Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
Thông tư 157/2014/TT-BTC quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
BỘ TÀI CHÍNH |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
----- |
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----- |
Số: 157/2014/TT-BTC |
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 10 năm 2014 |
THÔNG TƯ
Quy định về
kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
Căn cứ Luật
kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011;
Căn cứ Luật
Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng
khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị
định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc
lập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư quy định về
kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định việc tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ đảm bảo
khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập (sau đây gọi tắt
là dịch vụ kiểm toán) của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán,
chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh
nghiệp kiểm toán đang hoạt động tại Việt
2. Kiểm toán viên hành nghề.
3. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm toán.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Pháp luật và các quy định là những
văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành; các văn bản
do tổ chức nghề nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức khác quy định không trái với
pháp luật mà đối tượng được kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán phải tuân thủ.
2. Chuẩn mực nghề nghiệp bao gồm các chuẩn
mực kiểm toán, chuẩn mực về dịch vụ soát xét, chuẩn mực về dịch vụ đảm bảo
khác, chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.
3.
Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán là việc kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm
toán và giám sát hoạt động kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán
viên hành nghề trên cơ sở các quy định và thủ tục do cơ quan có thẩm quyền xây
dựng và ban hành nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành
nghề tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan
trong quá trình hoạt động.
4. Kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán
là việc thực hiện các thủ tục để đánh giá về hệ thống kiểm soát chất lượng dịch
vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và đánh giá chất lượng của các hợp đồng
dịch vụ kiểm toán đã hoàn thành của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên
hành nghề.
5. Giám sát
hoạt động kiểm toán là quy trình quản lý, xem xét và đánh giá thường xuyên việc
tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan của
doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1
KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều 4. Mục đích kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
1. Đánh giá việc
xây dựng, phổ biến và tổ chức thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lượng nội bộ của doanh nghiệp kiểm toán.
2. Đánh giá tình hình tuân thủ
chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan trong việc cung cấp
dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề.
3. Phát hiện, chấn chỉnh và xử lý
kịp thời những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm soát chất lượng dịch vụ
kiểm toán.
4. Góp phần sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật về kiểm toán độc lập đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán.
Điều 5. Nội dung kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
1. Kiểm tra việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách
và thủ tục kiểm soát chất lượng nội bộ của doanh nghiệp kiểm toán.
2. Kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kiểm toán đã hoàn thành của
doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề.
3. Kiểm tra tính tuân thủ các quy định khác của pháp luật về kiểm toán độc
lập và pháp luật có liên quan, bao gồm:
a) Việc đăng ký và duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán của
doanh nghiệp kiểm toán;
b) Việc đăng ký và duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán của kiểm toán
viên hành nghề;
c) Việc thực hiện kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng;
d) Việc thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên
hành nghề và các nội dung khác có liên quan.
4. Giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập
và pháp luật có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 6. Hình thức kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
1. Giám sát chất lượng dịch vụ kiểm toán và tình hình tuân thủ quy định
pháp luật về kiểm toán độc lập
a) Đánh giá Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán hàng
năm do doanh nghiệp kiểm toán gửi Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Đánh giá chất lượng báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán thông
qua báo cáo tài chính của các đối tượng bắt buộc phải kiểm toán gửi cho Bộ Tài
chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và cơ quan liên quan theo quy định;
c) Đánh giá việc tuân thủ các quy định về đăng ký và duy trì điều kiện
hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán;
d) Giám sát thông qua các báo cáo mà doanh nghiệp kiểm toán hàng năm gửi
cho Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định và các thông tin
khác thu thập được trong quá trình quản lý.
2. Kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán
a) Cơ quan có thẩm quyền (Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)
thành lập Đoàn kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tại các doanh nghiệp kiểm toán;
b) Kiểm tra dấu hiệu sai phạm về chất lượng dịch vụ kiểm toán đối với các
doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề;
c) Kiểm tra xác minh đơn thư, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động
kiểm toán độc lập.
Điều 7. Đối tượng được kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán
Đối tượng được
kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán bao gồm:
1. Doanh
nghiệp kiểm toán.
2. Kiểm toán
viên hành nghề.
Điều 8. Phân công, phối hợp trong việc kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán và kiểm
toán viên hành nghề chịu trách nhiệm tự kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
do mình cung cấp.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
quản lý và tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chịu
trách nhiệm kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán đối với các doanh nghiệp kiểm
toán, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích
công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán.
4. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm
toán có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ
chức thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc kiểm soát
chất lượng dịch vụ kiểm toán
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lượng dịch vụ kiểm toán để đảm bảo các hợp
đồng dịch vụ kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với chuẩn mực nghề nghiệp,
pháp luật và các quy định có liên quan;
b) Hàng năm, doanh nghiệp kiểm toán căn cứ vào quy trình kiểm tra trực tiếp
chất lượng dịch vụ kiểm toán quy định tại Điều 19 Thông tư này, chuẩn mực nghề
nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan để vận dụng vào việc tổ chức tự
kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán, có kế hoạch và biện pháp sửa chữa, khắc
phục các tồn tại, sai sót phát hiện qua kiểm tra. Khi kết thúc công việc tự kiểm
tra, doanh nghiệp kiểm toán lập Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ
kiểm toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Chậm nhất là ngày 31/5 hàng năm, các doanh nghiệp kiểm toán phải gửi
Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính. Trường
hợp doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán thì Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch
vụ kiểm toán phải được gửi đồng thời cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
d) Ngoài việc gửi Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm
toán nêu trên, các doanh nghiệp kiểm toán có trách nhiệm báo cáo khi có yêu cầu
của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan
kiểm tra) về hoạt động kiểm toán độc lập.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
a) Xem xét, đánh giá Báo cáo kết
quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán để giám sát việc tuân thủ chuẩn mực
nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan của doanh nghiệp kiểm toán,
kiểm toán viên hành nghề;
b) Thông báo danh sách doanh nghiệp
kiểm toán được kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán hàng năm cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
c) Huy động kiểm toán viên hành
nghề và các chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp tham gia Đoàn kiểm
tra và thành lập Đoàn kiểm tra tại các doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng
kiểm tra của Bộ Tài chính;
d) Xây dựng, ban hành và cập nhật
các tài liệu hướng dẫn kiểm tra để phục vụ cho việc kiểm tra chất lượng dịch vụ
kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm tra của Bộ Tài
chính. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm tra cho các thành viên tham gia Đoàn kiểm
tra do Bộ Tài chính huy động;
đ) Ra quyết định kiểm tra và tổ
chức thực hiện việc kiểm tra trực tiếp tại các doanh nghiệp kiểm toán, ngoại trừ
các doanh nghiệp kiểm toán đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trực tiếp kiểm
tra;
e) Lập Báo
cáo tổng hợp kết quả kiểm tra và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện qua kiểm
tra đối với các cuộc kiểm tra trực tiếp định kỳ tại các doanh nghiệp kiểm toán
thuộc đối tượng kiểm tra của Bộ Tài chính;
g) Xử lý sai phạm qua kiểm
tra chất lượng dịch vụ kiểm toán theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
h) Theo dõi, kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm
toán viên hành nghề thuộc đối tượng kiểm tra của Bộ Tài chính;
i) Tổ chức trao đổi, phổ biến,
rút kinh nghiệm qua kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán hàng năm cho kiểm
toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm toán của Bộ Tài chính.
