Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
Chương 2 - Tài khoản kế toán
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
(Thông
tư này thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông
tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính)
Điều 11. Nguyên tắc kế
toán tiền
1. Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày
liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ
và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để
tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
2. Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân
ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh
nghiệp.
3. Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có
đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên
tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao
dịch thực tế;
- Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ
bình quân gia quyền.
5. Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy
định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền
tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Điều 12. Tài khoản 111
– Tiền mặt
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu,
chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền
tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực
tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân
hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111
“Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
b) Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá
nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại
tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
c) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có
phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm
quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số
trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
d) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ
kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các
khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi
thời điểm.
đ) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất
quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối
chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế
toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện
pháp xử lý chênh lệch.
e) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế
toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế.
Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ
giá ghi sổ kế toán của TK 1122;
- Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá
ghi sổ bình quân gia quyền.
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế
được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
g) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này
là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại
vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để
sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ
phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
h) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và
vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại
số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại
nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại
thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên
thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị
trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp
Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi
các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 -
Tiền mặt
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập
quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ
phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại
tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt
Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại
thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất
quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ
phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại
thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn
quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình
hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình
thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy
đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình
biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế (gián thu) phải nộp này được
tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế
phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán
xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước
thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339).
3.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động
tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa
có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.4. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay
dài hạn, ngắn hạn bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ giá
giao dịch thực tế), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
3.5. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký
cược, ký quỹ bằng tiền mặt; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng
tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Có các TK 128, 131, 136, 138, 141, 244, 344.
3.6. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu
bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn
khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu
hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.7. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền
mặt, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.8. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
3.9. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân
hàng, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.10. Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán, cho vay
hoặc đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết..., ghi:
Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.11. Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo
phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản
ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế
toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.12. Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương
pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán
phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.13. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền
mặt sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 - Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán
phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
3.14. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản vay,
nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.15. Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài
chính, hoạt động khác, ghi:
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.16. Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi
kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.17. Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi
kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
3.18. Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính
phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn TK 171 - Giao dịch mua, bán lại
trái phiếu Chính phủ.
3.19. Các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền
mặt.
a) Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền
mặt là ngoại tệ.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241, 623,
627, 641,642,133,… (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153,156,157,211,213,241,623,
627, 641, 642,133,… (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái).
b) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại
tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái , ghi:
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ
kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người
bán, bên Nợ tài khoản phải trả áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
trả trước, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế
thời điểm trả trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái).
c) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng
ngoại tệ là tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515, 711,... (tỷ giá giao dịch thực
tế).
d) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ,
ghi:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dich thực tế
tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,... (tỷ giá ghi sổ kế
toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế
tại ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có
tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước,
ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm nhận trước)
Có TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
nhận trước).
3.20. Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch
thực tế (là tỷ giá mua của ngân hàng) để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là
tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế
toán ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế
toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 111 (1112).
- Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh
giá lại, kế toán kết chuyển phần chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt
động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn
lỗ).
3.21. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong
nước).
Điều 13. Tài khoản 112
- Tiền gửi ngân hàng
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của
doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là
các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc
(uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
a) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế
toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch
giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số
liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng
để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được
nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy
báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138
“Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng)
hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế
toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối
chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
b) Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ
thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc
mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ
các loại).
c) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo
từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
d) Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên
tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế
toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế.
Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được
quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1112.
- Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá
ghi sổ Bình quân gia quyền.
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế
được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
e) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này
là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại
vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để
sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ
phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
g) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và
vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại
số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân
hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì
có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở
tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá lại.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên
thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị
trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp
Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi
các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 -
Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ
gửi vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt
Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại
thời điểm báo cáo
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ
rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại
thời điểm báo cáo
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn
gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 - Tiền
gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh
số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số
tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy
đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh
tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân
hàng tại thời điểm báo cáo.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp
được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế
phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán
xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước
thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339).
3.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động
tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa
có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.4. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111 - Tiền mặt.
3.5. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng
trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 113 - Tiền đang chuyển.
3.6. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký
cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp
khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có các TK 128, 131, 136, 141, 244, 344.
3.7. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu
bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá
vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh
thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.8. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền
mặt, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.9. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung,
ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
3.10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt,
chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.11. Mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công
ty con, công ty liên doanh, liên kết... bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.12. Mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai
thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng,
ghi:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản
ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế
toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.13. Mua hàng tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán
phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.14. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền
gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán
phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
3.15. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền
gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.16. Chi phí tài chính, chi
phí khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.17. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các
bên góp vốn, chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.18. Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
3.19. Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính
phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 171 - Giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính phủ.
3.20. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ:
Phương pháp kế toán các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền gửi ngân hàng
thực hiện tương tự như ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111).
3.21. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 1123 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 1123 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong
nước).
Điều 14. Tài khoản 113
– Tiền đang chuyển
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của
doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển
cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác
hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh
nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang
chuyển trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng;
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho doanh nghiệp
khác;
- Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp
thuế (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và Kho bạc Nhà
nước).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 113 -
Tiền đang chuyển
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam,
ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo Có;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Số tiền kết chuyển vào tài khoản 112 - Tiền gửi
Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo
cáo.
Tài khoản 113 -
Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số
tiền Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số
ngoại tệ đang chuyển.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc
các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không
qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (thu nợ của
khách hàng)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
b) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112).
c) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng
để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122).
d) Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc,
doanh nghiệp đã nộp séc vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân
hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
đ) Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã
vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).
e) Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã
chuyển cho người bán, người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).
g) Việc đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang
chuyển được thực hiện tương tự phương pháp kế toán đánh giá lại số dư ngoại tệ
là tiền mặt (xem tài khoản 111)
Điều 15. Tài khoản 121
- Chứng khoán kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua,
bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật nắm giữ vì
mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua
vào, bán ra để kiếm lời). Chứng khoán kinh doanh bao gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường
chứng khoán;
- Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.
Tài khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn, như: Các khoản cho vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi
ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,...nắm giữ đến ngày
đáo hạn .
b) Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán
theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí
môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc
của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời điểm ghi nhận các khoản
chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:
- Chứng khoán niêm yết được
ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
- Chứng khoán chưa niêm yết
được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp
luật.
c) Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của
chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự
phòng giảm giá.
d) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các
khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh. Khoản cổ tức được
chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư được ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư
nhận được thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng
dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ
theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không
ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài
chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần.
Riêng các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các
quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
đ) Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác
định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Việc xác định giá
trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị
hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại
ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao
dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền
kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch
trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn
UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì
giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với
ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp
lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách
tại thời điểm trao đổi.
e) Kế toán phải mở sổ chi tiết
để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm
giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực
tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 121 -
Chứng khoán kinh doanh
Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.
Bên Có: Giá trị ghi sổ
chứng khoán kinh doanh khi bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị chứng
khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 121 - Chứng
khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình
hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản ánh tình
hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính
khác: Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần,
chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu…
Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác
như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi
phí thực tế mua (giá mua cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông
tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có các TK 111, 112, 331
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
b) Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán
khác:
- Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp
tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử
dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi;
Nợ các TK 111, 112, 138....
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi
đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi
này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà
doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138... (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi
đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần
tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư).
c) Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:
- Trường hợp nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu
tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận cổ tức của giai đoạn trước ngày
đầu tư, ghi
Nợ các TK 111, 112, 138... (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi
đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
- Trường hợp nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã
được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi
nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính,
ghi:
Nợ các TK 112, 138
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh.
d) Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ
vào giá bán chứng khoán:
- Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131... (tổng giá thanh toán)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh
lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).
- Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá
bán nhỏ hơn giá vốn)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền).
- Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 331...
đ) Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh
đã đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
e) Trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán
kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị
hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có)
giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi
trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí
tài chính (nếu lỗ).
- Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý
của cổ phiếu nhận về)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương
pháp bình quân gia quyền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần
chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của
cổ phiếu mang đi trao đổi)
- Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý
của cổ phiếu nhận về
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang
đi trao đổi)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương
pháp bình quân gia quyền).
g) Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn
định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (như trái phiếu, thương phiếu
bằng ngoại tệ…).
- Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (1212,1218 )
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (1212,1218 ).
Điều 16. Tài khoản 128
- Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
(ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có
kỳ hạn (bao gồm cả các loại tín phiếu, kỳ phiếu), trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi
bên phát hành bắt buộc phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai
và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và
các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.
Tài khoản này không phản ánh các loại trái phiếu và
công cụ nợ nắm giữ vì mục đích mua bán để kiếm lời (phản ánh trong tài khoản
121 - Chứng khoán kinh doanh)
b) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng loại
nguyên tệ, từng số lượng...Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào kỳ hạn
còn lại (dưới 12 tháng hay từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo) để
trình bày là tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn.
c) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời
doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tư như lãi tiền gửi,
lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn.
d) Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn, nếu chưa được lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật,
kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho
thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được, kế toán phải
ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất
không thể xác định được một cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm
khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về khả năng thu hồi
của khoản đầu tư.
đ) Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán
phải đánh giá lại tất cả các khoản đầu tư được phân loại là các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ:
- Tỷ giá áp dụng đối với các khoản tiền gửi bằng
ngoại tệ là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi;
- Tỷ giá áp dụng đối với các khoản đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn khác là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn).
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 128 -
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
tăng.
Bên Có:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 128 - Đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình
hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn.
- Tài khoản 1282 - Trái phiếu: Phản ánh tình
hình tăng, giảm và số hiện có của các loại trái phiếu mà doanh nghiệp có khả
năng và có ý định nắm giữ đến ngày đáo hạn.
- Tài khoản 1283 - Cho vay: Phản ánh tình
hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản cho vay theo khế ước giữa các bên
nhưng không được giao dịch mua, bán trên thị trường như chứng khoán. Tùy theo
từng hợp đồng, các khoản cho vay theo khế ước có thể được thu hồi một lần tại
thời điểm đáo hạn hoặc thu hồi dần từng kỳ.
- Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ
đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các
khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản tiền gửi ngân hàng,
trái phiếu và cho vay), như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc bên phát hành phải mua lại
tại một thời điểm nhất định trong tương lai, thương phiếu.
3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ
yếu
3.1. Khi gửi tiền có kỳ hạn, cho vay, mua các khoản
đầu tư để nắm giữ đến ngày đáo hạn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có các TK 111, 112.
3.2. Định kỳ kế toán ghi nhận khoản phải thu về lãi
tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi cho vay, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (lãi nhập gốc)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.3. Khi thu hồi các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, 152, 156, 211,....(theo
giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá
trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi).
3.4. Chuyển các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn thành đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ)
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (giá
trị ghi sổ)
Có các TK liên quan (nếu phải đầu tư thêm)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi).
3.5. Kế toán các giao dịch liên quan đến trái phiếu
nắm giữ đến ngày đáo hạn:
a) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi trước:
- Khi trả tiền mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có các TK 111, 112,… (số tiền thực chi)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi
nhận trước).
- Định kỳ, tính và kết chuyển lãi của kỳ kế toán
theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn thanh
toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282).
b) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi định kỳ:
- Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có các TK 111, 112,...
- Định kỳ ghi nhận tiền lãi trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn thanh
toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282).
c) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi sau:
- Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có các TK 111, 112,...
- Định kỳ tính lãi trái phiếu và ghi nhận doanh thu
theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi đến hạn thanh toán trái phiếu, thu hồi gốc và
lãi trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388) (số lãi của các kỳ
trước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi kỳ
đáo hạn).
3.6. Kế toán khoản tổn thất do không thu hồi được
các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn chưa được lập dự phòng phải thu khó
đòi:
Khi có các bằng chứng cho thấy một phần hoặc toàn
bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được (như bên phát hành công cụ mất khả
năng thanh toán, phá sản…), kế toán phải đánh giá khả năng, xác định giá trị
khoản đầu tư có thể thu hồi được. Nếu khoản tổn thất được xác định một cách
đáng tin cậy, kế toán phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị có thể thu hồi
nhỏ hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1281,
1282, 1288).
- Trường hợp sau khi ghi nhận khoản tổn thất, nếu
có bằng chứng chắc chắn cho thấy khoản tổn thất có thể thu hồi lại được, kế
toán ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị có thể thu hồi cao hơn giá trị ghi
sổ khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1281,
1282, 1288)
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
3.7. Đánh giá lại số dư các khoản đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn được phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
- Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.
Điều 17. Nguyên tắc kế
toán các khoản phải thu
1. Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo
kỳ hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác
theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu
khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang
tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải
thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT,
các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập
với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên
doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng
xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác;
b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn
vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán
phụ thuộc;
c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có
tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua - bán, như:
- Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài
chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được
chia;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại;
Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;
- Các khoản phải thu không mang tính thương mại như
cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…
3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn
còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ
tiêu phải thu của Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm cả các khoản được phản
ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài khoản phải thu, như: Khoản cho vay được
phản ánh ở TK 1283; Khoản ký quỹ, ký cược phản ánh ở TK 244, khoản tạm ứng ở TK
141… Việc xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu khó đòi được căn cứ vào
các khoản mục được phân loại là phải thu ngắn hạn, dài hạn của Bảng cân đối kế
toán.
4. Kế toán phải xác định các khoản phải thu thỏa
mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (được hướng dẫn chi
tiết ở tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái) để đánh giá lại cuối kỳ khi
lập Báo cáo tài chính.
Điều 18. Tài khoản 131
- Phải thu của khách hàng
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải
thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách
hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài
chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu
của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã
hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
b) Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán
chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn
thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi
chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ
kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể
cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.
c) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài
khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán
hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
d) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán
phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ
khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập
dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu
không đòi được.
đ) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng
hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong
hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán
hoặc trả lại số hàng đã giao.
e) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ
phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu
bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của
khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng
thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của
người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng
tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
- Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có
tài khoản 131) kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế
đích danh cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch
thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình
quân gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp
phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp
dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại
thời điểm nhận trước;
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu
của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản
phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều
ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập
đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với
tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có
gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
2. Kết cấu và nội dung
phản ánh của tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong
kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài
chính ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách
hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã
giao hàng và khách hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại
(có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu
thương mại cho người mua.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có
phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách
hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải
lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai
chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
3. Phương pháp kế toán
một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
chưa thu được ngay bằng tiền (kể các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu
của bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách
riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế
phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán
xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Kế toán hàng bán bị khách hàng trả lại:
Nợ TK 5213 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có
thuế)
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số
thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, chi tiết cho từng loại thuế)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.3. Kế toán chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
bán
a) Trường hợp số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán đã ghi ngay trên hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu theo giá
đã trừ chiết khấu, giảm giá (ghi nhận theo doanh thu thuần) và không phản ánh
riêng số chiết khấu, giảm giá;
b) Trường hợp trên hóa đơn bán hàng chưa thể hiện
số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán do khách hàng chưa đủ điều
kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải chiết khấu, giảm giá thì
doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh thu gộp). Sau thời điểm
ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đủ điều kiện được hưởng chiết khấu, giảm giá
thì kế toán phải ghi nhận riêng khoản chiết khấu giảm giá để định kỳ điều chỉnh
giảm doanh thu gộp, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211,
5212)(giá chưa có thuế)
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số
thuế của hàng giảm giá, chiết khấu thương mại)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng số tiền
giảm giá).
