Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Nghị định 20/2017/NĐ-CP dưới đây đã được đính chính lỗi sai theo Công văn số 252/CP-KTTH ngày 05/06/2017 của Chính phủ.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2017 |
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11
năm 2006; Luật sửa đổi, bổ
sung một số
điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật kế toán ngày
20 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về quản lý thuế đối
với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
1. Nghị định này quy định nguyên tắc, phương pháp,
trình tự, thủ tục xác định giá giao dịch
liên kết; nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá của giao dịch
liên kết và kê khai nộp thuế; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản
lý, kiểm tra, thanh tra thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên
kết.
2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của
Nghị định này là các giao dịch phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
người nộp thuế có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, trừ
các giao dịch kinh doanh đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước được thực hiện
theo quy định của pháp luật về giá.
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
(sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên
kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và
Chi cục Thuế.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến việc áp dụng quy định về quản lý giá của giao dịch liên kết, bao gồm cả
Cơ quan thuế của quốc gia, vùng lãnh thổ có Hiệp định thuế đang còn hiệu lực với
Việt Nam.
1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực hiện
kê khai các giao dịch liên kết; loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do
quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên
kết tương đương với các giao dịch độc lập
có cùng điều kiện.
2. Cơ quan thuế thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá
giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản
chất quyết định hình thức để không công nhận các giao dịch liên kết làm giảm
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh
giá giao dịch liên kết để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định tại Nghị định
này.
3. Nguyên tắc giao dịch độc lập được áp dụng theo
nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập, không có quan hệ liên kết tại các Hiệp
định thuế có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
1. “Hiệp định thuế” là thuật ngữ rút gọn của Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế
đánh vào thu nhập ký kết giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ và Hiệp định
sửa đổi, bổ sung các Hiệp định hiện có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
2. “Cơ quan thuế đối tác” là Cơ quan thuế của nước,
vùng lãnh thổ ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam.
3. “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa
các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua,
bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy
móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo
tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn,
cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa
thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực,
hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.
4. “Giao dịch độc lập” là giao dịch giữa các bên không có quan hệ liên kết.
5. “Đối tượng so sánh độc lập” là các giao dịch độc lập
hoặc doanh nghiệp thực hiện giao dịch độc lập được lựa chọn trên cơ sở phân
tích so sánh, xác định đối tượng so sánh tương đồng để xác định mức giá; tỷ suất
lợi
nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận nhằm xác định nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách
nhà nước của người nộp thuế, đảm bảo đúng quy định của Luật quản lý thuế và Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. “Khác biệt trọng yếu” là khác biệt về thông tin
hoặc dữ liệu
có ảnh hưởng quan trọng hoặc đáng kể đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận và tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận của các bên tham gia giao dịch.
7. “Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế” là các thông
tin, dữ liệu do Cơ quan thuế xây dựng, quản lý theo quy định tại Luật quản lý
thuế liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế do cơ quan
thuế thu thập, phân tích, lưu giữ, cập nhật và quản lý từ các nguồn khác nhau,
bao gồm cả cơ sở dữ liệu và thông tin trao đổi với các cơ quan quản lý thuế, cơ
quan có thẩm quyền ở nước ngoài.
8. Nguyên tắc “Bản chất quyết định hình thức” là
nguyên tắc nhằm phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế để
xác định bản chất của giao dịch liên kết làm cơ sở đối chiếu với các giao dịch
độc lập
tương đương, đảm bảo các giao dịch liên kết thể hiện đúng bản chất thương mại,
kinh tế, tài chính được tiến hành giữa các bên không có quan hệ liên kết, không
để các quan hệ liên kết này chi phối làm sai lệch nghĩa vụ thuế với ngân sách
nhà nước của người nộp thuế. Nguyên tắc này căn cứ dữ liệu, thực tế thực hiện
giao dịch giữa các bên liên kết để so sánh với giao dịch độc lập trong điều kiện
tương đồng, không phụ thuộc hình thức của giao dịch được thể hiện trong hợp đồng,
văn bản giữa các bên có quan hệ liên kết. Việc xác định bản chất quan hệ kinh tế,
tài chính, thương mại của giao dịch liên kết được thực hiện dựa trên so sánh, đối
chiếu với các giao dịch độc lập có điều kiện tương đồng.
9. “Khoảng giá trị giao dịch độc lập” là tập hợp các
giá trị về mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các đối
tượng so sánh độc lập được Cơ quan thuế và người nộp thuế lựa chọn trên cơ sở dữ
liệu quy định tại Điều 9 Nghị định này. Các giá trị thuộc tập hợp này có mức độ
so sánh tin cậy tương đương nhau. Trong trường hợp cần thiết, áp dụng phương
pháp xác suất thống
kê để xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn và giá trị giữa mang tính
chất đại diện, phổ quát, phổ biến nhằm tăng
độ tin cậy của tập hợp các đối tượng so sánh độc lập.
10. “Công ty mẹ tối cao của tập đoàn” là thuật ngữ sử
dụng để chỉ pháp nhân có vốn chủ sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp tại các pháp
nhân khác của một tập đoàn đa quốc gia và không bị sở hữu bởi bất kỳ pháp nhân
nào khác. Báo cáo tài
chính hợp nhất của Công ty mẹ tối cao của tập đoàn không
được hợp nhất vào bất kỳ báo cáo tài chính của một pháp nhân nào khác trên toàn
cầu.
Điều
5. Các bên có quan hệ liên kết
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là
“bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc
điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều
hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định
cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp
ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của
chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm
giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của
chủ sở hữu của doanh nghiệp kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng
số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp
khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba
được đảm bảo từ nguồn
tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với
điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp
đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh
nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo
điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số
lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều
hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được
doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban
lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính
sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm
soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một
trong các mối quan hệ vợ, chồng,
cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, ông nội, bà nội, cháu nội, ông ngoại, bà ngoại,
cháu ngoại, cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ
sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở
thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Một hoặc nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của
một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp
tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự
điều hành, kiểm
soát quyết định trên
thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.
1. Nguyên tắc phân tích so sánh với các giao dịch độc
lập và nguyên tắc bản chất quyết định hình
thức để xác định bản chất giao dịch liên kết có tính chất tương đồng với các đối
tượng so sánh độc lập.
a) Bản chất giao dịch được đối chiếu giữa hợp đồng
pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận giao dịch của các bên liên kết với thực tiễn
thực hiện của các bên. Trường hợp người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết
nhưng không có thỏa thuận bằng văn bản hoặc thỏa thuận không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập hoặc
thực tế thực hiện không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập giữa các bên không
có quan hệ liên kết, giao dịch liên kết phải được xác định theo đúng bản chất
kinh doanh giữa các bên độc lập, cụ thể: Bên liên kết nhận doanh thu, lợi nhuận
từ giao dịch liên kết với người nộp thuế phải có quyền sở hữu và kiểm soát rủi
ro kinh doanh đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực, quyền mang lại
lợi ích kinh tế và các quyền tạo ra thu nhập từ cổ phần, cổ phiếu và các công cụ tài
chính khác và người nộp thuế
phát sinh chi phí từ giao dịch với bên liên kết phải nhận được lợi ích, giá trị
kinh tế trực tiếp hoặc góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế
phù hợp nguyên tắc
giao dịch độc lập;
b) Bản chất giao dịch được xác định bằng phương pháp
thu thập thông tin, chứng cứ, dữ liệu về giao dịch, rủi ro của các bên liên kết
trong thực tiễn
hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Phân tích so sánh phải đảm bảo tính tương đồng giữa
đối tượng so sánh độc lập và giao dịch
liên kết, không có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận
hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp có khác biệt ảnh hưởng trọng
yếu đến mức giá; tỷ suất
lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận, phải phân tích, xác định và thực hiện điều chỉnh loại trừ khác biệt
trọng yếu theo các yếu tố so sánh quy định tại khoản 3 Điều này và phù hợp với
từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này.
