấp), bên thứ 3 có thể hoàn trả lại những gì mà
doanh nghiệp đã thanh toán. Khi doanh nghiệp nhận được khoản bồi hoàn của một
bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng, kế
toán ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711- Thu nhập khác.
đ) Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải trả trước
khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành Công ty cổ phần
Các khoản dự phòng phải trả sau khi bù đắp tổn
thất, đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, nếu còn thì hạch
toán tăng vốn nhà nước tại thời điểm bàn giao, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Điều 63. Tài khoản 353
– Quỹ khen thưởng, phúc lợi
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình
hình tăng, giảm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều
hành công ty của doanh nghiệp. Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích từ lợi
nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp để dùng cho công tác khen thưởng, khuyến
khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, cải thiện và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
b) Việc trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty phải theo chính sách tài
chính hiện hành.
c) Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban
quản lý điều hành công ty phải được hạch toán chi tiết theo từng loại quỹ.
d) Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi
khi hoàn thành dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi tăng TSCĐ đồng thời
ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu và giảm quỹ phúc lợi.
đ) Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi
khi hoàn thành dùng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi của doanh nghiệp, kế toán ghi
tăng TSCĐ và đồng thời được kết chuyển từ Quỹ phúc lợi (TK 3532) sang Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ (TK 3533). Những TSCĐ này hàng tháng không trích khấu
hao TSCĐ vào chi phí mà cuối niên độ kế toán tính hao mòn TSCĐ một lần /một năm
để ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 353 –
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty;
- Giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ khi tính hao
mòn TSCĐ hoặc do nhượng bán, thanh lý, phát hiện thiếu khi kiểm kê TSCĐ;
- Đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi khi hoàn
thành phục vụ nhu cầu văn hóa, phúc lợi;
- Cấp quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cấp dưới.
Bên Có
- Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ
thưởng ban quản lý điều hành công ty từ lợi nhuận sau thuế TNDN;
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi được cấp trên cấp;
- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ tăng do đầu tư,
mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi hoàn thành đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hoặc hoạt động văn hoá, phúc lợi.
Số dư bên Có:
Số quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi hiện còn của doanh nghiệp.
Tài khoản 353 – Quỹ
khen thưởng, phúc lợi, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3531 - Quỹ khen thưởng: Phản ánh số
hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu quỹ khen thưởng của doanh nghiệp.
- Tài khoản 3532 - Quỹ phúc lợi: Phản ánh số
hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu quỹ phúc lợi của doanh nghiệp.
- Tài khoản 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ:
Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
của doanh nghiệp.
- Tài khoản 3534 - Quỹ thưởng ban quản lý điều
hành công ty: Phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu Quỹ
thưởng ban quản lý điều hành công ty.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Trong năm khi tạm trích quỹ khen thưởng, phúc
lợi, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532,
3534).
b) Cuối năm, xác định quỹ khen thưởng, phúc lợi
được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532,
3534).
c) Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên và
người lao động khác trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531).
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
d) Dùng quỹ phúc lợi để chi trợ cấp khó khăn, chi
cho công nhân viên và người lao động nghỉ mát, chi cho phong trào văn hóa, văn
nghệ quần chúng, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112.
đ) Khi bán sản phẩm, hàng hóa trang trải bằng quỹ
khen thưởng phúc lợi, kế toán phản ánh doanh thu không bao gồm thuế GTGT phải
nộp, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá
thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
e) Khi cấp trên cấp quỹ khen thưởng, phúc lợi cho
đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532,
3534)
Có các TK 111, 112.
g) Số quỹ khen thưởng, phúc lợi do đơn vị cấp trên
cấp xuống, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532).
h) Dùng quỹ phúc lợi ủng hộ các vùng thiên tai, hỏa
hoạn, chi từ thiện… ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112.
i) Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ
hoàn thành bằng quỹ phúc lợi đưa vào sử dụng cho mục đích văn hoá, phúc lợi của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu
trừ)
Có các TK 111, 112, 241, 331,…
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì
nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
k) Định kỳ, tính hao mòn TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng
quỹ phúc lợi, sử dụng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
l) Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ đầu tư, mua sắm
bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi:
- Ghi giảm TSCĐ nhượng bán, thanh lý:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Phản ánh các khoản thu, chi nhượng bán, thanh lý
TSCĐ:
+ Đối với các khoản chi, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu
trừ)
Có các TK 111, 112, 334,…
+ Đối với các khoản thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
m) Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình
phúc lợi: Trường hợp chuyển giao nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng nguồn
Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cho cơ quan nhà đất địa phương để quản lý, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
n) Trường hợp chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định
thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc từ Quỹ thưởng ban quản lý, điều hành
công ty, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3354)
Có các TK 111, 112...
o) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành cổ
phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3531 - Quỹ khen thưởng
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá bán thấp hơn
mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá bán cao hơn
mệnh giá).
p) Kế toán xử lý số dư quỹ khen thưởng và quỹ phúc
lợi trước khi xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước.
- Khi chuyển số dư quỹ khen thưởng và phúc lợi chia
cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại
thời điểm cổ phần hoá, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Khi chi tiền từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi cho
người lao động, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112.
- Trường hợp doanh nghiệp đã chi quá Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (tài khoản 353 có số dư Nợ) thì xử lý như sau:
+ Đối với khoản đã chi trực tiếp cho người lao động
có tên trong danh sách thường xuyên tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá
phải thu hồi trước khi bán cổ phần ưu đãi, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532).
+ Đối với các khoản bị xuất toán, chi biếu tặng,
chi cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước thời điểm quyết định
số cổ phần hoá doanh nghiệp và được cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xử
lý như khoản phải thu không có khả năng thu hồi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 334 ( phần tổ chức, cá nhân
phải bồi thường)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Điều 64. Tài khoản 356
– Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình
hình tăng giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (PTKH&CN) của doanh
nghiệp. Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học,
công nghệ tại Việt Nam.
b) Quỹ PTKH&CN được hạch toán vào chi phí quản
lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Việc trích lập và sử
dụng Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của pháp
luật.
c) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ PTKH&CN
để tài trợ cho việc nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, số tiền thu được khi bán
sản phẩm sản xuất thử được bù trừ với chi phí sản xuất thử theo nguyên tắc:
- Phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm
sản xuất thử cao hơn chi phí sản xuất thử được ghi tăng Quỹ PTKH&CN;
- Phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm
sản xuất thử thấp hơn chi phí sản xuất thử được ghi giảm Quỹ PTKH&CN.
d) Định kỳ, doanh nghiệp lập Báo cáo về mức trích,
sử dụng, quyết toán Quỹ PTKH&CN và nộp cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 356 –
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu từ Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ;
- Giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình
thành tài sản cố định (TSCĐ) khi tính hao mòn TSCĐ; giá trị còn lại của TSCĐ
khi nhượng bán, thanh lý; chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ.
- Giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình
thành TSCĐ khi TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chuyển
sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh.
Bên Có:
- Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Số thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình
thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ.
Số dư bên Có: Số quỹ phát triển
khoa học và công nghệ hiện còn của doanh nghiệp.
Tài khoản 356 - Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3561 - Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ: Phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, chi tiêu
quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Tài khoản 3562 - Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phát
triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ (quỹ phát triển khoa học và công
nghệ đã hình thành TSCĐ).
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ
kinh tế chủ yếu
a) Trong năm khi trích lập quỹ phát triển khoa học
và công nghệ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
b) Khi chi tiêu Quỹ PTKH&CN phục vụ cho mục
đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331...
c) Khi sử dụng Quỹ PTKH&CN để trang trải cho
hoạt động sản xuất thử sản phẩm:
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 152, 331...
- Khi bán sản phẩm sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(nếu có)
- Chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu từ
bán sản phẩm sản xuất thử được điều chỉnh tăng, giảm Quỹ, ghi:
+ Trường hợp số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất
thử cao hơn chi phí sản xuất thử, kế toán ghi tăng Quỹ PTKH&CN, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 356 - Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
+ Trường hợp số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất
thử nhỏ hơn chi phí sản xuất thử, kế toán ghi ngược lại bút toán trên.
d) Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ hoàn thành bằng quỹ
phát triển khoa học và công nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển
khoa học và công nghệ:
- Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331...
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Có TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ.
- Cuối kỳ kế toán, tính hao mòn TSCĐ đầu tư, mua
sắm bằng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu,
phát triển khoa học và công nghệ, ghi:
Nợ TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
- Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ đầu tư, mua sắm
bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ:
+ Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ
(giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có các TK 211, 213.
+ Ghi nhận số tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
+ Ghi nhận chi phí phát sinh liên quan trực tiếp
đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
- Khi kết thúc quá trình nghiên cứu, phát triển
khoa học công nghệ, chuyển TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ sang phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 3562 - Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ
(phần giá trị còn lại
của TSCĐ hình thành từ quỹ chưa khấu hao hết)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Kể từ thời điểm TSCĐ chuyển sang phục vụ mục đích
sản xuất, kinh doanh, hao mòn của TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Điều 65. Tài khoản 357
- Quỹ bình ổn giá
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình biến động
và giá trị Quỹ bình ổn giá tại thời điểm báo cáo của doanh nghiệp được phép trích
lập Quỹ bình ổn giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp
luật. Tuỳ theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp được chủ động
bổ sung thêm vào tên của Quỹ này phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
của mình, ví dụ như Quỹ bình ổn giá xăng, dầu.
b) Doanh nghiệp phải trích lập, sử dụng và quyết
toán Quỹ bình ổn giá theo đúng quy định của pháp luật. Doanh nghiệp chỉ sử dụng
tài khoản này nếu pháp luật yêu cầu trích lập Quỹ bình ổn giá vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
c) Quỹ bình ổn giá khi trích lập được tính vào giá
vốn hàng bán, khi sử dụng Quỹ cho mục đích bình ổn giá, doanh nghiệp được ghi
giảm giá vốn hàng bán.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 357 –
Quỹ Bình ổn giá
Bên Nợ: Số quỹ bình ổn giá đã sử dụng.
Bên Có: Số trích lập quỹ bình ổn giá vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Số dư bên Có: Số quỹ bình ổn giá
hiện còn của doanh nghiệp cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán Quỹ bình ổn giá
- Khi trích lập Quỹ bình ổn giá, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 357 - Quỹ bình ổn giá.
- Khi sử dụng Quỹ bình ổn giá, ghi:
Nợ TK 357 - Quỹ bình ổn giá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Điều 66. Nguyên tắc kế
toán vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của doanh
nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên góp vốn (chủ sở hữu).
Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành như:
- Vốn góp của chủ sở hữu;
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
2. Kế toán không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ
trên giấy phép đăng ký kinh doanh. Khoản vốn góp huy động, nhận từ các chủ sở
hữu luôn được ghi nhận theo số thực góp, tuyệt đối không ghi nhận theo số cam
kết sẽ góp của các chủ sở hữu. Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ
thì kế toán phải ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại ngày
góp vốn.
3. Việc nhận vốn góp bằng các loại tài sản vô hình
như bản quyền, quyền khai thác, sử dụng tài sản, thương hiệu, nhãn hiệu… chỉ
được thực hiện khi có quy định cụ thể của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền
cho phép. Khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, các giao dịch
góp vốn bằng nhãn hiệu, thương hiệu được kế toán như việc đi thuê tài sản hoặc
nhượng quyền thương mại, theo đó:
- Đối với bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn hiệu,
tên thương mại: Ghi nhận số tiền thu được từ việc cho bên kia sử dụng nhãn
hiệu, tên thương mại là doanh thu cho thuê tài sản vô hình, nhượng quyền thương
mại, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác và thu nhập hoặc
vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị khoản đầu tư;
- Đối với bên nhận vốn góp bằng thiêu hiệu, nhãn
nhiệu, tên thương mại: Không ghi nhận giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên
thương mại và ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị thương hiệu, nhãn hiệu,
tên thương mại nhận vốn góp. Khoản tiền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu, thương
hiệu, tên thương mại được ghi nhận là chi phí thuê tài sản, chi phí nhượng
quyền thương mại.
4. Việc sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu, chênh
lệch đánh giá lại tài sản, quỹ đầu tư phát triển để bù lỗ kinh doanh được thực
hiện theo quyết định của chủ sở hữu, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ
tục theo quy định của pháp luật.
5. Việc phân phối lợi nhuận chỉ thực hiện khi doanh
nghiệp có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Mọi trường hợp trả cổ tức, lợi
nhuận cho chủ sở hữu quá mức số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối về bản chất
đều là giảm vốn góp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy
định của pháp luật và điều chỉnh giấy đăng ký kinh doanh.
Điều 67. Tài khoản 411
– Vốn đầu tư của chủ sở hữu
a) Tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu
đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Các công ty
con, đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập phản ánh số vốn được công ty
mẹ đầu tư vào tài khoản này.
Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, tài
khoản này có thể được sử dụng tại các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch
toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được cấp bởi đơn vị cấp trên
(trường hợp không hạch toán vào tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh
doanh).
b) Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu;
- Các khoản được bổ sung từ các quỹ thuộc vốn chủ
sở hữu, lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh;
- Cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền
chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu);
- Các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản nhận
được khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở
hữu.
c) Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411 - “Vốn
đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi
nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.
d) Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn
đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn (như vốn góp của chủ sở
hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết cho từng tổ chức,
từng cá nhân tham gia góp vốn.
đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu
khi:
- Doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước
hoặc bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền;
- Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu
quỹ theo quy định của pháp luật;
- Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
e) Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại
tệ
- Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của
doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền Việt
Nam Đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu,
đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem
xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam Đồng theo giấy phép đầu tư.
- Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập và
trình bày Báo cáo tài chính bằng Việt Nam Đồng, khi nhà đầu tư góp vốn bằng
ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng
thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi nhận vào vốn đầu tư của
chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
- Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá
lại số dư Có tài khoản 411 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” có gốc ngoại tệ.
g) Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải phản
ánh tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được các
bên góp vốn chấp nhận. Đối với các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu,
tên thương mại, quyền khai thác, phát triển dự án... chỉ được ghi tăng vốn góp
nếu pháp luật có liên quan cho phép.
h) Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các
cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được phản ánh chi
tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần:
- Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh
giá của cổ phiếu đồng thời được theo dõi chi tiêt đối với cổ phiếu phổ thông có
quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải kế toán chi tiết riêng 2
loại cổ phiếu ưu đãi:
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu
nếu người phát hành không có nghĩa vụ phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó.
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu
bắt buộc người phát hành phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó tại một thời điểm đã
được xác định trong tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ phiếu phải được ghi rõ
ngay trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành cổ phiếu.
- Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch
giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu (kể cả các trường hợp tái phát hành cổ phiếu
quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá) hoặc
thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).
i) Nguyên tắc xác định và ghi nhận quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi):
- Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu
phát sinh khi doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành
một số lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong phương án phát hành.
- Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi
được xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành
trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi (xem quy
định của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).
- Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị quyền
chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận riêng biệt trong phần vốn
đầu tư của chủ sở hữu. Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán chuyển quyền chọn này
sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần.
2. Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Bên Nợ: Vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
- Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
- Điều chuyển vốn cho đơn vị khác;
- Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá;
- Giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp;
- Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
- Huỷ bỏ cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).
Bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng do:
- Các chủ sở hữu góp vốn;
- Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các quỹ
thuộc vốn chủ sở hữu;
- Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
- Phát sinh quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành
cổ phiếu;
- Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (sau khi trừ các
khoản thuế phải nộp) được ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Số dư bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở
hữu hiện có của doanh nghiệp.
Tài khoản 411- Vốn đầu
tư của chủ sở hữu, có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu: Tài khoản này
phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty của các
chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ phiếu
được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá.
Đối với công ty cổ phần, tài khoản 4111 - Vốn góp
của chủ sở hữu có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 41111 - Cổ phiếu phổ thông có quyền
biểu quyết: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu phổ thông có
quyền biểu quyết;
+ Tài khoản 41112 - Cổ phiếu ưu đãi: Tài
khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải chi
tiết cổ phiếu ưu đãi thành 2 nhóm chính: Nhóm được phân loại và trình bày là
vốn chủ sở hữu (tại chỉ tiêu 411a của Bảng cân đối kế toán); Nhóm được phân
loại và trình bày là nợ phải trả (tại chỉ tiêu 342 của Bảng cân đối kế toán)
- TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần: Tài khoản này
phản ánh phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu; Chênh lệch
giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát hành cổ phiếu quỹ (đối với các
công ty cổ phần). Tài khoản này có thể có số dư Có hoặc số dư Nợ
- TK 4113- Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu: Tài khoản này
chỉ sử dụng tại bên phát hành trái phiếu chuyển đổi, dùng để phản ánh cấu phần
vốn (quyền chọn cổ phiếu) của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 4113 –
“Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu”
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu để ghi tăng
thặng dư vốn cổ phần tại thời điểm đáo hạn trái phiếu.
Bên Có: Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển
đổi ghi nhận tại thời điểm phát hành.
Số dư bên Có: Giá trị quyền chọn cổ
phiếu của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.
- TK 4118- Vốn khác: Tài khoản này phản ánh
số vốn kinh doanh được hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh
hoặc do được tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản (nếu các khoản này được
phép ghi tăng, giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu).
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi thực nhận vốn góp của các chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu nhận vốn góp bằng tiền)
Nợ các TK 121, 128, 228 (nếu nhận vốn góp bằng cổ phiếu,
trái phiếu, các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác)
Nợ các TK 152, 155, 156 (nếu nhận vốn góp bằng hàng
tồn kho)
Nợ các TK 211, 213, 217, 241 (nếu nhận vốn góp bằng
TSCĐ, BĐSĐT)
Nợ các TK 331, 338, 341 (nếu chuyển vay, nợ phải
trả thành vốn góp)
Nợ các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài
sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn nhỏ hơn giá trị phần vốn được
tính là vốn góp của chủ sở hữu).
Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu
Có các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài
sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn lớn hơn giá trị phần vốn được tính là
vốn góp của chủ sở hữu).
3.2. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu
huy động vốn từ các cổ đông
a) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông
với giá phát hành theo mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá).
Công ty cổ phần ghi nhận chi tiết mệnh giá cổ phiếu
phổ thông có quyền biểu quyết trên TK 41111; Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi trên TK
41112.
b) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông
có chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,112 (giá phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành
nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành
> mệnh giá)
c) Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát
hành cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112.
3.3. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu
từ các nguồn thuộc vốn chủ sở hữu:
a) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm
cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ phần, kế toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ kế
toán liên quan, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
b) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm
cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
c) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm
cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ phiếu)
ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu;
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
3.4. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để
đầu tư vào doanh nghiệp khác (kể cả trường hợp hợp nhất kinh doanh dưới hình
thức phát hành cổ phiếu)
a) Nếu giá phát hành cổ phiếu lớn hơn mệnh giá,
ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu;
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
b) Nếu giá phát hành cổ phiếu nhỏ hơn mệnh giá,
ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
3.5. Trường hợp công ty cổ phần được phát hành cổ
phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3531 - Quỹ khen thưởng
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành
thấp hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành
> mệnh giá).
3.6. Kế toán cổ phiếu quỹ
a) Khi mua cổ phiếu quỹ, kế toán phản ánh theo giá
thực tế mua, ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ
Có các TK 111, 112.
b) Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ các TK 111,112 (giá tái phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát
hành nhỏ hơn giá ghi sổ)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát
hành lớn hơn giá ghi sổ cổ phiếu quỹ).
c) Khi công ty cổ phần huỷ bỏ cổ phiếu quỹ:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại lớn
hơn mệnh giá)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)
Có TK 4112 - Thặng dư
vốn cổ phần (giá mua lại nhỏ hơn mệnh giá).
3.7. Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các nguồn
vốn hợp pháp khác, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu,
ghi:
Nợ các TK 412, 414, 418, 421, 441
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111).
3.8 Khi công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
đầu tư XDCB đã hoàn thành hoặc công việc mua sắm TSCĐ đã xong đưa vào sử dụng
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyết toán vốn đầu tư được duyệt, kế toán
ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
3.9. Khi nhận được quà biếu, tặng, tài trợ và cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ các TK 111,112,153, 211...
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4118).
Các trường hợp khác mà cơ quan có thẩm quyền không
yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước thì phản ánh quà biếu, tặng, tài trợ vào thu nhập
khác.
3.10. Khi hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111, 4112)
Có các TK 111,112.
3.11. Khi trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, ghi:
- Trả lại vốn góp bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản
ghi:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có các TK 111, 112,152, 155, 156... (giá trị ghi
sổ).
- Trả lại vốn góp bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213.
- Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản
trả cho chủ sở hữu vốn và số vốn góp của chủ sở hữu được ghi nhận vào làm tăng,
giảm vốn khác của chủ sở hữu.
3.12. Kế toán quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
- Tại thời điểm phát hành trái phiếu có quyền chuyển
đổi thành cổ phiếu, kế toán xác định giá trị phần nợ gốc và quyền chọn cổ phiếu
của trái phiếu chuyển đổi bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản
thanh toán trong tương lai về giá trị hiện tại, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số thu từ phát hành trái
phiếu chuyển đổi)
Có TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi (phần nợ gốc)
Có TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
(chênh lệch giữa số tiền thu được và nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).
- Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ trái
phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi
giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở
hữu, ghi:
Nợ TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch
giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá trị nợ gốc trái
phiếu chuyển đổi).
- Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán kết chuyển giá
trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần (kể
cả trường hợp trái chủ không thực hiện quyền chọn), ghi:
Nợ TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần.
3.13. Hướng dẫn kế toán tăng, giảm vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước trước khi chuyển thành công ty cổ phần
a) Đối với tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê, căn
cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (nếu tài sản
thừa của người bán)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác(3388)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối với tài
sản thừa không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu).
b) Kế toán chuyển giao vật tư, tài sản không cần
dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý cho tập đoàn, tổng
công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác:
- Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao vật tư, hàng
hoá không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý chưa được xử lý cho tập đoàn, tổng
công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có các TK 152, 153, 155.
- Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao tài sản cố
định không cần dùng, chờ thanh lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty
mẹ, công ty nhà nước độc lập khác, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
c) Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình
phúc lợi
Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu tư
bằng nguồn vốn Nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục sử dụng cho mục
đích kinh doanh thì kế toán ghi như sau:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố
định
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
d) Kế toán xử lý các khoản nợ phải trả trước khi
chuyển thành Công ty cổ phần: Trước khi chuyển thành công ty cổ phần, doanh
nghiệp cổ phần hoá phải xử lý các khoản nợ phải trả, tuỳ thuộc từng khoản nợ và
quyết định xử lý:
- Đối với các khoản nợ phải trả nhưng không phải
thanh toán mà được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ các TK 331, 338,...
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
- Đối với các khoản nợ phải trả phải thanh toán
bằng tiền, tài sản, ghi:
Nợ các TK 331, 338,...
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần hao mòn lũy kế TSCĐ
dùng để trả nợ)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 155, 156, 211, 213…
Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị
còn lại của tài sản dùng để trả nợ và giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả được
xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Kế toán xử lý các khoản dự phòng trước khi doanh
nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần: Các khoản dự phòng sau khi bù đắp tổn
thất, nếu còn sẽ được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ các TK 229, 352
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
e) Kế toán xử lý số dư chênh lệch tỷ giá hối đoái
(nếu có)
- Nếu lãi tỷ giá được ghi tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Nếu lỗ tỷ giá được ghi giảm vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền có quyết định khác
thì các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đang phản ánh trong TK 413
được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
g) Kế toán xử lý vốn đầu tư dài hạn vào doanh
nghiệp khác
- Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá kế thừa vốn
đã đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì đơn vị phải xác định lại giá trị
vốn đầu tư dài hạn tại thời điểm chuyển giao theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá không kế thừa
các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác và chuyển giao cho doanh nghiệp
nhà nước khác làm đối tác, căn cứ vào biên bản bàn giao ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có các TK 222, 228...
h) Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế và
giá trị ghi sổ của vốn Nhà nước: Chênh lệch của vốn Nhà nước giữa giá trị thực
tế và giá trị ghi trên sổ kế toán được hạch toán như là một khoản lợi thế kinh
doanh của doanh nghiệp, được ghi nhận như sau:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
i) Kế toán chênh lệch tiền thuê đất trả trước:
Trường hợp đơn vị đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất hoặc
đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày 01/07/2004 (ngày Luật đất
đai có hiệu lực thi hành) mà có chênh lệch tăng do xác định lại đơn giá thuê
đất tại thời điểm định giá đối với thời gian còn lại của Hợp đồng thuê đất hoặc
thời gian còn lại đã trả tiền thuê đất thì kế toán ghi nhận như sau:
- Trường hợp tiền thuê đất trả trước đã đủ tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, số chênh lệch tăng ghi:
Nợ TK 213 - Tài sản cố định vô hình
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Trường hợp tiền thuê đất trả trước không đủ tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, số chênh lệch tăng ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
k) Kế toán chuyển các nguồn vốn, quỹ thuộc nguồn
vốn chủ sở hữu thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại thời điểm chính thức
chuyển sang công ty cổ phần:
Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành
công ty cổ phần, kế toán chuyển toàn bộ số dư Có Quỹ đầu tư phát triển, Các quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, Nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, Chênh lệch đánh giá lại tài sản và Chênh lệch tỷ giá hối đoái
sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 412, 413, 414, 418, 421, 441
Có TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
l) Kế toán tiền thu từ cổ phần hóa
- Khi thu tiền từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Có TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa.
- Khi thu tiền từ phát hành thêm cổ phần để tăng
vốn kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (giá phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch
giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch
giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
m) Bàn giao tài sản, vốn cho công ty cổ phần
- Trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp độc lập:
Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập, kế toán thực hiện các thủ tục bàn
giao theo đúng quy định hiện hành về bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn
cho công ty cổ phần. Toàn bộ chứng từ kế toán, sổ kế toán và Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc diện phải lưu trữ được chuyển giao cho Công
ty cổ phần để lưu trữ tiếp tục.
- Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc
của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty thành
viên hạch toán độc lập của Tổng công ty: Khi bàn giao tài sản, nợ phải trả và
nguồn vốn cho Công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ
lục chi tiết về tài sản bàn giao cho Công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế
toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho Công ty
cổ phần, ghi;
Nợ các TK 336, 411
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341...
Có các TK
111,112,121,131,152,153,154,155,156,211,213,221,222,...
n) Kế toán tại công ty cổ phần được chuyển đổi từ
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước.
- Mở sổ kế toán mới: Khi nhận tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn và hồ sơ kèm theo, Công ty cổ phần phải mở sổ kế toán mới (bao gồm
các sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết) để phản ánh giá trị tài sản
và nguồn vốn nhận bàn giao.
- Kế toán nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả và
nguồn vốn, ở công ty cổ phần: Khi nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn
vốn, căn cứ vào hồ sơ, biên bản bàn giao, kế toán ghi:
Nợ các TK
111,112,121,131,138,141,152,153,154,155,156,157,211,221…
Có các TK 331, 333, 334, 335, 338, 341,...
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Kế toán tại doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc
được cổ phần hóa
+ Kế toán tại công ty mẹ của tập đoàn có công ty
con được cổ phần hóa: Khi doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn đã được cổ phần hoá,
công ty mẹ căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm giá trị
khoản đầu tư và giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 221 - Đầu tư vào Công ty con.
+ Kế toán tại doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc
không có tư cách pháp nhân được cổ phần hoá: Khi đơn vị trực thuộc của Tổng
công ty, Công ty đã được cổ phần hóa, Tổng công ty, Công ty căn cứ vào giá trị
phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc,
ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc.
Điều 68. Tài khoản 412
– Chênh lệch đánh giá lại tài sản
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do
đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở doanh
nghiệp. Tài sản được đánh giá lại chủ yếu là TSCĐ, bất động sản đầu tư, một số
trường hợp có thể và cần thiết đánh giá lại vật tư, công cụ, dụng cụ, thành
phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang…
b) Chênh lệch đánh giá lại tài sản được phản ánh
vào tài khoản này trong các trường hợp sau:
- Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại
tài sản;
- Khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
c) Tài khoản này không phản ánh số chênh lệch đánh
giá lại khi đưa tài sản đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, thay đổi hình thức
sở hữu. Khoản chênh lệch đánh giá lại trong các trường hợp này được phản ánh
vào TK 711 – Thu nhập khác (nếu là lãi) hoặc TK 811 – Chi phí khác (nếu là lỗ).
d) Giá trị tài sản được xác định lại trên cơ sở
bảng giá Nhà nước quy định, Hội đồng định giá tài sản hoặc cơ quan thẩm định
giá chuyên nghiệp xác định.
đ) Số chênh lệch giá do đánh giá lại tài sản được
hạch toán và xử lý theo pháp luật hiện hành.
2.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 412 –
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Bên Nợ:
- Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản;
- Xử lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.
Bên Có:
- Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản;
- Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.
Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản, có
thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có:
Số dư bên Nợ: Số chênh lệch giảm do
đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.
Số dư bên Có: Số chênh lệch tăng do
đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại
tài sản cố định, bất động sản đầu tư, vật tư, hàng hóa… hoặc định giá khi tiến
hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh
giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản vào sổ kế
toán.
- Đánh giá lại vật tư, hàng hóa:
+ Nếu giá đánh giá lại cao hơn trị giá đã ghi sổ kế
toán thì số chênh lệch giá tăng, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 155, 156
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
+ Nếu giá đánh giá lại thấp hơn trị giá đã ghi sổ
kế toán thì số chênh lệch giá giảm, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có các TK 152, 153, 155, 156.
- Đánh giá lại TSCĐ và bất động sản đầu tư: Căn cứ
vào bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ, bất động sản đầu tư:
+ Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn
điều chỉnh tăng, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217 (phần nguyên giá điều chỉnh
tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn điều
chỉnh tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá
trị còn lại tăng).
+ Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn
điều chỉnh giảm, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá trị
còn lại điều chỉnh giảm)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn điều
chỉnh giảm)
Có các TK 211, 213, 217 (phần nguyên giá điều chỉnh
giảm)
b) Cuối năm tài chính xử lý chênh lệch đánh giá lại
tài sản theo quyết định của cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền:
- Nếu tài khoản 412 có số dư bên Có, và có quyết
định bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Nếu tài khoản 412 có số dư bên Nợ, và có quyết
định ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Điều 69. Tài khoản 413
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Quy định
chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát
sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn
vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:
- Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ;
- Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
- Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại
tệ sang Đồng Việt Nam.
1.2. Các loại tỷ giá hối đoái (sau đây gọi tắt là
tỷ giá) sử dụng trong kế toán
Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo một
đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải căn cứ vào:
- Tỷ giá giao dịch thực tế;
- Tỷ giá ghi sổ kế toán.
Khi xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết toán và
nộp thuế), doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.
1.3. Nguyên tắc xác
định tỷ giá giao dịch thực tế:
a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch
bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ
(hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp
đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán
ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
- Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh
toán thì doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận
vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để
nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải
thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách
hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải
trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch
tại thời điểm giao dịch phát sinh.
+ Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các
khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải
trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp thực hiện thanh toán.
b) Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: Là tỷ
giá công bố của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch
(do doanh nghiệp tự lựa chọn) theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua
ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng
thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi doanh
nghiệp mở tài khoản ngoại tệ.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán
ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
- Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một
tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế)
để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao
dịch nội bộ.
1.4. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ: Tỷ giá ghi
sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ
bình quân gia quyền di động (tỷ giá bình quân gia quyền sau từng lần nhập).
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá khi
thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các
khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao
dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng.
- Tỷ giá ghi sổ bình quân gia
quyền di động là tỷ giá được sử dụng tại bên Có tài khoản tiền khi thanh
toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản
ánh tại bên Nợ tài khoản tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm
thanh toán.
1.5. Nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán
a) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch phát sinh được sử dụng để quy đổi
ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với:
- Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác.
Riêng trường hợp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc thu nhập có liên quan đến
doanh thu nhận trước hoặc giao dịch nhận trước tiền của người mua thì doanh
thu, thu nhập tương ứng với số tiền nhận trước được áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm nhận trước của người mua (không áp dụng theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, thu nhập).
- Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh
doanh, chi phí khác. Riêng trường hợp phân bổ khoản chi phí trả trước vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ thì chi phí được ghi nhận theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm trả trước (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm ghi nhận chi phí).
- Các tài khoản phản ánh tài sản. Riêng trường hợp
tài sản được mua có liên quan đến giao dịch trả trước cho người bán thì giá trị
tài sản tương ứng với số tiền trả trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm trả trước cho người bán (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm ghi nhận tài sản).
- Tài khoản loại vốn chủ sở hữu;
- Bên Nợ các TK phải thu; Bên Nợ các TK vốn bằng
tiền; Bên Nợ các TK phải trả khi phát sinh giao dịch trả trước tiền cho người
bán.
- Bên Có các TK phải trả; Bên Có các TK phải thu
khi phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua;
b) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ
giá ghi sổ thực tế đích danh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế
toán đối với các loại tài khoản sau:
- Bên Có các TK phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận
trước tiền của người mua); Bên Nợ TK phải thu khi tất toán khoản tiền nhận
trước của người mua do đã chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch
vụ, khối lượng được nghiệm thu; Bên Có các TK khoản ký cược, ký quỹ, chi phí
trả trước;
- Bên Nợ các TK phải trả (ngoại trừ giao dịch trả trước
tiền cho người bán); Bên Có TK phải trả khi tất toán khoản tiền ứng trước cho
người bán do đã nhận được sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, nghiệm thu khối
lượng.
- Trường hợp trong kỳ phát sinh nhiều khoản phải
thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ với cùng một đối tượng thì tỷ giá ghi sổ thực
tế đích danh cho từng đối tượng được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di
động của các giao dịch với đối tượng đó.
c) Khi thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động được sử dụng để
quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán ở bên Có các TK tiền.
1.6. Nguyên tắc xác định các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ: Là các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải
trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể bao gồm:
a) Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền gửi
có kỳ hạn bằng ngoại tệ;
b) Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại
tệ, ngoại trừ:
- Các khoản trả trước cho người bán và các khoản
chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng
chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và doanh
nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì các khoản này
được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản
doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có
bằng chứng chắc chắn về việc doanh nghiệp không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ
và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các khoản
này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
c) Các khoản đi vay, cho vay dưới mọi hình thức
được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ.
d) Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền
nhận lại bằng ngoại tệ; Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại
tệ.