3.4. Số chiết khấu thanh toán
phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy
định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số tiền chiết khấu
thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.5. Nhận được tiền do khách hàng trả (kể cả tiền
lãi của số nợ - nếu có), nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng bán
hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần
tiền lãi).
Trường hợp nhận ứng trước bằng ngoại tệ thì bên Có TK
131 ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền ứng trước (tỷ giá
mua của ngân hàng nơi thực hiện giao dịch)
3.6. Phương pháp kế toán các khoản phải thu của nhà
thầu đối với khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng:
a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế hoạch:
- Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước
tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hóa đơn) do nhà thầu tự
xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch
để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp
đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
b) Trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi
kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được
khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn
thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
c) Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ
thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể
đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
d) Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay các
bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (như sự
chậm trễ, sai sót của khách hàng và các tranh chấp về các thay đổi trong việc
thực hiện hợp đồng), ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
đ) Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công
trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.7. Trường hợp khách hàng không thanh toán bằng tiền
mà thanh toán bằng hàng (theo phương thức hàng đổi hàng), căn cứ vào giá trị
vật tư, hàng hoá nhận trao đổi (tính theo giá trị hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT
hoặc Hoá đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số nợ phải thu của khách hàng,
ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Nợ TK 611- Mua hàng (hàng tồn kho kế toán theo
phương pháp KKĐK)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.8. Trường hợp phát sinh khoản nợ phải thu khó đòi
thực sự không thể thu nợ được phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xóa
nợ, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã
lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số chưa
lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
3.9. Kế toán khoản phải thu về phí ủy thác tại bên
nhận ủy thác xuất nhập khẩu:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
3.10. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải thu
của khách hàng bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt
Nam, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt
Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Điều 19. Tài khoản 133
– Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
1. Nguyên tắc
kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
b) Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể
hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133.
Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu
trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
c) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được
tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản
xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
d) Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật
về thuế GTGT.
2. Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã
trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế
GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng
hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư,
hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài
sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm
tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua
sắm bất động sản đầu tư.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Khi mua hàng tồn kho, TSCĐ, BĐSĐT, nếu thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 611 (giá
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).
3.2. Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ
dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 242,...
(giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).
3.3. Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng
(không qua nhập kho), nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).
3.4. Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ:
- Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ
nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (theo tỷ giá giao
dịch thực tế), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 33381 - Thuế Bảo vệ môi trường
Có các TK 111, 112, ...
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33312).
3.5. Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng
đã mua được giảm giá do kém, mất phẩm chất: Căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả
lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua
và đã trả lại người bán hoặc hàng đã mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331 (tổng giá thanh toán)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu
vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá)
Có các TK 152, 153, 156, 211,... (giá mua chưa có
thuế GTGT).
3.6. Trường hợp không hạch toán riêng được
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
a) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu
vào)
Có các TK 111, 112, 331,...
b) Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
3.7. Vật tư, hàng hóa, TSCĐ
mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân phải bồi thường, nếu thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này
không được khấu trừ:
- Trường hợp thuế GTGT của vật
tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất chưa xác định được nguyên nhân chờ xử
lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
- Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ
mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi
thường của các tổ chức, cá nhân, ghi:
Nợ các TK 111, 334,... (số thu bồi thường)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu được tính vào chi
phí)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu xác định
được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay).
3.8. Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
3.9. Khi được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Điều 20. Tài khoản 136
- Phải thu nội bộ
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải
thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với đơn vị
cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới trực thuộc doanh nghiệp độc lập. Các đơn
vị cấp dưới trực thuộc trong trường hợp này là các đơn vị không có tư cách pháp
nhân, hạch toán phụ thuộc nhưng có tổ chức công tác kế toán, như các chi nhánh,
xí nghiệp, Ban quản lý dự án... hạch toán phụ thuộc doanh nghiệp.
b) Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các
công ty thành viên, xí nghiệp... là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc
lập không phản ánh trong tài khoản này mà phản ánh như đối với các công ty con.
c) Nội dung các khoản phải thu nội bộ phản ánh vào
tài khoản 136 bao gồm:
- Ở doanh nghiệp cấp trên :
+ Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã giao, đã cấp cho cấp
dưới;
+ Các khoản cấp dưới phải nộp lên cấp trên theo quy
định;
+ Các khoản nhờ cấp dưới thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp dưới;
+ Các khoản đã giao cho đơn vị trực thuộc để thực
hiện khối lượng giao khoán nội bộ và nhận lại giá trị giao khoán nội bộ;
+ Các khoản phải thu vãng lai khác.
- Ở đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch
toán phụ thuộc:
+ Các khoản được doanh nghiệp cấp trên cấp nhưng
chưa nhận được;
+ Giá trị sản phẩm, hàng hóa dịch vụ chuyển cho đơn
vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác để bán; Doanh thu bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho các đơn vị nội bộ;
+ Các khoản nhờ doanh nghiệp cấp trên hoặc đơn vị
nội bộ khác thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ doanh nghiệp cấp trên
và đơn vị nội bộ khác;
+ Các khoản phải thu nội bộ vãng lai khác.
d) Tài khoản 136 phải hạch toán chi tiết theo từng
đơn vị cấp dưới có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải thu nội
bộ. Doanh nghiệp cần có biện pháp đôn đốc giải quyết dứt điểm các khoản nợ phải
thu nội bộ trong kỳ kế toán.
đ) Cuối kỳ kế toán, phải kiểm tra, đối chiếu và xác
nhận số phát sinh, số dư tài khoản 136 "Phải thu nội bộ", tài khoản
336 "Phải trả nội bộ" với các đơn vị cấp dưới có quan hệ theo từng
nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán bù trừ theo từng khoản của từng đơn
vị cấp dưới có quan hệ, đồng thời hạch toán bù trừ trên 2 tài khoản 136 “Phải
thu nội bộ" và tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" (theo chi tiết
từng đối tượng). Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều
chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu và nội dung
phản ánh của tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
Bên Nợ:
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới;
- Kinh phí chủ đầu tư giao cho BQLDA; Các khoản
khác được ghi tăng số phải thu của chủ đầu tư đối với BQLDA;
- Các khoản đã chi hộ, trả hộ doanh nghiệp cấp trên
hoặc các đơn vị nội bộ;
- Số tiền doanh nghiệp cấp trên phải thu về, các
khoản đơn vị cấp dưới phải nộp;
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản
cấp trên phải giao xuống;
- Số tiền phải thu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
giữa các đơn vị nội bộ với nhau.
- Các khoản phải thu nội bộ khác.
Bên Có:
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị cấp dưới;
- Quyết toán với đơn vị cấp dưới về kinh phí sự
nghiệp đã cấp, đã sử dụng;
- Giá trị TSCĐ hoàn thành chuyển lên từ BQLDA; Các
khoản khác được ghi giảm số phải thu của chủ đầu tư đối với BQLDA;
- Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội
bộ;
- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ của
cùng một đối tượng.
Số dư bên Nợ: Số nợ còn phải thu ở các
đơn vị nội bộ.
Tài khoản 136 - Phải
thu nội bộ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở doanh nghiệp cấp trên để phản ánh số vốn kinh
doanh hiện có ở các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ
thuộc do doanh nghiệp cấp trên giao.
Tài khoản này không phản ánh số vốn công ty mẹ đầu
tư vào các công ty con hoặc số vốn doanh nghiệp đầu tư các đơn vị trực thuộc có
tư cách pháp nhân hạch toán độc lập. Vốn đầu tư vào các đơn vị trên trong
trường hợp này phản ánh trên tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.
- Tài khoản 1362 - Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ
giá: Tài khoản này chỉ mở ở các doanh nghiệp là Chủ đầu tư có thành lập BQLDA,
dùng để phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh ở các BQLDA chuyển lên.
- Tài khoản 1363 - Phải thu nội bộ về chi phí đi
vay đủ điều kiện được vốn hoá: Tài khoản này chỉ mở ở các doanh nghiệp là Chủ
đầu tư có thành lập BQLDA, dùng để phản ánh khoản chi phí đi vay được vốn hóa
phát sinh tại BQLDA.
- Tài khoản 1368 - Phải thu nội bộ khác:
Phản ánh tất cả các khoản phải thu khác giữa các đơn vị nội bộ.
3. Phương pháp kế toán
một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tại đơn vị cấp
dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc
a) Khi chi hộ, trả hộ doanh nghiệp cấp trên và các
đơn vị nội bộ khác:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 111, 112.
b) Căn cứ vào thông báo của doanh nghiệp cấp trên
về số quỹ khen thưởng, phúc lợi được cấp, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có 353 - Quỹ khen thưởng phúc lợi.
c) Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và phân
cấp của từng đơn vị:
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân
cấp ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi nhận giá vốn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 154, 155, 156.
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được
phân cấp ghi nhận doanh thu, giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp nội
bộ được phản ánh là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 154, 155, 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
đ) Khi nhận được tiền hoặc vật tư, tài sản của cấp
trên hoặc doanh nghiệp nội bộ khác thanh toán về các khoản phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153,...
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
e) Bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các khoản
phải trả nội bộ của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
3.2. Hạch toán ở doanh
nghiệp cấp trên
a) Khi doanh nghiệp cấp trên giao vốn kinh doanh
cho đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc:
- Trường hợp giao vốn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 1361 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
Có các TK 111, 112.
- Trường hợp giao vốn bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (giá trị còn lại của
TSCĐ) (1361)
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị hao
mòn của TSCĐ)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
b) Trường hợp các đơn vị cấp dưới không có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc nhận vốn kinh doanh trực tiếp từ Ngân sách Nhà
nước theo sự uỷ quyền của doanh nghiệp cấp trên, khi đơn vị cấp dưới thực nhận
vốn, doanh nghiệp cấp trên ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c) Khi doanh nghiệp cấp trên cấp kinh phí sự
nghiệp, dự án cho đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 111, 112, 461,...
d) Trường hợp đơn vị không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc phải hoàn lại vốn kinh doanh cho doanh nghiệp cấp trên, khi
nhận được tiền do đơn vị hạch toán phụ thuộc nộp lên, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361).
đ) Căn cứ vào báo cáo của đơn vị hạch toán phụ
thuộc về số vốn kinh doanh đơn vị hạch toán phụ thuộc đã nộp Ngân sách Nhà nước
theo sự uỷ quyền của cấp trên, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361).
e) Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và phân
cấp của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu tại thời điểm
chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc tại thời
điểm khi đơn vị hạch toán phụ thuộc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra bên
ngoài:
- Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu tại
thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Trường hợp doanh nghiệp không ghi nhận doanh thu
tại thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị hạch toán phụ thuộc:
+ Khi chuyển giao hàng hóa, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 154, 155, 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(nếu có).
+ Khi đơn vị hạch toán phụ thuộc thông báo đã tiêu
thụ được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho bên thứ ba bên ngoài doanh nghiệp, kế
toán ghi doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Đồng thời ghi nhận giá vốn, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
g) Khoản phải thu về lãi của hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hoạt động khác ở các đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
h) Khi chi hộ, trả hộ các đơn vị cấp dưới không có
tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 111, 112,....
i) Khi nhận được tiền do đơn vị cấp dưới nộp lên về
tiền lãi kinh doanh, thanh toán các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp dưới,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
k) Bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các khoản
phải trả nội bộ của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
3.3. Kế toán tại Chủ đầu
tư có thành lập BQLDAĐT
a) Khi chủ đầu tư có quyết định giao vốn đầu tư
bằng tiền, vật tư, TSCĐ cho BQLDAĐT, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có các TK 111, 112, 152
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình.
b) Lãi tiền gửi ngân hàng do tạm thời chưa sử dụng
vốn đầu tư do các BQLDA đầu tư chuyển lên cho Chủ đầu tư, kế toán chủ đầu tư
ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
c) Chủ đầu tư kết chuyển chi phí đi vay đủ điều
kiện được vốn hoá vào giá trị công trình cho BQLDAĐT tính vào chi phí đầu tư
xây dựng, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1363)
Có các TK 111, 112, 242, 335.
d) Khi nhận doanh thu, doanh thu hoạt động tài
chính, thu nhập khác do các BQLDAĐT nộp lên, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (1362, 1368)
Có các TK 515, 711.
đ) Khi các BQLDAĐT chuyển số thuế GTGT đầu vào khi
mua NVL, CCDC, TSCĐ, dịch vụ để thực hiện dự án đầu tư cho Chủ đầu tư để khấu
trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368).
e) Khi nhận giá vốn cung cấp dịch vụ, chi phí tài
chính, chi phí khác do các BQLDAĐT chuyển lên, kế toán ghi:
Nợ các TK 632, 635, 811
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1362, 1368).
g) Khi dự án hoàn thành, nhận bàn giao công trình,
kế toán chủ đầu tư ghi:
- Trường hợp nhận bàn giao công trình đã được quyết
toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá đã được quyết toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211, 213, 217, 1557
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1361)
Có các TK 331, 333, … (nhận nợ phải trả nếu có).
- Trường hợp nhận bàn giao công trình chưa được
quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá tạm tính. Khi quyết
toán phải điều chỉnh giá trị công trình theo giá được quyết toán, ghi:
+ Nếu giá được quyết toán lớn hơn giá tạm tính,
ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
+ Nếu giá được quyết toán nhỏ hơn giá tạm tính,
ghi:
Nợ các TK liên quan
Có các TK 211, 213, 217, 1557.
Điều 21. Tài khoản 138
- Phải thu khác
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải
thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở các tài khoản phải thu (TK 131, 136) và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu này, gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng
chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá
nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư,
hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi thường;
- Các khoản cho bên khác mượn bằng tài sản phi tiền
tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1283);
- Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự
án, chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm
quyền phê duyệt phải thu hồi;
- Các khoản chi hộ phải thu hồi, như các khoản bên
nhận uỷ thác xuất nhập khẩu chi hộ, cho bên giao uỷ thác xuất khẩu về phí ngân
hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác, các khoản thuế, ...
- Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, như: Chi phí cổ phần hoá, trợ cấp cho lao động thôi
việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá,...
- Tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ
các hoạt động đầu tư tài chính;
- Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên.
2. Kết cấu và nội dung
phản ánh của tài khoản 138 - Phải thu khác
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;
- Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài
doanh nghiệp) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản
xử lý ngay;
- Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Phải thu về tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ
tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi, các
khoản nợ phải thu khác;
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam)
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài
khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
- Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước;
- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu
khác.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam)
Số dư bên Nợ:
Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có
phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và trong chi tiết
của từng đối tượng cụ thể).
Tài khoản 138 - Phải thu
khác, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá
trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
Về nguyên tắc trong mọi trường hợp phát hiện thiếu
tài sản, phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp xử lý cụ
thể. Chỉ hạch toán vào tài khoản 1381 trường hợp chưa xác định được nguyên nhân
về thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh nghiệp phải chờ xử lý. Trường hợp
tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử lý ngay trong
kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua tài khoản 1381.
- Tài khoản 1385 - Phải thu về cổ phần hóa: Phản ánh số
phải thu về cổ phần hóa mà doanh nghiệp đã chi ra, như: Chi phí cổ phần hoá,
trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong
doanh nghiệp cổ phần hoá,...
- Tài khoản 1388 - Phải thu khác: Phản ánh các
khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các
TK 131, 133, 136 và TK 1381, 1385, như: Phải thu các khoản cổ tức, lợi nhuận,
tiền lãi; Phải thu các khoản phải bồi thường do làm mất tiền, tài sản;...
3. Phương pháp kế toán
một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tài sản cố định hữu hình dùng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh phát hiện thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) (giá trị còn lại
của TSCĐ)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá).
3.2. TSCĐ hữu hình dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự
án hoặc hoạt động phúc lợi phát hiện thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ
xử lý, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại) (TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại) (TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của tài sản
thiếu chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác (TSCĐ dùng cho
sự nghiệp, DA).
3.3. Trường hợp tiền mặt tồn quỹ, vật tư, hàng hóa
,... phát hiện thiếu khi kiểm kê:
a) Khi chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có các TK 111, 152, 153, 155, 156.
b) Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền đối
với tài sản thiếu, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (cá nhân, tổ chức nộp tiền bồi
thường)
Nợ TK 1388 - Phải thu khác (cá nhân, tổ chức phải
nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số bồi thường
trừ vào lương)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị hao hụt mất
mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường theo quyết định xử lý)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất của doanh nghiệp)
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
c) Trường hợp tài sản phát hiện thiếu đã xác định
được ngay nguyên nhân và người chịu trách nhiệm thì căn cứ nguyên nhân hoặc
người chịu trách nhiệm bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388 - Phải thu khác)
(số phải bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số bồi thường
trừ vào lương)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị hao hụt, mất
mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường theo quyết định xử lý)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có các TK 152, 153, 155, 156
Có các TK 111, 112.
3.4. Các khoản cho mượn tài sản tạm thời, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có các TK 152, 153, 155, 156,...
3.5. Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi, các
khoản phải thu khác, ghi
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có các TK liên quan.
3.6. Kế toán giao dịch ủy thác xuất - nhập khẩu tại
bên nhận ủy thác:
a) Khi bên nhận uỷ thác chi hộ cho bên giao uỷ
thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (nếu bên giao ủy
thác chưa ứng tiền)
Nợ TK 3388- Phải trả phải nộp khác(trừ vào tiền
nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112,…
b) Khi được doanh nghiệp uỷ thác xuất khẩu thanh
toán bù trừ với các khoản đã chi hộ, kế toán doanh nghiệp nhận uỷ thác xuất
khẩu ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (3388)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
c) Kế toán chi tiết các giao dịch thanh toán xuất -
nhập khẩu ủy thác được thực hiện theo hướng dẫn của tài khoản 338 - Phải trả
khác; Kế toán các khoản thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu tại
bên giao và nhận ủy thác thực hiện theo hướng dẫn của tài khoản 333 - Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
3.7. Định kỳ khi xác định tiền lãi cho vay, lãi
tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,.... (số đã thu được tiền)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
3.8. Khi thu được tiền của các khoản nợ phải thu
khác, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
3.9. Khi có quyết định xử lý nợ phải thu khác không
có khả năng thu hồi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (số bồi thường của cá nhân,
tập thể có liên quan)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số bồi thường
trừ vào lương)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (nếu
được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số hạch
toán vào chi phí)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388 - Phải thu khác).
3.10. Khi các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán
các khoản phải thu khác (đang được phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán) cho công
ty mua bán nợ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,.... (số tiền thu được từ việc
bán khoản nợ phải thu)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số chênh
lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi)
Nợ các TK liên quan (số chênh lệch giữa giá gốc
khoản nợ phải thu khó đòi với số tiền thu được từ bán khoản nợ và số đã được bù
đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
3.11. Khi phát sinh chi phí cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, ghi:
Nợ TK 1385 - Phải thu về cổ phần hóa (chi tiết chi
phí cổ phần hóa)
Có các TK 111, 112, 152, 331,…
3.12. Khi kết thúc quá trình cổ phần hóa, doanh
nghiệp phải báo cáo và thực hiện quyết toán các khoản chi về cổ phần hóa với cơ
quan quyết định cổ phần hóa. Tổng số chi phí cổ phần hóa, chi trợ cấp cho lao
động thôi việc, mất việc, chi hỗ trợ đào tạo lại lao động,... được trừ (-) vào
số tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước thu được từ cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa (tiền thu bán
cổ phần thuộc vốn NN)
Có TK 1385 - Phải thu về cổ phần hóa.
3.13. Các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp, dự án,
chi đầu tư XDCB, chi phí SXKD nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải
thu hồi, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 161, 241, 641, 642,...
3.14. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải thu
khác có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng Việt
Nam, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng Việt
Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 138 - Phải thu khác
Điều 22. Tài khoản 141
- Tạm ứng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tạm ứng
của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp và tình hình thanh toán
các khoản tạm ứng đó.
b) Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do
doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm ứng
phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng
thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải
được Giám đốc chỉ định bằng văn bản.
c) Người nhận tạm ứng (có tư cách cá nhân hay tập
thể) phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số đã nhận tạm ứng và chỉ được
sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt. Nếu
số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không sử dụng hết phải nộp lại quỹ.
Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng.
Khi hoàn thành, kết thúc công việc được giao, người
nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để thanh
toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng lần, từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số tạm
ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch giữa số đã nhận tạm ứng với số đã sử dụng (nếu
có). Khoản tạm ứng sử dụng không hết nếu không nộp lại quỹ thì phải tính trừ
vào lương của người nhận tạm ứng. Trường hợp chi quá số nhận tạm ứng thì doanh
nghiệp sẽ chi bổ sung số còn thiếu.
d) Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước
mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho
từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng
theo từng lần tạm ứng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 141 -
Tạm ứng
Bên Nợ:
Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao
động của doanh nghiệp.
Bên Có:
- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;
- Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc
tính trừ vào lương;
- Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ:
Số tạm ứng chưa thanh toán.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Khi tạm ứng tiền hoặc vật tư cho người lao động
trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có các TK 111, 112, 152,...
b) Khi thực hiện xong công việc được giao, người
nhận tạm ứng lập Bảng thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc đã được ký
duyệt để quyết toán khoản tạm ứng, ghi:
Nợ các TK 152,153, 156, 241, 331, 621,623, 627,
642, ...
Có TK 141 - Tạm ứng.
c) Các khoản tạm ứng chi (hoặc sử dụng) không hết,
phải nhập lại quỹ, nhập lại kho hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 141 - Tạm ứng.
d) Trường hợp số thực chi đã được duyệt lớn hơn số đã
nhận tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người nhận tạm ứng,
ghi:
Nợ các TK 152, 153,156, 241, 621, 622, 627,...
Có TK 111 - Tiền mặt.
Điều 23. Nguyên tắc kế
toán Hàng tồn kho
1. Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản
ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu
doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế
toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
2. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản
được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường,
gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;
- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh
nghiệp.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất,
luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình
bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời
gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường
thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày
là tài sản dài hạn.
3. Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản
nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công... không
thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh là
hàng tồn kho.
4. Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo
quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn
kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực
hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
5. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được
quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời
điểm tính giá.
6. Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào
giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu
trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp
khi mua hàng tồn kho.
7. Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc)
thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay
thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá
trị của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
8. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho
đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh
thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch. Trường
hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại,
quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản
phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng
(chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo);
b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại,
quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo
các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm
được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính
doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn
(trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
9. Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh
nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp
tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng
hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp
có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương
pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi
doanh nghiệp.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng
tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có
những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương
pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ
trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng
thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách
và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
10. Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại tệ,
phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để
ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng trước tiền cho
người bán thì giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi
nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước). Phần thuế nhập khẩu phải nộp được
xác định theo tỷ giá tính thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của
pháp luật. Chi tiết về kế toán chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy định
tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
11. Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng
tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí
hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho
cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có
thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí
ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị
thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá
gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các khoản hao hụt, mất
mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm
chi phí sản xuất, kinh doanh.
12. Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi
tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng
hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả
về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết.
13. Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ
được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê
khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính
chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận
dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Các phương pháp kế toán hàng tồn kho.
a) Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê
khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục,
có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong
trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng
tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của
vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác
định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế
hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về
nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.
Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
(công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng
có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...
b) Phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch
toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật
tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật
tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng
xuất kho trong kỳ |
= |
Trị giá hàng
tồn kho đầu kỳ |
+ |
Tổng trị giá
hàng nhập kho trong kỳ |
- |
Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ |
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động
của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài
khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong
kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua
hàng”).
- Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành
cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị
giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán)
làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở
đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá
trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các
doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác
nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa
hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn
giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị
vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản
lý tại kho, quầy, bến bãi.
Điều 24. Tài khoản 151
- Hàng mua đang đi đường
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các
loại hàng hóa, vật tư (nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hóa) mua
ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở
bến cảng, bến bãi, kho ngoại quan hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ
kiểm nhận nhập kho.
b) Hàng hóa, vật tư được coi là thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho, bao gồm:
- Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thanh toán tiền
hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng còn để ở kho người bán, ở bến cảng, bến bãi
hoặc đang trên đường vận chuyển;
- Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã về đến doanh nghiệp
nhưng đang chờ kiểm nghiệm, kiểm nhận nhập kho.
c) Kế toán hàng mua đang đi đường được ghi nhận
trên tài khoản 151 theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán
“Hàng tồn kho”.
d) Hàng ngày, khi nhận được hóa đơn mua hàng, nhưng
hàng chưa về nhập kho, kế toán chưa ghi sổ mà tiến hành đối chiếu với hợp đồng
kinh tế và lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng: “Hàng mua đang đi đường”.
Trong tháng, nếu hàng về nhập kho, kế toán căn cứ
vào phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng ghi sổ trực tiếp vào các tài khoản 152
“Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”, tài khoản 156 “Hàng
hóa”, tài khoản 158 “Hàng hoá kho bảo thuế”.
đ) Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ hóa
đơn mua hàng ghi vào tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”. Kế toán phải mở
chi tiết để theo dõi hàng mua đang đi đường theo từng chủng loại hàng hóa, vật
tư, từng lô hàng, từng hợp đồng kinh tế.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 151 -
Hàng mua đang đi đường
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua
đang đi đường cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã
về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư
đã mua đang đi đường đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật
tư đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa về nhập kho doanh nghiệp).
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào hóa đơn mua hàng của
các loại hàng mua chưa về nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường (giá chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,...
- Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
thì giá trị hàng mua bao gồm cả thuế GTGT
- Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho, căn cứ hóa
đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
- Trường hợp sang tháng sau hàng hóa, vật tư đã mua
đang đi đường không nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế
tại phương tiện, tại kho người bán, tại bến cảng, bến bãi, hoặc gửi thẳng cho
khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán; hoặc
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
- Trường hợp hàng mua đang đi đường bị hao hụt, mất
mát phát hiện ngay khi phát sinh hoặc khi kiểm kê cuối kỳ, căn cứ vào biên bản
về mất mát, hao hụt, kế toán phản ánh giá trị hàng tồn kho bị mất mát, hao hụt,
ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
b) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ, kế toán căn cứ trị giá thực tế hàng hoá,
vật tư đang đi đường đã kết chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá thực tế của
hàng hóa, vật tư đang đi đường đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
- Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê xác
định trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua nhưng chưa về nhập kho (còn
đang đi đường cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Có TK 611 - Mua hàng.
Điều 25. Tài khoản 152
- Nguyên liệu, vật liệu
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho
của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao
động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu phản ánh vào tài khoản này được phân loại
như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại
nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực
thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật
liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính,
vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua
ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu
khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản
phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình
dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá
trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu
công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác
dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện
cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở
thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng
để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ
sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại
vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết
bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ
và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật
liệu trên tài khoản 152 phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định
trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được
xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá
mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng
nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến
kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu
mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên
vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ
thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa
có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của
nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ
được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá
thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công
chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công
chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về
doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh,
cổ phần là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá
chấp thuận.
c) Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn
kho, được thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì
phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.
d) Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực
hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên
liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu,
vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Hệ số chênh
lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1) |
= |
Giá thực tế
của NVL tồn kho đầu kỳ |
+ |
Giá thực tế
của NVL nhập kho trong kỳ |
Giá hạch toán
của NVL tồn kho đầu kỳ |
+ |
Giá hạch toán
của NVL nhập kho trong kỳ |
Giá thực tế
của NVL xuất dùng trong kỳ |
= |
Giá hạch toán
của NVL xuất dùng trong kỳ |
x |
Hệ số chênh
lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1) |
đ) Không phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên
vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ
hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác
xuất-nhập khẩu...
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152 -
Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập
kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ
các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi
kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho
dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa
đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán
hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi
mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát
phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho
cuối kỳ.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn
cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên
liệu, vật liệu nhập kho:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh
toán).
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá
trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.
b) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán,
khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật
liệu:
- Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá
hàng bán nhận được sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi
phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì
kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ số
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu
còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư
xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn
kho)
Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng
cho sản xuất)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã
xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL
đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán
hàng, quản lý)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
c) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua
hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu
hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.
- Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn,
phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
- Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa
về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,...
- Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập
kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
d) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết
khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi
nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết
khấu thanh toán).
đ) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu).
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho
người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với
số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng
trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu.
e) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển
nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
g) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê
ngoài gia công, chế biến:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công,
chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế
biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141,...
- Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê
ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự
chế:
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế
biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế,
ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi
kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu
chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu
thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
- Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa
phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản có liên quan.
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật
liệu thừa là của các doanh nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì
không ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và
theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo
tài chính.
k) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào
sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
l) Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
m) Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào
công ty con, công ty liên doanh, liên kết: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn
giá trị ghi sổ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi
sổ)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn
giá trị ghi sổ).
n) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại
phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
- Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản
đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu dùng để mua lại
phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
o) Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát
hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu
trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên
bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm
kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành
ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
- Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm
trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên
nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ
xử lý)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi
thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường
của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ tiền lương
của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt,
mất mát nguyên liệu, vật liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ
xử lý).
p) Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không
cần dùng:
- Khi thanh lý, nhượng bán nguyên vật liệu, phế
liệu, kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Kế toán phản ánh doanh thu bán nguyên vật liệu,
phế liệu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5118)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu
tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
b) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá
trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 - Mua hàng.
Điều 26. Tài khoản 153
- Công cụ, dụng cụ
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp.
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá
trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được
quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy định hiện hành, những
tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi
nhận là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính
tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự
trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì;
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
- Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,...
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ
trên tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc
nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy định đối với nguyên liệu, vật
liệu (xem giải thích ở TK 152).
c) Việc tính giá trị công cụ, dụng cụ tồn kho cũng
được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau:
- Nhập trước - Xuất trước;
- Thực tế đích danh;
- Bình quân gia quyền.
d) Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải thực hiện
theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng
cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê phải được theo dõi về hiện vật
và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và
người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý
hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt.
đ) Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi
xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí
sản xuất, kinh doanh.
e) Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,
đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào tài khoản 242 “Chi phí trả
trước” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
g) Công cụ, dụng cụ liên quan đến các giao dịch
bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp
kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153 -
Công cụ, dụng cụ
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do
mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn;
- Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát
hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ
tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn;
- Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ
được hưởng;
- Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán
hoặc được người bán giảm giá;
- Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong
kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ
tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của
công cụ, dụng cụ tồn kho.
Tài khoản 153 - Công
cụ, dụng cụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1531 - Công cụ, dụng cụ: Phản ánh trị
giá hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ.
- Tài khoản 1532 - Bao bì luân chuyển: Phản ánh trị
giá hiện có và tình hình biến động các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng
nhiều lần, cho nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Trị giá của bao bì luân
chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của
nhiều kỳ hạch toán.
- Tài khoản 1533 - Đồ dùng cho thuê : Phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động các loại công cụ, dụng cụ doanh nghiệp
chuyên dùng để cho thuê. Chỉ hạch toán vào tài khoản này những công cụ, dụng cụ
doanh nghiệp mua vào với mục đích cho thuê, trường hợp không phân biệt được thì
hạch toán vào tài khoản 1531. Trường hợp cho thuê công cụ, dụng cụ dùng trong
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì ngoài việc hạch toán trên tài khoản
cấp 1 còn phải hạch toán chuyển công cụ, dụng cụ trên tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế: Phản ánh trị
giá hiện có và tình hình biến động các loại thiết bị, phụ tùng thay thế không
đủ tiêu chuẩn của TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trị
giá của thiết bị, phụ tùng thay thế khi xuất dùng được ngay một lần vào chi phí
sản xuất kinh doanh hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh nếu được
sử dụng như công cụ, dụng cụ.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Mua công cụ, dụng cụ nhập kho, nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ thì giá trị của công cụ, dụng cụ được phản ánh theo giá mua
chưa có thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên
quan, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (giá chưa có thuế GTGT
)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT
đầu vào) (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh
toán).
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá
trị công cụ, dụng cụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
b) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm
giá hàng bán nhận được sau khi mua công cụ, dụng cụ (kể cả các khoản tiền phạt
vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán)
thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của công cụ, dụng cụ để phân bổ
số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số công cụ,
dụng cụ còn tồn kho hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (nếu công cụ, dụng cụ
còn tồn kho)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (nếu công cụ, dụng
cụ đã xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh) Có các TK 641, 642
(nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh
nghiệp)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (nếu được phân bổ
dần)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do công
cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
c) Trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (giá trị công cụ, dụng
cụ trả lại)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (thuế
GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán).
d) Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu
có), ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
đ) Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh:
- Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,
đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất,
kinh doanh một lần, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1531, 1532).
- Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,
đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh, ghi:
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ
dùng cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
+ Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho
từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
- Ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1533)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (giá trị còn lại chưa
tính vào chi phí).
g) Đối với công cụ, dụng cụ nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua công cụ, dụng cụ có trả trước cho người
bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị công cụ, dụng cụ tương ứng với số
tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng
trước. Phần giá trị công cụ, dụng cụ bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua công cụ, dụng cụ.
h) Khi kiểm kê phát hiện công cụ, dụng cụ thừa,
thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên vật liệu (xem TK
152).
i) Đối với công cụ, dụng cụ không cần dùng:
- Khi thanh lý, nhượng bán công cụ, dụng cụ kế toán
phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
- Kế toán phản ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5118)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá thực tế của
công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác
định trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 611 - Mua hàng.
Điều 27. Tài khoản 154
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí
sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho, tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực
tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
b) Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang" phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí
sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản xuất,
kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các doanh nghiệp sản
xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tài khoản 154 cũng phản ánh
chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất, gia công chế biến,
hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại, nếu có tổ chức các loại
hình hoạt động này.
c) Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên tài
khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,...); theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc
chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn
dịch vụ.
d) Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên tài
khoản 154 gồm những chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động
xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung.
đ) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công
vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không
được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán.
e) Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất
chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất
bình thường (Có TK 627, Nợ TK 154). Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra
thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản
xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
(không tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ
(Có TK 627, Nợ TK 632). Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào
chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
g) Không hạch toán vào tài khoản 154 những chi phí
sau:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chi sự nghiệp, chi dự án;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.
2. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành
công nghiệp
a) Tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang" áp dụng trong ngành công nghiệp dùng để tập hợp, tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xưởng, hoặc bộ phận sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có thuê ngoài gia công, chế
biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản
phẩm thì chi phí của những hoạt động này cũng được tập hợp vào tài khoản 154.
b) Chỉ được phản ánh vào tài khoản 154 những nội
dung chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm;
- Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm.
c) Tài khoản 154 ở các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản
phẩm.
d) Đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có
hoạt động thuê ngoài gia công chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài hoặc
phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì những chi phí của hoạt động này cũng
được tập hợp vào tài khoản 154.
3. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành
nông nghiệp
a) Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang" áp dụng trong ngành nông nghiệp dùng để tập hợp tổng chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của các hoạt động nuôi trồng, chế biến sản phẩm
hoặc dịch vụ nông nghiệp. tài khoản này phải được hạch toán chi tiết theo ngành
kinh doanh nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến,...), theo địa điểm
phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản xuất,...), chi tiết theo từng loại cây
con và từng loại sản phẩm, từng sản phẩm hoặc dịch vụ.
b) Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm nông
nghiệp được xác định vào cuối vụ thu hoạch, hoặc cuối năm. Sản phẩm thu hoạch
năm nào thì tính giá thành trong năm đó nghĩa là chi phí chi ra trong năm nay
nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính giá thành.
c) Đối với ngành trồng trọt, chi phí phải được hạch
toán chi tiết theo 3 loại cây:
- Cây ngắn ngày (lúa, khoai, sắn,...);
- Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần (dứa,
chuối,...);
- Cây lâu năm (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn
quả,...).
Đối với các loại cây trồng 2, 3 vụ trong một năm,
hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây vừa có diện tích trồng
mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một năm,... thì phải căn cứ
vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi phí của vụ này với vụ
khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước với năm nay và năm
sau,...
d) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí khai
hoang, trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
đ) Về nguyên tắc, chi phí sản xuất ngành trồng trọt
được hạch toán chi tiết vào bên Nợ tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với một số loại
chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán, hoặc liên quan đến nhiều
vụ, nhiều thời kỳ thì phải phản ánh trên các tài khoản riêng, sau đó phân bổ
vào giá thành của các loại sản phẩm liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi
phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một lần, thu hoạch
nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu tư XDCB),...
e) Trên cùng một diện tích
canh tác, nếu trồng xen từ hai loại cây nông nghiệp ngắn ngày trở lên thì những
chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến loại cây nào thì tập hợp riêng cho
loại cây đó (như: Hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch,...), chi phí phát
sinh chung cho nhiều loại cây (chi phí cày bừa, tưới tiêu nước,...) thì được
tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng, hoặc theo
một tiêu thức phù hợp.
g) Đối với cây lâu năm, quá
trình từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm (thu,
bói) thì được hạch toán như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được
tập hợp chi phí ở TK 241 “XDCB dở dang". Chi phí cho vườn cây
lâu năm trong quá trình sản xuất, kinh doanh bao gồm các chi phí cho khâu chăm
sóc, khâu thu hoạch.
h) Khi hạch toán chi phí ngành chăn nuôi trên tài
khoản 154 cần chú ý một số điểm sau:
- Hạch toán chi phí chăn nuôi phải chi tiết cho
từng loại hoạt động chăn nuôi (như chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi lợn,...), theo
từng nhóm hoặc từng loại gia súc, gia cầm;
- Súc vật con của đàn súc vật cơ bản hay nuôi béo
đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi tiết theo dõi riêng theo giá thành thực
tế;
- Đối với súc vật cơ bản khi đào thải chuyển thành
súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào tài khoản 154 theo giá trị còn
lại của súc vật cơ bản;
- Đối tượng tính giá thành trong ngành chăn nuôi
là: 1 kg sữa tươi, 1 con bò con tiêu chuẩn, giá thành 1 kg thịt tăng, giá thành
1 kg thịt hơi, giá thành 1 ngày/con chăn nuôi,...
i) Phần chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công
trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không phân
bổ không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá vốn hàng
bán của kỳ kế toán.
4. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành
dịch vụ
a) Tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang" áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,... Tài khoản này
dùng để tập hợp tổng chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực
hiện.
b) Đối với ngành giao thông vận tải, tài khoản này
dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về vận tải đường bộ (ô tô, tàu điện,
vận tải bằng phương tiện thô sơ khác...) vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường
hàng không, vận tải đường ống,... Tài khoản 154 áp dụng cho ngành giao thông
vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận
tải hàng hoá,...) theo từng doanh nghiệp hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ.
c) Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với
mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng
giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất
dùng thay thế, mà phải chuyển dần từng tháng. Vì vậy, hàng tháng các doanh
nghiệp vận tải ôtô được trích trước chi phí săm lốp vào giá thành vận tải (chi
phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
d) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá
vốn hàng bán của kỳ kế toán.
đ) Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, tài khoản
này được mở chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hướng dẫn du lịch, kinh
doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch,...
e) Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, tài khoản
154 phải mở chi tiết theo từng loại dịch vụ như: Hoạt động ăn, uống, dịch vụ buồng
nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín, thể
thao,...).
5. Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành
xây dựng
a) Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định
chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ nên tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục
vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của
doanh nghiệp xây lắp.
b) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà
được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
c) Tài khoản này trong ngành Xây lắp có 4 tài khoản
cấp 2:
- Tài khoản 1541 - Xây lắp: Dùng để tập
hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản
phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;
- Tài khoản 1542 - Sản phẩm khác: Dùng để tập
hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm
khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp,...);
- Tài khoản 1543 - Dịch vụ: Dùng để tập
hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối
kỳ;
- Tài khoản 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập
hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và
giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
d) Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản
mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm:
- Chi phí vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí sử dụng máy thi công;
- Chí phí chung.
Riêng chi phí chung được tập hợp bên Nợ tài khoản
1541 "Xây lắp": Chỉ bao gồm chi phí chung phát sinh ở đội nhận thầu
hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp (là một bộ
phận của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ tài khoản 642 "Chi phí quản lý
doanh nghiệp". Chi phí này sẽ được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 911
"Xác định kết quả kinh doanh" tham gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm
xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.
đ) Chủ đầu tư xây dựng bất động sản sử dụng tài
khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Trường hợp bất
động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn phòng, cho thuê hoặc để
bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Nếu đủ căn cứ để hạch toán riêng hoặc xác định được
tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất động sản để bán (thành phẩm bất động
sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản để cho thuê hoặc làm văn phòng (TSCĐ
hoặc bất động sản đầu tư) thì phải hạch toán riêng trên TK 154 phần chi phí xây
dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu
tư được phản ánh riêng trên TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
- Trường hợp không hạch toán riêng hoặc xác định
được tỷ trọng chi phí xây dựng cho các cấu phần thành phẩm bất động sản, TSCĐ
hoặc bất động sản đầu tư thì kế toán tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực
tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để
kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.
6. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 -
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch
vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá
thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế
tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào
hoạt động XDCB;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành
bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh
nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm
xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn
thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công
xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không
được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu
kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất
chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí
sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch
toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh
doanh còn dở dang cuối kỳ.
7. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu trong ngành Công nghiệp
7.1. Trường hợp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên
mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
b) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công
trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao
hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính
toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất
chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định) cho từng đối tượng tập hợp
chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
d) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp
hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất
chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức
công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không
tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung
cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá
thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.
đ) Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài
gia công nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
e) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người
gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh
doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK 154, khi
xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt
trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá thành
sản phẩm, kế toán phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công
vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
(không được tính vào trị giá hàng tồn kho) mà phải tính vào giá vốn hàng bán
của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(trường hợp đã kết chuyển chi phí từ TK 621, 622, 627 sang TK 154).
h) Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng
tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động XDCB không qua nhập
kho, ghi:
Nợ các TK 641, 642, 241
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
k) Trường hợp sau khi đã xuất kho nguyên vật liệu
đưa vào sản xuất, nếu nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng
bán (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm
giá trị bên mua phải thanh toán) liên quan đến nguyên vật liệu đó, kế toán ghi
giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với phần chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản
phẩm dở dang:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL
đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
l) Kế toán sản phẩm sản xuất thử:
- Các chi phí sản xuất sản phẩm thử được tập hợp
trên TK 154 như đối với các sản phẩm khác. Khi thu hồi (bán, thanh lý) sản phẩm
sản xuất thử, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất
thử và số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử:
+ Nếu chi phí sản xuất thử cao hơn số thu hồi từ
việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi tăng giá trị tài sản đầu
tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Nếu chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu hồi từ
việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi giảm giá trị tài sản đầu
tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 241 - XDCB dở dang.
m) Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành
nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng (sản phẩm điện, nước...), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.2. Trường hợp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
a) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá thực tế chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang và thực hiện việc kết chuyển, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 631 - Giá thành sản xuất.
b) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển
chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
8. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu trong ngành Nông nghiệp
8.1.
Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên
mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
b) Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công
trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân
bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí,
ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
d) Trị giá sản phẩm phụ thu hồi, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
đ) Trị giá phế liệu thu hồi, nguyên liệu, vật liệu
xuất thuê ngoài gia công xong nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
e) Trị giá súc vật con và súc vật nuôi béo chuyển
sang súc vật làm việc, hoặc súc vật sinh sản, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (2116 )
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm sản xuất
xong nhập kho hoặc tiêu thụ ngay, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h)Trường hợp sản phẩm sản
xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay không qua nhập kho, ghi:
Nợ các TK 641, 642, 241
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
8.2.
Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ
yếu ở tài khoản 154 trong ngành Nông nghiệp tương tự như đối với ngành Công
nghiệp.
9. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu trong ngành kinh doanh dịch vụ
Phương pháp kế toán một số hoạt động kinh tế chủ
yếu ở tài khoản 154 ở các doanh nghiệp thuộc ngành kinh doanh dịch vụ tương tự
như đối với ngành công nghiệp. Ngoài ra cần chú ý:
a) Nghiệp vụ kết chuyển giá thành thực tế của khối
lượng dịch vụ đã hoàn thành và đã chuyển giao cho người mua và được xác định là
đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
10. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế
chủ yếu trong ngành xây dựng
10.1. Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp
(bên Nợ tài khoản 1541 “Xây lắp”):
a) Hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc
các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây,
lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây, lắp (không kể
vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi
phí chung).
- Nguyên tắc hạch toán khoản mục nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình
nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ
gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình
quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất trước, thực tế đích danh).
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành,
tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không
cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho
đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên
liệu, vật liệu,...).
- Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công
trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(chi phí vật liệu)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí NVL trực tiếp
trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
b) Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp:
Hạch toán tương tự như ngành công nghiệp
c) Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công:
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng
máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là
những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,... (kể cả
loại máy phục vụ xây, lắp).
- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy
thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy,...; Chi phí vật
liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua
ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy,...); Chi phí khác
bằng tiền.
- Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công,
gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,...) không đủ điều
kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí công trình tạm thời cho máy thi
công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,...). Chi phí tạm thời của máy có thể
phát sinh trước (được hạch toán vào bên Nợ tài khoản 242) sau đó sẽ phân bổ dần
vào Nợ tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công"; Hoặc phát sinh
sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do liên quan
tới việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến
hành trích trước chi phí, ghi Có tài khoản 352 "Dự phòng phải trả",
Nợ tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công".
- Việc tập hợp chi phí và tính giá thành về chi phí
sử dụng máy thi công phải được hạch toán riêng biệt theo từng máy thi công (xem
hướng dẫn ở phần Tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công").
- Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình,
ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (số chi phí trên mức
bình thường)
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
d) Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất
của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội
xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được
tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp,
nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu
hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên
quan đến hoạt động của đội,... Khi các chi phí này phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334,
338,...
- Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công
trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công
trình, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh
vào các tài khoản chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,...
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động sửa chữa và
bảo hành công trình xây lắp để tổng hợp chi phí sửa chữa và bảo hành và tính
giá thành bảo hành, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Khi công việc sửa chữa bảo hành công trình xây
lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu
công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình
xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập,
ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi
phí sản xuất chung để phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các công
trình, hạng mục công trình có liên quan (tỷ lệ với chi phí nhân công), ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành công trình xây lắp)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
10.2. Phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí
xây lắp (bên Có TK 1541 "Xây lắp"):
a) Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi (ví
dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của
nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình...) phải
được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp
đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu
của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và
thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
- Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc
hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể
thu hồi)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi
không qua nhập kho mà bán ngay, kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu
thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công
chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo
nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
+ Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi
công, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu
có), ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,…
+ Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết
bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
c) Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành
sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành được xác định là đã bán (bàn giao
từng phần hoặc toàn bộ cho Ban quản lý công trình - bên A); hoặc bàn giao cho
doanh nghiệp nhận thầu chính nội bộ:
- Trường hợp bàn giao cho Bên A (kể cả bàn giao
khối lượng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ, cho doanh nghiệp nhận
khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chí phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(1541).
- Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán
(xây dựng nhà để bán,...) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao,
căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(1541).
- Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành
cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên, đơn vị nội bộ - do thực
hiện hợp đồng khoán xây lắp nội bộ, đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng
nhưng chỉ hạch toán đến giá thành sản xuất xây lắp), ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(1541).
Điều 28. Tài khoản 155
- Thành phẩm
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Thành phẩm là
những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản này
chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận
giữ hộ).
b) Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản
xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản
xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung và những chi phí có liên quan trực tiếp khác
đến việc sản xuất sản phẩm.
- Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi được phân
bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ.
- Đối với chi phí sản xuất chung cố định được phân
bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường
của máy móc thiết bị sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được
ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao
hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp
hơn mức công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân
bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh (ghi nhận vào giá vốn hàng bán) trong kỳ.
c) Không được tính vào giá gốc thành phẩm các chi
phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công
và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi
phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí
bảo quản quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
d) Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được
đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế biến bao gồm: Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến quá trình gia công.
đ) Việc tính giá trị thành phẩm tồn kho được thực
hiện theo một trong ba phương pháp: Phương pháp giá thực tế đích danh; Phương
pháp bình quân gia quyền; Phương pháp Nhập trước - Xuất trước.
e) Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, nếu kế toán chi tiết nhập, xuất kho
thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá hạch toán (có thể là giá thành kế
hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định). Cuối tháng, kế toán phải tính giá
thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá
thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (tính cả số chênh lệch của thành
phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành thực tế của thành phẩm nhập, xuất kho
trong kỳ (sử dụng công thức tính đã nêu ở phần giải thích tài khoản 152 “Nguyên
liệu, vật liệu”).
g) Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo
từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành phẩm.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 155 -
Thành phẩm
Bên Nợ:
- Trị giá của thành phẩm nhập kho;
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của
thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 155 - Thành
phẩm, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1551 - Thành phẩm nhập kho: Phản ánh trị
giá hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm đã nhập kho (ngoại
trừ thành phẩm là bất động sản);
- Tài khoản 1557 - Thành phẩm bất động sản: Phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động của thành phẩm bất động sản của doanh
nghiệp. Thành phẩm bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền
sử dụng đất; cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán trong kỳ hoạt
động kinh doanh bình thường.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1.1. Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra hoặc thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.2. Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng,
kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán, ghi:
a) Đối với thành phẩm không phải là bất động sản
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
b) Đối với thành phẩm bất động sản (đối với các công
trình doanh nghiệp là chủ đầu tư)
b1) Giá gốc thành phẩm bất động sản bao gồm toàn bộ
các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản (kể cả
các chi phí đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng gắn liền với bất động sản) để đưa
bất động sản vào trạng thái sẵn sàng để bán.
b2) Chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư,
xây dựng bất động sản phải đảm bảo là các chi phí thực tế đã phát sinh, các chi
phí đã có biên bản nghiệm thu khối lượng.
b3) Trường hợp doanh nghiệp chưa tập hợp được đầy đủ
hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây
dựng bất động sản nhưng đã phát sinh doanh thu bán bất động sản, doanh nghiệp
được trích trước một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ
hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải
quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa
số chi phí đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điều chỉnh
giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện quyết toán.
b4) Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn
thành phẩm bất động sản phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn
hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa
có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về
lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.
-Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm
tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã
bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu theo quy định tại Thông tư
này.
- Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi
phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng
với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần bất động sản được
xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).
b5) Phương pháp kế toán giá vốn thành phẩm bất động
sản được xác định là đã bán.
- Đối với phần giá trị thành phẩm đã hoàn thành,
khi xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn thành
phẩm bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã
có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây
dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các tài khoản liên quan.
- Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ,
tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí
trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế
toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại (nếu
có), ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa
số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
3.1.3. Xuất kho thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho
các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (gửi bán đại lý)
Có TK 155 - Thành phẩm.
3.1.4. Khi người mua trả lại số thành phẩm đã bán:
Trường hợp thành phẩm đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá
bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5213)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có các TK 111, 112, 131,... (tổng giá trị của hàng
bán bị trả lại).
Đồng thời phản ánh giá vốn của thành phẩm đã bán
nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
3.1.5. Kế toán sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ các TK 641, 642, 241, 211
Có TK 155 - Thành phẩm.
3.1.6. Xuất kho thành phẩm chuyển cho các đơn vị
hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp:
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân
cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn thành phẩm xuất bán,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được
phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị sản phẩm luân
chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(chi tiết từng loại thuế).
3.1.7 Xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn vào công
ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm)
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 711 - Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm).
3.1.8 Khi xuất kho thành phẩm dùng để mua lại phần
vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
- Ghi nhận doanh thu bán thành phẩm và khoản đầu tư
vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn thành phẩm dùng để mua lại phần
vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155- Thành phẩm.
3.1.9. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành
phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân xác định người
phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền
để ghi sổ kế toán:
- Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa
ghi sổ kế toán phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ
kế toán;
- Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thừa,
thiếu phải chờ xử lý:
+ Nếu thừa, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm (theo giá trị hợp lý)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Có các tài khoản liên quan.
+ Nếu thiếu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ
xử lý)
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế
toán ghi:
Nợ các TK 111, 112,.... (nếu cá nhân phạm lỗi bồi
thường bằng tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương
của cá nhân phạm lỗi )
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (phải thu bồi
thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt,
mất mát còn lại sau khi trừ số thu bồi thường)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381).
3.1.10. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm
sản xuất ra để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại),
khi xuất sản phẩm cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:
a) Trường hợp xuất sản phẩm để biếu tặng, khuyến
mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua
sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị sản phẩm vào chi phí bán hàng
(chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 155 - Thành phẩm (chi phí sản xuất sản phẩm).
b) Trường hợp xuất sản phẩm để khuyến mại, quảng cáo
nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều
kiện khác như phải mua sản phẩm (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản
phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả
hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường
hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Khi xuất hàng khuyến mại, kế toán ghi nhận giá
trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở
phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến mại, quảng
cáo, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
c) Nếu biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được
trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá
vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm
dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Ghi nhận doanh thu của sản phẩm được trang trải
bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá
thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
3.1.11. Kế toán trả lương cho người lao động bằng
sản phẩm
- Doanh thu của sản phẩm dùng để trả lương cho
người lao động, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản
phẩm dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
3.1.12. Phản ánh giá vốn thành phẩm ứ đọng, không
cần dùng khi thanh lý, nhượng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kế toán căn cứ kết quả kiểm kê thành
phẩm đã kết chuyển cuối kỳ trước để kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu
kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê
thành phẩm tồn kho, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Điều 29. Tài khoản 156
- Hàng hóa
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm
hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản. Hàng hóa là các
loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn và
bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh
doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn
phản ánh vào tài khoản 156 “Hàng hóa”.
Trong giao dịch xuất nhập - khẩu ủy thác, tài khoản
này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên
nhận giữ hộ). Mua, bán hàng hóa liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được
thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn kế toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái.
b) Những trường hợp sau đây không phản ánh vào tài
khoản 156 “Hàng hóa”:
- Hàng hóa nhận bán hộ, nhận giữ hộ cho các doanh
nghiệp khác;
- Hàng hóa mua về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh (ghi vào các tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, hoặc tài khoản 153
“Công cụ, dụng cụ”,...).
c) Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài
khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế
toán “Hàng tồn kho”. Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu
mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí
bảo hiểm,...), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
(nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ). Trường hợp doanh
nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ
chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán
của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm cả chi phí gia công, sơ chế.
- Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng
nguồn nhập và phải theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua
hàng hóa.
- Để tính giá trị hàng hóa tồn kho, kế toán có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước;
+ Phương pháp thực tế đích danh;
+ Phương pháp bình quân gia quyền;
- Một số đơn vị có đặc thù (ví dụ như các đơn vị
kinh doanh siêu thị hoặc tương tự) có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp Giá bán lẻ. Phương pháp này thường được
dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các
mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử
dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng
cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm
hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn
giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ
phần trăm bình quân riêng.
- Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng
hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân
bổ chi phí thu mua hàng hóa tuỳ thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
d) Trường hợp mua hàng hóa được nhận kèm theo sản
phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế (đề phòng hỏng hóc), kế toán phải xác định và
ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Giá
trị hàng hóa nhập kho là giá đã trừ giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ
tùng thay thế.
đ) Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo
từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hóa.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 156 -
Hàng hóa
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua
hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá
mua vào và chi phí gia công);
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển
từ bất động sản đầu tư.
Bên Có:
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại
lý, giao cho doanh nghiệp phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong
kỳ;
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển
thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố
định.
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
Tài khoản 156 - Hàng
hóa, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị
giá hiện có và tình hình biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính
theo trị giá mua vào);
- Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi
phí thu mua hàng hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ
và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng
hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và
hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng
hóa hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê
bến bãi,... chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về
đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong
quá trình thu mua hàng hóa.
- Tài khoản 1567 - Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh
nghiệp. Hàng hoá bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử
dụng đất; cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường;
Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai
cho mục đích bán.
a) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1561
- Giá mua hàng hóa
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa mua vào đã nhập kho theo hóa đơn
mua hàng;
- Thuế nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt của
hàng nhập khẩu hoặc thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế GTGT đầu vào - nếu không
được khấu trừ, tính cho số hàng hóa mua ngoài đã nhập kho;
- Trị giá của hàng hóa giao gia công, chế biến xong
nhập kho, gồm: Giá mua vào và chi phí gia công chế biến;
- Trị giá hàng hóa nhận vốn góp;
- Trị giá hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ
(xuất bán, trao đổi, biếu tặng, xuất giao đại lý, đơn vị hạch toán phụ thuộc,
xuất sử dụng nội bộ, xuất góp vốn liên doanh, liên kết);
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát;
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa thực
tế tồn kho cuối kỳ.
b) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1562
- Chi phí thu mua hàng hóa
Bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan
tới khối lượng hàng hóa mua vào, đã nhập kho trong kỳ.
Bên Có: Chi phí thu mua hàng hóa tính cho khối lượng hàng
hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua hàng
hóa còn lại cuối kỳ.
c) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1567
- Hàng hóa bất động sản
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản mua về để
bán;
- Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư chuyển
thành hàng tồn kho;
- Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai
cho mục đích bán ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán.