3. Trách nhiệm của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước
a) Xem xét, đánh giá Báo cáo kết
quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán để giám sát việc tuân thủ chuẩn mực
nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan của doanh nghiệp kiểm toán,
kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán;
b) Đề xuất danh sách các doanh
nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc
lĩnh vực chứng khoán được kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán gửi Bộ
Tài chính phê duyệt;
c) Huy động kiểm toán viên hành
nghề và các chuyên gia có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để tham gia Đoàn kiểm
tra và thành lập Đoàn kiểm tra tại các doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng
kiểm tra của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
d) Xây dựng, cập nhật các tài liệu
hướng dẫn kiểm tra để phục vụ cho việc kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán tại
các doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm tra của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm tra cho các thành viên tham gia Đoàn kiểm
tra do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước huy động;
đ) Ra quyết
định kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm tra trực tiếp tại các doanh nghiệp
kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh
vực chứng khoán trên cơ sở danh sách doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra đã được
Bộ Tài chính phê duyệt;
e) Lập Báo
cáo tổng hợp kết quả kiểm tra và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện qua kiểm
tra đối với các cuộc kiểm tra trực tiếp định kỳ tại các doanh nghiệp kiểm toán
thuộc đối tượng kiểm tra của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và gửi các báo cáo này
cho Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra trực
tiếp tại các doanh nghiệp kiểm toán;
g) Xử lý các sai phạm phát hiện
qua kiểm tra theo thẩm quyền quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán. Trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo Bộ Tài chính để xử lý;
h) Theo dõi, kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra của các doanh nghiệp kiểm toán
thuộc đối tượng kiểm tra của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
i) Tổ chức trao đổi, phổ biến,
rút kinh nghiệm qua kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán hàng năm cho kiểm
toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm toán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Trách nhiệm của Tổ chức nghề
nghiệp về kiểm toán
a) Cử cán bộ có kinh nghiệm và
chuyên môn phù hợp tham gia Đoàn kiểm tra khi có yêu cầu của Bộ Tài chính và Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Phối hợp với cơ quan kiểm tra
xây dựng, cập nhật các tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ
kiểm toán;
c) Phối hợp với cơ quan kiểm tra
tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm tra cho các thành viên tham gia Đoàn kiểm tra;
d) Phối hợp với cơ quan kiểm tra
tổ chức trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm qua kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm
toán hàng năm cho kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán;
đ) Thực hiện kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm toán đối với các hội viên của mình theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
e) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra của các đối tượng được
kiểm tra là hội viên của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
Điều 10. Chi phí kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
1. Chi
phí kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán do ngân sách nhà nước đảm bảo theo
chế độ quy định.
2. Nội
dung các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán, bao gồm:
a) Các
khoản chi công tác phí cho cá nhân tham gia Đoàn kiểm tra là cán bộ, công chức
của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được thực hiện theo chế độ quy
định.
Đối với
các khoản chi cho thành viên Đoàn kiểm tra là cán bộ huy động từ Tổ chức nghề
nghiệp về kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề huy động từ doanh nghiệp kiểm
toán và các đối tượng khác do Bộ Tài chính (hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)
chi trả và áp dụng như chế độ quy định đối với cán bộ, công chức Nhà nước;
b) Các
khoản chi phí có liên quan cho thành viên hội đồng chuyên môn để tư vấn cho Bộ
trưởng Bộ Tài chính trong việc xử lý các kiến nghị về báo cáo kiểm toán và chất
lượng kiểm toán, về kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán;
c) Các
khoản chi khác thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chế độ quy định.
3. Việc
lập dự toán, chấp hành và quyết toán các khoản chi cho hoạt động kiểm soát chất
lượng dịch vụ kiểm toán được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước.
Mục 2
KIỂM TRA TRỰC TIẾP CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều 11. Phạm vi, yêu cầu kiểm tra trực tiếp
1. Phạm vi kiểm tra trực tiếp định
kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán:
a) Bao quát được các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán và các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm
soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định
của Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 (VSQC1);
b) Bao quát được các dịch vụ kiểm
toán mà doanh nghiệp kiểm toán cung cấp;
c) Các hợp đồng dịch vụ kiểm toán
được lựa chọn để kiểm tra phải là các hồ sơ kiểm toán đã phát hành báo cáo kiểm
toán trong khoảng thời gian tính từ khi thành lập doanh nghiệp kiểm toán (đối với
doanh nghiệp kiểm toán kiểm tra lần đầu) hoặc từ lần kiểm tra gần nhất đến thời
điểm kiểm tra đồng thời có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ kiểm toán của
doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề;
d) Tài liệu kiểm tra bao gồm các
tài liệu liên quan đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách
và thủ tục kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán;
tài liệu, hồ sơ kiểm toán; tài liệu kế toán; các chính sách liên quan đến nhân
sự, Biên bản họp Hội đồng thành viên, kế hoạch của Ban Giám đốc doanh nghiệp kiểm
toán và các tài liệu, hồ sơ khác có liên quan;
đ) Phạm vi kiểm tra không bao gồm
các vấn đề không liên quan đến chất lượng dịch vụ kiểm toán và tính tuân thủ
pháp luật về kiểm toán độc lập, pháp luật về chứng khoán của doanh nghiệp kiểm
toán, kiểm toán viên hành nghề.
2. Yêu cầu của quá trình kiểm tra
trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán:
a) Tuân thủ các quy định của pháp
luật về kiểm toán độc lập, pháp luật về chứng khoán;
b) Đảm bảo tính độc lập về quyền
và lợi ích giữa các thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng Đoàn kiểm tra với các đối
tượng được kiểm tra;
c) Đảm bảo tính khách quan từ việc
tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra đến việc đưa ra kết luận về kết quả kiểm
tra;
d) Được tiến hành trên cơ sở tuân
thủ các yêu cầu về bảo mật theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập,
chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
đ) Sau mỗi cuộc kiểm tra trực tiếp
tại từng doanh nghiệp kiểm toán, Đoàn kiểm tra phải lập Báo cáo kết quả kiểm
tra. Các nội dung đánh giá, kết luận về kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm
toán phải trên cơ sở xem xét, đánh giá và xét đoán chuyên
môn của các thành viên tham gia Đoàn kiểm tra và phải được nêu rõ ràng trong
Báo cáo kết quả kiểm tra. Kết luận kiểm tra về hạn chế, sai sót của đối tượng
được kiểm tra phải có đầy đủ bằng chứng thích hợp chứng minh.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được kiểm tra trực
tiếp
1. Quyền của
đối tượng được kiểm tra
a) Thông báo
bằng văn bản với cơ quan kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra khi có căn cứ cho rằng
Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc thành viên Đoàn kiểm tra vi phạm tính độc lập;
b) Giải
trình, kiến nghị với cơ quan kiểm tra về những nội dung còn có ý kiến khác nhau
trong kết luận kiểm tra của Đoàn kiểm tra.
2. Nghĩa vụ
của đối tượng được kiểm tra
a) Phối hợp
và tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn kiểm tra thực hiện công việc kiểm tra;
b) Cung cấp
đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực các tài liệu, thông tin cần thiết có
liên quan đến nội dung kiểm tra theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 11 Thông
tư này;
c) Bố trí kiểm
toán viên hành nghề và những người có trách nhiệm liên quan làm việc với Đoàn
kiểm tra;
d) Trao đổi
với Đoàn kiểm tra về tình hình doanh nghiệp và giải trình, cung cấp thông tin về
các vấn đề Đoàn kiểm tra yêu cầu;
đ) Ký báo
cáo kết quả kiểm tra ngay khi kết thúc cuộc kiểm tra;
e) Thực hiện
kết luận của Đoàn kiểm tra, thực hiện biện pháp khắc phục các sai sót, tồn tại
được phát hiện trong quá trình kiểm tra.
Điều 13. Thời hạn kiểm tra trực tiếp
1. Kiểm tra định kỳ:
a) Kiểm tra ít nhất 3 năm một lần
đối với doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng được chấp thuận kiểm toán cho
đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán;
b) Kiểm tra ít nhất 4 năm một lần
đối với doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng được chấp thuận kiểm toán cho
đơn vị có lợi ích công chúng khác (không bao gồm các doanh nghiệp kiểm toán được
chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng
khoán);
c) Kiểm tra ít nhất 5 năm một lần
đối với các doanh nghiệp kiểm toán không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản này;
d) Trường hợp kết quả kiểm tra trực
tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán có ý kiến
kết luận chất lượng dịch vụ kiểm toán xếp loại 3 “Chất lượng dịch vụ kiểm toán
không đạt yêu cầu” hoặc xếp loại 4 “Chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có
sai sót nghiêm trọng” thì doanh nghiệp kiểm toán đó sẽ được kiểm tra lại ngay từ
1 đến 2 năm sau đó.
2. Kiểm tra đột xuất:
Doanh nghiệp kiểm toán có thể được
kiểm tra đột xuất khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có dấu hiệu sai phạm về
kết quả dịch vụ kiểm toán hoặc có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực nghề
nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan trong quá trình hoạt động và
cung cấp dịch vụ kiểm toán;
b) Cung cấp hợp đồng dịch
vụ kiểm toán có khả năng dẫn đến rủi ro kiểm toán lớn, thay thế cho hợp đồng dịch
vụ kiểm toán do một doanh nghiệp kiểm toán khác cung cấp cho cùng một khách
hàng mà không có lý do chính đáng;
c) Có tranh chấp lớn giữa
các thành viên góp vốn hoặc biến động lớn về kiểm toán viên hành nghề của doanh
nghiệp kiểm toán dẫn đến có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng dịch vụ
kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán;
d) Có thông tin phản ánh, tố giác
về hành vi cạnh tranh không lành mạnh để thu hút khách hàng hoặc làm tổn hại đến
lợi ích của các doanh nghiệp kiểm toán khác.