Phân tích so sánh tìm kiếm các đối tượng so sánh độc
lập tương đồng:
a) Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập nội bộ là giao
dịch giữa người nộp thuế với bên không có quan hệ liên kết, đảm bảo tương đồng
không có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ
phân bổ lợi
nhuận giữa các bên. Trường hợp không có đối tượng so sánh độc lập nội bộ tương
đồng, thực hiện lựa chọn đối tượng so sánh theo điểm b và c khoản 3 Điều 9 Nghị
định này. Việc so sánh giữa giao dịch liên kết và giao dịch độc lập được thực
hiện trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng. Trường hợp không
thể so sánh giao dịch theo sản phẩm, việc gộp chung các giao dịch phải đảm bảo
phù hợp bản
chất, thực tiễn kinh doanh và việc áp dụng phương pháp xác định giá của giao dịch
liên kết được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Dữ liệu tài chính của các đối tượng so sánh phải
đảm bảo độ tin cậy để sử dụng cho mục đích kê khai, tính thuế, phù hợp với các
quy định về kế toán, thống kê và thuế. Thời điểm phát sinh giao dịch của các đối
tượng so sánh độc lập phải cùng thời điểm phát sinh với giao dịch liên kết hoặc
có năm tài chính cùng với năm tài chính của người nộp thuế, trừ trường hợp đặc
thù cần
thiết mở
rộng thời gian so sánh theo quy định tại điểm d khoản này. Định dạng dữ liệu phải
đảm bảo có thể so sánh, tính toán được các mức giá tại thời điểm giao dịch hoặc
trong cùng kỳ tính thuế; dữ liệu so sánh về tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận phải đảm bảo
ít nhất là ba kỳ tính thuế
liên tục. Đối với các giá trị tỷ suất, tỷ lệ tương đối, người nộp thuế làm tròn
số đến chữ
số thứ hai sau dấu thập phân. Trường hợp số tương đối được lấy từ các số liệu
công bố không có số tuyệt đối đi kèm và không sử dụng nguyên tắc làm tròn này
thì lấy theo số liệu đã công bố có trích dẫn nguồn;
c) Số lượng
tối thiểu đối tượng so sánh độc lập được chọn sau khi phân tích so sánh và điều
chỉnh khác biệt trọng yếu được lựa chọn như sau: Một đối tượng trong trường hợp
giao dịch liên kết hoặc người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết và đối tượng
so sánh độc lập không có khác biệt; ba đối tượng trong trường hợp đối tượng so
sánh độc lập có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ
tất cả các khác biệt trọng yếu và năm đối tượng trở lên trong trường hợp chỉ có
thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu
hết các khác biệt trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập;
Trong trường hợp các đối tượng so sánh được lựa chọn
không có độ tin cậy tương đương nhau, thực hiện áp dụng phương pháp xác suất thống
kê để xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn và lựa chọn giá trị giữa
của tập hợp để
điều chỉnh, xác định lại mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế theo các phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết quy định tại Điều 7 Nghị định này;
d) Đối với giao dịch liên kết mang tính đặc thù hoặc
duy nhất không tìm kiếm được đối tượng so sánh độc lập để so sánh thì thực hiện
mở rộng phạm vi phân tích so sánh về ngành, thị trường địa lý, thời gian so
sánh để tìm kiếm đối
tượng so sánh độc lập. Việc mở rộng phạm vi phân tích so sánh được thực hiện
như sau: Lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập theo phân ngành kinh tế có tính
tương đồng cao nhất với phân ngành hoạt động của người nộp thuế trong cùng thị
trường địa lý; mở rộng thị trường địa lý sang các nước trong khu vực có điều kiện
ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
Trường hợp mở rộng phạm vi phân tích lựa chọn đối
tượng so sánh độc lập tại các thị trường địa lý khác, phải phân tích tính tương
đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này và khoản
2 Điều 7 Nghị định này; hoặc sử dụng số liệu, dữ liệu của các đối tượng so sánh
độc lập trong niên độ trước và thực hiện điều chỉnh các khác biệt trọng yếu do
yếu tố thời gian (nếu có).
Thời gian mở rộng thu thập số liệu, dữ liệu của đối
tượng so sánh độc lập không quá một năm tài chính so với năm tài chính của người
nộp thuế nếu sử dụng phương pháp xác
định giá quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
đ) Căn cứ phương pháp xác định giá và các đối tượng
so sánh độc lập được lựa chọn, thực hiện điều chỉnh mức giá; tỷ suất lợi nhuận
hoặc tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận của người nộp thuế
để xác
định nghĩa vụ thuế
thu nhập doanh nghiệp của người nộp thuế không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà
nước.
3. Phân tích so sánh áp dụng phương pháp đối chiếu,
rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu đối với các yếu tố so sánh để lựa chọn
các đối tượng so sánh độc lập.
a) Yếu tố so sánh gồm đặc tính sản phẩm của hàng hóa,
dịch vụ, tài sản (sau đây viết tắt là đặc tính sản phẩm); chức năng hoạt động
và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh; điều kiện hợp đồng và điều kiện kinh tế
khi phát sinh giao dịch;
b) Phân tích chức năng hoạt động và tài sản, rủi ro
sản xuất kinh doanh, phải xác định được các chức năng chính gắn với việc sử dụng các loại
tài sản, vốn, chi phí, bao gồm việc hợp tác khai thác sử dụng nhân lực, chia sẻ
chi phí giữa các bên liên kết và rủi ro từ việc đầu tư tài sản, vốn, cũng như
các rủi ro gắn
với khả năng thu lợi nhuận liên quan đến giao dịch kinh doanh. Phân tích chức
năng là căn cứ
để xác định, phân bổ
lại rủi ro sản xuất kinh doanh thực tế của các bên liên kết;
c) Phân tích các yếu tố so sánh đặc thù của tài sản
vô hình, phải rà soát phân tích các quyền
mang lại lợi ích kinh tế quy định tại hợp
đồng, thỏa
thuận và các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên.
Phân tích tài sản vô hình phải căn cứ quyền
sở hữu tài sản; lợi nhuận tiềm
năng từ tài sản vô hình; các hạn chế về phạm vi địa lý trong việc sử dụng, khai
thác quyền đối
với tài sản vô hình;
vòng đời của tài sản
vô hình;
các quyền và mối quan hệ mang lại lợi ích kinh tế; việc người được nhượng quyền
có tham gia phát triển tài sản vô hình và chức năng hoạt động, khả năng kiểm soát rủi ro kinh doanh
trên thực tế của từng bên liên kết liên quan đến toàn bộ quá trình phát triển,
gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình;
d) Phân tích điều kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch phải bao gồm lợi thế
chi phí dựa trên yếu tố vị trí địa lý, chức năng chuyên môn hóa; trình độ phát
triển của thị trường và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của
người nộp thuế;
đ) Phân tích so sánh, loại trừ các khác biệt trọng yếu
là phân tích loại trừ khác biệt về mặt định tính và định lượng đối với thông
tin hoặc số liệu tài chính có ảnh hưởng trọng yếu đến yếu tố làm căn cứ xác định
giá giao dịch liên kết theo từng phương pháp xác định giá quy định tại Điều 7
Nghị định này. Việc xác định khác biệt trọng yếu được căn cứ định lượng và định
tính, bao gồm: Khác biệt định lượng là khác biệt xác định bằng số tuyệt đối về
chu kỳ kinh doanh, số năm thành lập, hoạt động của doanh nghiệp hoặc số tương đối
như khác biệt về chỉ tiêu tài chính theo đặc thù ngành nghề đầu tư hoặc chức
năng hoạt động, khác biệt về vốn lưu
động; khác biệt định tính là các thông tin được xác định căn cứ vào từng phương
pháp xác định giá.
Các thông tin được xác định là trọng yếu bao gồm:
Khác biệt về đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng, chức năng, tài sản và rủi
ro và ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh tế của người nộp thuế và các đối tượng
so sánh độc lập; các khác biệt về chính sách, môi trường đầu tư, tác động của
chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh tại các thị trường địa lý khác nhau.
Các khác biệt định lượng và định tính phải được rà
soát, điều chỉnh tương ứng với các yếu tố so sánh có ảnh hưởng trọng yếu đến
phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 7 Nghị định này.
e) Kết quả phân tích là căn cứ lựa chọn đối tượng so
sánh độc lập phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định
tại Điều 7 Nghị định này.