Bên Có:
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản bán trong
kỳ;
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản chuyển
thành bất động sản đầu tư hoặc chuyển thành tài sản cố định.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế hàng
hoá bất động sản còn lại cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1.1 Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn
cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan:
a) Khi mua hàng hóa, nếu thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561) (chi tiết hàng hóa mua
vào và hàng hóa sử dụng như hàng thay thế đề phòng hư hỏng)
Nợ TK 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế (giá trị
hợp lý)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (thuế
GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh
toán).
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì trị
giá hàng hóa mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
b) Khi nhập khẩu hàng hóa:
- Khi nhập khẩu hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua hàng hóa có trả trước cho người
bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị hàng mua tương ứng với số tiền trả
trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần
giá trị hàng mua bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm mua hàng.
- Mua hàng dưới hình thức uỷ thác nhập khẩu thực
hiện theo quy định ở tài khoản 331 - Phải trả cho người bán.
3.1.2 Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán
nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn,
ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường
về nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561)
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
3.1.3 Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc
giảm giá hàng bán nhận được (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) sau khi mua hàng thì kế
toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng hóa để phân bổ số chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng còn tồn kho, số đã
xuất bán trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 156 - Hàng hóa (nếu hàng còn tồn kho)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu đã tiêu thụ trong
kỳ)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
3.1.4 Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy
cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1561)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
3.1.5 Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1562)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
3.1.6. Khi mua hàng hóa theo phương thức trả chậm,
trả góp, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là
số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay
trừ thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
Định kỳ, tính vào chi phí tài
chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
3.1.7. Khi mua hàng hoá bất động sản về để bán, kế toán phản
ánh giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa BĐS, ghi:
Nợ TK 1567 - Hàng hoá bất động sản (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331,...
3.1.8. Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành
hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán:
- Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất
động sản đầu tư để bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (TK 1567) (giá trị còn lại của
BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ((2147) - Số hao mòn lũy
kế)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
- Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,...
- Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị
hàng hóa bất động sản, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1567)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.9. Trị giá hàng hóa xuất bán được xác định là
tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1561).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
- Nếu tách ngay được các loại thuế gián thu tại
thời điểm ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Nếu không tách ngay được thuế, kế toán ghi nhận
doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán xác định số thuế phải nộp và ghi
giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ(tổng giá thanh toán)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.1.10. Trường hợp thuê ngoài gia công, chế biến
hàng hóa:
- Khi xuất kho hàng hóa đưa đi gia công, chế biến,
ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 156 - Hàng hóa (1561).
- Chi phí gia công, chế biến hàng hóa, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Khi gia công xong nhập lại kho hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1561)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.11. Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng
hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh nghiệp nhận hàng ký gửi,..., ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1561).
3.1.12. Khi xuất kho hàng hóa cho các đơn vị hạch
toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp để bán:
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân
cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn hàng hóa xuất bán,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
Đồng thời kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng, cung
cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được
phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa luân
chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.1.13. Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 641, 642, 241, 211
Có TK 156 - Hàng hóa.
3.1.14. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để
biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất hàng
hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:
a) Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến
mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua
sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng
(chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 156 - Hàng hóa (giá vốn).
b) Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng
cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều
kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1
sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho
cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán
(trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận
giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 156 - Hàng hóa.
- Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở
phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến
mại, quảng cáo, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
c) Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên
được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu,
giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng
hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
- Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang trải
bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá
thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
d) Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt
động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để
quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối
- Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả
tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi
chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh
trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã
dùng để khuyến mại cho người mua.
- Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải
trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu
nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.1.15. Kế toán trả lương cho người lao động bằng
hàng hóa
- Kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân.
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng
hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
3.1.16. Hàng hoá đưa đi góp vốn vào công ty con,
công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá)
Có TK 156 - Hàng hoá
Có TK 711 - Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá).
3.1.17. Cuối kỳ, khi phân bổ chi phí thu mua cho
hàng hóa được xác định là bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1562).
3.1.18. Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất
kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế
toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán:
- Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên ghi
sổ,... thì điều chỉnh lại sổ kế toán.
- Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp khác, thì giá trị hàng hoá thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ
thống quản trị và ghi chép thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử
lý, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
- Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý
hàng hoá thừa, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản liên quan.
3.1.19. Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát
hàng hoá ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm
nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo
từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán:
- Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định
được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (TK 1381- Tài sản thiếu
chờ xử lý)
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (nếu do cá nhân gây ra phải
bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (do cá nhân gây
ra phải trừ vào lương)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (phải thu bồi
thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt,
mất mát còn lại)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381).
3.1.20. Trị giá hàng hóa bất động sản được xác định
là bán trong kỳ, căn cứ Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao
hàng hóa BĐS, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa (1567 - Hàng hóa BĐS).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa
BĐS:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5117)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
3.1.21. Phản ánh giá vốn hàng hóa ứ đọng không cần
dùng khi nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa.
3.2. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kế toán căn cứ giá trị hàng hoá đã kết
chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng
Có TK 156 - Hàng hóa.
b) Cuối kỳ kế toán:
- Tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá trị
hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ,
ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 611 - Mua hàng.
- Căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng hóa
đã xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611 - Mua hàng.
Điều 30. Tài khoản 157
– Hàng gửi đi bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Hàng gửi đi bán phản ánh trên tài khoản 157 được
thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán Hàng tồn
kho. Chỉ phản ánh vào tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” trị giá của hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng
chưa được xác định là đã bán (chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối
với số hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng).
b) Hàng hóa, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi
từng loại hàng hoá, thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho đến khi
được xác định là đã bán.
c) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí vận
chuyển, bốc xếp,... chi hộ khách hàng. Tài khoản 157 có thể mở chi tiết để theo
dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho từng
khách hàng, cho từng cơ sở nhận đại lý.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157 -
Hàng gửi đi bán
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách
hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ
thuộc;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng
chưa được xác định là đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm
đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dich vụ
đã cung cấp được xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị
khách hàng trả lại;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã
gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã
cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng,
xuất hàng hóa, thành phẩm cho doanh nghiệp nhận bán đại lý, ký gửi theo hợp
đồng kinh tế, căn cứ phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 155 - Thành phẩm.
b) Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng
nhưng chưa xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
c) Khi hàng gửi đi bán và dịch vụ đã hoàn thành bàn
giao cho khách hàng được xác định là đã bán trong kỳ:
- Nếu tách ngay được thuế gián thu tại thời điểm
ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung
cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Nếu không tách ngay được thuế gián thu, kế toán
ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán ghi giảm doanh thu đối với
số thuế gián thu phải nộp, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Đồng thời phản ánh trị giá vốn của số hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
d) Trường hợp hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán
nhưng bị khách hàng trả lại:
- Nếu hàng hóa, thành phẩm vẫn có thể bán được hoặc
có thể sửa chữa được, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa; hoặc
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
- Nếu hàng hóa, thành phẩm bị hư hỏng không thể bán
được và không thể sửa chữa được, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
3.2. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hóa,
thành phẩm đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ,
hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được coi là đã bán trong kỳ), giá trị
dịch vụ đã bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (đối với thành phẩm,
dịch vụ)
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn
kho, xác định trị giá hàng hóa, sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), dịch vụ
cung cấp cho khách hàng; nhờ bán đại lý, ký gửi chưa được coi là đã bán cuối
kỳ:
- Giá trị hàng hóa gửi khách hàng nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán; hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho đơn vị cấp dưới
hạch toán phụ thuộc chưa được coi là đã bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 611 - Mua hàng.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm
cung cấp cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi; giá trị dịch vụ cung cấp
cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Điều 31. Tài khoản 158
- Hàng hóa kho bảo thuế
1. Nguyên tắc
kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh sự
biến động tăng, giảm và số hiện có của hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế. Kho bảo
thuế chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu, được áp dụng chế độ quản lý hải quan đặc biệt, theo đó nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp được đưa vào
lưu giữ tại Kho bảo thuế chưa phải tính và nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế
liên quan khác.
b) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm lưu
giữ tại Kho bảo thuế chỉ bao gồm nguyên liệu, vật tư dùng để cung ứng cho sản
xuất và sản phẩm sản xuất ra của chính doanh nghiệp đó.
c) Doanh nghiệp phải mở sổ chi
tiết để phản ánh số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu, vật tư và hàng
hoá theo từng lần nhập, xuất kho.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 158 -
Hàng hóa kho bảo thuế
Bên Nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá
nhập Kho bảo thuế trong kỳ.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá
xuất Kho bảo thuế trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá nguyên liệu,
vật liệu, thành phẩm, hàng hoá còn lại cuối kỳ tại Kho bảo thuế.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Khi nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu để sản xuất
sản phẩm xuất khẩu, hoặc gia công hàng xuất khẩu nếu được đưa vào Kho bảo thuế
thì doanh nghiệp chưa phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
b) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu ở Kho
bảo thuế ra để sản xuất sản phẩm, hoặc gia công hàng xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế.
c) Khi xuất kho thành phẩm hoặc hàng hoá xuất khẩu,
hàng gia công xuất khẩu đưa vào Kho bảo thuế (nếu có), ghi:
Nợ TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Có các TK 156, 155,...
d) Khi xuất khẩu hàng hoá của Kho bảo thuế (nếu
có):
- Phản ánh giá vốn của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho
bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Phản ánh doanh thu của hàng hoá xuất khẩu thuộc
Kho bảo thuế, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
đ) Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế
tại doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có)
cho phần chênh lệch giữa số lượng sản phẩm phải xuất khẩu và số lượng sản phẩm
thực tế xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập
khẩu (nếu có):
- Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có),
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3333).
- Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
(nếu có), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33312).
- Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng
nhập khẩu (nếu có), ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3333, 33312)
Có các TK 111, 112,....
e) Trường hợp doanh nghiệp được cơ quan có thẩm
quyền cho phép bán hàng hoá thuộc Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam, doanh
nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định.
- Khi được phép sử dụng hàng hoá thuộc Kho bảo
thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá ra khỏi Kho bảo thuế, nhập
lại kho sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp và nộp thuế đối với số hàng hoá
này, ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3333).
- Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
(nếu có), ghi:
Nợ các TK 155, 156 (nếu không được khấu trừ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33312).
- Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng
nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,....
g) Trường hợp xuất bán hàng hoá lưu giữ tại kho bảo
thuế tại thị trường nội địa:
- Phản ánh trị giá vốn của
hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
Đồng thời, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế
nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu của số sản phẩm, hàng hoá, nguyên liệu,
vật liệu này.
- Phản ánh doanh thu của số hàng hoá kho bảo thuế
xuất bán tại thị trường nội địa, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33311).
h) Trường hợp vật liệu, hàng hóa đưa vào Kho bảo
thuế, nếu bị hư hỏng, kém mất phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì
phải tái nhập khẩu, hoặc tiêu huỷ:
- Trường hợp tái nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 155, 156,....
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT
hàng nhập khẩu phải nộp của số hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này, xác định số
thuế phải nộp ghi như bút toán (e); Khi thực nộp thuế, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,....
- Trường hợp tái xuất khẩu (trả lại cho người bán),
ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
- Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu
lưu giữ tại Kho bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (hàng hoá, nguyên vật
liệu bị tiêu huỷ)
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế.
Điều 32. Tài khoản 161
- Chi sự nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh các khoản chi sự nghiệp, chi
dự án để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà nước hoặc cấp
trên giao cho doanh nghiệp ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và không vì mục
đích lợi nhuận của doanh nghiệp. Các khoản chi sự nghiệp, dự án được trang trải
bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án do Ngân sách Nhà nước cấp
hoặc doanh nghiệp cấp trên cấp, hoặc được viện trợ, tài trợ không hoàn lại. Tài
khoản này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có các hoạt động sự nghiệp, hoạt
động dự án được Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp kinh phí hoặc được viện
trợ, tài trợ không hoàn lại, hoặc được thu các khoản thu sự nghiệp để trang
trải các khoản chi.
b) Phải mở sổ kế toán chi tiết chi sự nghiệp, chi
dự án theo từng nguồn kinh phí, theo niên độ kế toán, niên khóa Ngân sách và
theo phân loại của mục lục Ngân sách Nhà nước.
c) Hạch toán chi sự nghiệp, chi dự án phải đảm bảo
thống nhất với công tác lập dự toán và phải đảm bảo sự khớp đúng, thống nhất
giữa sổ kế toán với chứng từ và Báo cáo tài chính.
d) Hạch toán vào tài khoản này những khoản chi
thuộc kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án hàng năm của doanh nghiệp, bao gồm cả
những khoản chi thường xuyên và những khoản chi không thường xuyên theo chế độ
tài chính hiện hành.
đ) Cuối niên độ kế toán, nếu
quyết toán chưa được duyệt thì toàn bộ số chi sự nghiệp, chi dự án trong năm
được chuyển từ bên Có tài khoản 1612 "Chi sự nghiệp năm nay" sang bên
Nợ tài khoản 1611 "Chi sự nghiệp năm trước" để theo dõi cho đến khi
báo cáo quyết toán được duyệt.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản 161 - Chi sự nghiệp
Bên Nợ: Các khoản chi sự nghiệp, chi dự án thực tế phát
sinh.
Bên Có:
- Các khoản chi sự nghiệp, chi dự án sai quy định
không được phê duyệt, phải xuất toán thu hồi;
- Số chi sự nghiệp, chi dự án được duyệt quyết toán
với nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi sự
nghiệp, chi dự án chưa được quyết toán hoặc quyết toán chưa được duyệt y.
Tài khoản 161 - Chi sự
nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1611 - Chi sự nghiệp năm trước: Phản ánh các
khoản chi sự nghiệp, chi dự án thuộc kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm
trước chưa được quyết toán.
- Tài khoản 1612 - Chi sự nghiệp năm nay: Phản ánh các
khoản chi sự nghiệp, chi dự án năm nay.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
a) Khi xuất tiền chi cho hoạt động sự nghiệp,
chương trình, dự án thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có các TK 111,112,...
b) Tiền lương và các khoản khác phải trả cho người
lao động của doanh nghiệp, người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tính vào chi sự
nghiệp, chi dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
c) Khi xuất kho vật tư, công cụ, dụng cụ sử dụng
cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ.
d) Khi nhận được các khoản kinh phí của cấp trên
hoặc khi rút dự toán chi sự nghiệp, dự án để chi trực tiếp cho hoạt động sự nghiệp,
hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp.
Nếu rút dự toán chi sự nghiệp, dự án ra sử dụng,
doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép cho phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp..
đ) Khi kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn
thành để sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 241 - XDCB dở dang (2413 - Sửa chữa lớn
TSCĐ).
e) Trường hợp mua sắm TSCĐ hoặc đầu tư xây dựng cơ
bản cho các hoạt động sự nghiệp, dự án bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí
dự án:
- Khi mua sắm TSCĐ, xây dựng công trình hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331, 241, 461,...