3. Doanh nghiệp kiểm toán
đã được kiểm tra đột xuất thì có thể không được tiếp tục kiểm tra định kỳ ngay
trong năm đó hoặc kiểm tra định kỳ có thể kết hợp với kiểm tra đột xuất để xác
minh những vấn đề nêu tại Khoản 2 Điều này.
Điều 14. Thời gian kiểm tra trực tiếp
1. Việc
kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm
toán được thực hiện vào quý III hoặc quý IV hàng năm. Trường hợp có sự thay đổi
so với thời gian trên, Bộ Tài chính có thông báo cụ thể.
2. Thời
gian cho một cuộc kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán tối đa là 07
ngày làm việc. Khi cần kéo dài thời gian cho một cuộc kiểm tra do vấn đề phức tạp,
Trưởng Đoàn kiểm tra báo cáo với cơ quan ra quyết định kiểm tra xem xét, quyết
định.
Điều 15. Tổ chức Đoàn kiểm tra
1. Cơ quan kiểm tra phải thành lập
Đoàn kiểm tra cho từng cuộc kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp kiểm toán thuộc
đối tượng kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của đơn vị mình.
2. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm
Trưởng Đoàn kiểm tra và các thành viên. Số lượng thành viên tham gia Đoàn kiểm
tra tùy thuộc vào quy mô của cuộc kiểm tra. Thành viên Đoàn kiểm tra được huy động
từ Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán
và các doanh nghiệp kiểm toán.
3. Thành viên Đoàn kiểm tra và
Trưởng Đoàn kiểm tra phải có trình độ và kinh nghiệm theo quy định tại Điều 16
Thông tư này.
4. Thành viên Đoàn kiểm tra và
Trưởng Đoàn kiểm tra không được tham gia kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp kiểm
toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thành viên sáng lập hoặc
góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;
b) Là thành viên trong Ban Giám đốc
của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;
c) Có mối quan hệ lợi ích trực tiếp
hoặc gián tiếp đáng kể với đối tượng được kiểm tra;
d) Có bố, mẹ, vợ, chồng, con,
anh, chị, em ruột (của mình hoặc của vợ hoặc chồng) có mối quan hệ lợi ích trực
tiếp hoặc gián tiếp đáng kể với đối tượng được kiểm tra hoặc là thành viên Ban
Giám đốc của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;
đ) Đã từng làm việc tại doanh
nghiệp kiểm toán được kiểm tra và đã thôi việc tại
doanh nghiệp đó mà thời gian tính từ thời điểm thôi việc đến thời điểm ra quyết
định thành lập Đoàn kiểm tra chưa đủ tròn 24 tháng.
Điều 16. Tiêu chuẩn thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng
Đoàn kiểm tra
1. Thành viên Đoàn kiểm tra (trừ
cán bộ của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) phải đảm bảo các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Có chứng chỉ kiểm toán viên và
có tối thiểu 36 tháng kinh nghiệm thực tế hành nghề kiểm toán hoặc đã có 3 năm
kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán kể từ khi được
cấp chứng chỉ kiểm toán viên tính đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra. Doanh
nghiệp kiểm toán cử kiểm toán viên hành nghề tham gia Đoàn kiểm tra phải có kết
quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán đạt yêu cầu trở lên trong lần kiểm
tra gần nhất;
Trường hợp kiểm tra tại các doanh
nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thì
thành viên tham gia Đoàn kiểm tra phải là người đã hoặc đang là thành viên Ban
giám đốc doanh nghiệp kiểm toán phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ hoặc người
có trình độ tương đương, có thời gian thực tế hành nghề kiểm toán hoặc soát xét
chất lượng kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng tối thiểu 24 tháng kể từ
khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích
công chúng đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra;
b) Có hiểu biết về chuẩn mực nghề
nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan áp dụng cho loại dịch vụ được kiểm
tra và có kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến các hợp
đồng dịch vụ mà mình kiểm tra;
c) Có đạo đức nghề nghiệp, độc lập,
trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao;
d) Đã hoàn thành khoá tập huấn về
quy trình, thủ tục, nghiệp vụ kiểm tra do cơ quan kiểm tra tổ chức, trong đó thời
lượng tập huấn bắt buộc là 16 giờ đối với thành viên lần đầu tham gia Đoàn kiểm
tra và 8 giờ đối với thành viên đã có kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra các
năm trước; Số giờ tập huấn được tính vào số giờ cập nhật kiến thức bắt buộc
hàng năm của kiểm toán viên hành nghề;
đ) Không bị xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, chứng khoán hoặc kỷ luật của Tổ
chức nghề nghiệp về kiểm toán trong thời hạn 03 năm gần nhất tính đến thời điểm
thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Trưởng Đoàn kiểm tra do cơ
quan kiểm tra bố trí phù hợp với từng cuộc kiểm tra.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn kiểm tra
1. Quyền
của thành viên Đoàn kiểm tra:
a) Yêu cầu đối tượng
được kiểm tra cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, thông tin, bố trí thời gian
làm việc và giải trình về những vấn đề thuộc phạm vi kiểm tra được phân công;
b) Kiểm tra, đối
chiếu, xác minh các thông tin có liên quan ở trong và ngoài doanh nghiệp kiểm
toán được kiểm tra trong quá trình thực hiện kiểm tra theo
phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra;
c) Đưa
ra các kết luận, kiến nghị trong phạm vi được phân công kiểm tra;
d) Bảo
lưu ý kiến của mình về kết quả kiểm tra trong trường hợp các ý kiến này khác với
các kết luận, kiến nghị trong Báo cáo kết quả kiểm tra;
đ) Lập
Biên bản vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính.
2. Nghĩa
vụ của thành viên Đoàn kiểm tra:
a) Ký cam kết bằng văn bản về
tính độc lập và bảo mật thông tin với đối tượng được kiểm tra theo quy định tại
Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời phải đảm bảo tuân thủ
các cam kết đó;
b) Từ chối thực hiện kiểm tra nếu
xét thấy không đảm bảo tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư này;
c) Thực hiện công việc theo phân
công của Trưởng Đoàn kiểm tra một cách chính trực, khách quan, trung thực, vô
tư, duy trì sự thận trọng nghề nghiệp;
d) Thu thập đầy đủ bằng chứng
thích hợp để làm cơ sở hình thành kết luận kiểm tra về nội dung công việc theo
phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra. Báo cáo kịp thời với Trưởng Đoàn kiểm tra về
các tồn tại, sai sót phát hiện qua kiểm tra;
đ) Không được chuyển giao nhiệm vụ
cho người khác khi chưa được sự đồng ý của Trưởng Đoàn kiểm tra;
e) Tham gia các cuộc họp giữa
Đoàn kiểm tra với đối tượng được kiểm tra về các vấn đề liên quan đến nội dung
thuộc phạm vi được phân công kiểm tra;
g) Ký Báo cáo kết quả kiểm tra và
các tài liệu khác có liên quan đến công việc đã thực hiện theo phân công của
Trưởng Đoàn kiểm tra;
h) Không được tiết lộ thông tin về
hồ sơ, tài liệu kiểm tra trừ trường hợp theo quy định của pháp luật;
i) Tuân thủ các quy định về kiểm
soát chất lượng dịch vụ kiểm toán tại Thông tư này.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra
1. Quyền của Trưởng Đoàn kiểm tra:
Ngoài các quyền của thành viên
Đoàn kiểm tra quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này, Trưởng Đoàn kiểm tra
còn có các quyền sau:
a) Phân công nhiệm vụ và điều phối
công việc cho các thành viên Đoàn kiểm tra để thực hiện kế hoạch kiểm tra;
b) Yêu cầu đối tượng được kiểm
tra bố trí nhân sự phối hợp làm việc theo kế hoạch kiểm tra;
c) Được kiến nghị với cơ quan kiểm
tra về việc xử lý các sai phạm phát hiện qua kiểm tra.