4. Quy trình phân tích so sánh bao gồm các bước:
a) Xác định bản chất của giao dịch liên kết trước
khi tiến hành phân tích tính tương đồng với các đối tượng so sánh độc lập;
b) Phân tích so sánh, tìm kiếm, lựa chọn các đối tượng
so sánh độc lập tương đồng trên cơ sở xác định thời gian so sánh, đặc tính sản
phẩm, điều kiện hợp đồng; phân tích ngành, thị trường, điều kiện kinh tế khi
phát sinh giao dịch; phân tích giao dịch
liên kết và người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết; nguồn cơ sở dữ liệu;
phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và điều chỉnh các khác biệt trọng yếu
(nếu có);
c) Xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân
bổ lợi nhuận căn cứ kết quả phân tích các đối tượng so sánh độc lập để làm cơ sở
so sánh, áp dụng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người
nộp thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước. Phương pháp
tính toán phải được áp dụng thống nhất trong chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh
doanh phù hợp chức năng, mô hình kinh doanh theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Điều
7. Các phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết
Phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết (viết tắt là
phương pháp xác định giá giao dịch liên kết) được áp dụng phù hợp nguyên tắc
giao dịch độc lập, bản chất giao dịch và chức năng của người nộp thuế trên cơ sở
tính toán, áp dụng thống nhất trong toàn bộ chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh
doanh; căn cứ dữ liệu tài chính của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn
theo các nguyên tắc phân tích so sánh quy định tại Điều 6 Nghị định này. Phương
pháp xác định giá giao dịch liên kết được lựa chọn trong các phương pháp quy định
dưới đây, căn cứ vào đặc điểm của giao dịch liên kết, tính sẵn có của thông tin
dữ liệu và bản chất của phương pháp xác định giá.
Các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được
quy định như sau:
1. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với
giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương pháp so sánh giá giao dịch độc
lập):
a) Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá
giao dịch độc lập, bao gồm: Người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với
từng chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao
dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các sàn
giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản
quyền khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và
cho vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết
đối với
sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng;
b) Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được thực
hiện trên nguyên tắc không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh giá giao dịch
độc lập và giá giao dịch liên kết có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Trường
hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu
đến
giá sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này.
Các yếu tố đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng
có tác động trọng yếu đến giá sản phẩm, bao gồm: Đặc tính, chất lượng, thương
hiệu, nhãn hiệu thương mại của sản phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch; các điều
kiện hợp đồng
cung cấp, chuyển giao sản phẩm: Khối lượng, thời hạn chuyển giao, thời hạn
thanh toán và các điều kiện khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ hàng
hóa, dịch
vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế và thị trường nơi diễn ra giao dịch
và các yếu tố khác tác động đến giá sản phẩm là điều kiện kinh tế và chức năng
hoạt động của người nộp thuế.
c) Phương pháp xác định: Giá sản phẩm trong giao dịch
liên kết được điều chỉnh
theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá trị giữa khoảng giá giao dịch
độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Nghị định
này.
Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên các sàn
giao dịch
hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế, giá sản phẩm trong giao dịch liên kết
được xác định theo giá sản phẩm được công bố có thời điểm và các điều kiện giao
dịch tương đồng.
Người nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên kết
ở nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị
tuân theo nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết
bị mới, giá so sánh là giá hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên
độc lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc
tại thời điểm mua, khi đó giá trị tài sản được xác định lại theo quy định hiện
hành của pháp luật về hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
d) Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá
tính thuế để kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng
không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
2. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp
thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối
tượng so sánh độc lập:
a) Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất
lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi
nhuận của các đối
tượng so sánh độc lập, bao gồm: Người
nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá
giao dịch độc lập quy định tại khoản 1 Điều này hoặc người nộp thuế không thể
so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở
từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch
được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn
được tỷ
suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp thuế không thực hiện chức
năng tự chủ đối
với toàn bộ chuỗi
hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên
kết tổng hợp, đặc thù theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Nguyên tắc áp dụng: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận được áp dụng trên nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động,
tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh
giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ
suất lợi nhuận. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi
nhuận, khi đó phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này.
Các yếu tố
chức năng, tài sản, rủi ro kinh doanh và điều kiện kinh tế có tác động trọng yếu
đến tỷ suất lợi nhuận, bao gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm
soát, quyền quyết định trên thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính
của người nộp thuế; tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm; phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản
phẩm; điều kiện kinh tế diễn ra giao dịch.
Các yếu tố tác động khác được xác định căn cứ thực
tiễn thực hiện giữa các bên liên kết, bao gồm các quan hệ thương mại hoặc tài
chính của tập đoàn đa quốc gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử
dụng nhân sự biệt phái hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh
vực kinh doanh của người nộp thuế. Các yếu tố so sánh khác là đặc tính sản phẩm
và điều kiện hợp đồng.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng
đơn giản, không có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh giao dịch tạo
giá trị gia tăng thấp, bao gồm các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất hoặc
phân phối không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị trường và không phát sinh
doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô hình thì không gánh chịu lỗ phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các rủi ro này;
c) Phương pháp xác định: Phương pháp so sánh tỷ suất
lợi nhuận sử dụng tỷ suất
lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất
lợi nhuận thuần
của các đối tượng
so sánh độc lập được chọn để
xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng của người
nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ
suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ thuộc vào bản
chất và điều kiện kinh tế của giao dịch; chức năng của người nộp thuế và phương pháp hạch toán
kế
toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi nhuận bao gồm doanh thu, chi phí hoặc
tài sản là số
liệu kế
toán của người nộp thuế
không do các bên liên kết kiểm
soát, quyết định giá giao dịch liên kết.
- Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên
doanh thu (phương pháp giá bán lại):
Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn)
từ bên liên kết bằng
(=) giá bán ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản bán lại cho bên
độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người nộp
thuế trừ
(-) một số chi phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập khẩu; lệ phí
hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu có).
Lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của
người nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán
ra (doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá
bán ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần)
của các đối tượng
so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị giữa thuộc khoảng giao dịch độc lập
chuẩn của tỷ suất lại nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của các đối
tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc
quy định tại Nghị định này.
Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều
chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập
là giá tính thuế, kê khai chi phí, xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của người nộp thuế.
- Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá
vốn (phương pháp giá vốn cộng lãi):
Giá bán ra hoặc doanh thu thuần của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch
vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người
nộp thuế.
Lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được
xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế
nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập
được lựa chọn.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng
so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị giữa thuộc khoảng giao dịch độc lập
chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập
được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần)
được điều chỉnh theo đối
tượng so sánh độc lập
là giá tính thuế, kê khai chi phí, xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của người nộp thuế.
- Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần:
Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và
thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp
thuế thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi
vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so sánh độc lập được
chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu
và chi phí của hoạt động tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị giữa
thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập
được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp
thuế phù hợp với các nguyên tắc
quy định tại Nghị định này.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi
vay và thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán, quản lý thuế
và thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết:
a) Các trường hợp áp dụng phương pháp phân bổ lợi
nhuận của các bên liên kết, bao gồm: Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch
liên kết tổng hợp, đặc thù, duy nhất, khép kín trong tập
đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham
gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển,
gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn
cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt
chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều
thị trường tài chính trên thế giới; hoặc người nộp thuế tham gia các giao dịch
liên kết kinh tế số, không có căn
cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng
thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn hoặc người nộp thuế thực hiện chức năng
tự chủ đối với
toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Nguyên tắc áp dụng: Phương pháp phân bổ lợi nhuận
là phương pháp phân bổ tổng lại nhuận của giao dịch liên kết để xác định lợi
nhuận của người nộp thuế.
Phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận thực tế và lợi
nhuận tiềm năng của các giao dịch liên kết quy định tại điểm a khoản này được
xác định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá
trị và lợi nhuận của giao dịch liên kết phải được xác định theo cùng phương
pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận;
c) Phương pháp xác định: Lợi nhuận được điều chỉnh của
người nộp thuế được phân bổ
trên tổng lợi
nhuận của giao dịch liên kết, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng
của các bên tham gia giao dịch liên kết có thể thu được.
Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng
lợi nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương
pháp so sánh lợi nhuận quy định tại khoản 2 Điều này. Lợi nhuận phụ trội xác định
theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài
sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi
nhuận được điều chỉnh theo quy định trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc
một số yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết
tham gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập.
d) Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là
căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp,
nhưng không làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế.
1. Giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch
độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của người nộp thuế không được trừ vào chi phí tính thuế trong kỳ,
bao gồm:
a) Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất
kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người nộp thuế;
b) Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động
sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản
xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được
từ người nộp thuế;
c) Chi phí thanh toán cho bên liên kết không có quyền
lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người
nộp thuế;
d) Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng
cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ
không thu thuế
thu nhập doanh nghiệp, không góp phần
tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người
nộp thuế.
2. Giao dịch cung cấp dịch vụ giữa các bên liên kết:
a) Trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản này,
người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ
nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau: Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại,
tài chính, kinh tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
người nộp thuế; dịch vụ từ các bên liên kết chỉ được xác định đã cung cấp trong
điều kiện hoàn cảnh tương tự các bên độc lập chi trả cho các dịch vụ này; phí dịch
vụ được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao
dịch độc lập
và phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ giữa
các bên liên kết phải được áp dụng thống nhất trong toàn tập đoàn đối với loại hình dịch vụ
tương tự và người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng, chứng từ, hóa đơn và thông
tin về phương pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối với
dịch vụ được cung cấp.
Trường hợp liên quan đến các trung tâm thực hiện chức
năng chuyên
môn hóa và hợp lực
tạo giá trị tăng thêm của tập đoàn, người nộp thuế phải xác định tổng giá trị tạo
ra từ các chức năng này, xác định mức phân bổ lợi nhuận phù hợp với giá trị
đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ (-) mức phí dịch vụ tương ứng cho
bên liên kết thực hiện chức năng điều phối,
cung cấp dịch vụ của giao dịch độc lập có tính chất tương đồng.
b) Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế bao gồm: Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm
mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục
vụ lợi ích cổ
đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp
cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp
thuế; dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành
viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do
bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá
trị cho dịch vụ.
3. Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người
nộp thuế được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của
tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao
trong kỳ của người nộp thuế.
Quy định này không áp dụng với người nộp thuế là đối
tượng áp dụng của Luật các tổ chức tín dụng và Luật kinh doanh bảo hiểm.
Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ
tính thuế theo Mẫu
số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
9. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết
1. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định giá
giao dịch liên kết của người nộp thuế, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu do các tổ chức kinh doanh thông tin
cung cấp, bao gồm thông tin tài chính và dữ liệu của doanh nghiệp do các tổ chức
này thu thập từ các nguồn thông tin công khai và lưu giữ, cập nhật, quản lý sử
dụng (sau đây gọi là cơ sở dữ liệu thương mại);
b) Thông tin dữ liệu của các doanh nghiệp được công
bố công khai trên thị trường chứng khoán;
c) Thông tin, dữ liệu công bố trên các sàn giao dịch
hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế;
d) Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước
công bố công khai hoặc các nguồn chính thức khác.
2. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch
liên kết của Cơ quan thuế,
bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông tin, dữ liệu trao đổi với các Cơ quan thuế đối
tác;
c) Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước
cung cấp cho Cơ quan thuế;
d) Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế.
Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế sử dụng trong quản lý
rủi ro và ấn định giá giao dịch
liên kết đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định
này.
3. Phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để
phân tích, xác định khoảng giao dịch độc lập tuân thủ nguyên tắc phân tích so
sánh và các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định
này, theo thứ tự ưu tiên lựa chọn dữ liệu so sánh như sau:
a) Đối tượng so sánh nội bộ của người nộp thuế;
b) Đối tượng so sánh cư trú cùng quốc gia, lãnh thổ
với người nộp thuế;
c) Đối tượng ở các nước trong khu vực có điều kiện
ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng.
Trường hợp lựa chọn đối tượng so sánh nước ngoài tại các thị trường
địa lý khác,
phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng yếu định tính và định lượng
theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Điều
10. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch
liên kết
1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm
vi điều chỉnh tại Nghị định này có các quyền
theo quy định của Luật quản lý thuế.
2. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm
vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch
liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt
Nam theo quy định tại Nghị định này.
Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc lựa chọn
phương pháp xác định giá theo quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm
vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ
liên kết và giao dịch liên
kết theo Mẫu số
01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết gồm:
a) Hồ sơ quốc gia theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ thông tin tập đoàn toàn cầu theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
c) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối
cao theo Mẫu số
04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại
Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ mười tám nghìn tỷ
đồng trở lên, có trách nhiệm lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia tại Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao tại
nước ngoài, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp bản sao Báo cáo lợi nhuận
liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao trong trường hợp Công ty mẹ tối cao của
người nộp thuế phải nộp Báo cáo này cho Cơ quan thuế nước sở tại theo biểu mẫu
kê khai của Cơ quan thuế nước sở tại hoặc Biểu mẫu kê khai theo Mẫu số 04 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp người nộp thuế không
cung cấp được Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia, người nộp thuế phải có văn bản
giải thích lý do,
căn cứ pháp lý và trích dẫn
quy định pháp luật cụ thể của nước đối
tác về việc không cho phép người nộp thuế cung cấp Báo cáo lợi nhuận liên quốc
gia.
5. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập
trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải
lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu
cung cấp thông tin của Cơ quan thuế.
Khi Cơ
quan thuế thực
hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế,
thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không quá 15 ngày làm
việc kể từ
khi nhận được yêu cầu
cung cấp thông tin.
5. Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết và các thông tin tài liệu, chứng từ của người
nộp thuế cung cấp cho Cơ quan thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu sử dụng làm căn cứ phân tích so sánh, xác định
giá giao dịch liên kết phải nêu rõ nguồn gốc
xuất xứ. Trường hợp dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập là số liệu kế
toán, người nộp thuế
có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp cho Cơ quan thuế bằng bản mềm, dưới định dạng
bảng
tính.
6. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thông tin, tài liệu tại
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết khi có yêu cầu của Cơ quan thuế trong quá
trình tham vấn trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Điều
12 Nghị định này. Thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không
quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của Cơ quan thuế. Trường hợp người nộp
thuế có lý do chính đáng thì thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được gia hạn 01 lần
không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn.
7. Công ty tư vấn, kiểm toán độc lập hoặc công ty
kinh doanh làm thủ tục về thuế là đại diện cho người nộp thuế lập Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết có trách nhiệm tuân thủ pháp luật quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có quan hệ liên kết quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm
trước pháp luật theo quy định.
8. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung thông tin
để lập
các Mẫu số 01, số 02, số 03 và số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá
giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Mẫu
số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp chỉ phát
sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp
thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ
tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Mẫu số 01
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định
giá giao dịch liên kết theo Mẫu
số 01
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết
nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị
tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
b) Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá thực
hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa
thuận trước về phương pháp xác định giá, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai
xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
c) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng
đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng
tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần
trước lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, bao gồm các lĩnh vực
như sau:
- Phân phối: Từ 5% trở lên;
- Sản xuất: Từ 10% trở lên;
- Gia công: Từ 15% trở lên.
Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất
lợi nhuận thuần
quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
Điều
12. Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên
kết
1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với
giá giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật thuế.
2. Cơ quan thuế căn cứ các nguyên tắc phân tích so
sánh, nguyên tắc và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được quy định tại
Nghị định này và các thông tin kê khai nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có giao dịch
liên kết để thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ: Việc ấn định doanh thu, chi phí hoặc thu nhập chịu thuế
để xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo các nguyên tắc phân tích so sánh,
phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản
lý giá giao dịch
liên kết quy định tại Nghị định này;
b) Các trường hợp khác: Việc ấn định thuế căn cứ cơ
sở dữ liệu của Cơ quan thuế theo quy định về ấn định thuế đối với doanh nghiệp
chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn,
chứng từ hoặc các quy định xử lý vi phạm về thuế.