- Đồng thời ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu rút dự toán chi sự nghiệp, dự án để mua sắm
TSCĐ, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép cho phù hợp.
g) Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của người lao
động tham gia hoạt động sự nghiệp, dự án của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383,
3384, 3386).
h) Cuối năm tài chính, nếu quyết toán chưa được
duyệt, kế toán tiến hành chuyển số dư Nợ TK 1612 "Chi sự nghiệp năm
nay" sang TK 1611 "Chi sự nghiệp năm trước", ghi:
Nợ TK 1611 - Chi sự nghiệp năm trước
Có TK 1612 - Chi sự nghiệp năm nay.
i) Khi báo cáo quyết toán được duyệt, số chi sự
nghiệp, chi dự án được quyết toán với nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí
dự án, ghi:
Nợ TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4611- Nguồn
kinh phí sự nghiệp năm trước)
Có TK 161 - Chi sự nghiệp (1611- Chi sự nghiệp năm
trước).
k) Các khoản chi sai quy định không được cấp có
thẩm quyền phê duyệt phải xuất toán thu hồi, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 161 - Chi sự nghiệp (1611- Chi sự nghiệp năm
trước).
Điều 33. Tài khoản 171
- Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính phủ phát sinh trong kỳ. Tài khoản này chỉ ghi nhận giá
trị của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, không ghi nhận khoản coupon
mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng.
b) Doanh nghiệp phải chấp hành đúng các qui định về
hình thức giao dịch, thời hạn giao dịch và thu nhập từ trái phiếu Chính phủ
trong giao dịch mua bán lại được qui định tại các cơ chế tài chính hiện hành về
giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
c) Bên mua trái phiếu theo hợp đồng mua bán lại
không được ghi nhận là khoản doanh thu khi nhận khoản coupon trái phiếu của bên
bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn của giao dịch mua bán lại mà ghi
nhận là khoản phải trả, phải nộp khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 171 -
Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ
Bên Nợ:
- Giá trị trái phiếu Chính phủ mua lại của bên bán
khi hết hạn hợp đồng;
- Giá trị trái phiếu khi mua của bên mua khi hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực;
- Phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua
trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với bên
mua.
Bên Có:
- Giá trị trái phiếu Chính phủ khi bán theo hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ của bên mua khi hết hạn hợp đồng;
- Giá trị trái phiếu khi bán của bên bán khi hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực;
- Phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại và giá mua
lại trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với
bên bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị trái phiếu
Chính phủ của bên mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại.
Số dư bên Có: Giá trị trái phiếu
Chính phủ của bên bán khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Kế toán đối với bên bán trái phiếu Chính phủ
theo hợp đồng mua bán lại (Repo)
a) Khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có
hiệu lực, ghi:
Nợ TK 111,112 (số tiền theo giá bán)
Có TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ.
b) Định kỳ, bên bán phân bổ số chênh lệch giữa giá
bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu
Chính phủ vào chi phí, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (đơn vị khác công ty
chứng khoán)
Có TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ (thời gian phân bổ phù hợp với thời gian của hợp đồng).
c) Khi kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại trái
phiếu Chính phủ, công ty nhận lại chứng khoán và thanh toán tiền ghi trong hợp
đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ
Có TK 111,112 (theo giá mua lại ghi trong hợp
đồng).
d) Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà
bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên
bán ghi:
Nợ các TK 111,112,138
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (đơn vị
khác công ty chứng khoán) (số coupon của trái phiếu).
3.2. Kế toán đối với bên mua trái phiếu Chính phủ
theo hợp đồng mua bán lại (Repo)
a) Khi hợp đồng có hiệu lực, căn cứ vào chứng từ
xuất tiền và các chứng từ khác, ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ
Có TK 111, 112 (số tiền phải trả theo giá mua).
b) Định kỳ, bên mua phân bổ số chênh lệch giữa giá
bán lại và giá mua trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu
Chính phủ vào doanh thu, ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (đơn vị
khác công ty chứng khoán) (phân bổ theo thời gian của hợp đồng).
c) Khi nhận được coupon của trái phiếu của bên bán
tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, ghi:
Nợ TK 111,112, ...
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).
d) Khi kết thúc thời hạn của hợp đồng ghi:
Nợ các TK 111,112,138
Có TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính
phủ.
Đồng thời thực hiện các thủ tục thanh toán lại số coupon
của trái phiếu của bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng mà
bên mua nhận hộ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112...
1. Tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí
đầu tư xây dựng cơ bản dở dang phải được theo dõi, quyết toán, quản lý và sử
dụng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguồn hình thành TSCĐ
để phân bổ hao mòn một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Đối với TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay hoặc vốn
chủ sở hữu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì hao mòn được tính vào chi phí
sản xuất, kinh doanh;
- Đối với TSCĐ hình thành từ các Quỹ phúc lợi, Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ hoặc nguồn kinh phí thì hao mòn được ghi giảm
các quỹ, nguồn kinh phí hình thành TSCĐ đó.
3. Kế toán phân loại TSCĐ và BĐSĐT theo mục đích sử
dụng. Trường hợp một tài sản được sử dụng cho nhiều mục đích, ví dụ một tòa nhà
hỗn hợp vừa dùng để làm văn phòng làm việc, vừa để cho thuê và một phần để bán
thì kế toán phải thực hiện ước tính giá trị hợp lý của từng bộ phận để ghi nhận
một cách phù hợp với mục đích sử dụng.
- Trường hợp một bộ phận trọng yếu của tài sản được
sử dụng cho một mục đích cụ thể nào đó khác với mục đích sử dụng của các bộ
phận còn lại thì kế toán căn cứ vào mức độ trọng yếu có thể phân loại toàn bộ
tài sản theo bộ phận trọng yếu đó;
- Trường hợp có sự thay đổi về chức năng sử dụng
của các bộ phận của tài sản thì kế toán được tái phân loại tài sản theo mục
đích sử dụng theo quy định của các Chuẩn mực kế toán có liên quan.
4. Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết bị,
phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và
ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Nếu
thiết bị, phụ tùng thay thế đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì được ghi nhận là TSCĐ,
nếu không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ thì ghi nhận là hàng tồn kho. Nguyên giá TSCĐ
mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản
phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
5. Kế toán TSCĐ, BĐSĐT và chi phí đầu tư XDCB liên
quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương
pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Điều 35. Tài khoản 211
- Tài sản cố định hữu hình
1. Nguyên tắc
kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh
nghiệp theo nguyên giá.
b) Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có
hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
c) Những tài sản
hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định,
nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động
được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản
cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được
xác định một cách tin cậy;
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Có giá trị theo quy định hiện hành.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng
khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được
chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố
định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó
nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là
một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu
từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được
coi là một tài sản cố định hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây,
hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được
coi là một tài sản cố định hữu hình.
d) Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên TK 211
theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ
thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau:
d1) Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao
gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị
mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ
(-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và
các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm
TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình đầu tư
xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
- Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ
tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế
theo giá trị hợp lý. Nguyên giá TSCĐ được mua là tổng các chi phí liên quan
trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng trừ đi giá trị
thiết bị, phụ tùng thay thế.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo
phương thức trả chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi
phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá
mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: Khi mua sắm bất
động sản, đơn vị phải tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất
theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài sản trên đất được ghi nhận là
TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được hạch toán là TSCĐ vô hình hoặc
chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật.
d2) Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do
đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
- Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu: Là
giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ
(nếu có). Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm,
vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho
con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử
dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị
quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng
nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá
tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành
thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Trong cả hai trường hợp trên, nguyên giá TSCĐ bao
gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình
chạy thử, sản xuất thử. Doanh nghiệp không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu
hình các khoản lãi nội bộ và các khoản chi phí không hợp lý như nguyên liệu,
vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức
bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.
d3) Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức
trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác, được xác định
theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao
đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi
lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng
tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong
trường hợp này có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình
trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem
trao đổi.
d4) Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều
chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở doanh
nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật
và các chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp,
lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra
tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các
đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp
là nguyên giá phản ánh ở doanh nghiệp bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của
tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao
luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để
phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản
cố định giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc không
được hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
d5) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận góp
vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá
nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên
nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông
sáng lập chấp thuận.
d6) Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện thừa,
được tài trợ, biếu, tặng: Là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao
nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp; Các chi phí mà bên nhận phải chi ra
tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có).
d7. Nguyên giá TSCĐ mua bằng ngoại tệ được thực
hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
đ) Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong
các trường hợp:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước;
- Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ;
- Thay đổi bộ phận của TSCĐ
hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng
của chúng;
- Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng
kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;
- Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm
chi phí hoạt động của tài sản so với trước;
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải
lập biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục
quy định. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.
e) Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì cho
TSCĐ hoạt động bình thường không được tính vào giá trị TSCĐ mà được ghi nhận
vào chi phí phát sinh trong kỳ. Các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải được bảo
dưỡng, sửa chữa định kỳ (như tua bin nhà máy điện, động cơ máy bay...) thì kế
toán được trích lập khoản dự phòng phải trả và tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh hàng kỳ để có nguồn trang trải khi phát sinh việc bảo dưỡng, sửa chữa.
g) TSCĐ hữu hình cho thuê hoạt động vẫn phải trích
khấu hao theo quy định của chuẩn mực kế toán và chính sách tài chính hiện hành.
h) TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho
từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng,
quản lý TSCĐ.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 211 -
Tài sản cố định hữu hình
Bên Nợ:
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do
được tặng biếu, tài trợ, phát hiện thừa;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp,
trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển
cho doanh nghiệp khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên
doanh,...
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một
số bộ phận;
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu
hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 211 - Tài sản
cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá
trị các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước,
sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ
tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
- Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá
trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công
nghệ và những máy móc đơn lẻ.
- Tài khoản 2113 - Phương tiện
vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương
tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không,
đường ống và các thiết bị truyền dẫn.
- Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá
trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành
chính.
- Tài khoản 2115 - Cây lâu
năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm:
Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc
vật nuôi để lấy sản phẩm.
- Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu
trên.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Kế toán tăng TSCĐ
hữu hình
a) Trường hợp nhận
vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (theo giá thỏa thuận)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
b) Trường hợp TSCĐ được mua
sắm:
- Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu
hình, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến
việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập
Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
- Trường hợp mua
sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (chi tiết TSCĐ được mua, chi
tiết thiết bị phụ tùng, thay thế đủ tiêu chuẩn của TSCĐ)
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1534) (thiết bị, phụ
tùng thay thế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411).
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì
nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT.
- Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB
của doanh nghiệp dùng vào SXKD, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải
ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và giảm nguồn vốn XDCB, khi quyết toán được
duyệt, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức
trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm,
trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá - ghi theo
giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước [(Phần lãi trả chậm là
số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay và
thuế GTGT (nếu có)]
Có các TK 111, 112, 331.
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả
giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm,
trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
d) Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng
TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu
hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331,...
đ) Trường hợp TSCĐ hữu hình tự sản xuất:
Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất để
chuyển thành TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 155 - Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (đưa vào sử dụng ngay).
e) Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao
đổi:
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với
TSCĐ hữu hình tương tự: Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào
sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình
nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số đã khấu hao của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ đưa đi
trao đổi).
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình
thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:
+ Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
+ Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu
có).
+ Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá trị hợp lý của TSCĐ
nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán).
+ Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ
đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được
tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Trường hợp phải trả thêm tiền
do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận
được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112,...
g) Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật
kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD,
ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá - chi tiết
nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá - chi tiết
quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
h) Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB
hoàn thành: Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã
bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư, thì
doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên giá để
hạch toán tăng, giảm TSCĐ (để có cơ sở tính và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử
dụng). Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt, nếu có chênh lệch so với
giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện điều chỉnh tăng, giảm số chênh lệch.
- Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch
toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp:
+ Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao
đưa tài sản vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
+ Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn
các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ
hữu hình, ghi:
Nợ các TK 152, 153 (nếu là vật liệu, công cụ, dụng
cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
- Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không hạch toán
trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp (doanh nghiệp chủ đầu tư có
BQLDA tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư XDCB): Khi nhận bàn
giao công trình, chủ đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211, 213
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
Có các TK 331, 333, … (nhận nợ phải trả nếu có).
- Nếu TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB,
khi quyết toán được duyệt có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng
vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Trường hợp sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch
giữa giá quyết toán và giá tạm tính, kế toán điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, ghi:
+ Trường hợp điều chỉnh giảm nguyên giá, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (số phải thu hồi không
được quyết toán)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
+ Trường hợp điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
i) TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty
(không phải thanh toán tiền), ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình ( nguyên giá)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại).
k) Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí
dự án để đầu tư, mua sắm TSCĐ, khi TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử
dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112
Có TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).
Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu rút dự toán mua TSCĐ, doanh nghiệp chủ động
theo dõi và ghi chép trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính..
l) Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc
lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (tổng giá
thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331, 3411,...
- Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
m) Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan
đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp:
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 112, 152, 331, 334,...
- Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ
hoàn thành đưa vào sử dụng:
+ Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên
giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
+ Nếu không thoả mãn các điều kiện ghi tăng nguyên
giá TSCĐ hữu hình:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu giá trị lớn phải
phân bổ dần)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
3.2. Kế toán giảm TSCĐ
hữu hình
Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm, do
nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên
doanh, điều chuyển cho doanh nghiệp khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận...
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác
định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ các chứng từ liên
quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
3.2.1 Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất,
kinh doanh, dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án: TSCĐ nhượng bán thường là
những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng
bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp
luật. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan đến nhượng
bán TSCĐ:
a) Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất,
kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá bán chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
(33311).
Nếu không tách ngay được thuế GTGT thì thu nhập
khác bao gồm cả thuế GTGT. Định kỳ kế toán ghi giảm thu nhập khác đối với số
thuế GTGT phải nộp.
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ
đã nhượng bán:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị đã hao
mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán
TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ TK 811 "Chi phí khác".
b) Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào
hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ
đã nhượng bán:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
-Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán TSCĐ hữu
hình ghi vào các tài khoản liên quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
c)Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt
động văn hóa, phúc lợi:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ
nhượng bán, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3533) (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3331) (nếu có).
- Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112,…
3.2.2. Trường hợp thanh lý TSCĐ: TSCĐ
thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc
hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết
định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy
định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ" theo
mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để
theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có
liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,... kế toán ghi sổ như trường
hợp nhượng bán TSCĐ.
3.2.3 Khi góp vốn vào công ty con,
liên doanh, liên kết bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 711 - Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá
đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ).