2. Nghĩa
vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra:
Ngoài các nghĩa vụ của thành viên
Đoàn kiểm tra quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư này, Trưởng Đoàn kiểm tra
còn có các nghĩa vụ sau:
a) Tổ chức cuộc kiểm tra cho phù hợp với đối tượng được kiểm tra;
b) Chỉ đạo việc thu thập, kiểm
tra, soát xét và xử lý tất cả các tài liệu liên quan, đảm bảo thu thập và lưu
giữ đầy đủ bằng chứng thích hợp về các công việc Đoàn kiểm tra đã thực hiện làm
cơ sở đưa ra kết luận kiểm tra;
c) Giám sát việc thực hiện công
việc được phân công của các thành viên Đoàn kiểm tra, làm đầu mối trao đổi các
vấn đề phát hiện trong quá trình kiểm tra với đối tượng được kiểm tra;
d) Báo cáo kịp thời với cơ quan
kiểm tra khi có thông báo của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra về việc Trưởng
Đoàn kiểm tra hoặc thành viên Đoàn kiểm tra vi phạm tính độc lập hoặc khi có bất
đồng giữa thành viên Đoàn kiểm tra với đối tượng được kiểm tra trong thời gian
kiểm tra hoặc báo cáo khi có yêu cầu từ cơ quan kiểm tra;
đ) Lập, ký Báo cáo kết quả kiểm
tra và chịu trách nhiệm tổng thể về tính trung thực, khách quan của kết quả kiểm
tra.
Điều 19. Quy trình kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ
kiểm toán
1. Quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán gồm
4 giai đoạn:
a) Giai đoạn chuẩn bị kiểm tra;
b) Giai đoạn thực hiện kiểm tra;
c) Giai đoạn kết thúc kiểm tra;
d) Giai đoạn sau kiểm tra.
Quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch
vụ kiểm toán được quy định cụ thể tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Đối với các
cuộc kiểm tra đột xuất chất lượng dịch vụ kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm
toán quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này được vận dụng quy trình kiểm tra
chất lượng dịch vụ kiểm toán quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông
tư này cho phù hợp với mục đích, yêu cầu từng cuộc kiểm tra.
Điều 20. Tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp
1. Cơ quan kiểm tra chịu trách nhiệm xây dựng, ban hành và cập nhật các
tài liệu hướng dẫn kiểm tra để phục vụ cho việc kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch
vụ kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm tra của đơn vị
mình.
2. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán phối hợp với cơ quan kiểm tra xây dựng,
ban hành và cập nhật các tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch
vụ kiểm toán.
Điều 21. Lựa chọn chi nhánh và hợp đồng dịch vụ để kiểm
tra trực tiếp
1. Lựa chọn chi nhánh để kiểm tra
Việc kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán thường được thực hiện
tại trụ sở chính của doanh nghiệp kiểm toán. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp
kiểm toán có nhiều chi nhánh, việc kiểm tra có thể thực hiện đối với một số chi
nhánh theo lựa chọn của Đoàn kiểm tra.
Việc lựa chọn chi nhánh được kiểm tra phải đáp ứng mục tiêu là Đoàn kiểm
tra có đủ cơ sở hợp lý để kết luận rằng liệu các chính sách và thủ tục kiểm
soát chất lượng dịch vụ kiểm toán có được doanh nghiệp kiểm toán xây dựng, phổ
biến và thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp hay không.
Việc lựa chọn chi nhánh để kiểm tra được quy định cụ thể trong các tài liệu
hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán do cơ quan kiểm tra
ban hành.
2. Lựa chọn hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ để kiểm tra
a) Việc lựa chọn các hồ sơ hợp đồng dịch vụ kiểm toán để kiểm tra phải
đáp ứng mục tiêu là Đoàn kiểm tra có đủ cơ sở hợp lý để kết luận về chất lượng
dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;
b) Hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra phải bao gồm
các dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét và các dịch vụ đảm bảo khác của doanh
nghiệp kiểm toán được kiểm tra, trong đó tập trung vào các hợp đồng có mức độ rủi
ro cao. Các yếu tố để đánh giá mức độ rủi ro của hợp đồng bao gồm: Quy mô, lĩnh
vực, ngành nghề; mức độ đảm bảo của dịch vụ (kiểm toán, soát xét báo cáo tài
chính, thông tin tài chính và các dịch vụ đảm bảo khác); nhóm thực hiện; các
tranh chấp, kiện tụng; khách hàng được cung cấp nhiều loại dịch vụ cùng kỳ;
khách hàng có phí dịch vụ lớn; khách hàng có giá phí dịch vụ quá cao hoặc quá
thấp hoặc không phù hợp với quy mô; các rủi ro liên quan đến khách hàng và
khách hàng đặc biệt; kết quả kiểm tra trước đây và các hợp đồng năm đầu tiên;
các hợp đồng có báo cáo kiểm toán quá nhanh hoặc quá chậm so với kỳ kế toán
năm;
c) Doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra phải cung cấp danh sách khách
hàng theo từng loại hợp đồng kiểm toán, hợp đồng soát xét báo cáo tài chính,
thông tin tài chính, hợp đồng dịch vụ đảm bảo khác. Hồ sơ về các hợp đồng dịch
vụ được lựa chọn để kiểm tra phải chi tiết:
c1) Theo lĩnh vực hoạt động của khách hàng (như sản xuất, thương mại,
ngân hàng, bảo hiểm);
c2) Theo loại hình doanh nghiệp, tổ chức và qui mô của khách hàng (Công
ty cổ phần; công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã,
đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, dự án quốc tế và tổ chức khác);
c3) Theo hình thức sở hữu vốn của khách hàng (Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức khác);
c4) Khách hàng là đơn vị có lợi ích công chúng và các doanh nghiệp, tổ chức
khác;
c5) Kiểm toán viên hành nghề chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán, báo
cáo dịch vụ soát xét hoặc báo cáo dịch vụ đảm bảo khác.
d) Đoàn kiểm tra có thể chọn một trong số các hồ sơ hợp đồng dịch vụ mà
doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra đánh giá là chất lượng tốt. Ngoài các hồ
sơ hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra đầy đủ theo các yêu cầu kiểm tra,
đoàn kiểm tra có thể chọn một số hồ sơ về hợp đồng dịch vụ để kiểm tra các vấn
đề có nghi vấn;
đ) Trong một cuộc kiểm tra định kỳ, ít nhất phải có 3 hồ sơ về các hợp đồng
dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra. Mỗi hồ sơ về hợp đồng dịch vụ được lựa chọn
để kiểm tra, doanh nghiệp kiểm toán phải cung cấp các tài liệu có liên quan như
báo cáo tài chính được kiểm toán, báo cáo kiểm toán, hợp đồng dịch vụ theo quy
định của chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
e) Các hồ sơ hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra chỉ được thông
báo cho doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra trong buổi đầu thực hiện kiểm tra.
Trong thời gian kiểm tra, Đoàn kiểm tra có quyền chọn để kiểm tra bất kỳ hồ sơ
về hợp đồng dịch vụ nào mà không phải thông báo trước cho doanh nghiệp kiểm
toán được kiểm tra. Hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ được lựa chọn phải thuộc phạm
vi kiểm tra.
Điều 22. Kết luận kiểm tra
1. Tuỳ theo mức độ tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định
có liên quan thể hiện trong từng hồ sơ về hợp đồng dịch vụ kiểm toán và tổng hợp
chung toàn doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra theo kết quả xếp loại của phần
kiểm tra hệ thống, phần kiểm tra kỹ thuật và xét đoán chuyên môn, Đoàn kiểm tra
phải đưa ra các kết luận như sau:
a) Kết luận về kết quả kiểm tra hệ thống phải được đánh giá theo một
trong 4 loại ý kiến nhận xét sau đây:
a1) Loại 1: Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán tốt;
a2) Loại 2: Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán đạt yêu cầu;
a3) Loại 3: Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán không đạt yêu
cầu;
a4) Loại 4: Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có
sai sót nghiêm trọng.
b) Kết luận về kết quả kiểm tra kỹ thuật phải được đánh giá theo một
trong 4 loại ý kiến nhận xét sau đây:
b1) Loại 1: Chất lượng hồ sơ kiểm toán tốt;
b2) Loại 2: Chất lượng hồ sơ kiểm toán đạt yêu cầu;
b3) Loại 3: Chất lượng hồ sơ kiểm toán không đạt yêu cầu;
b4) Loại 4: Chất lượng hồ sơ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm trọng.
c) Kết luận chung về kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán của
doanh nghiệp kiểm toán phải được đánh giá theo một trong 4 loại ý kiến nhận xét
sau đây:
c1) Loại 1: Chất lượng dịch vụ kiểm toán tốt;
c2) Loại 2: Chất lượng dịch vụ kiểm toán đạt yêu cầu;
c3) Loại 3: Chất lượng dịch vụ kiểm toán không đạt yêu cầu;
c4) Loại 4: Chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm trọng.
2. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra không cung cấp đầy đủ
các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra thì kết quả kiểm tra chất lượng
dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán chỉ được đánh giá loại 3 hoặc loại
4 theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
3. Kết luận về kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán không cung cấp
cho doanh nghiệp kiểm toán bất kỳ sự đảm bảo nào về hệ thống kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm toán và chất lượng từng hợp đồng dịch vụ được kiểm tra của doanh
nghiệp kiểm toán.
4. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm ban hành và cập nhật bộ tiêu chí đánh
giá và xếp loại kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán áp dụng cho các doanh
nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm tra của đơn vị mình.
Điều 23. Xử lý những vấn đề có ý kiến
khác nhau về kết quả kiểm tra
1. Khi có những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về kết quả kiểm tra, trường
hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra có thể xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc
thành lập Hội đồng chuyên môn để xem xét lại kết quả kiểm tra.
2. Hội đồng chuyên môn bao gồm đại diện Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, đại diện Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và kiểm toán viên
hành nghề huy động từ doanh nghiệp kiểm toán. Chủ tịch Hội đồng chuyên môn phải
là Lãnh đạo cấp Vụ của Bộ Tài chính hoặc Lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Kiểm toán viên hành nghề huy động từ doanh nghiệp kiểm toán phải có kinh nghiệm
tương đương với thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ.
Thành viên Hội đồng chuyên môn phải đảm bảo tính độc lập với đối tượng được kiểm
tra, Trưởng Đoàn kiểm tra và thành viên Đoàn kiểm tra có liên quan.
3. Doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra được quyền giải trình và cung cấp
các thông tin cần thiết, làm cơ sở cho Hội đồng chuyên môn đưa ra kết luận
chính thức về kết quả kiểm tra.
4. Căn cứ vào các tài liệu do Đoàn kiểm tra và doanh nghiệp kiểm toán được
kiểm tra cung cấp, các thành viên của Hội đồng chuyên môn xem xét, thảo luận và
đánh giá để đưa ra kết luận về từng vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
Điều 24. Xử lý sau kiểm tra
1. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày ký Báo cáo kết quả kiểm tra, các doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra
phải gửi Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm
tra cho cơ quan kiểm tra. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra là hội
viên của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán, Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót
và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra phải được đồng thời gửi cho Tổ chức
nghề nghiệp về kiểm toán.
Báo cáo giải pháp khắc phục
sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra là tài liệu tham chiếu khi kiểm
tra chất lượng dịch vụ kiểm toán lần sau.
2. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm
lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện
qua kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán của các đối tượng
do đơn vị mình trực tiếp kiểm tra.
Mẫu Báo cáo
tổng hợp kết quả kiểm tra và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện qua kiểm
tra được quy định cụ thể trong các tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất
lượng dịch vụ kiểm toán.
Điều 25. Hồ sơ kiểm tra
1. Hồ sơ kiểm tra bao gồm: Danh
sách doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra; Danh sách thành viên Đoàn kiểm tra;
Quyết định kiểm tra; Các hồ sơ do Đoàn kiểm tra cung cấp; Quyết định thành lập
Hội đồng chuyên môn; Quyết định xử lý sau kiểm tra và các tài liệu khác có liên
quan.
2. Đoàn kiểm tra phải
lưu vào hồ sơ kiểm tra đầy đủ các thông tin và bằng chứng thích hợp làm cơ sở
cho việc hình thành kết luận kiểm tra về từng doanh nghiệp kiểm toán được kiểm
tra gồm Báo cáo kết quả kiểm tra, Biên bản vi phạm hành chính (nếu có), các Bảng
đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán và Bảng đánh giá từng
hồ sơ về hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra, các tài liệu làm việc do
Đoàn kiểm tra lập, các tài liệu do đối tượng được kiểm tra cung cấp và các tài
liệu liên quan khác.
Trưởng Đoàn kiểm
tra phải bàn giao toàn bộ hồ sơ kiểm tra cho cơ quan kiểm tra ngay khi kết thúc
cuộc kiểm tra tại từng doanh nghiệp kiểm toán.
3. Lưu trữ hồ sơ kiểm
tra
Cơ quan kiểm tra phải
có trách nhiệm đưa hồ sơ kiểm tra nhận bàn giao từ Trưởng Đoàn kiểm tra vào lưu
trữ. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật đối
với việc lưu trữ tài liệu của các cơ quan nhà nước.
Mục 3
XỬ LÝ SAI PHẠM VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều 26. Xử lý sai phạm về chất lượng dịch vụ kiểm toán
1. Đối với doanh nghiệp kiểm toán
Doanh nghiệp kiểm toán có sai phạm
nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực nghề nghiệp theo quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 27 Luật kiểm toán độc lập sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ
kiểm toán trong thời gian từ 03 đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có
hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có kết quả kiểm tra chất lượng
dịch vụ kiểm toán xếp loại 3 “Chất lượng dịch vụ kiểm toán không đạt yêu cầu”
qua hai lần kiểm tra liên tiếp;
b) Có kết quả kiểm tra chất lượng
dịch vụ kiểm toán xếp loại 4 “Chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có sai sót
nghiêm trọng”.
2. Đối với kiểm toán viên hành
nghề
Kiểm toán viên hành nghề có sai
phạm về chất lượng dịch vụ kiểm toán sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.
Điều 27. Xử lý vi phạm của thành viên Đoàn kiểm tra
1. Trưởng Đoàn kiểm tra và thành
viên Đoàn kiểm tra không được tham gia Đoàn kiểm tra ngay khi hành vi vi phạm bị
phát hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có yêu cầu trái với đạo đức
nghề nghiệp hoặc trái với quy định của pháp luật trong quá trình kiểm tra tại
doanh nghiệp kiểm toán;
b) Không tuân thủ các nghĩa vụ của
thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng Đoàn kiểm tra quy định tại Khoản 2 Điều 17
và Khoản 2 Điều 18 Thông tư này;
2. Trưởng Đoàn kiểm tra và thành
viên Đoàn kiểm tra vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này tùy theo mức độ vi phạm
có thể bị cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ ra quyết định xử lý theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Mục 4
CÔNG KHAI KẾT QUẢ
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
Điều 28. Công khai kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm
toán
Báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng
dịch vụ kiểm toán được công khai trong phạm vi doanh nghiệp kiểm toán được kiểm
tra và được tổng hợp trong Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra. Báo cáo tổng hợp
kết quả kiểm tra hàng năm sẽ được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ
Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các nội dung liên quan đến kiểm
soát chất lượng dịch vụ kiểm toán trong doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại
Quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán ban hành kèm theo Quyết
định số 32/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 của Bộ Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và
kiểm toán, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Chánh Văn phòng Bộ, Chủ tịch Hội
kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành
nghề và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
- Văn phòng Tổng bí thư; |
|
THỨ TRƯỞNG |
- Văn phòng Quốc hội; |
|
|
- Văn phòng Chủ tịch nước; |
|
|
- Văn phòng TW và các ban của Đảng; |
|
|
- Văn phòng Chính phủ; |
|
|
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; |
|
|
- Toà án Nhân dân tối cao; |
|
Trần Xuân Hà |
- Kiểm toán Nhà nước; |
|
|
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; |
|
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; |
|
|
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; |
|
|
- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW; |
|
|
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); |
|
|
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; |
|
|
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam; |
|
|
- Các công ty kiểm toán; |
|
|
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính); |
|
|
- Website Bộ Tài chính; |
|
|
- Công báo; |
|
|
- Lưu: VT, Vụ CĐKT. |
|
|
Phụ lục số 01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 157/2014/TT-BTC ngày
23/10/2014 của Bộ Tài chính)
QUY TRÌNH KIỂM TRA TRỰC TIẾP CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
I. Giai đoạn chuẩn bị kiểm tra
1. Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra
Hàng năm, cơ quan kiểm tra căn cứ vào thời hạn kiểm tra quy định tại Điều
13 Thông tư này để lựa chọn danh sách doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra trực
tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán.
2. Thành lập Đoàn kiểm tra
Cơ quan kiểm tra thành lập các Đoàn kiểm tra trực tiếp và chỉ định Trưởng
Đoàn kiểm tra, đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan và phù hợp với trình độ,
năng lực của từng thành viên Đoàn kiểm tra nhằm hoàn thành mục tiêu và nội dung
của cuộc kiểm tra.
3.Thông báo cho doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra
Cơ quan kiểm tra thông báo kế hoạch kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán
bằng văn bản cho từng doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm tra của đơn vị
mình chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày bắt đầu cuộc kiểm tra. Thông báo
kiểm tra phải bao gồm mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời gian kiểm tra,
danh mục tài liệu mà doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra phải chuẩn bị.
4. Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
Trưởng Đoàn kiểm tra phải lập kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm tra phù hợp
với đối tượng được kiểm tra.
5. Các
thành viên Đoàn kiểm tra phải ký cam kết bằng văn bản về tính độc lập và bảo mật
thông tin với đối tượng được kiểm tra.
II. Giai đoạn thực
hiện kiểm tra
1. Trưởng
Đoàn kiểm tra công bố Quyết định của cơ quan kiểm tra về việc kiểm tra trực tiếp
chất lượng dịch vụ kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán và yêu cầu doanh nghiệp
kiểm toán phối hợp công việc với Đoàn kiểm tra.
2. Thực
hiện kiểm tra
Đoàn kiểm
tra thực hiện việc kiểm tra hệ thống và kiểm tra kỹ thuật để đánh giá chất lượng
dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra. Các bước thực hiện
kiểm tra bao gồm:
Bước 1: Kiểm
tra hệ thống
Kiểm tra hệ thống nhằm đưa ra ý
kiến đánh giá liệu doanh nghiệp kiểm toán có thiết lập và tổ chức thực hiện các
chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo yêu cầu của
Chuẩn mực VSQC1 hay không.
Thủ tục kiểm
tra hệ thống bao gồm:
a) Tìm hiểu về tính chất và phạm
vi hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra nhằm xem xét các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán thông qua phỏng vấn Ban Giám đốc và những
người có liên quan của doanh nghiệp kiểm toán hoặc xem xét các văn bản về tổ chức
quản lý và hoạt động của doanh nghiệp;
b) Tìm hiểu về việc xây dựng, phổ
biến và tổ chức thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng dịch vụ
kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán. So sánh việc thiết kế và thực hiện các chính sách
và thủ tục này ở doanh nghiệp kiểm toán với các yêu cầu của chuẩn mực nghề nghiệp,
pháp luật và các quy định có liên quan. Nhận xét cách thức xác định và giảm thiểu
các rủi ro không tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có
liên quan của hệ thống đó.
Thủ tục phải thực hiện khi xem
xét các thông tin này là kiểm tra tài liệu, quan sát, phân tích và phỏng vấn
Ban Giám đốc và những người có liên quan của doanh nghiệp kiểm toán hoặc xem
xét Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp
kiểm toán.
c) Đánh giá rủi ro hệ thống
Trong quá trình kiểm tra, các
thành viên Đoàn kiểm tra phải sử dụng các hiểu biết của mình thông qua việc xem
xét về tính chất, phạm vi hoạt động và hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh
nghiệp kiểm toán được kiểm tra để đánh giá rủi ro về hệ thống. Nếu mức rủi ro
được đánh giá là cao thì số lượng chi nhánh và số lượng hồ sơ về hợp đồng dịch
vụ được lựa chọn để kiểm tra sẽ lớn và ngược lại. Việc lựa chọn chi nhánh và hồ
sơ về hợp đồng dịch vụ để kiểm tra theo quy định tại Điều 21 Thông tư này và
các tài liệu hướng dẫn kiểm tra do cơ quan kiểm tra ban hành.
d) Lựa chọn các hồ sơ về hợp đồng dịch vụ kiểm toán có rủi
ro cao để kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật
và các quy định có liên quan và các chính sách, thủ tục kiểm soát chất lượng dịch
vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán;
đ) Phỏng vấn nhân viên chuyên nghiệp ở các cấp độ khác
nhau và những người có trách nhiệm trong doanh nghiệp kiểm toán để đánh giá mức độ hiểu biết, tuân thủ các chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán;
e) Kiểm tra và thu thập các bằng
chứng thích hợp để đánh giá liệu doanh nghiệp kiểm toán đã thiết lập đầy đủ và tuân
thủ các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hay chưa;
g) Kiểm tra và thu thập các bằng chứng thích hợp khác như hồ sơ hành
chính, hồ sơ nhân sự, hồ sơ lưu giữ các tài liệu trao đổi với chuyên gia tư vấn
về các vấn đề kỹ thuật và đạo đức nghề nghiệp;
h) Đánh giá việc xây dựng, phổ biến
và tổ chức thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra.
i) Lập Bảng đánh giá hệ thống kiểm
soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và trao đổi để thống
nhất với doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra. Căn cứ vào đánh giá hệ thống kiểm
soát chất lượng dịch vụ kiểm toán và xét đoán chuyên môn để kết luận và xếp loại
hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán.
Kỹ thuật kiểm tra hệ thống được
quy định và hướng dẫn cụ thể trong các tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất
lượng dịch vụ kiểm toán do cơ quan kiểm tra ban hành.
Bước 2: Kiểm tra kỹ thuật
Kiểm tra kỹ thuật nhằm đánh giá
liệu việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ đó có được lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện phù hợp với quy định của chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định
có liên quan hay không.
Thủ tục kiểm
tra kỹ thuật bao gồm:
a) Kiểm tra phương pháp luận về
kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán áp dụng. Kiểm tra hồ sơ (file) kiểm toán mẫu
do doanh nghiệp kiểm toán hướng dẫn;
b) Lựa chọn hồ sơ về hợp đồng dịch
vụ kiểm toán và kiểm tra, xem xét liệu kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp
kiểm toán có tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên
quan trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán hay không. Việc lựa chọn hợp đồng
dịch vụ kiểm toán để kiểm tra được quy định và hướng dẫn cụ thể trong các tài
liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán do cơ quan kiểm
tra ban hành;
c) Thực hiện
các thủ tục để xác định doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra có đánh giá rủi ro
cho mỗi hợp đồng dịch vụ kiểm toán được lựa chọn hay không; có thực hiện các thủ
tục kiểm tra cần thiết liên quan đến việc xác định vùng có rủi ro cao hay không
và có lưu trữ vào hồ sơ về các thủ tục kiểm tra đã thực hiện đối với các vùng rủi
ro cao này hay không;
d) Đánh giá sự hợp lý của phạm vi
kiểm tra dựa trên kết quả đạt được để xác định có cần thực hiện thêm các thủ tục
bổ sung hay không;
đ) Kiểm tra việc thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở để xem xét, đánh giá từng thủ tục thể
hiện trong hồ sơ về từng hợp đồng kiểm toán. Đặc biệt lưu ý các thủ tục được
xem là quan trọng như đánh giá rủi ro, kiểm kê hàng tồn kho, gửi thư xác nhận,
lập dự phòng, sự phù hợp của ý kiến kiểm toán;
e) Kiểm tra và thu thập đầy đủ bằng
chứng thích hợp làm cơ sở để xem xét, đánh giá về việc liệu kiểm toán viên hành
nghề và doanh nghiệp kiểm toán đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán hay không;
g) Lập Bảng đánh giá đối với từng
hồ sơ về hợp đồng dịch vụ kiểm toán được chọn để kiểm tra. Trao đổi và thống nhất
kết quả với kiểm toán viên hành nghề và thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng
dịch vụ kiểm toán. Căn cứ kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ về hợp đồng dịch
vụ kiểm toán và xét đoán chuyên môn để kết luận và xếp loại chất lượng hồ sơ về
từng hợp đồng dịch vụ kiểm toán.
III. Giai đoạn
kết thúc kiểm tra
Kết thúc cuộc kiểm tra trực tiếp, Đoàn kiểm tra phải lập dự thảo Báo cáo
kết quả kiểm tra, trao đổi dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra với Ban Giám đốc
doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra. Doanh nghiệp kiểm toán được
kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra và các thành viên Đoàn kiểm tra có trách nhiệm
ký Báo cáo kết quả kiểm tra ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm tra. Nếu có nội
dung chưa nhất trí thì doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra ghi rõ trong Báo cáo kết quả kiểm tra.
Trường hợp phát hiện đối tượng được kiểm tra có vi phạm hành chính thì Đoàn
kiểm tra phải lập và gửi Biên bản vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền
để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
IV. Giai đoạn sau kiểm tra
1. Xử lý các vấn đề còn
có ý kiến khác nhau về kết quả kiểm tra (nếu có)
2.
Doanh nghiệp kiểm toán phải gửi Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện
kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra theo quy định.
3. Cơ quan kiểm tra lập Báo cáo tổng
hợp kết quả kiểm tra và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện qua kiểm tra.
Phụ lục số 02
(Ban hành kèm theo Thông tư số 157/2014/TT-BTC ngày
23/10/2014 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO
KẾT QUẢ TỰ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
NĂM ....
1- CÁC THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN (DNKT)
1.1. Tên DNKT:
............................................................................................................................