3. Cơ quan thuế có quyền ấn định mức giá; tỷ suất lợi
nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận được sử dụng để kê khai tính thuế, ấn định thu
nhập chịu thuế hoặc số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch
liên kết trong kỳ tính thuế căn cứ các thông tin, dữ liệu và phân tích đánh giá
của Cơ quan thuế, trong các trường hợp người nộp thuế có các hành vi vi phạm
pháp luật về xác định giá giao dịch liên kết sau:
a) Người nộp thuế không kê khai, kê khai không đầy đủ
thông tin hoặc không nộp Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Người nộp thuế cung cấp không đầy đủ thông tin Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Mẫu số 02, Mẫu số 03 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết và các dữ liệu, chứng từ và tài liệu được sử dụng làm căn cứ phân tích
so sánh, xác định giá tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo yêu cầu của
Cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định tại Nghị định này;
c) Người nộp thuế sử dụng các thông tin về giao dịch
độc lập không trung thực, không đúng thực tế để phân tích so sánh, kê khai xác
định giá giao dịch
liên kết hoặc dựa vào các tài liệu, dữ liệu và chứng từ không hợp pháp, không hợp
lệ hoặc
không nêu rõ nguồn gốc xuất xứ để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận áp dụng cho giao dịch liên kết;
d) Người nộp thuế có hành vi vi phạm các quy định về
xác định giá giao dịch liên kết tại Điều 11 Nghị định này.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin do
người nộp thuế cung cấp liên quan đến việc xác định giá giao dịch liên kết theo
quy định tại Nghị định này. Việc cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức thực
hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra xác định giá
giao dịch liên kết có phát sinh vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến
các ngành, lĩnh vực chuyên ngành, Cơ quan thuế lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan, cụ thể:
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành, các tổ chức, hiệp hội
chuyên ngành;
b) Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, thông
tin,
tài liệu liên quan đến xác định giá giao dịch liên kết cho các cơ quan, tổ chức
chuyên ngành được lấy ý kiến. Các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm
bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan thuế trao đổi thông tin với người nộp thuế
và Cơ quan thuế đối
tác theo thủ tục thẩm
vấn trước, trong và sau quá trình thanh tra, kiểm tra giá giao dịch liên kết như
sau:
a) Trường hợp qua việc áp dụng quản lý rủi ro trong
quản lý thuế đối với giá giao dịch liên kết, Cơ quan thuế thấy cần thiết trao đổi
thông tin trước với người nộp thuế về Mẫu
số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết của người nộp thuế, Cơ quan thuế gửi công văn đề nghị tổ chức tham vấn
với người nộp thuế để trao
đổi, cung cấp trước các thông tin về Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của
người nộp thuế theo quy định tại Nghị
định này;
b) Trường hợp Cơ quan thuế cần thực hiện việc liên lạc,
trao đổi với Cơ quan thuế đối tác về Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia và các
thông tin liên quan khác thực hiện theo quy định tại điều khoản về thủ tục thỏa
thuận song phương
và trao đổi thông tin tại Hiệp định thuế có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản
cho người nộp thuế về việc tạm dừng thanh tra, kiểm tra để tiến hành trao đổi
thông tin với Cơ quan thuế đối tác theo quy định của pháp luật thuế;
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm tạo điều kiện cho người
nộp thuế chứng minh, giải trình về số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập
sử dụng trong Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
7. Trường hợp Cơ quan thuế ký Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá với người nộp thuế, Cơ quan thuế có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra các giao dịch liên kết
không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá theo
nguyên tắc quản lý rủi ro.
b) Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ Thỏa
thuận trước về phương pháp xác định giá của người nộp thuế theo quy định.
1. Bộ Tài chính:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về quản lý nhà nước về giá
giao dịch liên kết;
c) Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định về giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này.
2. Ngân hàng Nhà nước
Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu về các khoản
vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp cụ thể có giao dịch liên kết trên cơ
sở danh sách do Cơ quan thuế yêu cầu, bao gồm dữ liệu về kim ngạch khoản vay,
lãi suất, kỳ trả lãi, trả gốc, thực tế rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) và các thông
tin liên quan khác (nếu có).
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp cung cấp dữ liệu đăng ký ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu về cơ cấu vốn đầu tư tại thời điểm cấp
phép và các thời điểm điều chỉnh, sửa đổi giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận
đăng ký doanh
nghiệp và các thông tin liên quan đối với các dự án đầu tư khi cơ quan thuế thực
hiện thanh tra, kiểm tra xác định có dấu hiệu chuyển giá để trốn, tránh thuế theo đề nghị
của Cơ quan thuế.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu liên quan đến các hợp đồng
chuyển giao công nghệ; hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao quyền đối với giống
cây trồng; hồ sơ đăng ký quyền
sở hữu trí tuệ sau khi được xác lập quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và cung cấp thông tin
khi được lấy ý kiến cho Cơ quan thuế để thực hiện công tác quản lý thuế đối với
các giao dịch liên kết.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông
Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp
được cấp phép kinh doanh trong lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý và thông tin về giao dịch liên kết trong lĩnh vực
kinh tế số theo đề nghị của Bộ Tài chính.
6. Bộ Công Thương
Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về cơ sở dữ liệu về
giá giao dịch của các hàng hóa trên các sở giao dịch hàng hóa trong nước và
thông tin theo chức năng nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương,
theo yêu cầu quản lý giá giao dịch liên kết của Cơ quan thuế.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở,
ban, ngành xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành phục vụ
công tác quản lý giá giao dịch liên kết.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
5 năm 2017.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các Điều 6, Điều 7,
khoản 8 Điều 10, điểm c khoản 2 Điều 11; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển
khai thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
TM. CHÍNH
PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2017 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết |
Mẫu số 02 |
Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại
Hồ sơ quốc gia |
Mẫu số 03 |
Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại
Hồ sơ toàn cầu |
Mẫu số 04 |
Kê khai thông tin Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia |
THÔNG TIN VỀ QUAN HỆ LIÊN KẾT VÀ
GIAO DỊCH LIÊN KẾT
(Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp số 03/TNDN)
Kỳ
tính thuế: từ ……………………đến……………….
[01]
Tên người nộp thuế
[02] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[03]
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………
[04] Quận/huyện: ……………………………. [05] Tỉnh/thành phố:
…………………………..
[06] Điện thoại: ……………………………… [07] Fax: ……………………..
[08] Email:
[09]
Tên đại lý thuế (nếu có): ………………………………………………………………………
[10] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỤC I.
THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN KẾT
STT |
Tên
bên liên kết |
Quốc
gia |
Mã
số thuế |
Hình
thức
quan hệ liên kết1 |
|||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
|||||||||
A |
B |
C |
D |
Đ |
E |
G |
H |
I |
K |
||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỤC II. CÁC
TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN NGHĨA VỤ KÊ KHAI, MIỄN TRỪ VIỆC NỘP HỒ SƠ XÁC ĐỊNH GIÁ
GIAO DỊCH LIÊN KẾT
STT |
Trường
hợp
miễn trừ |
Thuộc
diện miễn trừ2 |
(1) |
(2) |
(3) |
1 |
Miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo mục
III và IV dưới đây |
|
|
Người nộp thuế chỉ phát sinh giao dịch với các bên
liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng
cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế |
|
2 |
Miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết |
|
a |
Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết
nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá
trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng |
|
b |
Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp
luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá |
|
c |
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng
đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng
tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần
trước lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, bao gồm các lĩnh
vực như sau: |
|
|
- Phân phối: Từ 5% trở lên |
|
|
- Sản xuất: Từ 10% trở lên |
|
|
- Gia công: Từ 15% trở lên |
|
MỤC III.