2. Nguyên tắc
kế toán chênh lệch tỷ giá
a) Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ
trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang
chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả.
b) Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản
ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính
(nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
Riêng khoản chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước
hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực
hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ
mô, an ninh, quốc phòng được tập hợp, phản ánh trên TK 413 và được phân bổ dần
vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính khi doanh nghiệp đi
vào hoạt động theo nguyên tắc:
- Khoản lỗ tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước hoạt
động được phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào chi phí tài chính, không thực hiện
kết chuyển thông qua TK 242 - chi phí trả trước;
- Khoản lãi tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước
hoạt động được phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào doanh thu hoạt động tài chính,
không thực hiện kết chuyển thông qua TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện;
- Thời gian phân bổ thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Riêng số phân bổ khoản lỗ tỷ giá tối thiểu trong từng kỳ phải đảm bảo không nhỏ
hơn mức lợi nhuận trước thuế trước khi phân bổ khoản lỗ tỷ giá (sau khi phân bổ
lỗ tỷ giá, lợi nhuận trước thuế của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng
không).
c) Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm
lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Đối với các doanh nghiệp đã
sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì không được đánh giá
lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để
dự phòng rủi ro hối đoái.
d) Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh
lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.
3. Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Bên Nợ:
- Lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ;
- Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công
trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc
phòng.
- Kết chuyển lãi tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài
chính;
Bên Có:
- Lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công
trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc
phòng.
- Kết chuyển lỗ tỷ giá vào chi phí tài chính;
Tài khoản 413 có thể có
số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Số dư bên Nợ: Lỗ tỷ giá trong giai
đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có
thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế
vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
Số dư bên Có: Lãi tỷ giá trong giai
đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có
thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh
tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
Tài khoản 413 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Phản ánh số chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ
giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB
(doanh nghiệp SXKD có cả hoạt động đầu tư XDCB).
- Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái giai
đoạn trước hoạt động: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong
giai đoạn trước hoạt động. Tài khoản này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc
gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
4.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh
toán bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217,
241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi
sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái).
b) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ của nhà
cung cấp chưa thanh toán tiền, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ... bằng ngoại tệ,
căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641,
642...
Có các TK 331, 341, 336...
c) Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ
để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
- Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế
tại ngày ứng trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi
sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái).
- Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người
bán, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ
tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, kế toán ghi
nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217,
241, 623, 627, 641, 642
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế
ngày ứng trước).
+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ
còn nợ chưa thanh toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh (ngày giao dịch), ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217,
241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế
ngày giao dịch).
d) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ
phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ...), ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế
toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái).
e) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng
ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131... (tỷ giá thực
tế tại ngày giao dịch)
Có các TK 511, 711 (tỷ giá thực tế tại ngày giao
dịch).
g) Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ
để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
- Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ
cho người mua, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
+ Đối với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số
tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế
thời điểm nhận trước)
Có các TK 511, 711.
+ Đối với phần doanh thu, thu nhập chưa thu được
tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh,
ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có các TK 511, 711.
h) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ,
ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế
tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái).
i) Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế
tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế
toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái).
k) Các khoản ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ
- Khi mang ngoại tệ đi ký cược, ký quỹ, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế
toán).
- Khi nhận lại tiền ký cược, ký quỹ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch
thực tế khi nhận lại)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ (tỷ
giá ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá).
4.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
a) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế
tại thời điểm báo cáo:
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331,
341,..
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331,
341,...
b) Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Kế toán kết chuyển
toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù
trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ
giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
- Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối
năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi
tỷ giá hối đoái).
- Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối
năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối
đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
c) Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai
đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có
thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh
tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng:
Đơn vị áp dụng tất cả các quy định về tỷ giá và
nguyên tắc kế toán như đối với các doanh nghiệp khác, ngoại trừ:
- Việc ghi nhận khoản lãi tỷ giá khi phát sinh được
phản ánh vào bên Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
- Việc ghi nhận khoản lỗ tỷ giá khi phát sinh được
phản ánh vào bên Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, kế toán kết
chuyển khoản chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí
tài chính.
d) Xử lý số chênh lệch tỷ giá còn lại trên TK 242 -
Chi phí trả trước và TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện:
- Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh
lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 242
trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh
lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
- Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi chênh
lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 3387 trước
thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch
tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Điều 70. Tài khoản 414
- Quỹ đầu tư phát triển
1. Nguyên tắc
kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
b) Quỹ đầu tư phát triển được trích lập từ lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng
quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
c) Việc trích và sử dụng quỹ đầu tư phát triển phải
theo chính sách tài chính hiện hành đối với từng loại doanh nghiệp hoặc quyết
định của chủ sở hữu.
d) Doanh nghiệp không tiếp tục trích Quỹ dự phòng
tài chính. Chủ sở hữu doanh nghiệp ra quyết định chuyển số dư Quỹ dự phòng tài
chính vào Quỹ đầu tư phát triển.
2. Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng quỹ đầu tư phát triển
của doanh nghiệp.
Bên Có: Quỹ đầu tư phát triển tăng do được trích lập từ lợi
nhuận sau thuế.
Số dư bên Có: Số quỹ đầu tư phát
triển hiện có.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trong kỳ, khi tạm trích lập quỹ đầu tư phát
triển từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển.
b) Cuối năm, xác định số quỹ đầu tư phát triển được
trích, kế toán tính số được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển.
c) Trường hợp
công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ
đầu tư phát triển
Có TK 4111 -
Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 -
Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá, nếu
có).
d) Chuyển số dư quỹ dự phòng tài chính: Số dư quỹ
dự phòng tài chính hiện có tại doanh nghiệp được kết chuyển sang quỹ đầu tư
phát triển, ghi:
Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển.
đ) Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ Quỹ đầu tư phát
triển, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
Điều 71. Tài khoản 417
– Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích
lập và sử dụng “Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” tại các công ty TNHH một thành
viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
b) Việc quản lý và sử dụng Quỹ; Báo cáo, quyết
toán; Lưu trữ hồ sơ, chứng từ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành. Đơn vị quản lý Quỹ phải mở tài khoản riêng để theo dõi các khoản
thu, chi của Quỹ; Mở sổ kế toán để hạch toán rõ ràng, đầy đủ, kịp thời các giao
dịch phát sinh.
c) Nguồn thu của Quỹ có thể bao gồm các khoản, như:
- Thu từ cổ phần hóa; Thu từ các hình thức sắp xếp,
chuyển đổi doanh nghiệp;
- Kinh phí hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
- Lãi tiền gửi của Quỹ tại ngân hàng;
- Tiền phạt chậm nộp;
- Các khoản khác theo quy định của pháp luật.
d) Nội dung chi Quỹ
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển
đổi sở hữu, giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề
tài chính theo quy định của pháp luật;
- Bổ sung vốn điều lệ cho các đơn vị theo quy định
của pháp luật;
- Điều chuyển, đầu tư vào doanh nghiệp theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Kết cấu và nội dụng phản ánh của tài khoản 417 -
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Bên Nợ: Các khoản chi từ Quỹ theo quy định của pháp luật.
Bên Có: Các khoản thu của Quỹ
Số dư bên Có: Số dư Quỹ Hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp hiện có cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Kế toán số thu về cổ phần hóa:
Nợ TK 1385 - Phải thu về cổ phần hoá
Có TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
b) Kế toán phản ánh số thu của Quỹ theo quyết định
của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
c) Căn cứ vào báo cáo quyết toán các khoản chi thực
hiện chính sách đối với người lao động tại doanh nghiệp cổ phần hoá và chi phí cổ
phần hoá do doanh nghiệp cổ phần hóa lập, kế toán tại Công ty mẹ, Tập đoàn,
Tổng Công ty Nhà nước phản ánh số thu từ chênh lệch thu, chi cổ phần hoá doanh
nghiệp và phản ánh số đã chi trả cho người lao động, số chi phí cổ phần hoá,
ghi:
Nợ các TK 111, 112
Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
Có TK 1385 - Phải thu về cổ phần hoá.
d) Khi điều chuyển Quỹ hoặc chi tiền từ Quỹ theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Có các TK 111, 112.
đ) Khi có phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về việc
bổ sung vốn điều lệ cho các Tập đoàn, tổng công ty Nhà nước, Công ty mẹ, kế
toán ghi:
Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Điều 72. Tài khoản 418
– Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình tăng, giảm các quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Các quỹ khác thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ lợi nhuận sau thuế. Việc trích và sử
dụng quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu phải theo chính sách tài chính hiện
hành đối với từng loại doanh nghiệp hoặc theo quyết định của chủ sở hữu.
2. Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng các quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bên Có: Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu tăng do được
trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
Số dư bên Có: Số quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu hiện có.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trích lập quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu từ lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.
b) Khi sử dụng quỹ, ghi:
Nợ TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có các TK111, 112.
c) Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các Quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ
sở hữu, ghi:
Nợ TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111).
Điều 73. Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của số cổ phiếu do các
công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã phát hành ra công
chúng để sau đó sẽ tái phát hành lại (gọi là cổ phiếu quỹ).
Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do
công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty phát hành, nhưng nó không
bị huỷ bỏ và sẽ được tái phát hành trở lại trong khoảng thời gian theo quy định
của pháp luật về chứng khoán. Các cổ phiếu quỹ do công ty nắm giữ không được
nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia chia phần tài sản khi công ty
giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm
giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.
b) Giá trị cổ phiếu quỹ được
phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao gồm giá mua lại và các
chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí giao dịch, thông tin…
c) Cuối kỳ kế toán, khi lập Báo cáo tài chính, giá
trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu trên Bảng
CĐKT bằng cách ghi số âm (...).
d) Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ phiếu mà
công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư
đ) Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành,
hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng... được tính theo phương pháp bình quân
gia quyền.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 419 –
Cổ phiếu quỹ
Bên nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào.
Bên Có: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát hành,
chia cổ tức hoặc huỷ bỏ.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế cổ
phiếu quỹ hiện đang do công ty nắm giữ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Kế toán mua lại cổ phiếu do
chính công ty đã phát hành:
- Khi công ty đã hoàn tất các
thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành theo luật định, kế toán
thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông theo giá thoả thuận mua, bán
và nhận cổ phiếu về, ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá
mua lại cổ phiếu)
Có các TK 111, 112.
- Trong quá trình mua lại cổ
phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu,
ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ
Có các TK 111, 112.
b) Tái phát hành cổ phiếu quỹ:
- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn
giá thực tế mua lại, ghi:
Nợ các TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát
hành cổ phiếu)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ
phiếu)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ
sở hữu (4112) (số chênh lệch giữa giá tái phát hành cao hơn giá thực tế mua lại
cổ phiếu).
- Khi tái phát hành cổ phiếu
quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua vào cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,112 (tổng giá
thanh toán tái phát hành cổ phiếu)
Nợ TK 4112- Thặng dư vốn cổ
phần (giá tái phát hành thấp hơn giá mua lại)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá
thực tế mua lại cổ phiếu).
c) Khi huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ,
ghi:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ
sở hữu (mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ);
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ
phần (giá mua lại cao hơn mệnh giá)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (giá
thực tế mua lại cổ phiếu).
d) Khi có quyết định của Hội
đồng quản trị (đã thông qua Đại hội cổ đông) chia cổ tức bằng cổ phiếu quỹ:
- Trường hợp giá phát hành cổ
phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn giá thực tế mua vào của cổ
phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (giá phát hành cổ phiếu)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo
giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch
giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ thấp hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).
- Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày
trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp hơn giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá
phát hành cổ phiếu)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch
giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ cao hơn giá phát hành tại ngày trả cổ tức).
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua cổ
phiếu quỹ).
Điều 74. Tài khoản 421
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
a) Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
b) Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng chính sách tài
chính hiện hành.
c) Phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh
doanh của từng năm tài chính (năm trước, năm nay), đồng thời theo dõi chi tiết
theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp (trích lập các quỹ, bổ
sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các
nhà đầu tư).
d) Khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế
toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước nhưng năm nay
mới phát hiện dẫn đến phải điều chỉnh số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa phân
chia thì kế toán phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 “Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” trên sổ kế toán và điều chỉnh tăng
hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng Cân đối kế
toán theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính
kế toán và các sai sót” và Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
đ) Công ty mẹ được phân phối lợi nhuận cho chủ sở
hữu không vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính
hợp nhất sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản lãi do ghi nhận từ giao
dịch mua giá rẻ (bất lợi thương mại hay còn gọi là lợi thế thương mại âm).
Trường hợp mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính hợp
nhất cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính của
riêng công ty mẹ và nếu số lợi nhuận quyết định phân phối vượt quá số lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính riêng, công ty mẹ chỉ thực hiện
việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty
mẹ.
Đối với tất cả các doanh nghiệp, khi phân phối lợi
nhuận cần cân nhắc đến các khoản mục phi tiền tệ nằm trong lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối có thể ảnh hưởng đến luồng tiền và khả năng chi trả cổ tức, lợi
nhuận của doanh nghiệp, như:
- Khoản lãi do đánh giá lại tài sản mang đi góp
vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ; do đánh giá lại các công cụ tài
chính;
- Các khoản mục phi tiền tệ khác…
e) Trong hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC) chia lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải theo dõi riêng kết quả của BCC
làm căn cứ để phân phối lợi nhuận hoặc chia lỗ cho các bên. Doanh nghiệp là bên
nộp và quyết toán thuế TNDN thay các bên trong BCC chỉ phản ánh phần lợi nhuận
tương ứng với phần của mình được hưởng, không được phản ánh toàn bộ kết quả của
BCC trên tài khoản này trừ khi có quyền kiểm soát đối với BCC.
g) Đối với cổ tức ưu đãi phải trả: Doanh nghiệp
phải loại khoản cổ tức ưu đãi phải trả theo bản chất của cổ phiếu ưu đãi và
nguyên tắc:
- Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải
trả, kế toán không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuê chưa phân
phối;
- Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở
hữu, khoản cổ tức ưu đãi phải trả được kế toán tương tự như việc trả cổ tức của
cổ phiếu phổ thông.
h) Doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống quản
trị nội bộ số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế, trong đó:
- Khoản lỗ tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các
khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
- Khoản lỗ không tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi
các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Khi chuyển lỗ theo quy định của pháp luật, doanh
nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế làm căn cứ giảm trừ số thuế phải nộp
trong tương lai.
2. Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu;
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có
số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh
doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421- Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân
chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trước. Tài khoản 4211 còn dùng để
phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi
tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu
của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK
4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối năm trước”.
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi
nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả hoạt động kinh
doanh:
- Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(4212).
- Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(4212)
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
b) Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi
nhuận được chia cho các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112,... (số tiền thực trả).
c) Trường hợp Công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ
phiếu (phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối) ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lêch
giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá) (nếu có).
d) Các doanh nghiệp không phải là công ty cổ phần
khi quyết định bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh
(phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
đ) Khi trích quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh
(phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển.
Có TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532,
3534).
e) Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước, ghi:
- Trường hợp TK 4212 có số dư Có (lãi), ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
nay
Có TK 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
trước.
- Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
trước
Có TK 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
nay.
g) Kế toán xử lý lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
trước khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần
- Kế toán xử lý các khoản nợ phải trả trước khi
chuyển thành công ty cổ phần
Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại Nhà
nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ,
không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp phải làm các thủ
tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định
của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (lãi vay được xóa)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần
lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xóa)
Có TK 635 - Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch
toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
- Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế
phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% Vốn Nhà nước chuyển sang Công
ty cổ phần so với giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp.
+ Trường hợp giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại
thời điểm doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế
phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì số chênh lệch
tăng (lãi) phải nộp vào quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật (như tại Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ hoặc quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp tại Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 3385 - Phải trả về cổ phần hoá.
+ Trường hợp giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại
thời điểm doanh nghiệp chuyển sang Công ty cổ phần nhỏ hơn giá trị thực tế phần
vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì phản ánh số chênh
lệch giảm (lỗ), ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
+ Trường hợp chênh lệch giảm do nguyên nhân khách
quan, hoặc chủ quan nhưng vì lý do bất khả kháng mà người có trách nhiệm bồi
thường không có khả năng thực hiện việc bồi thường và đã được cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định sử dụng số tiền thu từ bán cổ phần này để bù đắp tổn
thất sau khi trừ đi phần được bảo hiểm bồi thường (nếu có) ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Kế toán chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại thời điểm chính thức chuyển sang công
ty cổ phần: Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần,
kế toán chuyển toàn bộ số dư Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Vốn đầu
tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Điều 75. Tài khoản 441
– Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp. Nguồn vốn đầu tư XDCB
của doanh nghiệp được hình thành do Ngân sách cấp hoặc đơn vị cấp trên cấp. Vốn
đầu tư XDCB của đơn vị được dùng cho việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng
cơ sở sản xuất, kinh doanh và mua sắm TSCĐ để đổi mới công nghệ. Công tác đầu
tư XDCB ở doanh nghiệp phải chấp hành và tôn trọng các quy định về quản lý đầu
tư và xây dựng cơ bản hiện hành.
b) Mỗi khi công tác xây dựng và mua sắm TSCĐ hoàn
thành, tài sản được bàn giao đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, kế toán
phải tiến hành các thủ tục quyết toán vốn đầu tư của từng công trình, hạng mục
công trình. Khi quyết toán vốn đầu tư được duyệt, kế toán phải ghi giảm nguồn
vốn đầu tư XDCB, ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu .
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 441 –
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bên Nợ: Số vốn đầu tư XDCB giảm do:
- Xây dựng mới và mua sắm TSCĐ hoàn thành, bàn giao
đưa vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tư đã được duyệt;
- Nộp lại số vốn đầu tư XDCB sử dụng không hết cho
đơn vị cấp trên, cho Nhà nước.
Bên Có: Nguồn vốn đầu tư XDCB tăng do:
- Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp vốn đầu tư
XDCB;
- Nhận vốn đầu tư XDCB do được tài trợ, viện trợ;
- Bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển.