1.2. Tên viết tắt:
...................................................................
.................Số hiệu DNKT:...............
1.3. Địa chỉ:.........................……………………………………………….....................................
1.4. Điện thoại ………. ….. Fax …………....……Email
………….................................……….
1.5. Website:....................................................................................................................................
1.6. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy
đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đầu tư) lần đầu số:.......…............................ngày:...........................................................................
do (tên cơ quan).......................................................................................................................
cấp
Lần thay đổi gần nhất: Thay đổi lần
thứ…............ ngày ......................
1.6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cấp lần đầu số:…...................… ngày:
..................................
Lần thay đổi gần nhất: Thay đổi lần thứ…...................................
ngày ...................................
1.7. Số lượng chi nhánh............(tại:.................................................................................................)
1.8. Số lượng văn phòng đại diện: .........(tại:
..................................................................................)
1.9. Số năm hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm toán (tính đến 31/12/201x):
……………................…...........
1.10. Vốn điều lệ (theo đăng ký kinh doanh):..............................................................................
Vốn thực góp tính đến 31/12/201x:
............................................................................................
1.11. Các dịch vụ mà DNKT đã cung cấp trong năm:
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
1.12. Số lượng báo cáo kiểm toán, báo cáo kết quả
công tác soát xét đã phát hành trong năm:
...........................................................................................................................................................
1.13. Doanh thu theo loại hình dịch vụ đã cung cấp trong
năm.........................................................
1.14. Các thành viên của DNKT tại thời điểm 31/12/201x (công ty TNHH, công
ty hợp danh)
Họ và tên |
Địa chỉ |
Tư cách thành viên |
Chức vụ |
% vốn |
|
Thành viên hợp danh |
Thành viên góp vốn |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
100% |
1.15. DNKT có là hội viên của tổ chức nghề nghiệp nào
trong nước và nước ngoài nào không? |
Nếu có, đề nghị điền tên tổ chức nghề nghiệp
đó:....................................................................... |
1.16.
DNKT có là thành viên của hãng kiểm toán nước ngoài nào không?
Nếu có, đề nghị điền tên Hãng (ghi rõ là Hãng thành
viên, Hãng hội viên hiệp hội, Hãng đại diện liên lạc):
...................................................................................
ngày gia nhập hãng........................ 1.17. DNKT có bao nhiêu kiểm toán viên (KTV) và
KTV hành nghề là hội viên của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)?
................................. người là KTV .................................
người là KTV hành nghề. |
1.18. DNKT có được UBCKNN chấp thuận để kiểm toán cho đơn vị có lợi
ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán hay không?
|
1.19. DNKT có được Bộ Tài chính
chấp thuận để kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khác hay không? -
-
-
1.20. Trong năm,
DNKT có phát hành lại báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính hay không?
Nếu có, ghi rõ số lượng báo cáo kiểm toán về báo cáo
tài chính được phát hành lại và lý do phát hành lại:............................................................................................................................................ ......................................................................................................................................................... 1.21. Trong năm, DNKT có kiểm
toán báo cáo tài chính nào mà báo cáo tài chính đó điều chỉnh hồi tố hay
không?
Nếu có, ghi rõ số
lượng báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính mà báo cáo tài chính có điều chỉnh
và lý do điều chỉnh hồi tố:........................................................................................................ ......................................................................................................................................................... 1.22. Trong năm, DNKT có bị Bộ Tài chính, UBCKNN
xử lý vi phạm liên quan đến việc kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng
hay không?
Nếu có, đề nghị ghi rõ lý do và hình thức bị xử
lý:.......................................................................... Cơ quan ra quyết định xử lý............................................................................................................ |
1.23. Trong năm, DNKT có kiểm toán viên (KTV)
hành nghề nào bị Bộ Tài chính, UBCKNN xử lý vi phạm liên quan đến việc kiểm
toán cho đơn vị có lợi ích công chúng hay không?
Nếu có, đề nghị ghi rõ số lượng KTV hành nghề bị
xử lý, lý do và hình thức bị xử lý: ............................................................................................................................................................ Cơ quan ra quyết định xử
lý............................................................................................................... |
2- TỔ
CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA DNKT TẠI 31/12/201x
2.1. Ban Lãnh đạo của DNKT
TT |
Họ tên |
Năm sinh |
Chức vụ |
Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề kiểm toán (nếu có) |
||
Số |
Thời hạn |
|||||
Từ ngày |
Đến ngày |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Số lượng phòng
ban:............. Trong đó số lượng phòng nghiệp vụ:......................
2.3. Tổng số nhân viên
tại ngày 31/12/201x: ............... người
2.3.1. Nhân viên chuyên nghiệp: ……………………..............người
+ Có Chứng chỉ KTV Việt
+ Có Chứng chỉ KTV nước ngoài:
………………..người
+ Vừa có Chứng chỉ KTV Việt
+ Có
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán:……người
+ Có Chứng chỉ hành nghề kế
toán:………………….……người
+ Có Thẻ thẩm định viên về giá:
…………………………..người
+ Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế:......người
+ Có Chứng chỉ hành nghề khác
………………………..…người
2.3.2. Nhân viên hành chính: ……………………….......................người
2.4. Thâm niên công
tác của nhân viên
2.4.1. Đối với KTV hành nghề
+ Tổng số KTV hành nghề
làm việc tại DNKT: ............... người, chia ra:
Số năm làm
việc tại DNKT |
Dưới 3 năm |
Từ 3 đến dưới 5 năm |
Từ 5 đến dưới 10 năm |
Trên 10 năm |
Số lượng
(người) |
|
|
|
|
+ Tổng số KTV hành nghề
của DNKT đã ký báo cáo kiểm toán trong năm 201x: ...............người.
Trong đó: KTV hành nghề
ký báo cáo kiểm toán nhiều nhất trong năm 201x (nêu tên và số lượng báo cáo kiểm
toán đã ký trong năm 201x)………………………………………………………….
KTV hành nghề ký báo cáo kiểm toán ít nhất
trong năm 201x (nêu tên và số lượng báo cáo kiểm toán đã ký trong năm
201x)……………………………………………………………
KTV hành nghề không ký báo cáo kiểm toán
trong năm 201x (nêu tên KTV hành nghề) …………………………………………………………………………………………………..
2.4.2. Đối với những người chưa phải là KTV hành nghề: Tổng số:..........người,
chia ra:
Số năm làm
việc tại DNKT |
Dưới 3 năm |
Từ 3 đến dưới 5
năm |
Từ 5 đến dưới 10 năm |
Trên 10 năm |
|
||||
Số lượng (người) |
|
|
|
|
|
||||
|
Có |
Không |
|
||||||
2.5. Các dịch
vụ kiểm toán mà DNKT đã cung cấp: |
|
|
|||||||
- DNKT có sử dụng
chuyên gia không? |
........... |
........... |
|
||||||
- DNKT có sử dụng
cộng tác viên không? |
........... |
........... |
|
||||||
2.6. Tuyển dụng nhân viên |
|
|
|
||||||
2.6.1. DNKT có quy chế tuyển dụng nhân viên
hay không? |
........... |
........... |
|
||||||
2.6.2. DNKT có thực hiện tuyển dụng nhân
viên theo quy chế hay không? |
........... |
........... |
|
||||||
2.6.3. DNKT có thực hiện ký kết hợp đồng
lao động với nhân viên hay không? |
........... |
........... |
|
||||||
2.7. Trong
năm, DNKT có KTV hành nghề bị đình chỉ hành nghề kiểm toán hoặc bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hay không? |
........... |
........... |
|
||||||
2.8. Trong
năm, DNKT có thực hiện đầy đủ và kịp thời trách nhiệm thông báo danh sách KTV
hành nghề tăng, giảm hoặc thay đổi KTV hành nghề trong nội bộ doanh nghiệp kiểm
toán với Bộ Tài chính theo quy định hiện hành hay không? |
........... |
........... |
|
||||||
2.9. Trong
năm, có thời gian nào DNKT không đảm bảo một trong các điều kiện kinh doanh dịch
vụ kiểm toán theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 21 Luật KTĐL hay
không? |
........... |
........... |
|
||||||
2.10. DNKT đã
bao giờ phải bồi thường thiệt hại (hoặc bị trừ phí dịch vụ) cho khách hàng do
lỗi mà KTV hành nghề của DNKT gây ra hay chưa? |
........... |
........... |
|
||||||
2.11. DNKT có
thực hiện mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề
hay không? Tên của tổ chức bảo hiểm: ...................................................................................................... |
........... |
........... |
|
||||||
2.12. DNKT có
trích lập Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp hay không? Nếu có, mức
trích lập trong năm là............................................VNĐ. Số dư Quỹ dự
phòng rủi ro nghề nghiệp đến 31/12/201x là
............................................VNĐ. |
........... |
........... |
|
||||||
3- ĐÀO TẠO |
Có |
Không |
|
||||||
3.1. DNKT có
chương trình đào tạo cho từng cấp bậc nhân viên hay không? 3.2. DNKT có
thực hiện việc đào tạo cho nhân viên theo chương trình đào tạo hay không? |
........... ........... |
........... ........... |
|
||||||
3.3. DNKT có
quy chế đào tạo hay không? |
........... |
........... |
|
||||||
3.4. DNKT có Bảng
theo dõi đào tạo cho từng nhân viên hay không? |
........... |
........... |
|
||||||
3.5. Trong
năm, DNKT có tự tổ chức cập nhật kiến thức cho KTV hành nghề hay không? |
........... |
........... |
|
||||||
3.6. DNKT có
lưu đầy đủ nội dung chương trình đào tạo cho từng cấp bậc nhân viên hay
không? |
........... |
........... |
|
||||||
|
|
|
|||||||
4- KHÁCH
HÀNG VÀ DỊCH VỤ CUNG CẤP |
Có |
Không |
|
||||||
4.1. DNKT có
danh sách khách hàng và danh sách kiểm toán viên hành nghề đã ký báo cáo kiểm
toán hay không? 4.2. Các dịch
vụ kiểm toán mà DNKT cung cấp có ký hợp đồng hay không? |
........... ........... |
........... ........... |
|
||||||
Tỷ lệ ký hợp đồng..........%; 4.3. Hợp đồng kiểm toán có đầy đủ các nội dung theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 hay không? |
........... |
........... |
|
||||||
|
5- GIÁ PHÍ DỊCH VỤ |
Có |
Không |
|
|||||||||
|
5.1. DNKT có
quy định khung giá phí dịch vụ kiểm toán hay không? 5.2. DNKT có
thực hiện theo khung giá phí đã quy định ký kết hợp đồng kiểm toán hay không? |
........... ........... |
........... ........... |
|
|||||||||
|
Nếu không, thường đạt...............% mức khung giá
phí; |
|
|
|
|||||||||
6-
PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC |
Có |
Không |
|||||||||||
6.1. DNKT có
tài liệu hướng dẫn về quy trình kiểm toán (dạng sổ tay kiểm toán – Audit
manual) hay không? Trường hợp
DNKT là hãng thành viên, DNKT có sử dụng quy trình kiểm toán của Hãng Quốc tế
mà DNKT là thành viên hay không? |
........... ........... |
........... ........... |
|
||||||||||
6.2. Quy trình
kiểm toán của DNKT có được cập nhật với các chuẩn mực kiểm toán Việt |
........... |
........... |
|
||||||||||
6.3. Quy trình
kiểm toán của DNKT có hướng dẫn chi tiết cho từng đối tượng khách hàng và báo
cáo tài chính cho từng lĩnh vực (SXKD, ngân hàng, tổ chức tín dụng, đơn vị hành
chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn) hay không? |
........... |
........... |
|
||||||||||
6.4. Thực tế
nhân viên có tuân theo hướng dẫn của DNKT về quy trình kiểm toán hay không? |
........... |
........... |
|
||||||||||
6.5. DNKT có hồ
sơ kiểm toán mẫu hay không? |
........... |
........... |
|
||||||||||
Thực tế các
nhân viên có tuân theo file kiểm toán mẫu không? |
........... |
........... |
|
||||||||||
6.6.
DNKT có tổ chức lưu trữ hồ sơ kiểm toán bằng dữ liệu điện tử hay không? |
........... |
........... |
|
||||||||||
6.7. DNKT có
thực hiện việc luân chuyển kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán cho
một đơn vị được kiểm toán trên 3 năm liên tục hay không? |
........... |
........... |
|
||||||||||
Trường hợp
DNKT được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng, DNKT có bố
trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán cho một đơn vị có lợi ích
công chúng trong 5 năm tài chính liên tục (quá 4 năm tài chính liên tục) hay
không? |
........... |
........... |
|
||||||||||
6.8. DNKT có
thực hiện đúng các yêu cầu của các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các
quy định có liên quan về kiểm toán độc lập khi cung cấp dịch vụ kiểm toán hay
không? Nếu không, vì
sao…………………………………………………… ………………………………………………………………………. |
........... |
........... |
|
||||||||||
6.9. DNKT có
yêu cầu nhân viên ký cam kết về tính độc lập không? |
........... |
........... |
|
||||||||||
6.10. DNKT áp
dụng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt |
|
|
|
||||||||||
6.11. DNKT có
hỗ trợ của chương trình phần mềm kiểm toán hay không? |
........... |
........... |
|
||||||||||
6.12. DNKT có
xây dựng hệ thống các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán hay không? |
........... |
........... |
|
||||||||||
6.13. DNKT có
thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo các chính sách và thủ tục
đó hay không? |
........... |
........... |
|
||||||||||
6.14. DNKT có
tổ chức kiểm tra chéo giữa các thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp
đồng dịch vụ hoặc giữa các chi nhánh hay không? |
........... |
........... |
|
||||||||||
6.15. Trong
năm, DNKT có bị kiện tụng, tranh chấp về kết quả kiểm toán hay không? |
........... |
........... |
|
||||||||||
6.16. Tự đánh giá của
DNKT về mức độ thực hiện các quy định của các chuẩn mực kiểm toán Việt
Tốt
Đạt yêu cầu
Không đạt yêu cầu
Yếu kém, có sai sót nghiêm trọng
6.17. DNKT tự đánh giá về chất lượng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo
khác của mình
Tốt
Đạt yêu cầu
Không đạt yêu cầu
Yếu kém, có sai sót nghiêm trọng
Trong đó: - Dịch vụ chất lượng tốt nhất:
.......................................................................
- Dịch vụ chất lượng
yếu nhất: .....................................................................
6.18. Kết quả tự đánh giá 4-5 hồ
sơ kiểm toán năm 201x-1 |
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
6.19. Kiến nghị của Công ty với:
(1) Bộ Tài chính:
(2) Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước:
(3) Hội Kiểm toán viên
hành nghề Việt Nam:
(4) Các công ty kiểm
toán khác:
|
.........., ngày
....... tháng ..... năm .... |
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY |
|
(Chữ ký,
họ và tên, đóng dấu) |
Phụ lục số 03
(Ban hành kèm theo Thông tư số 157/2014/TT-BTC ngày
23/10/2014 của Bộ Tài chính)
CAM KẾT VỀ
TÍNH ĐỘC LẬP VÀ BẢO MẬT
CỦA TỪNG
THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TRA
Kính gửi: Bộ Tài chính (Vụ Chế độ
kế toán và kiểm toán)
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Tên tôi là: ............................................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán (nếu có) số ............................ thời hạn từ..............................................................đến
ngày..........................
Đang làm việc tại:...........................................................................................
Là thành viên Đoàn kiểm tra chất
lượng dịch vụ kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán ..............................................................................................................
Tôi xác nhận rằng trong thời gian
thực hiện kiểm tra tại doanh nghiệp kiểm toán, tôi hoàn toàn độc lập với đối tượng
được kiểm tra.
Tôi đã đọc và nhất trí với các
nguyên tắc về tính độc lập quy định tại Thông tư số 157/2014/TT-BTC của Bộ Tài
chính ngày 23/10/2014 quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán và chuẩn
mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan về kiểm toán độc lập.
Tôi cam kết rằng:
1. Không phải là thành viên sáng lập hoặc góp vốn
vào doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra hoặc là thành viên trong Ban Giám đốc
của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra hoặc có mối quan hệ
lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể với đối tượng được kiểm tra;
2. Không có bố, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột của mình (hoặc của vợ hoặc chồng) có mối quan hệ lợi ích
trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể với đối tượng được kiểm tra hoặc là thành viên
Ban Giám đốc của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;
3. Không thuộc đối tượng đã từng
làm việc tại doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra và đã thôi việc tại doanh
nghiệp đó mà thời gian tính từ thời điểm thôi việc đến thời điểm ra quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra chưa đủ tròn 24 tháng.
4. Tôi đảm bảo thực hiện đúng cam
kết đã ký và hoàn toàn chịu trách nhiệm về các cam kết trên đây./.
........, ngày ... tháng ... năm ...
NGƯỜI CAM KẾT
(Ký, họ và tên)