THÔNG TIN XÁC ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Đơn
vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Nội
dung |
Giá
trị bán ra cho bên liên kết |
Giá
trị mua vào từ bên liên kết |
Lợi nhuận tăng do xác định
lại theo giá giao dịch độc lập |
Thu
hộ, chi hộ, phân bổ
cơ sở
thường
trú3 |
Giao
dịch
thuộc phạm vi áp dụng APA4 |
||||||
Giá
trị ghi nhận của giao dịch liên kết |
Giá
trị xác định lại theo giá giao dịch độc lập |
Chênh
lệch |
Phương
pháp xác định giá |
Giá
trị ghi nhận của giao dịch liên kết |
Giá
trị xác định lại theo giá giao dịch độc lập |
Chênh
lệch |
Phương
pháp xác định giá |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5)=(4)-(3) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9)=(8)-(7) |
(10) |
(11)=(5)+(9) |
(12) |
(13) |
I |
Tổng giá
trị giao dịch phát sinh từ hoạt động kinh doanh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Tổng giá
trị
giao dịch
phát sinh từ hoạt động liên kết |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hàng hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Hàng hóa hình thành tài sản cố định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Hàng hóa không hình thành tài sản cố định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Bên liên
kết A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dịch vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Nghiên cứu, phát triển |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Quảng cáo,
tiếp thị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Bên liên
kết A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Bên liên
kết B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 |
Hoạt động tài chính |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4.1 |
Phí bản quyền
và các khoản tương tự |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A |
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4.2 |
Lãi vay |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A |
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Bên liên
kết B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
Dịch
vụ
khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A |
Bên liên kết A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Bên liên kết B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỤC IV. KẾT
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH SAU KHI XÁC ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
1. Dành cho
người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ
Người nộp thuế đã ký thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) |
Có □ |
Không □ |
Đơn
vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Chỉ
tiêu |
Giá trị giao dịch liên kết |
Giá
trị
giao dịch với các bên độc lập |
Tổng
giá trị phát sinh từ hoạt động kinh doanh trong kỳ |
|
Giá trị xác định theo Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết |
Giá trị xác định giá
theo APA |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6)=(3)+(4)+(5) |
1 |
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ |
|
|
|
|
|
Trong đó: - Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu |
|
|
|
|
2 |
Các khoản giảm trừ doanh thu |
|
|
|
|
3 |
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ |
|
|
|
|
4 |
Giá
vốn hàng bán |
|
|
|
|
5 |
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ |
|
|
|
|
6 |
Chi phí bán hàng |
|
|
|
|
7 |
Chi phí quản lý doanh nghiệp |
|
|
|
|
8 |
Doanh thu hoạt động tài chính |
|
|
|
|
8.1 |
Trong đó: - Doanh thu lãi tiền vay |
|
|
|
|
9 |
Chi phí tài chính |
|
|
|
|
9.1 |
Trong đó: - Chi phí lãi tiền vay |
|
|
|
|
10 |
Chi phí khấu hao |
|
|
|
|
11 |
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh |
|
|
|
|
12 |
Lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế
thu nhập doanh nghiệp |
|
|
|
|
13 |
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi
phí lãi vay cộng chi phí khấu hao (13=11+9.1+10) |
|
|
|
|
14 |
Tỷ lệ chi phí lãi vay trên lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay và chi phí khấu hao |
|
|
|
|
15 |
Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá giao dịch
liên kết |
|
|
|
|
a |
Tỷ suất ………………………………………. |
|
|
|
|
b |
Tỷ suất ………………………………………. |
|
|
|
|
c |
……………………………………………………. |
|
|
|
|
2. Dành cho
người nộp thuế thuộc các ngành ngân hàng, tín dụng
Người nộp thuế đã ký thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) |
Có □ |
Không □ |
Đơn
vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Chỉ
tiêu |
Giá
trị giao dịch liên kết |
Giá
trị giao dịch với các bên độc lập |
Tổng
giá trị phát sinh từ hoạt động kinh doanh trong kỳ |
|
Giá trị xác định theo Hồ
sơ xác định giá giao dịch
liên kết |
Giá trị xác định giá
theo APA |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6)=(3)+(4)+(5) |
1 |
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự |
|
|
|
|
2 |
Chi
trả lãi và các chi phí tương tự |
|
|
|
|
3 |
Thu nhập lãi thuần |
|
|
|
|
4 |
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ |
|
|
|
|
5 |
Chi phí hoạt động dịch vụ |
|
|
|
|
6 |
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ |
|
|
|
|
7 |
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối |
|
|
|
|
8 |
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh |
|
|
|
|
9 |
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư |
|
|
|
|
10 |
Thu nhập từ hoạt động khác |
|
|
|
|
11 |
Chi phí hoạt động khác |
|
|
|
|
12 |
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác |
|
|
|
|
13 |
Thu nhập từ
góp vốn, mua cổ phần |
|
|
|
'( |
14 |
Chi phí hoạt động |
|
|
|
|
15 |
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng |
|
|
|
|
16 |
Tổng lợi nhuận trước thuế |
|
|
|
|
17 |
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
(17=16-12) |
|
|
|
|
18 |
Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá giao dịch liên kết |
|
|
|
|
a |
Tỷ suất …………………………………… |
|
|
|
|
b |
Tỷ suất …………………………………… |
|
|
|
|
c |
…………………………………………………. |
|
|
|
|
3. Dành cho
người nộp thuế là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Người nộp thuế đã ký thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) |
Có □ |
Không □ |
Đơn
vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Chỉ
tiêu |
Giá
trị giao dịch liên kết |
Giá
trị giao dịch với các bên độc lập |
Tổng
giá trị phát sinh từ hoạt
động kinh doanh
trong kỳ |
|
Giá trị xác định theo Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết |
Giá trị xác định giá
theo APA |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6)=(3)+(4)+(5) |
1 |
Thu từ phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt
động tự doanh. |
|
|
|
|
a |
Thu phí dịch
vụ
môi giới chứng
khoán |
|
|
|
|
b |
Thu phí quản lý danh mục đầu tư |
|
|
|
|
c |
Thu phí bảo lãnh và phí đại lý phát hành |
|
|
|
|
d |
Thu phí tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán |
|
|
|
|
đ |
Thu phí quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các khoản
tiền thưởng cho công ty quản lý quỹ |
|
|
|
|
e |
Thu từ phí phát hành chứng chỉ quỹ |
|
|
|
|
g |
Phí thù lao hội đồng quản trị nhận được do tham
gia hội đồng quản trị của các công ty khác |
|
|
|
|
h |
Chênh lệch giá chứng khoán mua bán trong kỳ, thu
lãi trái phiếu từ hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán, hoạt động đầu
tư tài chính của công ty quản lý quỹ |
|
|
|
|
i |
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về
cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh |
|
|
|
|
2 |
Chi phí để thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách
hàng và các chi phí cho hoạt động tự doanh. |
|
|
|
|
a |
Chi nộp phí thành viên trung tâm giao dịch chứng
khoán (đối
với công ty là thành viên của Trung tâm giao dịch chứng khoán) |
|
|
|
|
b |
Chi phí lưu ký chứng khoán, phí giao dịch chứng
khoán tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán |
|
|
|
|
c |
Phí niêm yết và đăng ký chứng khoán (đối với công
ty phát hành chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán) |
|
|
|
|
d |
Chi phí liên quan đến việc quản lý quỹ đầu tư,
danh mục đầu
tư |
|
|
|
|
đ |
Chi phí huy động vốn cho quỹ đầu tư |
|
|
|
|
e |
Chi trả lãi tiền vay |
|
|
|
|
g |
Chi phí thù lao cho hội đồng quản trị |
|
|
|
|
h |
Chi nộp thuế, phí, lệ phí phải nộp có liên quan đến
hoạt động kinh doanh |
|
|
|
|
i |
Chi hoạt động quản lý và công vụ, chi phí cho nhân
viên |
|
|
|
|
k |
Chi khấu
hao tài sản cố định, chi khác về tài sản |
|
|
|
|
k.1 |
Chi khấu
hao tài sản cố định |
|
|
|
|
k.2 |
Chi khác về tài sản |
|
|
|
|
l |
Trích dự phòng giảm giá chứng khoán tự doanh |
|
|
|
|
m |
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật về
cung cấp dịch vụ cho khách hàng và hoạt động tự doanh |
|
|
|
|
3 |
Lãi (lỗ) từ hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách
hàng và hoạt động tự doanh. |
|
|
|
|
4 |
Các khoản thu nhập khác ngoài cung cấp dịch vụ cho
khách hàng và hoạt động tự doanh |
|
|
|
|
5 |
Chi phí khác ngoài cung cấp dịch vụ cho khách hàng
và hoạt động tự doanh |
|
|
|
|
6 |
Lãi (lỗ) khác ngoài cung cấp dịch vụ cho khách
hàng và hoạt động tự doanh. |
|
|
|
|
7 |
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh
nghiệp. |
|
|
|
|
8 |
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh (9)=(7)-(6) |
|
|
|
|
9 |
Lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế
thu nhập doanh nghiệp |
|
|
|
|
10 |
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi
phí lãi vay cộng chi phí khấu hao (10)=(8)+(2e)+(2k1) |
|
|
|
|
11 |
Tỷ lệ chi phí lãi vay trên lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay và chi phí khấu hao |
|
|
|
|
12 |
Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá giao dịch liên kết |
|
|
|
|
a |
Tỷ suất ……………………………………… |
|
|
|
|
b |
Tỷ suất ……………………………………… |
|
|
|
|
c |
………………………………………….. |
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về số liệu đã
khai./.
|
……., ngày ….. tháng …… năm ……. |
DANH MỤC CÁC THÔNG TIN, TÀI LIỆU
CẦN CUNG CẤP TẠI HỒ SƠ QUỐC GIA
(Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp số 03/TNDN)
Kỳ tính thuế: từ ………………………đến………………..
[01]
Tên người nộp thuế …………………………………………………………………………….
[02] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[03]
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………
[04] Quận/huyện: ……………………………. [05] Tỉnh/thành phố: …………………………..
[06] Điện thoại: ……………………………… [07] Fax: …………………….. [08] Email: ……
[09]
Tên đại lý thuế (nếu có): ………………………………………………………………………
[10] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty báo cáo các thông tin, tài liệu đã chuẩn bị
và lưu trữ theo quy định tại Mẫu
số 02, như sau:
STT |
Tài
liệu |
Đã
lập và lưu |
Ghi chú |
1 |
Thông tin về người nộp thuế: |
|
|
1.1 |
Thông tin cơ cấu quản lý và tổ chức, bao gồm sơ đồ
tổ chức, danh sách, thông tin tóm lược các chức danh quản lý của tập đoàn mà
người nộp thuế phải báo cáo trực tiếp và địa chỉ văn phòng, trụ sở chính của
các chức danh này |
|
|
1.2 |
Thông tin chi tiết về hoạt động kinh doanh, chiến
lược kinh doanh của người nộp thuế, bao gồm thông tin về việc người nộp thuế
có tham gia hoặc chịu tác động vào quá trình, quyết định tái cơ cấu hay chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng tài sản của tập đoàn trong năm kê khai |
|
|
1.3 |
Thông tin các doanh nghiệp có các sản phẩm, dịch vụ
tương đồng trên thị trường trong nước và quốc tế (các đối thủ cạnh tranh
chính): |
|
|
2 |
Các giao dịch liên kết: với mỗi loại/dòng giao dịch
liên kết trọng yếu mà người nộp thuế có liên quan, cung cấp các thông tin
sau: |
|
|
2.1 |
Mô tả về các giao dịch liên kết trọng yếu (ví dụ
cung cấp dịch vụ sản xuất, mua hàng hóa, cung cấp dịch vụ, khoản vay, các bảo
lãnh thực hiện và tài chính, nhượng quyền TSVH, v.v...) và bối cảnh mà các giao dịch này được thực hiện |
|
|
2.2 |
Giá trị và hóa đơn các khoản thanh toán và được
thanh toán trong nội bộ tập đoàn đối với mỗi loại giao dịch liên quan đến
công ty con (ví dụ thanh toán và được trả đối với sản phẩm, dịch vụ, bản quyền,
lãi vay, v.v...) bị Cơ quan thuế nước ngoài điều chỉnh |
|
|
2.3 |
Xác định các bên liên kết liên quan đến các giao dịch
liên kết và quan hệ giữa các bên liên kết này |
|
|
2.4 |
Bản sao các thỏa thuận, hợp đồng giao dịch liên kết |
|
|
2.5 |
Phân tích chức năng và phân tích so sánh chi tiết
đối với người nộp thuế và các bên liên kết đối với mỗi loại giao dịch liên kết,
bao gồm bất kỳ thay đổi nào so với năm trước đó |
|
|
2.6 |
Thuyết minh phương pháp xác định giá phù hợp nhất
liên quan đến các dòng giao dịch liên kết và lý do lựa chọn phương pháp xác định
giá đề xuất |
|
|
2.7 |
Xác định bên liên kết được lựa chọn xác định giá
giao dịch liên kết, và giải trình lý do lựa chọn |
|
|
2.8 |
Tóm tắt các giả định trọng yếu khi áp dụng phương
pháp xác định
giá đề xuất |
|
|
2.9 |
Giải trình các lý do thực hiện phân tích dữ liệu
nhiều năm (nếu có) |
|
|
2.10 |
Danh mục và mô tả các đối tượng so sánh độc lập (đối
tượng nội bộ và đối tượng bên ngoài) và thông tin, chỉ số tài chính cần thiết
phục vụ phân tích giá chuyển nhượng, bao gồm mô tả về phương pháp tìm kiếm dữ liệu so sánh
và nguồn thông tin tìm kiếm |
|
|
2.11 |
Mô tả các khoản điều chỉnh so sánh đã thực hiện,
lý do, tài liệu về kết quả điều chỉnh |
|
|
2.12 |
Mô tả lý do và diễn giải việc áp dụng phương pháp
xác định giá đề xuất đã tuân thủ nguyên tắc giao dịch độc lập |
|
|
2.13 |
Tóm tắt thông tin về các chỉ số, chỉ tiêu, tiêu
chí tài chính định lượng và lý do, diễn giải về việc các chỉ tiêu này được sử
dụng trong quá trình áp dụng phương
pháp xác định giá đề xuất |
|
|
2.14 |
Bản sao các Thỏa thuận APA đơn phương và song
phương, đa phương và các thỏa thuận khác về thuế liên quan đến các giao dịch
liên kết của người nộp thuế mà Cơ quan thuế Việt Nam không phải là một bên
tham gia thỏa thuận, ký kết |
|
|
3 |
Thông tin tài chính: |
|
|
3.1 |
Báo cáo tài chính của năm kê khai của người nộp
thuế |
|
|
3.2 |
Thông tin và kế hoạch phân bổ và cách thức sử dụng
các dữ liệu tài chính khi áp dụng phương pháp xác định giá đề xuất |
|
|
3.3 |
Mô tả tóm tắt
về các dữ liệu tài chính có liên quan trong quá trình phân tích so sánh và
nguồn dữ liệu |
|
|
3.4 |
Tóm tắt
lý do và giải trình nguyên nhân, kế hoạch kinh doanh, đầu tư và chiến lược
phát triển đối với các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh thua lỗ từ 03 năm
trở lên |
|
|
Công ty xin cam đoan tất cả thông tin đã khai tại mẫu
này và các tài liệu gửi kèm là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
thông tin đã khai./.
|
……., ngày ….. tháng …… năm ……. |
__________________
Ghi chú:
- Những cột chỉ tiêu nào không có
thông tin thì bỏ
trống.
DANH MỤC CÁC THÔNG TIN, TÀI LIỆU
CẦN CUNG CẤP TẠI HỒ SƠ TOÀN CẦU
(Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp số 03/TNDN)
Kỳ tính thuế: từ …………………….đến…………………….
[01]
Tên người nộp thuế …………………………………………………………………………….
[02] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[03]
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………
[04] Quận/huyện: ……………………………. [05] Tỉnh/thành phố: …………………………..
[06] Điện thoại: ……………………………… [07] Fax: …………………….. [08] Email: ……
[09]
Tên đại lý thuế (nếu có): ………………………………………………………………………
[10] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty báo cáo các thông tin, tài liệu đã chuẩn bị
và lưu trữ theo quy định tại Mẫu
số 03, như sau:
STT |
Tài
liệu |
Đã
lập và lưu |
Ghi
chú |
1 |
Cơ cấu tổ chức: |
|
|
1.1 |
Sơ đồ
minh họa cơ cấu sở hữu; cơ cấu pháp lý của tập đoàn và vị trí địa lý của các
công ty con thuộc tập đoàn đang hoạt động. |
|
|
2 |
Thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn gồm: |
|
|
2.1 |
Các yếu
tố
chính và kênh quan trọng tạo lợi nhuận kinh doanh. |
|
|
2.2 |
Mô tả về chuỗi
cung ứng của 05 sản phẩm và/hoặc dịch vụ lớn nhất của Tập đoàn tính theo
doanh thu và bất kỳ hàng hóa và/hoặc dịch vụ nào chiếm hơn 5% doanh thu Tập
đoàn, bao gồm thông tin về thị trường địa lý chính của các hàng hóa, dịch vụ
này. Mô tả có thể dưới hình thức sơ đồ hoặc biểu đồ |
|
|
2.3 |
Danh sách và mô tả ngắn gọn các thỏa thuận dịch
vụ trọng yếu giữa các thành viên của tập đoàn, không gồm các dịch vụ nghiên cứu phát
triển (R&D), bao gồm mô tả năng lực của các trụ sở chính (cấp toàn cầu và
cấp vùng) cung cấp các dịch vụ quan trọng và các chính sách giá chuyển nhượng
để phân bổ chi phí dịch vụ và xác định giá phải trả cho các dịch vụ nội bộ tập
đoàn. Tóm tắt và giải trình lý do chính trong trường hợp Tập đoàn tiến hành
hoạt động mua sắm và quảng cáo, tiếp thị thông qua các trung tâm mua sắm và trung tâm tiếp thị
tập trung. |
|
|
2.4 |
Mô tả các thị trường địa lý chính của các sản phẩm
của tập đoàn nêu tại mục 2.2 |
|
|
2.5 |
Mô tả bằng văn bản về phân tích chức năng đưa ra
các đóng góp của trụ sở chính đối với các giá trị do các cơ sở kinh doanh bản
địa trong tập đoàn tạo ra, ví dụ các chức năng trọng yếu được thực hiện, các
rủi ro trọng yếu phải gánh chịu và các tài sản trọng yếu được sử dụng. |
|
|
2.6 |
Mô tả về các giao dịch tái cơ cấu kinh doanh trọng
yếu, các hoạt động mua bán, sáp nhập phát sinh trong năm tài chính |
|
|
3 |
Thông tin về tài sản vô hình (TSVH) của tập đoàn: |
|
|
3.1 |
Mô tả tổng quan về chiến lược chung của MNE với việc
phát triển, sở hữu và khai thác TSVH, bao gồm vị trí của các cơ sở nghiên cứu
phát triển (R&D) trụ sở
chính và vị trí của nơi quản lý R&D |
|
|
3.2 |
Danh mục các TSVH hoặc nhóm các TSVH của tập đoàn
có tác động trọng yếu đối với chính sách giá chuyển nhượng và do các công ty
con sở hữu về mặt pháp lý |
|
|
3.3 |
Danh sách các thỏa thuận quan trọng giữa các bên
liên kết liên quan đến TSVH, thỏa thuận đóng góp chi phí, thỏa thuận dịch vụ
nghiên cứu cho trụ sở
chính và các thỏa thuận cấp giấy
phép, nhượng quyền |
|
|
3.4 |
Mô tả chung về các chính sách giá chuyển nhượng của
tập đoàn đối với các hoạt động R&D và TSVH |
|
|
3.5 |
Mô tả chung về bất kỳ chuyển nhượng lợi ích quan
trọng đối với TSVH giữa các bên liên kết trong năm tài chính liên quan, bao gồm
thông tin các công ty con, các quốc gia tham gia chuyển nhượng và các khoản
thanh toán liên quan |
|
|
4 |
Các hoạt động tài chính nội bộ tập đoàn: |
|
|
4.1 |
Mô tả chung về cơ chế phân bổ tài chính của tập
đoàn, bao gồm các thỏa thuận tài chính, thỏa thuận cấp vốn quan trọng với các
bên cho vay độc lập |
|
|
4.2 |
Thông tin xác định bất kỳ thành viên nào của tập
đoàn cung cấp chức năng tài chính, vốn tập trung cho tập đoàn, bao gồm các quốc
gia nơi thành lập công ty con và nơi đặt trụ sở điều hành thực tế
của công ty con |
|
|
4.3 |
Mô tả chung về chính sách giá chuyển nhượng của tập đoàn đối
với các thỏa thuận tài chính, cấp vốn giữa các bên liên kết |
|
|
5 |
Kết quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế của tập đoàn: |
|
|
5.1 |
Báo cáo tài chính hợp nhất năm kê khai của tập
đoàn và các báo cáo, cơ chế tài chính, quản lý nội bộ phục vụ mục đích tính
thuế của tập đoàn; thuế suất áp dụng xác định nghĩa vụ thuế tương ứng lợi nhuận
thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các bên liên kết có giao dịch
liên kết với người nộp thuế |
|
|
5.2 |
Danh sách mô tả ngắn gọn về các thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá (APA) đơn phương và các chính sách thuế khác liên
quan đến việc phân bổ thu nhập giữa các quốc gia |
|
|
Công ty xin cam đoan tất cả thông tin đã khai tại mẫu
này và các tài liệu gửi kèm là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
thông tin đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ |
……., ngày ….. tháng …… năm ……. |
______________
Ghi chú:
- Những cột chỉ tiêu nào không
có thông tin thì bỏ trống.
KÊ KHAI THÔNG TIN BÁO CÁO LỢI NHUẬN
LIÊN QUỐC GIA
(Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp số
03/TNDN)
Kỳ tính thuế: Từ ………………đến…………………..
Tên người nộp
thuế: ………………………………………………………………………………….
Mã số
thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên đại lý
thuế (nếu có): ………………………………………………………………………………………..…………………………
Mã số
thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỤC I. TỔNG
QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN BỔ THU NHẬP, THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO QUỐC GIA
CƯ TRÚ
Quốc
gia |
Doanh
thu |
Lợi nhuận trước thuế |
Tổng
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp |
Thuế
thu nhập đã nộp |
Vốn
đăng ký |
Lợi nhuận lũy kế |
Số
lượng nhân viên |
Tài
sản hữu hình ngoại trừ tiền và các khoản tương đương tiền |
||
Bên độc lập |
Bên
liên kết |
Tổng |
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỤC II.
DANH MỤC CÁC CÔNG TY CON CỦA TẬP ĐOÀN THEO QUỐC GIA CƯ TRÚ
Tên
tập đoàn đa quốc gia: |
|||||||||||||||
Quốc
gia |
Các
công ty là đối
tượng
cư trú ở nước sở tại |
Quốc gia hoặc lãnh thổ đăng ký kinh
doanh nếu khác với quốc gia
hoặc lãnh thổ cư trú thuế |
Các
hoạt động kinh
doanh |
||||||||||||
Nghiên
cứu và phát triển |
Nắm
giữ hoặc quản lý tài sản trí tuệ |
Mua
hàng |
Chế
tạo hoặc sản
xuất |
Bán
hàng, tiếp thị hoặc phân phối |
Điều
hành, quản lý và các dịch vụ hỗ trợ |
Cung
cấp dịch vụ cho các bên không liên quan |
Tài
chính nội bộ
tập đoàn |
Các
dịch vụ tài chính theo quy định |
Bảo
hiểm |
Nắm
giữ cổ phần hoặc các công cụ vốn khác |
Công
ty không hoạt động |
Khác |
|||
|
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
|
……., ngày ….. tháng …… năm ……. |
Ghi chú: Những cột chỉ tiêu nào
không có thông tin thì bỏ trống.
1
Người nộp thuế đánh dấu
“x” vào cột hình thức quan hệ liên kết kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này. Trường
hợp bên liên kết thuộc
nhiều hơn một hình thức quan hệ liên kết, người nộp thuế đánh dấu “x” vào các ô
tương ứng.
2
Người nộp thuế đánh
dấu “x” vào dòng trường hợp miễn trừ áp dụng tương ứng.
3
Giá
trị phân bổ cho cơ sở thường
trú cần kê khai và chú thích rõ là phân bổ doanh thu hay chi phí cho cơ sở thường
trú.
4 Người nộp thuế kê
khai “x” đối
với giao dịch thuộc phạm vi áp dụng APA và “không” đối với giao dịch
không thuộc phạm vi áp dụng APA.