Số dư bên Có: Số vốn đầu tư XDCB hiện
có của doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng công tác XDCB chưa hoàn
thành hoặc đã hoàn thành nhưng quyết toán chưa được duyệt.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Nhận được vốn đầu tư XDCB bằng tiền mặt, tiền
gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
b) Trường hợp nhận vốn đầu tư XDCB do Ngân sách cấp
theo dự toán được giao:
- Khi được giao dự toán chi đầu tư XDCB, doanh
nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về khoản mục này trong phần
thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Khi rút dự toán chi đầu tư XDCB để sử dụng, căn
cứ vào tình hình sử dụng dự toán chi đầu tư xây dựng để hạch toán vào các tài
khoản có liên quan, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Nợ các TK 152, 153, 331,...
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 241- XDCB dở dang (rút dự toán chi trực tiếp)
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
c) Khi chưa được giao dự toán chi đầu tư XDCB, đơn
vị được Kho bạc cho tạm ứng vốn đầu tư, khi nhận được vốn tạm ứng của Kho bạc,
ghi:
Nợ các TK 111,112
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác (3388).
d) Khi dự toán chi đầu tư XDCB được giao, đơn vị
phải thực hiện các thủ tục thanh toán để hoàn trả Kho bạc khoản vốn đã tạm ứng.
Khi được Kho bạc chấp nhận các chứng từ thanh toán, ghi:
Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
đ) Nhận vốn đầu tư XDCB để trả các khoản vay, nợ
ghi:
Nợ các TK 336, 338, 341...
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
e) Bổ sung vốn đầu tư XDCB bằng quỹ đầu tư phát
triển, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB.
g) Khi công tác xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản
cố định bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoàn thành, bàn giao đưa vào sản xuất, kinh
doanh: Kế toán ghi tăng giá trị TSCĐ do đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ hoàn thành,
ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
h) Khi trả lại vốn đầu tư
XDCB cho Ngân sách Nhà nước, cho đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có các TK 111, 112.
i) Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn
đầu tư XDCB, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (4111).
Điều 76. Tài khoản 461
– Nguồn kinh phí sự nghiệp
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tiếp
nhận, sử dụng và quyết toán số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án của đơn vị.
Tài khoản này chỉ sử dụng ở các đơn vị được Nhà nước hoặc đơn vị cấp trên cấp
phát kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án.
Nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án là khoản
kinh phí do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp cho đơn vị, hoặc được Chính
phủ, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài viện trợ, tài trợ trực tiếp
thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án đã được duyệt, để thực hiện những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà nước hoặc cấp trên giao không vì mục
đích lợi nhuận. Việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án phải theo
đúng dự toán được duyệt và phải quyết toán với cơ quan cấp kinh phí. Nguồn kinh
phí sự nghiệp cũng có thể được hình thành từ các khoản thu sự nghiệp phát sinh
tại đơn vị, như thu viện phí của công nhân viên chức trong ngành nằm điều trị,
điều dưỡng tại bệnh viện của đơn vị, thu học phí, thu lệ phí...
b) Nguồn kinh phí sự nghiệp,
nguồn kinh phí dự án phải được hạch toán chi tiết theo từng nguồn hình thành:
Ngân sách Nhà nước cấp, đơn vị cấp trên cấp, nhận viện trợ, tài trợ của tổ
chức, cá nhân, từ thu sự nghiệp của đơn vị. Đồng thời, phải hạch toán chi tiết,
tách bạch nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay và kinh phí sự nghiệp năm trước.
c) Nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án
phải được sử dụng đúng mục đích, nội dung hoạt động, đúng tiêu chuẩn, định mức
của Nhà nước, của đơn vị cấp trên và trong phạm vi dự toán đã được duyệt.
d) Trường hợp nguồn kinh phí được NSNN cấp thì tùy
theo từng phương thức cấp phát kinh phí sự nghiệp của Ngân sách Nhà nước để ghi
sổ kế toán:
- Nếu Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bằng lệnh chi
tiền, khi nhận được giấy báo Có, số tiền đã vào tài khoản của đơn vị, kế toán
đồng thời ghi tăng tiền gửi và ghi tăng nguồn kinh phí sự nghiệp;
- Nếu Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bằng hình
thức giao dự toán chi sự nghiệp, dự án, khi nhận được thông báo hoặc khi rút dự
toán chi sự nghiệp, dự án để chi, đơn vị phải thuyết minh trên Báo cáo tài
chính, đồng thời ghi Có TK 461 "Nguồn kinh phí sự nghiệp" đối ứng với
các TK có liên quan.
đ) Cuối mỗi năm tài chính, đơn vị phải làm thủ tục
quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp với cơ quan
tài chính, cơ quan chủ quản và với từng cơ quan, tổ chức cấp phát kinh phí theo
chính sách tài chính hiện hành. Số kinh phí sử dụng chưa hết được xử lý theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Đơn vị chỉ được chuyển sang năm sau số
kinh phí sự nghiệp, dự án chưa sử dụng hết khi được cơ quan hoặc cấp có thẩm
quyền chấp nhận.
e) Cuối năm tài chính, nếu số chi hoạt động bằng
nguồn kinh phí sự nghiệp chưa được duyệt quyết toán, thì kế toán kết chuyển
nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay sang nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước.
2. Kết cấu và
nội dung phải ánh của tài khoản 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp
Bên Nợ:
- Số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh
phí dự án đã được duyệt quyết toán với nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí
dự án;
- Số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án sử dụng không
hết hoàn lại cho NSNN hoặc nộp trả cấp trên.
Bên Có:
- Số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án đã thực
nhận của Ngân sách hoặc cấp trên;
- Các khoản thu sự nghiệp phát sinh tại đơn vị được
bổ sung nguồn kinh phí sự nghiệp.
Số dư bên Có: Số kinh phí sự nghiệp,
kinh phí dự án đã nhận của Ngân sách hoặc cấp trên cấp nhưng chưa sử dụng hoặc
đã sử dụng nhưng chưa được quyết toán.
Tài khoản 461 - Nguồn
kinh phí sự nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4611 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm
trước: Phản ánh số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án thuộc năm trước đã sử dụng
nhưng báo cáo quyết toán năm trước chưa được duyệt và số kinh phí sự nghiệp năm
trước chưa sử dụng hết. Khi báo cáo quyết toán năm trước được duyệt, số chi
bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm trước sẽ được chuyển trừ vào
tài khoản 461 "Nguồn kinh phí sự nghiệp" (4611- Nguồn kinh phí sự
nghiệp năm trước). Còn số kinh phí sự nghiệp năm trước chưa sử dụng hết, tùy
theo quyết định của cơ quan tài chính hoặc cấp có thẩm quyền, phải nộp lại ngân
sách hoặc chuyển thành nguồn kinh phí năm nay.
- Tài khoản 4612 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay: Phản ánh
nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án đã được Ngân sách hoặc cấp trên cấp
trong năm nay, kể cả các khoản kinh phí sự nghiệp năm trước chưa sử dụng hết
khi xét duyệt báo cáo quyết toán được chuyển thành khoản kinh phí của năm nay.
Hết niên độ kế toán, sang đầu năm sau số kinh phí thuộc năm nay, nếu chưa được
quyết toán sẽ được chuyển từ tài khoản 4612 "Nguồn kinh phí sự nghiệp năm
nay" sang tài khoản 4611 "Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước" để
theo dõi cho đến khi báo cáo quyết toán năm trước được duyệt.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Nhận kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án do Ngân
sách Nhà nước cấp bằng lệnh chi tiền hoặc kinh phí sự nghiệp do cấp trên cấp
bằng tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
b) Khi rút dự toán chi sự nghiệp, dự án về nhập quỹ
hoặc mua vật tư, dụng cụ hoặc thanh toán trực tiếp cho người bán hàng, hoặc chi
trực tiếp, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Nợ các TK 152, 153, ...
Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
c) Các khoản thu sự nghiệp phát sinh tại đơn vị
(nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
d) Nhận kinh phí sự nghiệp bằng TSCĐ do Ngân sách
cấp, đơn vị cấp trên cấp hoặc được viện trợ không hoàn lại bằng TSCĐ dùng cho
hoạt động sự nghiệp, hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp.
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
đ) Cuối kỳ kế toán năm, đơn vị còn có số dư tiền
mặt, tiền gửi thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án nếu phải nộp trả
số kinh phí sự nghiệp sử dụng không hết cho Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên,
khi nộp trả, ghi:
Nợ TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp
Có các TK 111, 112.
Nếu số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án sử dụng
không hết được giữ lại để chuyển thành nguồn kinh phí năm sau thì không thực
hiện bút toán trên.
e) Khi báo cáo quyết toán chi sự nghiệp, chi dự án
được duyệt ngay trong năm, ghi:
Nợ TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612)
Có TK 161 - Chi sự nghiệp (1612) (số chi được
duyệt).
g) Nếu đến cuối năm báo cáo quyết toán chi sự
nghiệp, dự án chưa được duyệt:
- Kết chuyển chi sự nghiệp, chi dự án năm nay thành
chi sự nghiệp, chi dự án năm trước, ghi:
Nợ TK 161- Chi sự nghiệp (1611 - Chi sự nghiệp năm
trước)
Có TK 161- Chi sự nghiệp (1612 - Chi sự nghiệp năm
nay).
- Đồng thời kết chuyển nguồn kinh phí sự nghiệp,
kinh phí dự án năm nay thành nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm
trước, ghi:
Nợ TK 461- Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612)
Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4611).
h) Khi báo cáo quyết toán chi sự nghiệp, chi dự án
năm trước được duyệt, ghi:
Nợ TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4611)
Có TK 161 - Chi sự nghiệp (1611).
i) Nguồn kinh phí sự nghiệp của năm trước được xác
định còn thừa khi xét duyệt báo cáo quyết toán năm, được chuyển thành nguồn
kinh phí sự nghiệp năm nay, ghi:
Nợ TK 461- Nguồn kinh phí sự nghiệp (4611)
Có TK 461- Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
Điều 77. Tài khoản 466
– Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. Chỉ ghi tăng
nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ khi đơn vị mua sắm TSCĐ, đầu tư xây dựng mới
hoặc nâng cấp, cải tạo, mở rộng được ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng nguồn kinh
phí sự nghiệp, kinh phí dự án được cấp từ NSNN hoặc nhận viện trợ, tài trợ, đưa
vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án.
b) Ghi giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ khi
tính hao mòn TSCĐ hoặc nhượng bán, thanh lý, phát hiện thiếu TSCĐ khi kiểm kê,
nộp trả Nhà nước hoặc điều chuyển TSCĐ cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên,
của Nhà nước.
2. Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 466 - Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định
Bên Nợ: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ giảm, gồm:
- Nộp trả Nhà nước hoặc điều chuyển TSCĐ dùng cho
hoạt động sự nghiệp,hoạt động dự án theo quyết định của cơ quan Nhà nước hoặc
cấp có thẩm quyền;
- Tính hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp,
dự án;
- Nhượng bán, thanh lý TSCĐ, phát hiện thiếu TSCĐ
dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án;
- Giá trị còn lại của TSCĐ giảm do đánh giá lại.
Bên Có: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ tăng, gồm:
- Đầu tư, mua sắm TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng
hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Được cấp kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, được
viện trợ không hoàn lại bằng TSCĐ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ tăng do đánh giá lại.
Số dư bên Có: Nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ hiện có ở đơn vị.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trường hợp được Ngân sách Nhà nước, đơn vị cấp
trên cấp kinh phí bằng TSCĐ hoặc dùng kinh phí sự nghiệp, dự án, viện trợ không
hoàn lại để mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB, khi việc mua TSCĐ, đầu tư XDCB hoàn
thành tài sản được đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có các TK 111, 112, 241, 331, 461,...
Đồng thời ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
b) Cuối kỳ kế toán năm tính hao mòn TSCĐ đầu tư, mua
sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án dùng cho hoạt động sự nghiệp,
dự án, ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
c) Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động
sự nghiệp, dự án:
- Ghi giảm TSCĐ nhượng bán, thanh lý:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá).
- Số thu, các khoản chi và chênh lệch thu, chi về nhượng
bán, thanh lý TSCĐ đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, được
xử lý và hạch toán theo quyết định thanh lý, nhượng bán TSCĐ của cấp có thẩm
quyền.
d) Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình
phúc lợi: Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước tiếp tục sử dụng cho mục đích kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Điều 78. Nguyên tắc kế
toán các khoản doanh thu
1. Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông.
Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được
quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2. Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó
phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số
trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong
kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào chất bản chất và các Chuẩn mực kế toán để
phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
- Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao
dịch. Kế toán phải nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận
doanh thu phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”.
- Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất
hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ
cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
+ Ví dụ khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại
khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một sản
phẩm) thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí cho
khách hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì
khách hàng sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm. Trường hợp này giá trị
sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn và doanh thu tương ứng
với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận.
+ Ví dụ: Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo
sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản
phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa
được bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng để thay thế phòng
ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phảm, hàng hóa, thiết bị thay thế được ghi nhận
vào giá vốn hàng bán.
- Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người
bán ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo
giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực
hiện.
3. Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực
hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai
(trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ
thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài
sản, nợ phải trả không được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá
lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với
các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài
sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính
theo giá trị hợp lý, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ… đều được coi là đã thực hiện.
4. Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ
ba, ví dụ;
- Các loại thuế gián thu (thuế
GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;
- Số tiền người bán hàng đại
lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
- Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
đơn vị không được hưởng;
- Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián
thu phải nộp mà không tách riêng ngay được tại thời điểm phát sinh giao dịch
thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán
bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối
với số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính kế toán bắt
buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ
tiêu phản ánh doanh thu gộp.
5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán
và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh
thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định;
Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các
nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã
ghi trên hóa đơn bán hàng.
6. Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa
các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm
hoạt động, phân cấp quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định
việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị sản
phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc vào chứng từ kèm theo (xuất hóa
đơn hay chứng từ nội bộ). Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các khoản
doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loại trừ.
7. Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu
của kỳ báo cáo. Các tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế
toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
Điều 79. Tài khoản 511
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả
doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty
con trong cùng tập đoàn.
1.2. Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động
sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư;
b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả
thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ
vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu
hợp đồng xây dựng....
c) Doanh thu khác.
1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu
a) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi
đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng
hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng
quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những
điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện
cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường
hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng
hóa, dịch vụ khác);
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế
từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch
bán hàng.
b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp
dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi
hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều
kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ
thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung
cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế
từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào
thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và
chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.4. Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao
dịch, doanh nghiệp phải nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu phù hợp
với Chuẩn mực kế toán, ví dụ:
- Trường hợp hợp đồng kinh tế quy định việc bán
hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng (ngoài điều khoản bảo hành thông thường),
doanh nghiệp phải ghi nhận riêng doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch
vụ;
- Trường hợp hợp đồng quy định bên bán hàng chịu
trách nhiệm lắp đặt sản phẩm, hàng hóa cho người mua thì doanh thu chỉ được ghi
nhận sau khi việc lắp đặt được thực hiện xong.
- Trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ phải cung cấp
cho người mua hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá trong giao
dịch dành cho khách hàng truyền thống, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với
hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí đó cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ
với người mua.
1.5. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể
thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên
nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng
hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất
ghi trong hợp đồng kinh tế);
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc
hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
- Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ
các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại
nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi
đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán
và ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo.
- Trường hợp Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm
giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài
chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
1.6. Doanh thu trong một số trường hợp được xác
định như sau:
1.6.1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không
bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ
môi trường.
Trường hợp không tách ngay được số thuế gián thu
phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao
gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián
thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” đều không bao gồm
số thuế gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián thu không
được coi là một bộ phận của doanh thu.
1.6.2. Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá
đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho
người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và
không được ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà
chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền
đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài
khoản 511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã
thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.6.3. Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại,
quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo
các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm
được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính
doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn
hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
1.6.4. Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền
tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh
tế. Trường hợp có nhận tiền ứng trước của
khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy
đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận
ứng trước.
1.6.5. Doanh thu bán bất động sản của doanh nghiệp
là chủ đầu tư phải thực hiện theo nguyên tắc:
a) Đối với các công trình, hạng mục công trình mà
doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các công trình, hạng mục công trình doanh
nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi công), doanh nghiệp không được ghi nhận
doanh thu bán bất động sản theo Chuẩn mực kế toán Hợp đồng xây dựng và không
được ghi nhận doanh thu đối với số tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ.
Việc ghi nhận doanh thu bán bất động sản phải đảm bảo thoả mãn đồng thời 5 điều
kiện sau:
- Bất động sản đã hoàn thành toàn bộ và bàn giao
cho người mua, doanh nghiệp đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu bất động sản cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý bất
động sản như người sở hữu bất động sản hoặc quyền kiểm soát bất động sản;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch bán bất động sản;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán
bất động sản.
b) Đối với các công trình, hạng mục công trình mà
doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các công trình, hạng mục công trình doanh
nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi công), trường hợp khách hàng có quyền hoàn
thiện nội thất của bất động sản và doanh nghiệp thực hiện việc hoàn thiện nội
thất của bất động sản theo đúng thiết kế, mẫu mã, yêu cầu của khách hàng thì
doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu khi hoàn thành, bàn giao phần xây thô cho
khách hàng. Trường hợp này, doanh nghiệp phải có hợp đồng hoàn thiện nội thất
bất động sản riêng với khách hàng, trong đó quy định rõ yêu cầu của khách hàng
về thiết kế, kỹ thuật, mẫu mã, hình thức hoàn thiện nội thất bất động sản và
biên bản bàn giao phần xây thô cho khách hàng.
c) Đối với bất động sản phân lô bán nền, nếu đã
chuyển giao nền đất cho khách hàng (không phụ thuộc đã làm xong thủ tục pháp lý
về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa) và hợp đồng không hủy ngang, chủ
đầu tư được ghi nhận doanh thu đối với nền đất đã bán khi thỏa mãn đồng thời
các điều kiện sau:
- Đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sử dụng đất cho người mua;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán
nền đất;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc chắc chắn sẽ thu
được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán nền đất.
1.6.6. Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi
theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh thu là phần hoa hồng bán
hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
1.6.7. Đối với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất nhập
khẩu, doanh thu là phí ủy thác đơn vị được hưởng.
1.6.8. Đối với đơn vị nhận gia công vật tư,
hàng hoá, doanh thu là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá
trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
1.6.9. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả
chậm, trả góp, doanh thu được xác định theo giá bán trả tiền ngay;
1.6.10. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu đối với giao
dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo chương trình dành cho khách hàng
truyền thống:
a) Đặc điểm của giao dịch bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ theo chương trình dành cho khách hàng truyền thống: Giao dịch theo
chương trình dành cho khách hàng truyền thống phải thỏa mãn đồng thời tất cả
các điều kiện sau:
- Khi mua hàng hóa, dịch vụ, khách hàng được tích
điểm thưởng để khi đạt đủ số điểm theo quy định sẽ được nhận một lượng hàng
hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được giảm giá chiết khấu;
- Người bán phải xác định được giá trị hợp lý của
hàng hóa, dịch vụ sẽ phải cung cấp miễn phí hoặc số tiền sẽ chiết khấu, giảm
giá cho người mua khi người mua đạt được các điều kiện của chương trình (tích
đủ điểm thưởng);
- Chương trình phải có giới hạn về thời gian cụ
thể, rõ ràng, nếu quá thời hạn theo quy định của chương trình mà khách hàng
chưa đáp ứng được các điều kiện đặt ra thì người bán sẽ không còn nghĩa vụ phải
cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc giảm giá, chiết khấu cho người mua (số
điểm thưởng của người mua tích lũy hết giá trị sử dụng);
- Sau khi nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được
chiết khấu giảm giá, người mua bị trừ số điểm tích lũy theo quy định của chương
trình (đổi điểm tích lũy để lấy hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu, giảm
giá khi mua hàng).
- Việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc
chiết khấu, giảm giá cho người mua khi đạt đủ số điểm thưởng có thể được thực
hiện bởi chính người bán hoặc một bên thứ ba theo quy định của chương trình.
b) Nguyên tắc kế toán
- Tại thời điểm bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
người bán phải xác định riêng giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ phải cung
cấp miễn phí hoặc số tiền phải chiết khấu, giảm giá cho người mua khi người mua
đạt được các điều kiện theo quy định của chương trình.
- Doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền phải thu
hoặc đã thu trừ đi giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí
hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua. Giá trị của hàng hóa, dịch vụ
phải cung cấp miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua được ghi
nhận là doanh thu chưa thực hiện. Nếu hết thời hạn của chương trình mà người
mua không đạt đủ điều kiện theo quy định và không được hưởng hàng hóa dịch vụ
miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết
chuyển vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
- Khi người mua đạt được các điều kiện theo quy
định của chương trình, việc xử lý khoản doanh thu chưa thực hiện được thực hiện
như sau:
+ Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa,
dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua: Khoản doanh thu chưa
thực hiện tương ứng với giá trị hợp lý của số hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn
phí hoặc số phải giảm giá, chiết khấu cho người mua được ghi nhận là doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ khi người mua đã nhận được hàng hóa, dịch vụ miễn
phí hoặc được chiết khấu, giảm giá theo quy định của chương trình.
+ Trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ cung cấp hàng
hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua: Nếu hợp đồng
giữa người bán và bên thứ ba đó không mang tính chất hợp đồng đại lý, khi bên
thứ ba thực hiện việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, chiết khấu giảm giá, khoản
doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang doanh thu bán hàng, cung cấp dịch
vụ. Nếu hợp đồng mang tính đại lý, chỉ phần chênh lệch giữa khoản doanh thu
chưa thực hiện và số tiền phải trả cho bên thứ ba mới được ghi nhận là doanh
thu. Số tiền thanh toán cho bên thứ ba được coi như việc thanh toán khoản nợ phải
trả.
1.6.11. Nguyên tắc ghi nhận và xác định doanh thu
của hợp đồng xây dựng
a) Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng;
- Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các
khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng
làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy:
+ Doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở
từng thời kỳ, ví dụ: Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay
đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo
so với hợp đồng được chấp thuận lần đầu tiên; Doanh thu đã được thoả thuận
trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả tăng lên; Doanh thu
theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc
không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thoả thuận trong hợp đồng; Khi hợp đồng
với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì
doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc
giảm.
+ Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho
nhà thầu nếu nhà thầu thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản tiền
thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi có đủ 2 điều kiện: (i) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ
thể đã được ghi trong hợp đồng; (ii) Khoản tiền thưởng được xác định một
cách đáng tin cậy.
- Khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ
khách hàng hay một bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá
hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; Sai sót trong các chỉ tiêu
kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện
hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn
tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả
của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào
doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Các cuộc thoả thuận đã đạt
được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
+ Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận
và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
b) Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng theo 1
trong 2 trường hợp sau:
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng
được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu của hợp đồng xây dựng được
ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào
ngày lập Báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến
độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu;
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện
hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác
nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh
trên hoá đơn đã lập.
c) Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không
thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi
phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
- Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí
trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.
1.6.12. Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có
nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳ thì việc ghi nhận doanh thu được thực
hiện theo nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước phù hợp với thời gian
cho thuê.
Trường hợp thời gian cho thuê chiếm trên 90% thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp ghi
nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho thuê nhận trước nếu thỏa mãn
đồng thời các điều kiện sau:
+ Bên đi thuê không có quyền hủy ngang hợp đồng
thuê và doanh nghiệp cho thuê không có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận
trước trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức;
+ Số tiền nhận trước từ việc cho thuê không nhỏ hơn
90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp đồng trong suốt thời hạn
cho thuê và bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số tiền thuê trong vòng 12
tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản;
+ Hầu như toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao cho bên đi thuê;
+ Doanh nghiệp cho thuê phải ước tính được tương
đối đầy đủ giá vốn của hoạt động cho thuê.
Các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu trên tổng số
tiền nhận trước trong trường hợp này phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính
về:
+ Chênh lệch về doanh thu và lợi nhuận nếu ghi nhận
theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê;
+ Ảnh hưởng của việc ghi nhận doanh thu trong kỳ
đối với khả năng tạo tiền, rủi ro trong việc suy giảm doanh thu, lợi nhuận của
các kỳ trong tương lai.
1.6.13. Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước
trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được
Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
1.6.14. Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo
sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản
phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa
được bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng để thay thế phòng
ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế được ghi nhận
vào giá vốn hàng bán.
1.6.15. Đối với khoản phí quản lý đầu tư xây dựng:
- Đối với các doanh nghiệp được giao quản lý các dự
án đầu tư, xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN hoặc vốn trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu địa phương, trường hợp lập dự toán chi phí quản lý dự án theo các quy
định của Nhà nước về đầu tư xây dựng sử dụng vốn NSNN thì khoản kinh phí quản
lý dự án được NSNN bồi hoàn không được hạch toán là doanh thu mà ghi giảm chi
phí quản lý dự án.
- Trường hợp doanh nghiệp làm nhiệm vụ quản lý dự
án theo hợp đồng tư vấn thì số thu theo hợp đồng được ghi nhận là doanh thu
cung cấp dịch vụ.
1.6.16. Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ đối với:
- Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất
giao cho bên ngoài gia công chế biến; Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi
bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là đã bán);
- Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất
thử;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính;
- Các khoản thu nhập khác.
2. Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK,
BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại
kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
"Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu
tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực,...
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành
phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn
thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế
toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ
thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh
nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu
cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động
sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất
động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này
dùng để phản ánh các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu
bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và
doanh thu kinh doanh bất động sản như: Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng
bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm,
bán thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại
thuế) được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế
phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán
xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Trường hợp, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ:
- Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ
đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch
toán vào tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ".
- Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng
bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn
vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
3.3. Đối với giao dịch hàng đổi hàng không
tương tự:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đổi lấy vật tư, hàng
hoá, TSCĐ không tương tự, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư,
hàng hoá, TSCĐ khác theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các
khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Trường hợp không xác định được giá trị hợp
lý tài sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang
đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm
- Khi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi,
ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156
- Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ do trao đổi, kế
toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211,... (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán).
- Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý
của sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng
hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng
hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của
sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá,
TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ
trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112, ...
3.4. Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm,
trả góp:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi :
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước (3331, 3332).
Có TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá
bán trả tiền ngay).
Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả
chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả
chậm, trả góp).
3.5. Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế:
a) Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bao gồm giá
trị sản phẩm, hàng hóa được bán và giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ
tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 153, 155, 156.
b) Ghi nhận doanh thu bán hàng (vừa bán sản phẩm,
hàng hóa, vừa bán sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.6. Doanh thu phát sinh từ chương trình dành cho
khách hàng truyền thống
a) Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương
trình dành cho khách hàng truyền thống, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở
tổng số tiền thu được trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý
của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho
khách hàng:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Khi hết thời hạn quy định của chương trình, nếu khách
hàng không đáp ứng được các điều kiện để hưởng các ưu đãi như nhận hàng hóa,
dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, người bán không phát sinh nghĩa vụ
phải thanh toán cho khách hàng, kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện
thành doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
c) Khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của
chương trình để được hưởng ưu đãi, khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý
như sau:
- Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa,
dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua, khoản doanh thu chưa
thực hiện được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
tại thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với khách hàng (đã chuyển giao hàng hóa,
dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết khấu, giảm giá cho khách hàng):
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Trường hợp bên thứ ba là người cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá cho khách hàng thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý
của bên thứ ba, phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền
phải thanh toán cho bên thứ ba đó được ghi nhận là doanh thu bán hàng cung cấp
dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba
được coi như doanh thu hoa hồng đại lý)
Có các TK 111, 112 (số tiền thanh toán cho bên thứ
ba).
+ Trường hợp doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý
của bên thứ ba (giao dịch mua đứt, bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực
hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi phát sinh
nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba, số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba được
ghi nhận vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đồng thời phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên
thứ ba là giá vốn hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 112, 331.
3.7. Khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt
động bất động sản đầu tư, kế toán phản ánh doanh thu phải phù hợp với dịch vụ
cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư đã hoàn thành
từng kỳ. Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê
hoạt động bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (nếu chưa nhận
được tiền ngay)
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu được tiền ngay)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
3.8. Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê
hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư :
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho
thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư cho nhiều kỳ,
ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có
thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
- Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế
toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5113, 5117).
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho
thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được thực
hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu
có), ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại cho
bên thuê về thuế
GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không được thực
hiện)
Có các TK 111, 112,... (tổng số tiền trả lại).
- Trường hợp thỏa mãn các điều kiện theo quy định
tại điểm 1.6.12 Điều này thì kế toán được ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số
tiền nhận trước.
3.9. Trường hợp bán hàng thông
qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
a) Kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng
hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào
phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có các TK 155, 156.
- Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ
vào Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa
hồng lập gửi về kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế
GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
- Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán
hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý chưa
có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 131, …
b) Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng
hoa hồng:
- Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng,
doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng
hoá nhận bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Khi hàng hoá nhận bán đại lý đã bán được, căn cứ
vào Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản
ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, ...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
- Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng
đại lý được hưởng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu có).
- Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112.
3.10. Đối với sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ xuất bán cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh
nghiệp.
3.10.1. Trường hợp không ghi nhận doanh thu giữa
các khâu trong nội bộ doanh nghiệp, chỉ ghi nhận doanh thu khi thực bán hàng ra
bên ngoài:
a) Kế toán tại đơn vị bán
- Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đến các đơn
vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán lập Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn GTGT, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (giá vốn)
Có các TK 155, 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Khi nhận được thông báo từ đơn vị mua là sản
phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ ra bên ngoài, đơn vị bán ghi nhận doanh thu,
giá vốn:
+ Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có 136 - Phải thu nội bộ.
+ Phản ánh doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
b) Kế toán tại đơn vị mua
- Khi nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ do đơn
vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp chuyển đến, kế toán căn cứ vào
các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ các TK 155, 156 (giá vốn)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ra bên ngoài,
kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường.
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được
phân cấp hạch toán đến kết quả kinh doanh sau thuế, kế toán phải kết chuyển
doanh thu, giá vốn cho đơn vị cấp trên:
+ Kết chuyển giá vốn, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
3.10.2. Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu
bán hàng cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Ghi nhận giá vốn hàng bán như giao dịch bán hàng
thông thường.
3.11. Đối với hoạt động gia công hàng hoá:
a) Kế toán tại đơn vị giao hàng để gia công:
- Khi xuất kho giao hàng để gia công, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 152, 156.
- Ghi nhận chi phí gia công
hàng hoá và thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Khi nhận lại hàng gửi gia công chế biến hoàn
thành nhập kho, ghi:
Nợ các TK 152, 156
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Kế toán tại đơn vị nhận hàng để gia công:
- Khi nhận hàng để gia công,
doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị vật tư,
hàng hoá nhận gia công trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực
tế được hưởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, ...
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.12. Kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng.
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng
được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh
doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do
nhà thầu tự xác định tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5111).
- Căn cứ vào Hoá đơn GTGT được lập theo tiến độ kế
hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi
trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Khi nhận được tiền do khách hàng trả, hoặc nhận
tiền khách hàng ứng trước, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp
đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận,
thì kế toán phải lập Hoá đơn GTGT trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được
khách hàng xác nhận, căn cứ vào Hoá đơn GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, ...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5111)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ
thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể
đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, ...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5111)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên
khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (ví dụ: Sự
chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết
kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, ...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5111)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công
trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.13. Kế toán
doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp:
- Khi nhận được thông báo của
Nhà nước về trợ cấp, trợ giá, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5114).
- Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh
toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339).
3.14. Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư
- Ghi nhận doanh thu bán bất động sản đầu tư
Nợ các TK 111, 112, 131, ... (tổng giá thanh toán)
Có TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu
tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT (33311 - Thuế GTGT đầu ra).
- Ghi nhận giá vốn bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn lũy kế (2147) (nếu có)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
3.15. Trường hợp trả lương cho công nhân viên và
người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hoá: Kế toán phải ghi nhận doanh thu
đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.16. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá để
biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc
lợi: Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với
giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá
thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.17. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của
hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh
trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
3.18. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Điều 80. Tài khoản 515
- Doanh thu hoạt động tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh
thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng,
lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu
thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau
ngày đầu tư;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư
mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn
góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn
khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
b) Đối với việc nhượng bán các khoản đầu tư vào
công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, hoạt động mua, bán chứng
khoán kinh doanh, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn
giá vốn, trong đó giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền, giá bán được tính theo giá trị hợp lý của khoản nhận được.
Trường hợp mua, bán chứng khoán dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu (nhà đầu tư
hoán đổi cổ phiếu A để lấy cổ phiếu B), kế toán xác định giá trị cổ phiếu nhận
về theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi như sau:
- Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu niêm yết,
giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng
khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán
không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch
trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm
yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa
công bố trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM
không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch
trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu nhận về là cổ phiếu chưa niêm
yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá thỏa thuận giữa các bên hoặc giá
trị sổ sách tại thời điểm trao đổi hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm cuối quý
trước liền kề với ngày trao đổi. Việc xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu
được thực hiện theo công thức:
Giá trị sổ
sách của cổ phiếu |
= |
Tổng vốn chủ sở hữu |
Số lượng cổ phiếu hiện có tại thời điểm
trao đổi |
c) Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được
ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
d) Đối với lãi tiền gửi: Doanh thu không bao gồm khoản lãi tiền gửi phát
sinh do hoạt động đầu tư tạm thời của khoản vay sử dụng cho mục đích xây dựng
tài sản dở dang theo quy định của Chuẩn mực kế toán chi phí đi vay.
đ) Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm,
trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho
vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.
e) Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu,
trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản
đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu
tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại
khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
g) Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại
giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá,
nếu các khoản đầu tư tài chính được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của
doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được
đầu tư, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của
pháp luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh
giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt
động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính.
h) Khi nhà đầu tư nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nhà
đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh BCTC, không
ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài
chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty.
Các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ thì việc kế toán khoản cổ tức nhận được bằng cổ phiếu thực hiện theo quy
định của pháp luật dành riêng cho loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước
(nếu có).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515 -
Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực
tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần
sang tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh
trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia
bằng tiền phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu tư:
- Khi nhận được thông báo về quyền nhận cổ tức, lợi
nhuận từ hoạt động đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nếu cổ tức, lợi
nhuận được chia bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua
lại khoản đầu tư đó thì doanh nghiệp phải phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần
tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là
doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái
phiếu, cổ phiếu đó, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi
nhuận thu được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (phần cổ tức, lợi
nhuận dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần cổ
tức, lợi nhuận của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).
- Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử
dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để
cổ phần hoá: Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản
đầu tư tài chính được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp
cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được đầu tư, doanh
nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau
đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà
nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà
ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi
nhuận thu được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (phần tiền lãi đầu tư
dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
b) Định kỳ, khi có bằng chứng chắc chắn thu
được khoản lãi cho vay (bao gồm cả lãi trái phiếu), lãi tiền gửi, lãi trả chậm,
trả góp, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Nợ các TK 121, 128 (nếu lãi cho vay định kỳ được
nhập gốc)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Bằng chứng chắc chắn thu được các khoản phải thu
này bao gồm:
- Khoản phải thu gốc không bị coi là nợ khó đòi
thuộc đối tượng phải trích lập dự phòng hoặc nợ không có khả năng thu hồi,
không thuộc diện bị khoanh nợ, giãn nợ;
- Có xác nhận nợ và cam kết trả nợ của bên nhận nợ;
- Các bằng chứng khác (nếu có).
c) Khi nhượng bán hoặc thu hồi các khoản đầu
tư tài chính, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu bán bị lỗ)
Có các TK 121, 221, 222, 228
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu bán
có lãi).
d) Trường hợp hoán đổi cổ phiếu, kế toán căn cứ giá
trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao
đổi, ghi
Nợ các TK 121, 228 (chi tiết cổ phiếu nhận về theo
giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá
trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi
trao đổi)
Có các TK 121, 228 (cổ phiếu mang đi trao đổi theo
giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh
lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ
phiếu mang đi trao đổi).
đ) Kế toán bán ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112
(1121) (tỷ giá thực tế bán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (số chênh lệch giữa
tỷ giá thực tế bán nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá trên
sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (số chênh
lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
e) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ,
chi trả các khoản chi phí bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm phát sinh lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán các TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK liên quan (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế
toán TK 111,112)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái).
g) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ
giá trên sổ kế toán các TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK
Nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 341... (tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá trên sổ TK
111, 112).
h) Khi thu được tiền nợ phải
thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền cao hơn
tỷ giá ghi sổ kế toán của các TK phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch
thực tế)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138... (tỷ giá trên sổ kế
toán).
i) Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trả
chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế
toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp
với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 "Doanh thu chưa thực
hiện", ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo
giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh
lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
- Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền
lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
k) Hàng kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu
tiền lãi đối với các khoản cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
l) Trường hợp mua trái phiếu Chính phủ theo hợp
đồng mua bán lại (repo):
- Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà
bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên
bán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại với
giá mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào
doanh thu định kỳ phù hợp với thời gian của hợp đồng, bên mua ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính
phủ
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
m) Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng
do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
n) Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lãi (giá vàng thị trường trong nước lớn hơn giá trị ghi sổ), kế toán ghi
nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ các TK 1113, 1123
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
o) Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, kế toán kết chuyển
toàn bộ khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
p) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Điều 81. Tài khoản 521
- Các khoản giảm trừ doanh thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được
điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong
kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài
khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế
GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
b) Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện
như sau:
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được
điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu
thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo
nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ
các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại
nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi
đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán
và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm
giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài
chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
c) Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh
nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên
bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán
hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ
vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã
trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài
khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại
(doanh thu thuần).
- Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản
giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận
doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp).
Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường
phát sinh trong các trường hợp như:
+ Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn
hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể
phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng
chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối
cùng;
+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số
lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn
cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán
hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.
d) Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người
mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy
định trong hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán
theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán
hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số
tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm)
thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng
phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ
do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát
hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...
đ) Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm
chất, không đúng chủng loại, quy cách.
e) Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại
hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết
chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 -
Các khoản giảm trừ doanh thu
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán
cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua
hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại
tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm,
hàng hóa đã bán
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
báo cáo.
Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không
có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này
dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại
trong kỳ.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này
dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa
dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản
phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
- Trường hợp sản phẩm, hàng
hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211,
5213)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra
được giảm)
Có các TK 111,112,131,...
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm
giá, chiết khấu thương mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản
giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211,
5213)
Có các TK 111, 112, 131,...
b) Kế toán hàng bán bị trả lại
- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả
lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (đối với sản phẩm)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng
bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT
hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,...
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,...
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị
trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,...
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ
doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Điều 82. Nguyên tắc kế
toán các khoản chi phí
1. Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế,
được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối
chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
2. Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ
hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc
thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được
ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì
kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch
một cách trung thực, hợp lý.
3. Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong
hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định
kỳ. Doanh nghiệp khi đã lựa chọn phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất quán
trong một năm tài chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối
kỳ kế toán phải kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí
phát sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao
TSCĐ...
5. Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính
thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã
hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà
chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
6. Các tài khoản phản ánh chi phí không có số dư,
cuối kỳ kế toán phải kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh.
Điều 83. Tài khoản 611
- Mua hàng
1. Nguyên tắc
kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng
trong kỳ. Tài khoản 611 "Mua hàng" chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
b) Giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hoá mua vào phản ánh trên tài khoản 611 "Mua hàng" phải thực
hiện theo nguyên tắc giá gốc.
c) Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê hàng tồn kho vào cuối
kỳ kế toán để xác định số lượng và giá trị của từng nguyên liệu, vật liệu, hàng
hoá, sản phẩm, công cụ, dụng cụ tồn kho đến cuối kỳ kế toán để xác định giá trị
hàng tồn kho xuất vào sử dụng và xuất bán trong kỳ.
d) Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ: Khi mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng
hoá, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, Hoá đơn vận chuyển, phiếu nhập kho, thông báo
thuế nhập khẩu phải nộp (hoặc biên lai thu thuế nhập khẩu,...) để ghi nhận giá
gốc hàng mua vào tài khoản 611 "Mua hàng". Khi xuất sử dụng, hoặc
xuất bán chỉ ghi một lần vào cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê.
đ) Kế toán phải mở sổ chi tiết để hạch toán giá gốc
hàng tồn kho mua vào theo từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hoá.
2. Kết cấu và
nội dụng phản ánh của tài khoản 611 - Mua hàng
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, mua vào trong kỳ;
Bên Có:
- Kết chuyến giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (chưa được xác
định là đã bán trong kỳ);
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hoá mua vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 611 - Mua
hàng, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào, xuất
sử dụng trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán;
- Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá: Tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị hàng hoá mua vào, xuất bán trong kỳ kế toán và kết
chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ kế toán.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Đối với doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp
- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê cuối kỳ trước),
ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111 - Mua nguyên liệu, vật
liệu)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ mua vào được phản ánh vào TK 611 không có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (giá mua
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (3311).
- Khi thanh toán tiền mua hàng, nếu được hưởng
chiết khấu thanh toán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết
khấu thanh toán).
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ không đúng quy cách, chủng loại, phẩm chất ghi trong hợp
đồng kinh tế, hoặc cam kết phải trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá:
+ Căn cứ vào trị giá hàng mua đã trả lại cho người
bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (trừ vào số nợ
còn phải trả người bán)
Có TK 611 - Mua hàng (6111) (trị giá NVL, công cụ,
dụng cụ đã trả lại người bán)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
+ Nếu doanh nghiệp chấp nhận khoản giảm giá hàng
của lô hàng đã mua, số tiền được giảm giá, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (trừ vào số nợ
còn phải trả người bán)
Có TK 611 - Mua hàng (6111) (khoản giảm giá được
chấp thuận)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực
tế, kế toán phải xác định trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
và trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất vào sử dụng
hoặc xuất bán.
+ Kết chuyển trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu,
công cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê), ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 611 - Mua hàng (6111).
+ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ xuất sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241,...
Có TK 611 - Mua hàng (6111).
+ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ thiếu hụt, mất mát, căn cứ vào biên bản xác định thiếu hụt, mất mát chờ
xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 611 - Mua hàng (6111).
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá
- Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hoá tồn
kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6112)
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Trong kỳ kế toán, khi mua hàng hoá nếu được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ mua hàng:
+ Trị giá thực tế hàng hoá mua vào, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141; hoặc
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
+ Chi phí mua hàng thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
+ Khi thanh toán trước hạn, nếu doanh nghiệp được
nhận khoản chiết khấu thanh toán trên lô hàng đã mua, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (khấu trừ vào nợ
phải trả người bán)
Có các TK 111, 112,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính.
+ Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (khấu trừ vào nợ
phải trả người bán)
Có TK 611 - Mua hàng (6112) (trị giá hàng hoá trả
lại người bán)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
+ Khoản giảm giá hàng mua được người bán chấp thuận
do hàng hoá không đúng phẩm chất, quy cách theo hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (khấu trừ vào nợ
phải trả người bán)
Có TK 611 - Mua hàng (6112)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế
tính, xác định trị giá hàng tồn kho, trị giá hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa xác
định là đã bán, trị giá hàng hoá xác định là đã bán:
+ Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho và hàng gửi
đi bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 611 - Mua hàng.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611 - Mua hàng (6112).
Điều 84. Tài khoản 621
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu,
vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ
của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông vận tải,
bưu chính viễn thông, kinh doanh khách sạn, du lịch, dịch vụ khác.
b) Chỉ hạch
toán vào tài khoản 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cả nguyên liệu,
vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
c) Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập
hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 621 “Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp" theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các
nguyên liệu, vật liệu này (nếu khi xuất nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định được cụ thể, rõ ràng cho từng đối
tượng sử dụng); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện dịch vụ (nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản
xuất sản phẩm, dịch vụ không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử
dụng).
d) Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu
nguyên liệu, vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc
tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu (Nếu không
tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào tài khoản 154 phục vụ cho
việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến
hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng,...
đ) Khi mua nguyên liệu, vật liệu, nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì trị giá nguyên liệu, vật liệu bao
gồm cả thuế GTGT.
e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà
phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 -
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch
toán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối
tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt
trên mức bình thường vào TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng
không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
b) Trường hợp mua nguyên liệu,
vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm,
hoặc thực hiện dịch vụ và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112,...
c) Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra
không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối
kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
d) Đối với chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vượt trên mức bình thường hoặc hao hụt được tính ngay vào giá vốn
hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
e) Đối với chi phí nguyên vật liệu
sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu sử dụng
chung
cho hợp đồng hợp tác kinh
doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
(chi tiết từng hợp đồng)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331…
- Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung
(có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nguyên vật
liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối
tác)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa
đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ.
g) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật
liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu (phân xưởng sản xuất
sản phẩm, loại sản phẩm, công trình, hạng mục công trình của hoạt động xây lắp,
loại dịch vụ,...) theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức
bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
Điều 85. Tài khoản 622
– Chi phí nhân công trực tiếp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công
trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công
nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ (giao thông vận tải, bưu chính
viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn,...).
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải
trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc
danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại
công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo
lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp).
b) Không hạch toán vào tài khoản này những khoản
phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp... cho nhân viên phân
xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên
bán hàng.
c) Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán
vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất
lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi
công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây
lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên phân xưởng.
d) Tài khoản 622 phải mở chi
tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.
đ) Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức
bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển
ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622 –
Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các
khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ
TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá
thành sản xuất”;
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số
tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
b) Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ (như bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số tiền lương,
tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383,
3384, 3386).
c) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
d) Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế
toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
đ) Đối với chi phí nhân
công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Khi phát sinh chi phí nhân công sử dụng chung cho
hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết
cho từng hợp đồng)
Có các TK 111, 112, 334…
- Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung
(có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nhân công
sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối
tác)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí
không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
e) Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập
hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang,
hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê
định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức
bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Điều 86. Tài khoản 623
- Chi phí sử dụng máy thi công
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để tập
hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động
xây, lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình
theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
b) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công
trình hoàn toàn theo phương thức bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623
"Chi phí sử dụng máy thi công" mà hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp
trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
c) Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên
lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi
công vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành công trình xây lắp mà
được kết chuyển ngay vào TK 632.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 623 -
Chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi
công (chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ
cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng,
sửa chữa xe, máy thi công...). Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ
cho xe, máy thi công.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào
bên Nợ tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang".
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên
mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 - Chi phí
sử dụng máy thi công, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6231 - Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh
lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều
khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên
liệu, vật liệu... cho xe, máy thi công.
Tài khoản này không phản ánh khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành được tính
trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Các khoản trích này được
phản ánh vào tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung".
- Tài khoản 6232 - Chi phí vật liệu: Dùng để phản
ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ...), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi
công.
- Tài khoản 6233 - Chi phí dụng
cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ
lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
- Tài khoản 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản
ánh chi phí khấu hao xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản
ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền
mua bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả
cho nhà thầu phụ,...
- Tài khoản 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản
ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công phụ
thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng chuyên
thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội,
xí nghiệp xây lắp:
a) Nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng, được
phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng, thì công việc kế toán được tiến
hành như sau:
- Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của
đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627
Có các TK 111, 112, 152, 331, 334, 214,...
- Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy và tính giá
thành ca xe, máy thực hiện trên tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" căn cứ vào giá thành ca máy (theo giá thành thực tế hoặc
giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tượng xây, lắp (công trình, hạng mục
công trình); tuỳ theo phương thức tổ chức công tác kế toán và mối quan hệ giữa
đội xe máy thi công với đơn vị xây, lắp công trình để ghi sổ:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung
cấp dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238 -
Chi phí bằng tiền khác)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán
dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238 -
Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33311) (thuế
GTGT phải nộp tính trên giá bán nội bộ về ca xe,
máy bán dịch vụ)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chi tiết cung cấp dịch vụ trong nội bộ).
b) Nếu không tổ chức Đội xe, máy thi công riêng;
hoặc có tổ chức Đội xe, máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng
cho đội thì toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy (kể cả chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời như: phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công) sẽ hạch
toán như sau:
- Căn cứ vào số tiền lương, tiền công và các khoản
khác phải trả cho công nhân điều khiển xe, máy, phục vụ xe, máy, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6231 -
Chi phí nhân công)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Khi xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng
cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6232 -
Chi phí vật liệu)
Có các TK 152, 153.
- Trường hợp mua vật liệu, công cụ sử dụng ngay
(không qua nhập kho) cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6232)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu
trừ thuế)
Có các TK 331, 111, 112,...
- Trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở Đội xe,
máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6234 -
Chi phí khấu hao máy thi công)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa xe,
máy thi công, điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,...),
ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng
máy thi công (6237)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu
trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238 -
Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu
trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112,...
- Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy (chi
phí thực tế ca xe, máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sử dụng máy thi công)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
(phần chi phí vượt trên mức bình thường)
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
Điều 87. Tài khoản 627
– Chi phí sản xuất chung
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ
sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công
trường,...phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: Chi phí lương nhân
viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khầu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản
xuất, Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân
viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các chi phí có liên quan trực tiếp
khác đên phân xưởng;
b) Riêng đối với hoạt động kinh doanh xây lắp,
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp còn tính trên cả lương của công nhân trực tiếp xây, lắp, nhân viên sử
dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc danh sách lao động trong
doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất; chi phí đi
vay nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở
dang; chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và những chi phí khác
liên quan tới hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
c) Tài khoản 627 chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, XDCB, giao thông, bưu điện, du lịch,
dịch vụ.
d) Tài khoản 627 được hạch toán chi tiết cho từng
phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
đ) Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải
được hạch toán chi tiết theo 2 loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi trong đó:
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí
sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như
chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính
ở các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất...
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của
máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức
trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường;
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao
hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh;
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp
hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ
vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí
sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số
lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí
nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
e) Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại
sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại
sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì chi phí sản xuất chung
được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các
kỳ kế toán.
g) Cuối kỳ, kế toán tiến
hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản
154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ tài khoản 631
"Giá thành sản xuất".
h) Tài khoản 627 không sử dụng cho hoạt động kinh
doanh thương mại.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 -
Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
- Chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm
thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường;
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài
khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631
“Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 - Chi phí
sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân
viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, các
khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất; tiền
ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, phân xưởng, bộ phận sản xuất;
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho
nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi
phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng
TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại
tạm thời,...
- Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi
phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ
phận, tổ, đội sản xuất,...
- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi
phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ và TSCĐ dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất,...
- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các
chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản
xuất như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại,
tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ (đối với doanh nghiệp xây lắp).
- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các
chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng,
bộ phận, tổ, đội sản xuất.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp phải trả cho nhân viên của phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản
lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
b) Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ người lao động (như bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện) được tính theo tỷ lệ quy định hiện
hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383,
3384, 3386).
c) Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng
cho phân xưởng (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên):
- Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như
sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng,
ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá
trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu
xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá
trị lớn sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần,
ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí
sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
d) Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản
xuất,... thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
đ) Chi phí điện, nước, điện thoại,... thuộc phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ
thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331,...
e) Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc
phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào
chi phí sản xuất chung:
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh,
ghi:
Nợ TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331, 111, 112,...
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ các TK 242, 352
Có TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ.
- Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273)
Có các TK 352, 242.
g) Trường hợp doanh nghiệp có TSCĐ cho thuê hoạt
động, khi phát sinh chi phí liên quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động:
- Khi phát sinh các chi phí
trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất
chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Định kỳ, tính, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt
động vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (hao mòn TSCĐ cho thuê
hoạt động).
h) Ở doanh nghiệp xây lắp, khi xác định số dự phòng
phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công
trình xây lắp, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 627
Có các TK 111, 112, 152, 214, 334,...
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sửa chữa, bảo hành
công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 621, 622, 623, 627.
- Khi sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp hoàn
thành, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Cuối kỳ kế toán, xác định lãi tiền vay phải trả,
đã trả được vốn hoá cho tài sản sản xuất dở dang, khi trả lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (tài sản đang
sản xuất dở dang)
Có các TK 111, 112
Có TK 242 - Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi
vay).
Có TK 335 - Chi phí phải trả (lãi tiền vay phải
trả)
Có TK 343 - Trái phiếu phát hành (chi phí phát hành
trái phiếu và số chênh lệch giữa số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất
thực tế cao hơn số lãi phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa được ghi tăng gốc
trái phiếu).
k) Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất
chung, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138,...
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
l) Đối với chi phí sản xuất chung
sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Khi phát sinh chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh
doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (chi tiết cho từng hợp
đồng)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331…
- Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung
(có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí sản xuất
chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối
tác)
Có các TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí
không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
m) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ
chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào
các tài khoản có liên quan cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu
thức phù hợp:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
(chi phí SXC cố định không phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi.
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
(chi phí SXC cố định không phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Điều 88. Tài khoản 631
- Giá thành sản xuất
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp và các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải, bưu điện, du
lịch, khách sạn,... trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
b) Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên không sử dụng tài khoản này.
c) Chỉ hạch toán vào tài khoản 631 các loại chi phí
sản xuất, kinh doanh sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công (đối với các doanh
nghiệp xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung.
d) Không hạch toán vào tài khoản 631 các loại chi
phí sau:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
- Chi sự nghiệp.
đ) Chi phí của bộ phận sản xuất, kinh doanh phục vụ
cho sản xuất, kinh doanh, trị giá vốn hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và chi
phí thuê ngoài gia công chế biến (thuê ngoài, hay tự gia công, chế biến) cũng
được phản ánh trên tài khoản 631.
e) Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” phải được
hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ, đội sản
xuất,...) theo loại, nhóm sản phẩm, dịch vụ…
g) Đối với ngành nông nghiệp, giá thành thực tế của
sản phẩm được xác định vào cuối vụ hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào
thì tính giá thành trong năm đó, nghĩa là chi phí chi ra trong năm nay nhưng
năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành.
- Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải được hạch
toán chi tiết theo 3 loại cây:
+ Cây ngắn ngày;
+ Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần;
+ Cây lâu năm.
Đối với các loại cây trồng 2,3 vụ trong một năm,
hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích trồng
mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một năm,... thì phải căn cứ
vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này với vụ
khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước với năm nay và năm
sau,...Không phản ánh vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” chi phí trồng mới
và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB.
Đối với một số loại chi phí có liên quan đến nhiều
đối tượng hạch toán hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải được
theo dõi chi tiết riêng, sau đó phân bổ vào giá thành từng loại sản phẩm có
liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm
đầu của những cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc
vốn đầu tư XDCB).
Trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen kẽ
từ hai loại cây công nghiệp ngắn ngày trở lên thì những chi phí phát sinh có
liên quan trực tiếp đến cây nào sẽ tập hợp riêng cho cây đó (như hạt giống, chi
phí gieo trồng, thu hoạch) chi phí phát sinh chung cho các loại cây (như chi
phí cày, bừa, tưới tiêu nước…) được tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây
theo diện tích gieo trồng.
Đối với cây lâu năm, các công việc từ khi làm đất,
gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm được xem như quá trình đầu tư
XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí vào TK 241 “XDCB dở dang”.
- Hạch toán chi phí chăn nuôi phải theo dõi chi
tiết cho từng ngành chăn nuôi (ngành chăn nuôi trâu bò, ngành chăn nuôi lợn…),
theo từng nhóm hoặc theo từng loại gia súc, gia cầm. Đối với súc vật sinh sản
khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào TK 631
“Giá thành sản xuất” theo giá trị còn lại.
h) Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” áp dụng đối
với ngành giao thông vận tải phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động (vận tải hành khách, vận tải hàng hóa…). Trong quá trình vận tải, săm lốp
bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế
nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay
một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải trích trước hoặc phân bổ dần vào chi phí
sản xuất, kinh doanh hàng kỳ.
i) Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, hạch toán
tài khoản 631 phải được theo dõi chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hoạt
động ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, phục vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác
(giặt, là, cắt tóc, điện tín, massage…).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 631 -
Giá thành sản xuất
Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu
kỳ;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát
sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành
kết chuyển vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang cuối
kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 631
không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu:
a) Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí
dịch vụ dở dang đầu kỳ vào bên Nợ tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp vào tài khoản giá thành sản xuất, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp vào tài khoản giá thành sản xuất, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
d) Cuối kỳ, tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào tài khoản giá thành sản xuất theo từng loại sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ,… ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí SXC cố định
không được phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
đ) Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và xác định
giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, ghi;
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 631 - Giá thành sản xuất.
e) Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 631 - Giá thành sản xuất.
Điều 89. Tài khoản 632
– Giá vốn hàng bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản
này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho
thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không
lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
b) Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư kinh doanh
bất động sản, khi chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí
liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng đã phát sinh
doanh thu nhượng bán bất động sản, doanh nghiệp được trích trước một phần chi
phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất
động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải quyết toán số chi phí đã trích
trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí đã trích trước cao
hơn số chi phí thực tế phát sinh được điểu chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ
thực hiện quyết toán. Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn bất động sản
phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn
hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng
chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi
tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong
kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm
tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã
bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.
- Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi
phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng
với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần hàng hóa bất động
sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).
c) Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính
vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa
giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định
khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải
loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần
có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho
khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực
hiện hợp đồng.
d) Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ
tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán.
đ) Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất
mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi
thường, nếu có).
e) Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu
hao vượt mức bình thường, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho, kế toán phải tính ngay vào giá vốn
hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng
hóa chưa được xác định là tiêu thụ.
g) Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán
hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.
h) Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính
thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã
hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà
chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 -
Giá vốn hàng bán
2.1. Trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán
trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát
của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế
TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự
xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Đối với hoạt động
kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động
trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư
không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động
BĐS đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý
trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán,
thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ;
+ Chi phí trích trước đối với
hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã
lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
- Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng
hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích
trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.
- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa
mà các khoản thuế đó được hoàn lại.
Tài khoản 632
không có số dư cuối kỳ.
2.2. Trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.2.1. Đối với doanh
nghiệp kinh doanh thương mại.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng
chưa được xác định là tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào
bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
2.2.2. Đối với doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng
hết);
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho
và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
vào bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán,
dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632
không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Đối với doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa (kể cả sản
phẩm dùng làm thiết bị, phụ tùng thay thế đi kèm sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ
hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 154, 155, 156, 157,…
b) Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực
tiếp vào giá vốn hàng bán:
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp
hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất
chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho một đơn vị sản phẩm theo mức
công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
(không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất
chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào
giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang; hoặc
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho
sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 156, 138 (1381),…
- Phản ánh chi phí tự xây dựng TSCĐ vượt quá mức
bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
c) Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh
lệch, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
d) Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động
kinh doanh BĐS đầu tư:
- Định kỳ tính, trích khấu hao BĐS đầu tư đang cho
thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh
doanh BĐS đầu tư)
Có TK 2147 - Hao mòn BĐS đầu tư.
- Khi phát sinh chi phí liên quan đến BĐS đầu tư
sau ghi nhận ban đầu nếu không thoả mãn điều kiện ghi tăng giá trị BĐS đầu tư,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh
doanh BĐS đầu tư) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu phải phân bổ dần)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 334,…
- Các chi phí liên quan đến cho thuê hoạt động BĐS
đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh
doanh BĐS đầu tư)
Có các TK 111, 112, 331, 334,...
- Kế toán giảm nguyên giá và giá trị hao mòn của
BĐS đầu tư (nếu có) do bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147 - Hao mòn BĐS đầu
tư)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của
BĐS đầu tư)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
- Các chi phí bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh
doanh BĐS đầu tư)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
đ) Phương pháp kế toán khoản chi phí trích trước để
tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán đối với doanh
nghiệp là chủ đầu tư:
- Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng
hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã
có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng
bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các tài khoản liên quan.
- Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ,
tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí
trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế
toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa
số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
e) Trường hợp dùng sản phẩm sản xuất ra chuyển
thành TSCĐ để sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ các TK 155,156
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
h) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm
giá hàng bán nhận được sau khi mua hàng, kế toán phải căn cứ vào tình hình biến
động của hàng tồn kho để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
được hưởng dựa trên số hàng tồn kho chưa tiêu thụ, số đã xuất dùng cho hoạt
động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331…
Có các TK 152, 153, 154, , 155, 156 (giá trị khoản
CKTM, GGHB của số hàng tồn kho chưa tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (giá trị khoản
CKTM, GGHB của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị khoản CKTM,
GGHB của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ).
k) Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ vào bên
Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
3.2) Đối với doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Đối với doanh nghiệp thương mại:
- Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của
hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 611 - Mua hàng.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán
được xác định là đã bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
b) Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch
vụ :
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn
kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thành phẩm, dịch
vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán vào tài khoản 632 “Giá vốn
hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
- Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá
thành dịch vụ đã hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 631 - Giá thành sản phẩm.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn
kho cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 155 “Thành phẩm”, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ, xác định trị giá của thành phẩm, dịch vụ
đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch
vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Điều 90. Tài khoản 635
– Chi phí tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt
động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
b) Tài khoản
635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào
tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây:
- Chi phí phục
vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
- Chi phí bán
hàng;
- Chi phí quản
lý doanh nghiệp;
- Chi phí kinh
doanh bất động sản;
- Chi phí đầu
tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi
phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
- Chi phí khác.
c) Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần
phù hợp với kỳ hạn trái phiếu và được ghi nhận vào chi phí tài chính nếu việc
phát hành trái phiếu cho mục đích sản xuất, kinh doanh thông thường.
d) Lãi phải trả của trái phiếu chuyển đổi được tính
vào chi phí tài chính trong kỳ được xác định bằng cách lấy giá trị phần nợ gốc
đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi nhân (x) với lãi suất của trái phiếu tương tự
trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc lãi suất đi
vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi (xem
quy định chi tiết tại phần hướng dẫn tài khoản 343 - Trái phiếu phát hành).
đ) Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải
trả, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi nhận vào
chi phí tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635 -
Chi phí tài chính
Bên Nợ:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi
thuê tài sản thuê tài chính;
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản
đầu tư;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính
khác.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài
chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động
bán chứng khoán, cho vay vốn, mua bán ngoại tệ..., ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 141,...
3.2. Khi bán chứng khoán kinh doanh, thanh
lý nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết
phát sinh lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (giá bán tính theo giá trị
hợp lý của tài sản nhận được)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ).
3.3. Khi nhận lại vốn góp vào công ty con, công ty
liên doanh, liên kết mà giá trị hợp lý tài sản được chia nhỏ hơn giá trị vốn
góp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211,...(giá trị hợp
lý tài sản được chia)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (số lỗ)
Có các TK 221, 222.
3.4. Trường hợp doanh nghiệp bán khoản đầu tư vào
cổ phiếu của doanh nghiệp khác dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp
phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần
chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị
ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là chi phí tài chính, ghi:
Nợ các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ cổ
phiếu nhận về)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ
phiếu mang đi trao đổi)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị hợp lý cổ
phiếu mang trao đổi).
3.5. Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác khi lập Báo cáo tài chính:
- Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số
dự phòng đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291, 2292).
- Trường hợp số dự phòng
phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết, kế toán
hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291, 2292)
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
3.6. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng
hoá, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn phải thanh toán theo thỏa thuận
khi mua, bán hàng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 131, 111, 112,...
3.7. Chi phí liên quan trực tiếp đến khoản vay
(ngoài lãi vay phải trả), như chi phí kiểm toán, thẩm định hồ sơ vay vốn...,
nếu được tính vào chi phí tài chính:
- Đối với khoản vay dưới hình thức phát hành trái
phiếu, ghi:
Nợ các TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 343 - Trái phiếu phát hành (3431, 3432)
- Đối với khoản vay dưới hình thức vay theo hợp
đồng, khế ước thông thường, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112
3.8. Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi
tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,...
3.9. Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay, lãi
trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi
tiền vay)
Có các TK 111, 112,...
Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay, lãi trái phiếu
theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
3.10. Trường hợp vay trả lãi sau:
- Định kỳ, khi tính lãi tiền vay, lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ, nếu được tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411) (nếu
lãi vay nhập gốc)
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Hết thời hạn vay, khi đơn vị trả gốc vay và lãi
tiền vay, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (gốc vay còn
phải trả)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (lãi tiền vay của các
kỳ trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lãi tiền vay của kỳ
đáo hạn)
Có các TK 111, 112,...
3.11. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu
có chiết khấu hoặc phụ trội để huy động vốn vay dùng vào SXKD, định kỳ khi tính
chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,... (nếu trả lãi vay định kỳ)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (chi phí đi vay phải
trả trong kỳ)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (trích trước chi phí
đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi phí đi vay trả sau).
- Nếu phát hành trái phiếu có chiết khấu, định kỳ,
khi phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ ghi vào chi phí đi vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ
từng kỳ).
- Nếu phát hành trái phiếu có phụ trội, định kỳ khi
phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ ghi giảm chi phí đi vay, ghi:
Nợ TK 34313 - Phụ trội trái phiếu (số phân bổ từng
kỳ)
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
3.12. Định kỳ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính
hoặc vốn hoá đối với số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất của trái
phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi hoặc tính theo lãi suất đi vay phổ
biến trên thị trường đồng thời điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu
chuyển đổi ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu vốn hoá)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (số lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa)
Có TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi (phần chênh lệch
giữa lãi trái phiếu được ghi nhận vào chi phí tài chính (hoặc vốn hoá) và số
lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa).
3.13. Trường hợp doanh nghiệp thanh toán
định kỳ tiền lãi thuê của TSCĐ thuê tài chính, khi bên thuê nhận được hoá đơn
thanh toán của bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả
từng kỳ)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3412) (nếu
nhận nợ).
3.14. Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ theo phương thức
trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (theo giá mua trả
tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là
số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay
trừ Thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
Định kỳ, tính vào chi phí tài
chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
3.15. Kế toán các khoản lỗ tỷ giá
a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ, tài sản, chi trả các
khoản chi phí... thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn
tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217,
241, 623, 627, 641, 642, (theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế toán).
b) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại
tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá trên sổ
kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế toán).
c) Khi thu được tiền Nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu
tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm thu tiền, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch
thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá trên sổ kế toán).
d) Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt
động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (theo tỷ giá bán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (khoản lỗ - Nếu có)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi
sổ kế toán).
e) Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối
đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
g) Các trường hợp khác phát sinh lỗ tỷ giá thực
hiện theo quy định của các tài khoản liên quan.
3.16. Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ
chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản
242 – Chi phí trả trước), phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào
chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
3.17. Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lỗ (giá vàng thị trường trong nước nhỏ hơn giá trị ghi sổ), kế toán ghi
nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 1113, 1123.
3.18. Đối với trường hợp bán trái phiếu Chính phủ theo
hợp đồng mua bán lại (repo), khi thực hiện phân bổ số chênh lệch giữa giá bán
và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính
phủ vào chí phí định kỳ theo thời gian của hợp đồng , ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ.
3.19. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước trước khi
chuyển thành công ty cổ phần phải xử lý các khoản nợ phải trả:
- Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại Nhà
nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ,
không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp phải làm các thủ
tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định
của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (lãi vay được xoá)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần
lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xoá)
Có TK 635 - Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch
toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
- Đối với các khoản chi phí lãi vay phải trả cho
nhà đầu tư mua cổ phần: Trong trường hợp thời gian tính từ khi nhà đầu tư nộp
tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để trả cho các nhà đầu
tư. Trường hợp nếu tiền thu bán cổ phần để huy động thêm vốn thuộc tài khoản
của đơn vị và đơn vị được sử dụng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
3.20. Trường hợp cổ phiếu ưu đãi được phân loại là
nợ phải trả, doanh nghiệp phải trả cổ tức theo một tỷ lệ nhất định mà không
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong kỳ là lãi hay lỗ, khoản cổ tức ưu
đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi nhận vào chi phí tài
chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
3.21. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính
phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
Điều 91. Tài khoản 641
- Chi phí bán hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm
các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán
hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo
quản, đóng gói, vận chuyển,...
b) Các khoản chi phí bán hàng không được coi là chi
phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ
và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế
toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải
nộp.
c) Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung
chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao
TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh,
yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể được mở
thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào
bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 -
Chi phí bán hàng
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911
"Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 - Chi phí
bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên: Phản ánh các
khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản
sản phẩm, hàng hoá,... bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp,...
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các
chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật
liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá
trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,... dùng
cho bộ phận bán hàng.
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi
phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như
dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,...
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí
khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi,
phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm
chất lượng,...
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành: Dùng để
phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và
bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không
phản ánh ở TK này.
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê
ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê
bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng
cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu,...
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác:
Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi
phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu
sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng...
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và
tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự
nguyện...) cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338,...
b) Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình
bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 152, 153, 242.
c) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
d) Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin
(điện thoại, fax...), chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn,
được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
đ) Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ cho bán
hàng
- Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ:
+ Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi
phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 335 - Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã
thực hiện trong kỳ nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích
trước chi phí sửa chữa cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải bảo dưỡng, duy tu
định kỳ)
+ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh,
ghi:
Nợ các TK 335, 352
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,...
- Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh
một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
trong nhiều kỳ, định kỳ kế toán tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa
chữa lớn đã phát sinh, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
e) Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
(không bao gồm bảo hành công trình xây lắp):
- Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng
có kèm theo giấy bảo hành sửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát
hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định
cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi xác định số dự
phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác
định số dự phòng phải trả về sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá cần lập:
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế
toán này lớn hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở
kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được trích thêm ghi
nhận vào chi phí, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế
toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở
kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi
giảm chi phí:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 641 - Chi phí bán hàng (6415).
g) Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại,
quảng cáo
- Đối với hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra dùng để khuyến mại, quảng cáo:
+ Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để
khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như
phải mua sản phẩm, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng
hoá)
Có các TK 155, 156.
+ Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo
nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều
kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1
sản phẩm....) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá
vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại
được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để
quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả
tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi
chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh
trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã
dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ).
+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải
trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu
nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
h) Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho
hoạt động bán hàng, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418)
Có các TK 155, 156 (chi phí
sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá).
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho
sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá trị kê khai thực hiện theo quy định
của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
i) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng
cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
Nếu phải kê khai thuế GTGT đầu
ra, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng
cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá
thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị
sản phẩm, hàng hoá, NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 155, 156.
k) Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác
xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).
l) Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho
bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
m) Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán
hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
n) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh",
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
Điều 92. Tài khoản 642
– Chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Nguyên tắc
kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh
nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho
quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu
khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy
nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...) .
b) Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp không
được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ
hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi
giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng
số thuế TNDN phải nộp.
c) Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội
dung chi phí theo quy định. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh
nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở thêm các tài khoản cấp 2 để phản ánh các
nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán kết
chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết
quả kinh doanh".
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642 -
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát
sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ
trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp;
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã
lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các
khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các
khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh
nghiệp.
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi
phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm...
vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,... (giá có thuế,
hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí
dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế, hoặc chưa có
thuế GTGT).
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi
phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các
phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc
thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,...
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi
phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,... và các khoản
phí, lệ phí khác.
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các
khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các
chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản
chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý
doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các
chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể
trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho
lao động nữ,...
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản
khác phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ
khác (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) của nhân viên quản
lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có các TK 334, 338.
3.2. Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử
dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng
cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp,..., ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
được khấu trừ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có các TK 111, 112, 242, 331,...
3.3. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng
hoặc mua sử dụng ngay không qua kho cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một
lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 153 - Công cụ. dụng cụ
Có các TK 111, 112, 331,...
3.4. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của
doanh nghiệp, như: Nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn,...,
ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
3.5. Thuế môn bài, tiền thuê đất,... phải nộp Nhà
nước, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.6. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải
nộp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có các TK 111, 112,…
3.7. Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi
khi lập Báo cáo tài chính:
- Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải
trích lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung
phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293).
- Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải
trích lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).
- Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải
thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả
nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các
bên.
- Doanh nghiệp trích lập dự phòng đối với khoản cho
vay, ký cược, ký quỹ, tạm ứng… được quyền nhận lại tương tự như đối với các
khoản phải thu theo quy định của pháp luật.
3.8. Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái
cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự
phòng phải trả khác (trừ dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây dựng), ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ
kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.9. Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải
trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần với giá trị nhỏ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 335,...
3.10. Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ cho
quản lý
a) Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ:
- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi
phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 - Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã
thực hiện trong kỳ nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích
trước chi phí sửa chữa cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải
bảo dưỡng, duy tu định kỳ)
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh,
ghi:
Nợ các TK 335, 352
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,...
b) Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một
lần có giá trị lớn và liên quan đến bộ phận quản lý trong nhiều kỳ, định kỳ kế
toán tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp từng phần chi phí sửa chữa lớn đã
phát sinh, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
3.11. Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách,
chi cho lao động nữ, chi cho nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội
và chi phí quản lý khác, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6428)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu
trừ thuế)
Có các TK 111, 112, 331,...
3.12. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
phải tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
3.13. Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ
sử dụng cho mục đích quản lý, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 155, 156 (chi phí
sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá).
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho
sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá trị kê khai thực hiện theo quy định
của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
3.14. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản
lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.15. Đối với các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
khi chuyển thành công ty cổ phần, kế toán xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi
khi xác định giá trị doanh nghiệp như sau:
a) Đối với các khoản nợ phải thu đã có đủ căn cứ
chứng minh theo quy định là không có khả năng thu hồi được, kế toán căn cứ các
chứng từ có liên quan như quyết định xoá nợ, quyết định xử lý trách nhiệm tổ
chức, cá nhân phải bồi thường, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331, 334 (phần tổ chức, cá nhân
phải bồi thường)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(Phần
đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được
tính vào chi phí)
Có các TK 131, 138,...
b) Đối với các khoản phải thu quá hạn được bán cho
Công ty Mua bán nợ của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực
tế, kế toán ghi nhận như sau:
+ Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa được lập
dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thoả thuận)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần tổn
thất còn lại)
Có các TK 131, 138,...
+ Trường hợp khoản phải thu khó đòi đã được lập dự
phòng nhưng số dự phòng không đủ bù đắp tổn thất, khi bán nợ phải thu thì số
tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thoả thuận)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (phần
đã trích lập dự phòng cho các khoản nợ quá hạn này)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần tổn
thất còn lại)
Có các TK 131, 138...
- Đối với các khoản bị xuất toán, chi biếu tặng,
chi cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước thời điểm quyết định
cổ phần hoá doanh nghiệp và được cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xử lý
như khoản phải thu không có khả năng thu hồi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 334 (phần tổ chức, cá nhân phải
bồi thường)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
3.16. Kế toán phân bổ khoản lợi thế kinh doanh phát
sinh từ việc cổ phần hóa
Lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước được phản ánh trên TK 242 - Chi phí trả trước và phân bổ dần
tối đa không quá 3 năm, ghi
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
3.17. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp tính vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Điều 93. Tài khoản 711
- Thu nhập khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu
nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia
từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá,
tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư
dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế
GTGT, TTĐB, BVMT phải nộp nhưng sau đó được giảm);
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng;
- Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho
tài sản bị tổn thất (ví dụ thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di
dời cơ sở kinh doanh và các khoản có tính chất tương tự);
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được
chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan
đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật
của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
- Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
b) Khi có khả năng chắc chắn thu được các khoản
tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán phải xét bản chất của khoản tiền phạt để kế
toán phù hợp với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc:
- Đối với bên bán: Tất cả các khoản tiền phạt vi
phạm hợp đồng thu được từ bên mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận là thu
nhập khác.
- Đối với bên mua:
+ Các khoản tiền phạt về bản chất là khoản giảm giá
hàng mua, làm giảm khoản thanh toán cho người bán được hạch toán giảm giá trị
tài sản hoặc khoản thanh toán (không hạch toán vào thu nhập khác) trừ khi tài
sản có liên quan đã được thanh lý, nhượng bán.
Ví dụ khi nhà thầu thi công chậm tiến độ, chủ đầu
tư được phạt nhà thầu theo đó được quyền thu hồi lại một phần số tiền đã thanh
toán cho nhà thầu thì số tiền thu hồi lại được ghi giảm giá trị tài sản xây
dựng. Tuy nhiên nếu khoản tiền phạt thu được sau khi tài sản đã được thanh lý,
nhượng bán thì khoản tiền phạt được ghi vào thu nhập khác.
+ Các khoản tiền phạt khác được ghi nhận là thu
nhập khác trong kỳ phát sinh, ví dụ: Người mua được quyền từ chối nhận hàng và
được phạt người bán nếu giao hàng không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng
thì khoản tiền phạt phải thu được ghi nhận là thu nhập khác khi chắc chắn thu
được. Trường hợp người mua vẫn nhận hàng và số tiền phạt được giảm trừ vào số
tiền phải thanh toán thì giá trị hàng mua được ghi nhận theo số thực phải thanh
toán, kế toán không ghi nhận khoản tiền phạt vào thu nhập khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 711 -
Thu nhập khác
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương
pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập
khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 - "Thu nhập khác" không có
số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Kế toán thu nhập khác phát sinh từ nghiệp vụ
nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
- Phản ánh số thu nhập về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (số thu nhập chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
- Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh
toán).
- Đồng thời ghi giảm nguyên giá TSCĐ thanh lý,
nhượng bán, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá).
b) Kế toán thu nhập khác phát sinh khi đánh giá lại
vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn
đầu tư dài hạn khác:
- Khi đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác dưới hình thức góp vốn bằng vật tư, hàng
hóa, căn cứ vào giá đánh giá lại vật tư, hàng hoá, được thoả thuận giữa công ty
mẹ và công ty con, giữa nhà đầu tư và công ty liên doanh, liên kết, trường hợp
giá đánh giá lại của vật tư, hàng hoá lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng
hoá, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228 (giá đánh giá lại)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (giá trị ghi sổ)
Có TK 711 - Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá).
- Khi đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết đầu tư dài hạn khác dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ, căn cứ vào giá
trị đánh giá lại TSCĐ được thoả thuận giữa công ty mẹ và công ty con, giữa nhà
đầu tư và công ty liên kết, trường hợp giá đánh giá lại của TSCĐ lớn hơn giá
trị còn lại của TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228 (giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn luỹ kế)
Có các TK 211, 213 (nguyên giá)
Có TK 711 - Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá trị
đánh giá lại của
TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ).
c) Kế toán thu nhập khác phát sinh từ giao dịch bán
và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính:
- Trường hợp giao dịch bán và thuê lại TSCĐ với giá
bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, khi hoàn tất thủ tục bán tài sản cố định,
căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 711- Thu nhập khác (giá trị còn lại của TSCĐ
bán và thuê lại)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch
giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).
- Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá thấp
hơn giá trị còn lại của TSCĐ, khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hoá
đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (tính bằng giá bán TSCĐ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (giá bán nhỏ hơn giá
trị còn lại của TSCĐ)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).
Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả
về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo quy định tại TK 212 -
Tài sản cố định thuê tài chính.
d) Kế toán thu nhập khác phát sinh từ giao dịch bán
và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động: Khi bán TSCĐ và thuê lại, căn cứ vào Hóa
đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, kế toán phản ánh giao
dịch bán theo các trường hợp sau:
- Nếu giá bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý
thì các khoản lỗ hay lãi phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh. Phản ánh
số thu nhập bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ (như điểm c nêu trên)
- Trường hợp giá bán và thuê lại TSCĐ thấp hơn giá
trị hợp lý nhưng mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường thì khoản lỗ này
không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản thanh toán tiền
thuê trong thời gian thuê tài sản. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên
quan đến việc bán TSCĐ, phản ánh thu nhập bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Đồng thời, ghi giảm TSCĐ như sau:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).
- Định kỳ, phân bổ sỗ lỗ về giao dịch bán và thuê
lại TSCĐ là thuê hoạt động (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá trị hợp lý) vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê
trong suốt thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
- Nếu giá bán và thuê lại tài sản cao hơn giá trị
hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được ghi nhận ngay là
một khoản lãi trong kỳ mà được phân bổ dần trong suốt thời gian mà tài sản đó
được dự kiến sử dụng, còn số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại
được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ.
+ Căn cứ vào Hoá đơn GTGT bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (tính bằng giá trị hợp lý
của TSCĐ)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch
giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Đồng thời, ghi giảm giá trị TSCĐ bán và thuê lại
(như điểm c nêu trên)
+ Định kỳ, phân bổ chênh lệch giữa giá bán cao hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó dự
kiến sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642.
đ) Khi hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu
công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình
xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số dự phòng phải trả về bảo hành
công trình xây lắp không sử dụng hết phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.
e) Phản ánh các khoản thu tiền phạt
- Trường hợp các khoản tiền phạt được ghi giảm giá
trị tài sản, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có các TK 151, 153, 154, 156, 241, 211…
- Trường hợp các khoản tiền phạt được ghi nhận vào
thu nhập khác, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 711 - thu nhập khác.
g) Phản ánh các khoản được bên thứ ba bồi thường
(như tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh...),
ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Các khoản chi phí liên quan đến xử lý các thiệt
hại đối với những trường hợp đã mua bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,...
h) Hạch toán các khoản phải thu khó đòi đã xử lý
xóa sổ, nay thu lại được tiền:
- Nếu có khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không
thể thu nợ được phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xoá nợ, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (nếu
đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu chưa
lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Khi truy thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá
sổ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập khác.
i) Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
nợ, quyết định xoá và tính vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 711 - Thu nhập khác.
k) Kế toán các khoản thuế phải nộp khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm:
- Khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về số thuế được hoàn, được giảm, ghi:
Nợ các TK 3331, 3332, 3333, 33381
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Khi NSNN trả lại bằng tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có các TK 3331, 3332, 3333, 33381.
l) Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng
vật tư, hàng hoá, TSCĐ ... ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211,...
Có TK 711 - Thu nhập khác.
m) Trường hợp chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp (trừ trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước thành công
ty cổ phần), nếu được phép tiến hành xác định lại giá trị doanh nghiệp tại thời
điểm chuyển đổi, đối với các tài sản được đánh giá tăng, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 711 - Thu nhập khác.
n) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại
được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để
quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối. Khi hết chương
trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa
sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không
phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156- Hàng hoá (giá trị tương đương của sản
phẩm cùng loại)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
o) Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 711- Thu nhập khác
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
p) Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát
sinh trong kỳ vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi:
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Điều 94. Tài khoản 811 - Chi phí khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát
sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của
các doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp có thể gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí
đấu thầu hoạt động thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý,
nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia
từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá,
TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty
liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế,
phạt hành chính;
- Các khoản chi phí khác.
b) Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính
thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã
hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà
chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 811 -
Chi phí khác
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác
phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Hạch toán nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
- Ghi nhận thu nhập khác do nhượng bán, thanh lý
TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
- Ghi giảm TSCĐ dùng vào SXKD đã nhượng bán, thanh
lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá).
- Ghi nhận các chi phí phát sinh cho hoạt động
nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141,...
- Ghi nhận khoản thu từ bán hồ sơ thầu liên quan
đến hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138...
Có TK 811 - Chi phí khác.
b) Khi phá dỡ TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá).
c) Kế toán chi phí khác phát sinh khi đánh giá lại
vật tư, hàng hoá, TSCĐ đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:
Thực hiện theo quy định của các TK 221, 222, 228.
d) Trường hợp chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp (trừ trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty
cổ phần) nếu được phép tiến hành xác định lại giá trị doanh nghiệp tại thời
điểm chuyển đổi, đối với các tài sản được đánh giá giảm ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có các TK liên quan.
đ) Hạch toán các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, phạt vi phạm hành chính, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có các TK 111, 112
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
e) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí khác
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 - Chi phí khác.
Điều 95. Tài khoản 821
– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Nguyên tắc chung
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm
làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp
trong năm tài chính hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm
và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số
thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ việc:
+ Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong
năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được
ghi nhận từ các năm trước.
- Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là
khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc:
+ Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong
năm;
+ Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được
ghi nhận từ các năm trước.
b) Nguyên tắc kế toán chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
- Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp vào
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ
khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm
nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Trường hợp số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm
đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số
chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
phải nộp.
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên
quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh
nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm phát
hiện sai sót.
- Đối với các sai sót trọng yếu, kế toán điều chỉnh
hồi tố theo quy định của Chuẩn mực kế toán – “Thay đổi chính sách kế toán, ước
tính kế toán và các sai sót”.
- Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải kết
chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh vào tài khoản 911
- “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế
toán.
c) Nguyên tắc kế toán chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
- Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải xác định
chi phí thuế thu nhập hoãn lại theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Thuế thu
nhập doanh nghiệp”.
- Kế toán không được phản ánh vào tài khoản này tài
sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ
các giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
- Cuối kỳ, kế toán phải kết chuyển số chênh lệch
giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 821 -
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Kết cấu và nội dung phản ánh chung
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát
sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm
trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh
lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm
lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK
8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên
Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ
vào bên Có tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế
phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp
được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận
trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi
giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong
năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vào tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ
TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821- Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại.
b) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 8211
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Bên Nợ:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính vào chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải
nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi
tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế
phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm
trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi
giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 8211 - “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành” không có số dư cuối kỳ.
c) Kết cầu và nội dung phản ánh của tài khoản 8211
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh
lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Số hoàn nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước (là số chênh lệch giữa tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK
8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên
Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ
vào bên Có tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn
hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong
năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK
8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” nhỏ hơn số phát sinh bên
Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ
vào bên Nợ tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại” không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Phương pháp kế toán chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
- Hàng quý, khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản
ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào ngân sách Nhà nước
vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112,…
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế do cơ
quan thuế thông báo phải nộp:
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán phản
ánh bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành còn phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành.
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm
trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm
phát hiện sai sót.
+ Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các
năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm
hiện tại, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập
hiện hành, ghi:
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát
sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành.
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát
sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
b) Phương pháp kế toán chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh
lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm), ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại
Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh trong năm từ việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã
ghi nhận từ các năm trước (là số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong
năm), ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại
Có TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn
hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm), ghi:
Nợ TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại.
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong
năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm), ghi:
Nợ TK 347 - Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
phải trả
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số
phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại:
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát
sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại.
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát
sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Điều 96. Tài khoản 911
- Xác định kết quả kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động
khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số
chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp,
chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí
khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh
lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa
thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các
khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp.
b) Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác
kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải
được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến,
hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính...). Trong từng
loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm,
từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
c) Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển
vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911 -
Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản
đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập
khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh
thu bán hàng thuần vào tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
b) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động
sản đầu tư, như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê
hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
d) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động
tài chính và các khoản chi phí khác, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác.
đ) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành.
e) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa
số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hoãn
lại”:
- Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số
phát sinh bên Có, thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
- Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh
Có TK 8212, kế toán kết chuyển số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
g) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
h) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
i) Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ
vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:
- Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
k) Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân
cấp theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ nhưng không theo dõi đến lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối thực hiện kết chuyển kết quả kinh doanh trong kỳ lên đơn vị
cấp trên:
- Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.