3.2.4 Kế toán TSCĐ hữu hình phát hiện
thừa, thiếu: Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm
nguyên nhân. Căn cứ vào "Biên bản kiểm kê TSCĐ" và kết luận của Hội
đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể:
a) TSCĐ phát hiện thừa:
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa
ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường
hợp cụ thể, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 241, 331, 338, 411,…
- Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ
ghi tăng TSCĐ hữu hình, phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác
định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ sung khấu hao TSCĐ hoặc trích bổ
sung hao mòn đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ các TK Chi phí sản xuất, kinh doanh (TSCĐ dùng
cho SXKD)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã
hình thành TSCĐ (dùng cho phúc lợi)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (dùng
cho SN, DA)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141).
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được
xác định là TSCĐ của doanh nghiệp khác thì phải báo ngay cho doanh nghiệp chủ tài
sản đó biết. Nếu không xác định được doanh nghiệp chủ tài sản thì phải báo ngay
cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp (nếu là DNNN) biết để xử lý.
Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời
theo dõi và giữ hộ.
b) TSCĐ phát hiện thiếu phải được truy cứu
nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo chế độ tài chính
hiện hành.
- Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ
"Biên bản xử lý TSCĐ thiếu" đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải
xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm
TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định
xử lý, ghi:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào sản xuất, kinh doanh,
ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ các TK 111, 112, 334, 138 (1388) (nếu người có
lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu(nếu được phép
ghi giảm vốn )
Nợ TK 811 - Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn
thất)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp,
dự án:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải
thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương
của người lao động)
Có các TK liên quan (tuỳ theo quyết định xử lý).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa,
phúc lợi:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu
hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương
của người lao động)
Có TK 3532 - Quỹ phúc lợi.
- Trường hợp TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên
nhân chờ xử lý:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh:
Phản ánh giảm TSCĐ đối với phần giá trị còn lại của
TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Khi có quyết định xử lý giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (nếu người có lỗi
phải bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương
của người lao động)
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (nếu được
phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn
thất)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp,
dự án:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu vào TK 1381 "Tài sản thiếu chờ xử lý", ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Khi có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị
còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 334,...
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
Đồng thời phản ánh số thu bồi thường phần giá trị
còn lại của TSCĐ thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có các TK liên quan (TK 333, 461,...).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa,
phúc lợi:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu vào TK 1381 "Tài sản thiếu chờ xử lý", ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 3532 - Quỹ phúc lợi.
Khi có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị
còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 334,...
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
3.2.5. Đối với TSCĐ hữu hình dùng cho sản xuất, kinh
doanh, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định phải chuyển thành công
cụ, dụng cụ ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (nếu giá trị còn lại
nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu giá trị còn lại
lớn phải phân bổ dần)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).
3.2.6 Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ hữu
hình là thuê hoạt động (xem quy định ở TK 811 hoặc 711).
3.3. Kế toán xử lý TSCĐ
hữu hình khi kiểm kê tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
a) Kế toán kết quả kiểm kê tài sản: Khi nhận được
thông báo hoặc quyết định cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp
cổ phần hóa có trách nhiệm kiểm kê, phân loại TSCĐ hữu hình doanh nghiệp đang
quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Trường hợp thiếu TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 1381 -Tài sản thiếu chờ xử lý (giá trị còn
lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn luỹ kế)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Trường hợp phát sinh thừa TSCĐ: Doanh nghiệp chủ
động theo dõi và ghi chép trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính các tài sản
phát hiện thừa qua kiểm kê. Sau đó, ghi vào các tài khoản có liên quan trong
Bảng Cân đối kế toán sau khi tìm hiểu nguyên nhân và có quyết định xử lý của
cấp có thẩm quyền.
b) Kế toán xử lý TSCĐ hữu hình thừa, thiếu trong
kiểm kê: Doanh nghiệp phải phân tích làm rõ nguyên nhân của tài sản thừa, thiếu
và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường trách nhiệm
vật chất theo qui định hiện hành. Giá trị TSCĐ hữu hình thiếu sau khi trừ đi
các khoản bồi thường được ghi nhận vào chi phí khác.
- Đối với tài sản phát hiện thiếu qua kiểm kê, căn
cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (cá nhân, tổ chức nộp tiền bồi
thường)
Nợ TK 1388 - Phải thu khác (cá nhân, tổ chức phải
nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (nếu trừ lương
của người lao động phạm lỗi)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần giá trị còn lại của
TSCĐ thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất của doanh nghiệp)
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
- Đối với TSCĐ hữu hình phát hiện thừa qua kiểm kê,
căn cứ vào “ Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (nếu tài sản
thừa của người bán)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối
với TSCĐ hữu hình thừa không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở
hữu).
c) Kế toán nhượng bán, thanh lý tài sản không cần
dùng, tài sản ứ đọng, chờ thanh lý: Sau khi được chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan quyết định cổ phần hóa, doanh nghiệp tổ chức, nhượng bán, thanh lý theo
qui định hiện hành. Kế toán phải theo dõi, hạch toán số thu, chi phí và ghi
giảm tài sản, cụ thể như sau:
- Phản ánh số thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Phản ánh chi phí về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112, 331.
- Phản ánh giảm TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
d) Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao TSCĐ hữu
hình không cần dùng, chờ thanh lý theo quy định của pháp luật, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
đ) Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình
phúc lợi
- Trường hợp chuyển giao nhà ở cán bộ, công nhân
viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cho cơ quan nhà đất của
địa phương để quản lý, kế toán, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
- Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hóa sử dụng cho mục đích
kinh doanh thì kế toán ghi như sau:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
e) Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại
khi xác định giá trị doanh nghiệp
Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị doanh nghiệp,
doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau: Chênh
lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK 412 - Chênh lệch
đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận
vào bên Nợ của TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản và phải chi tiết khoản
chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi sổ như sau:
- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn
giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại tăng so
với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá
trị TSCĐ tăng thêm).
- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn
giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so
với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá giảm)
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần
giá trị TSCĐ giảm đi)
Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá giảm).
Doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá
mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá lại.
g) Bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần
- Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập
Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập, kế
toán thực hiện các thủ tục bàn giao theo đúng qui định hiện hành về bàn giao
tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ phần. Toàn bộ chứng từ kế
toán, sổ kế toán và Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc diện phải
lưu trữ được chuyển giao cho công ty cổ phần để lưu trữ tiếp tục.
- Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp hạch toán phụ
thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty
thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty.
Khi bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho
công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về
tài sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan,
kế toán phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình bàn giao cho công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
Điều 36. Tài khoản 212
- Tài sản cố định thuê tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh
nghiệp. Tài khoản này dùng cho doanh nghiệp là bên đi thuê hạch toán nguyên giá
của TSCĐ thuê tài chính (là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý và sử dụng như
tài sản của doanh nghiệp).
b) Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê
có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản
cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
c) Điều kiện phân loại thuê tài sản là thuê tài
chính: Một hợp đồng thuê tài chính phải thoả mãn 1 trong năm (5) điều kiện sau:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho
bên thuê khi hết thời hạn thuê;
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có
quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp
lý vào cuối thời hạn thuê;
- Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần
lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền
sở hữu;
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá
trị hợp lý của tài sản thuê;
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên
thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
d) Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê
tài chính nếu thoả mãn ít nhất một trong ba (3) điều kiện sau:
- Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát
sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
- Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp
lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê;
- Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản
sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường. Riêng
trường hợp thuê tài sản là quyền sử dụng đất thì thường được phân loại là thuê
hoạt động.
đ) Nguyên giá của TSCĐ
thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá
trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp
lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với
các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê.
Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi
suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất
biên đi vay của bên thuê.
e) Số thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê tài chính
không được khấu trừ bên đi thuê phải trả cho bên cho thuê được hạch toán như
sau:
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được thanh
toán một lần ngay tại thời điểm ghi nhận tài sản thuê thì nguyên giá tài sản
thuê bao gồm cả thuế GTGT;
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được
thanh toán từng kỳ thì được ghi vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với khoản mục
chi phí khấu hao của tài sản thuê tài chính.
g) Không phản ánh vào tài khoản này giá trị của
TSCĐ thuê hoạt động.
h) Bên thuê có trách nhiệm
tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo định
kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của
tài sản cùng loại thuộc sở hữu của mình. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có
quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được
khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản thuê.
i) Tài khoản 212 được mở chi
tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ đi thuê.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 212 -
TSCĐ thuê tài chính
Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển
trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh
nghiệp.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ
thuê tài chính hiện có.
Tài khoản 212 - TSCĐ
thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2
- TK 2121 - TSCĐ hữu hình thuê tài chính: Dùng để phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình
thuê tài chính của doanh nghiệp;
- TK 2122 - TSCĐ vô hình thuê tài chính: Dùng để phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình
thuê tài chính của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên
quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như: Chi phí đàm
phán, ký kết hợp đồng..., ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112,...
3.2. Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài
chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3412) (số
tiền thuê trả trước)
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112,...
3.3. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán
căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị
TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (giá chưa có thuế
GTGT)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính(3412)(giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài
sản thuê không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động
thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước, hoặc
Có các TK 111, 112,... (số chi phí trực tiếp liên
quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính).
3.4. Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền
thuê tài chính:
Khi trả nợ gốc, trả tiền lãi thuê cho bên cho thuê,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ
này)
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3412) (nợ gốc
trả kỳ này)
Có các TK 111, 112,...
3.5. Khi nhận được hóa đơn của bên cho thuê yêu cầu
thanh toán khoản thuế GTGT đầu vào:
a) Nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 - Phải trả khác (thuế GTGT đầu vào phải
trả bên cho thuê).
b) Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (nếu thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ và việc thanh toán thuế GTGT được thực hiện một lần
ngay tại thời điểm ghi nhận TSCĐ thuê tài chính)
Nợ các TK 627, 641, 642 (nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ thanh toán theo định kỳ nhận hóa đơn)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 - Phải trả khác (thuế GTGT đầu vào phải
trả bên cho thuê).
3.6. Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho
bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính.
Có các TK 111, 112,...
3.7. Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của
hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính,
ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính.
3.8. Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy
định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi
nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và
ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi chuyển từ tài sản
thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (GT còn lại TSCĐ
thuê tài chính)
Có các TK 111, 112,... (số tiền phải trả thêm).
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình.
3.9. Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là
thuê tài chính:
a) Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán
tài sản cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
- Kế toán giao dịch bán (xem tài khoản 711)
- Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả
về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo quy định từ điểm 3.1
đến 3.6 Điều này.
- Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê
tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
- Định kỳ, kết chuyển chênh lệch giữa giá bán lớn
hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642,...
b) Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá
thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
- Kế toán giao dịch bán (xem tài khoản 711)
- Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả
về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo quy định từ điểm 3.1
đến 3.6 Điều này.
- Định kỳ, kết chuyển số chênh lệch nhỏ hơn (lỗ)
giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi tăng chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
Điều 37. Tài khoản 213
- Tài sản cố định vô hình
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. TSCĐ vô hình
là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh
nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
b) Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa
tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm
giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính;
- Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán
theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh
theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh
toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa)
theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”;
- TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một
TSCĐ vô hình không tương tự được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản nhận
về hoặc bằng giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nếu việc trao đổi, thanh
toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp, thì nguyên
giá là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở
hữu vốn của doanh nghiệp;
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất là
số tiền đã trả để có được quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ
chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp
mặt bằng, lệ phí trước bạ...) hoặc theo thỏa thuận của các bên khi góp vốn.
Việc xác định TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của
pháp luật có liên quan.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc
được tặng, biếu được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được điều chuyển đến là
nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị có tài sản điều chuyển.
c) Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến
giai đoạn triển khai không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình được tập hợp vào
chi phí SXKD trong kỳ. Trường hợp xét thấy kết quả triển khai thoả mãn được
định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định tại Chuẩn mực kế toán
“TSCĐ vô hình” thì các chi phí giai đoạn triển khai được tập hợp vào TK 241
"Xây dựng cơ bản dở dang" (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai
các chi phí hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai phải
được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 213 “TSCĐ vô hình".
d) Trong quá trình sử dụng phải tiến hành trích
khấu hao TSCĐ vô hình vào chi phí SXKD theo quy định của Chuẩn mực kế toán TSCĐ
vô hình. Riêng đối với TSCĐ là quyền sử dụng đất thì chỉ tính khấu hao đối với
những TSCĐ vô hình là quyền sử dụng có thời hạn.
đ) Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau
khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ, trừ khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được ghi tăng nguyên giá
TSCĐ vô hình:
- Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vô
hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh
giá ban đầu;
- Chi phí được xác định một cách chắc chắn và gắn
liền với TSCĐ vô hình cụ thể.
e) Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong
tương lai cho doanh nghiệp gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo
nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của
doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển
dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào
chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
g) Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã được
doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
h) Các nhãn hiệu, tên thương mại, quyền phát hành,
danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ
doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
i) TSCĐ vô hình được theo dõi chi tiết theo từng
đối tượng ghi TSCĐ trong “Sổ tài sản cố định”.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 213 -
TSCĐ vô hình
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình
hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 213 - TSCĐ vô
hình, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất: Chỉ phản ánh
vào tài khoản này quyền sử dụng đất được coi là tài sản cố định vô hình theo
quy định của pháp luật.
Giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất gồm toàn
bộ các chi phí thực tế đã chi ra liên quan trực tiếp tới quyền sử dụng đất,
như: Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai
đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có)... Tài
khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
- Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá
trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
quyền phát hành.
- Tài khoản 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá
trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng
sáng chế.
- Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu, tên thương mại: Phản ánh giá
trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn
hiệu hàng hoá.
- Tài khoản 2135 - Chương trình phần mềm: Phản ánh giá
trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
chương trình phần mềm.
- Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng
quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được
giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: Giấy phép
khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới,...
- Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá
trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Mua TSCĐ vô hình:
- Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
- Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng
hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (tổng giá thanh toán)
Có TK 112, 331,...(tổng giá thanh toán).
3.2. Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức
trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (giá mua trả tiền ngay
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm,
trả góp tính bằng số
chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-)
Giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào (nếu có))
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
- Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hoá, dịch
vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (theo giá mua trả tiền
ngay đã có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (lãi trả chậm, trả góp
tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả
tiền ngay)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
- Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ vô hình
theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
- Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,...
3.3. TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi.
a) Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự:
Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự và đưa
vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá TSCĐ vô hình
nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (số đã khấu hao
TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá của TSCĐ đưa
đi trao đổi).
b) Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương
tự:
- Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá).
- Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ,
ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý TSCĐ đưa
đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
- Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (giá trị hợp lý của TSCĐ
nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán).
3.4. Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ
doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai:
a) Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai
xét thấy kết quả triển khai không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình thì tập hợp vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp
vào chi phí trả trước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (trường hợp giá trị
lớn) hoặc
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,...
b) Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì:
- Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn
triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở