Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
VAS 11 - Hợp nhất kinh doanh
CHUẨN MỰC KÊ TOÁN VIỆT
NAM SỐ 11
HỢP
NHẤT KINH DOANH
(Ban hành và công bố theo Quyết định số
100/2005/QĐ-BTC
ngày 25 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và
có hiệu lực thi hành từ ngày 05/02/2006)
QUY
ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực
này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán việc hợp nhất
kinh doanh theo phương pháp mua. Bên mua ghi nhận tài sản, nợ phải trả có thể
xác định được, các khoản nợ tiềm tàng theo giá trị hợp lý tại ngày mua và ghi
nhận lợi thế thương mại.
02. Chuẩn mực này áp dụng
cho việc hạch toán hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua.
03. Chuẩn mực này không áp
dụng đối với:
a) Hợp nhất kinh doanh
trong trường hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh
riêng biệt được thực hiện dưới hình thức liên doanh;
b) Hợp nhất kinh doanh liên
quan đến các doanh nghiệp hoặc các hoạt động kinh doanh cùng dưới một sự kiểm
soát chung;
c) Hợp nhất kinh doanh liên quan đến hai hoặc
nhiều doanh nghiệp tương hỗ;
d) Hợp nhất kinh doanh
trong trường hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh
riêng biệt được hợp nhất lại để hình thành một đơn vị báo cáo thông qua một hợp
đồng mà không xác định được quyền sở hữu.
Xác định hợp nhất kinh doanh
04. Hợp nhất kinh doanh là
việc kết hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt
thành một đơn vị báo cáo. Kết quả của phần lớn các trường hợp hợp nhất kinh
doanh là một doanh nghiệp (bên mua) nắm được quyền kiểm soát một hoặc nhiều hoạt
động kinh doanh khác (bên bị mua). Nếu một doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một
hoặc nhiều đơn vị khác không phải là các hoạt động kinh doanh thì việc kết hợp
các đơn vị này không phải là hợp nhất kinh doanh. Khi một doanh nghiệp mua một
nhóm các tài sản hoặc các tài sản thuần nhưng không cấu thành một hoạt động
kinh doanh thì phải phân bổ giá phí của nhóm tài sản đó cho các tài sản và nợ
phải trả có thể xác định riêng rẽ trong nhóm tài sản đó dựa trên giá trị hợp lý
tương ứng tại ngày mua.
05. Hợp nhất kinh doanh có
thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Một doanh nghiệp có thể
mua cổ phần của một doanh nghiệp khác; mua tất cả tài sản thuần của một doanh
nghiệp khác, gánh chịu các khoản nợ của một doanh nghiệp khác; mua một số tài sản
thuần của một doanh nghiệp khác để cùng hình thành nên một hoặc nhiều hoạt động
kinh doanh.Việc mua, bán có thể được thực hiện bằng việc phát hành công cụ vốn
hoặc thanh toán bằng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc chuyển giao tài sản
khác hoặc kết hợp các hình thức trên. Các giao dịch này có thể diễn ra giữa các
cổ đông của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất hoặc giữa một doanh nghiệp và
các cổ đông của doanh nghiệp khác. Hợp nhất kinh doanh có thể bao gồm việc
thành lập một doanh nghiệp mới để kiểm soát các doanh nghiệp tham gia hợp nhất
hoặc các tài sản thuần đã được chuyển giao, hoặc tái cơ cấu một hoặc nhiều
doanh nghiệp tham gia hợp nhất.
06. Hợp nhất kinh doanh có
thể sẽ dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con, trong đó bên mua sẽ là công ty
mẹ và bên bị mua sẽ là công ty con. Trường hợp này, bên mua sẽ áp dụng Chuẩn mực
này khi lập báo cáo tài chính hợp nhất của mình. Công ty mẹ sẽ trình bày phần sở
hữu của mình trong công ty con trên báo cáo tài chính riêng của mình như là khoản
đầu tư vào công ty con (Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài
chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con”).
07. Hợp nhất kinh doanh có
thể liên quan đến việc mua tài sản thuần, bao gồm cả lợi thế thương mại (nếu
có) của một doanh nghiệp khác mà không phải là việc mua cổ phần ở doanh nghiệp
đó. Hợp nhất kinh doanh theo hình thức này không dẫn đến quan hệ công ty mẹ -
công ty con.
08. Hợp nhất kinh doanh
trong chuẩn mực này bao gồm cả việc hợp nhất kinh doanh trong đó một doanh nghiệp
được nắm quyền kiểm soát đối với các doanh nghiệp khác nhưng ngày nắm quyền kiểm
soát (ngày mua) không trùng với ngày nắm quyền sở hữu (ngày trao đổi). Trường hợp
này có thể phát sinh khi bên được đầu tư đồng ý với thoả thuận mua lại cổ phiếu
với một số nhà đầu tư và do đó quyền kiểm soát của bên được đầu tư thay đổi.
09. Chuẩn mực này không quy
định về kế toán các khoản vốn góp liên doanh của các bên góp vốn liên doanh
(theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 08 “Thông tin tài chính về những khoản
vốn góp liên doanh”).
Hợp nhất kinh doanh liên
quan đến các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát chung
10. Hợp nhất kinh doanh
liên quan đến các doanh nghiệp hoặc các hoạt động kinh doanh chịu sự kiểm soát
chung là hợp nhất kinh doanh, trong đó tất cả các doanh nghiệp hoặc các hoạt động
kinh doanh tham gia hợp nhất chịu sự kiểm soát lâu dài bởi cùng một bên hoặc
nhiều bên kể cả trước hoặc sau khi hợp nhất kinh doanh và việc kiểm soát là lâu
dài.
11. Nhóm cá nhân có quyền
kiểm soát một doanh nghiệp khác khi họ có quyền chi phối các chính sách tài chính
và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của
doanh nghiệp đó, theo thoả thuận hợp đồng. Do đó, việc hợp nhất kinh doanh theo
hình thức này sẽ không thuộc phạm vi áp dụng của chuẩn mực này trong trường hợp
cùng một nhóm cá nhân có quyền lợi chung cao nhất chi phối các chính sách tài
chính và hoạt động của từng đơn vị tham gia hợp nhất nhằm đạt được lợi ích từ
hoạt động của các đơn vị đó theo thoả thuận hợp đồng và quyền lợi chung cao nhất
đó là lâu dài.
12. Một cá nhân hoặc nhóm
cá nhân có thể cùng nhau kiểm soát một đơn vị theo một thoả thuận hợp đồng mà
cá nhân hoặc nhóm cá nhân đó không phải lập và trình bày báo cáo tài chính theo
quy định của chuẩn mực kế toán. Vì vậy, các đơn vị tham gia hợp nhất không được
coi như một phần của báo cáo tài chính hợp nhất cho việc hợp nhất kinh doanh của
các đơn vị dưới sự kiểm soát chung.
13. Lợi ích của cổ đông thiểu
số trong từng đơn vị tham gia hợp nhất trước hoặc sau khi hợp nhất kinh doanh
không liên quan đến việc xác định hợp nhất có bao gồm các đơn vị dưới sự kiểm
soát chung không. Một trong những đơn vị tham gia hợp nhất là công ty con không
được trình bày trên báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn theo quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư
vào công ty con” sẽ không liên quan đến việc xác định việc hợp nhất có liên
quan đến các đơn vị dưới sự kiểm soát chung.
Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được hiểu như sau:
Ngày mua: Là ngày mà bên mua có quyền kiểm soát đối với bên bị mua.
Ngày ký kết: Là ngày ghi trên hợp đồng khi đạt được thoả thuận giữa các bên tham gia hợp
nhất và ngày thông báo công khai trong trường hợp công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Trường hợp mua mang tính thôn tính, ngày sớm nhất thoả thuận giữa
các bên hợp nhất đạt được là ngày có đủ các chủ sở hữu của bên bị mua chấp thuận
đề nghị của bên mua về việc nắm quyền kiểm soát của bên bị mua.
Hoạt động kinh doanh: Là tập hợp các hoạt động và tài sản được thực hiện và quản lý nhằm mục
đích:
a) Tạo ra nguồn thu cho các nhà đầu tư; hoặc
b) Giảm chi phí cho nhà đầu tư hoặc mang lại lợi ích kinh tế khác trực tiếp
hoặc theo tỷ lệ cho những người nắm quyền hoặc những người tham gia.
Hoạt động kinh doanh thường bao gồm các yếu tố đầu vào, các quy trình để xử
lý các yếu tố đầu vào đó, và các yếu tố đầu ra đang hoặc sẽ được sử dụng để tạo
ra doanh thu. Nếu lợi thế thương mại có được từ một tập hợp các hoạt động và
các tài sản được chuyển giao thì tập hợp đó được coi là một hoạt động kinh
doanh.
Hợp nhất kinh doanh: Là việc chuyển các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh
riêng biệt thành một đơn vị báo cáo.
Hợp nhất kinh doanh liên
quan đến các doanh nghiệp hoặc các hoạt động kinh doanh dưới sự kiểm soát
chung: Là hợp nhất kinh doanh trong đó các doanh nghiệp
hoặc hoạt động kinh doanh tham gia hợp nhất chịu sự kiểm soát của cùng một bên
hoặc một nhóm các bên cả trước và sau khi hợp nhất kinh doanh và sự kiểm soát
đó là lâu dài.
Nợ tiềm tàng: Theo Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tàng”, nợ tiềm tàng là:
a) Nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn tại
của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không hay
xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp
không kiểm soát được; hoặc
b) Nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được
ghi nhận vì:
i) Không chắc chắn có sự giảm sút về lợi ich kinh tế do việc phải thanh
toán nghĩa vụ nợ; hoặc
ii) Giá trị của nghĩa vụ nợ đó không được xác định một cách đáng tin cậy.
Kiểm soát: Là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp
nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó.
Ngày trao đổi: Là ngày mua khi việc hợp nhất kinh doanh được thực hiện trong một giao dịch
đơn lẻ. Khi việc hợp nhất kinh doanh liên quan đến nhiều giao dịch, ví dụ việc
hợp nhất đạt được theo từng giai đoạn bằng việc mua cổ phần liên tiếp, ngày
trao đổi là ngày mỗi khoản đầu tư đơn lẻ đó được ghi nhận trong báo cáo tài
chính của bên mua.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết và sẵn sàng
trong sự trao đổi ngang giá.
Lợi thế thương mại: Là những lợi ích kinh tế trong tương lai phát sinh từ các tài sản không
xác định được và không ghi nhận được một cách riêng biệt.
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc
cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Liên doanh: Là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt
động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên
doanh.
Lợi ích của cổ đông thiểu số: Là một phần của kết quả hoạt động thuần và giá trị tài sản thuần của một
công ty con được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải do công ty
mẹ sở hữu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con.
Doanh nghiệp tương hỗ: Là doanh nghiệp không thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nhưng mang lại chi
phí thấp hơn hoặc các lợi ích kinh tế khác trực tiếp hay theo tỷ lệ cho những
người có quyền hoặc những người tham gia, như công ty bảo hiểm tương hỗ hoặc
đơn vị hợp tác tương hỗ.
Công ty mẹ: Là công ty có một hoặc nhiều công ty con.
Đơn vị báo cáo: Là một đơn vị kế toán riêng biệt hoặc một tập đoàn bao gồm công ty mẹ và
các công ty con phải lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Công ty con: Là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là công
ty mẹ).
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Phương pháp kế toán
14. Mọi trường hợp hợp nhất
kinh doanh đều phải được kế toán theo phương pháp mua.
15. Phương pháp mua xem xét
việc hợp nhất kinh doanh trên quan điểm là doanh nghiệp thôn tính các doanh
nghiệp khác được xác định là bên mua. Bên mua mua tài sản thuần và ghi nhận các
tài sản đã mua, các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu, kể cả những
tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng mà bên bị mua chưa ghi nhận trước đó. Việc
xác định giá trị tài sản và nợ phải trả của bên mua không bị ảnh hưởng bởi giao
dịch hợp nhất cũng như không một tài sản hay nợ phải trả thêm nào của bên mua
được ghi nhận là kết quả từ giao dịch do chúng không phải là đối tượng của giao
dịch này.
Áp dụng phương pháp mua
16. Áp dụng phương pháp mua
gồm các bước sau:
a) Xác định bên mua;
b) Xác định giá phí hợp
nhất kinh doanh; và
c) Tại ngày mua, bên
mua phải phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh cho tài sản được mua, nợ phải trả
cũng như những khoản nợ tiềm tàng phải gánh chịu.
Xác định bên mua
17. Mọi trường hợp hợp
nhất kinh doanh đều phải xác định được bên mua. Bên mua là một doanh nghiệp
tham gia hợp nhất nắm quyền kiểm soát các doanh nghiệp hoặc các hoạt động kinh
doanh tham gia hợp nhất khác.
18. Do phương pháp
mua xem xét hợp nhất kinh doanh theo quan điểm của bên mua nên phương pháp này
giả định rằng một trong những bên tham gia giao dịch hợp nhất kinh doanh có thể
được xác định là bên mua.
19. Kiểm soát là quyền
chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của một doanh nghiệp hoặc hoạt động
kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp hoặc
hoạt động kinh doanh đó. Một doanh nghiệp tham gia hợp nhất sẽ được coi là nắm
được quyền kiểm soát của doanh nghiệp tham gia hợp nhất khác khi doanh nghiệp
đó nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết của doanh nghiệp khác đó trừ khi quyền sở
hữu đó không gắn liền quyền kiểm soát. Nếu một trong số các doanh nghiệp tham
gia hợp nhất không nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết của doanh nghiệp tham gia
hợp nhất khác thì doanh nghiệp đó vẫn có thể có được quyền kiểm soát các doanh
nghiệp tham gia hợp nhất do kết quả của hợp nhất kinh doanh mà có; nếu:
a) Quyền lớn hơn 50%
quyền biểu quyết của doanh nghiệp kia nhờ có một thoả thuận với các nhà đầu tư khác;
b) Quyền chi phối các
chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp khác theo một qui chế hay một
thoả thuận;
c) Quyền bổ nhiệm,
bãi miễn đa số thành viên Hội đồng quản trị (hoặc một bộ phận quản lý tương
đương) của doanh nghiệp khác; hoặc
d) Quyền bỏ phiếu quyết
định trong các cuộc họp Hội đồng quản trị (hoặc bộ phận quản lý tương đương) của
doanh nghiệp khác.
20. Một số trường hợp
khó xác định được bên mua thì việc xác định bên mua có thể dựa vào các biểu hiện
sau, ví dụ:
a) Nếu giá trị hợp lý
của một doanh nghiệp tham gia hợp nhất lớn hơn nhiều so với giá trị hợp lý của
các doanh nghiệp khác cùng tham gia hợp nhất thì doanh nghiệp có giá trị hợp lý
lớn hơn thường được coi là bên mua;
b) Nếu hợp nhất kinh
doanh được thực hiện bằng việc trao đổi các công cụ vốn thông thường có quyền
biểu quyết để đổi lấy tiền hoặc các tài sản khác thì doanh nghiệp bỏ tiền hoặc
tài sản khác ra thường được coi là bên mua;
c) Nếu hợp nhất kinh
doanh mà ban lãnh đạo của một trong các doanh nghiệp tham gia hợp nhất có quyền
chi phối việc bổ nhiệm các thành viên ban lãnh đạo của doanh nghiệp hình thành
từ hợp nhất kinh doanh thì doanh nghiệp tham gia hợp nhất có ban lãnh đạo có
quyền chi phối đó thường là bên mua.
21. Khi hợp nhất kinh
doanh được thực hiện thông qua việc trao đổi cổ phiếu thì đơn vị phát hành cổ
phiếu thường được coi là bên mua. Tuy nhiên, cần xem xét thực tế và hoàn cảnh cụ
thể để xác định đơn vị hợp nhất nào có quyền chi phối các chính sách tài chính
và hoạt động của đơn vị khác để đạt được lợi ích từ hoạt động của đơn vị đó. Một
số trường hợp hợp nhất kinh doanh như mua hoán đổi, bên mua là doanh nghiệp có
cổ phiếu đã được mua và doanh nghiệp phát hành là bên bị mua. Ví dụ, để nhằm mục
đích được niêm yết trên thị trường chứng khoán, một công ty chưa được niêm yết
trên thị trường chứng khoán có một thoả thuận để được một công ty nhỏ hơn nhưng
đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán mua lại.Mặc dù về mặt pháp lý
công ty đang niêm yết được xem như công ty mẹ và công ty chưa niêm yết là công
ty con, nhưng công ty con sẽ là bên mua nếu có quyền kiểm soát các chính sách
tài chính và hoạt động của công ty mẹ để đạt được lợi ích từ hoạt động của công
ty mẹ đó. Thông thường, bên mua lại là đơn vị lớn hơn, tuy nhiên có một số tình
huống doanh nghiệp nhỏ hơn mua lại doanh nghiệp lớn hơn. Phần hướng dẫn về kế
toán mua hoán đổi được trình bày trong các đoạn từ A1-A15 Phụ lục A.
22. Khi một doanh
nghiệp mới được thành lập phát hành công cụ vốn để tiến hành hợp nhất kinh
doanh thì một trong những đơn vị tham gia hợp nhất tồn tại trước khi hợp nhất sẽ
được xác định là bên mua trên cơ sở các bằng chứng sẵn có.
23. Tương tự, khi hợp
nhất kinh doanh có sự tham gia của hai đơn vị trở lên, đơn vị nào tồn tại trước
khi tiến hành hợp nhất sẽ được xác định là bên mua dựa trên các bằng chứng sẵn
có. Việc xác định bên mua trong những trường hợp như vậy sẽ bao gồm việc xem
xét đơn vị tham gia hợp nhất nào bắt đầu tiến hành giao dịch hợp nhất và liệu
tài sản hoặc doanh thu của một trong những đơn vị tham gia hợp nhất có lớn hơn
đáng kể so với những đơn vị khác không.
Giá phí hợp nhất kinh
doanh
24. Bên mua sẽ xác định
giá phí hợp nhất kinh doanh bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của
các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận
và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua,
cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh.
25. Ngày mua là ngày
mà bên mua đạt được quyền kiểm soát thực tế đối với bên bị mua. Khi quyền kiểm
soát đạt được thông qua một giao dịch trao đổi đơn lẻ thì ngày trao đổi trùng với
ngày mua. Nếu quyền kiểm soát đạt được thông qua nhiều giao dịch trao đổi, ví dụ
đạt được theo từng giai đoạn từ việc mua liên tiếp, khi đó:
a) Giá phí hợp nhất
kinh doanh là tổng chi phí của các giao dịch trao đổi đơn lẻ; và
b) Ngày trao đổi là
ngày của từng giao dịch trao đổi (là ngày mà từng khoản đầu tư đơn lẻ được ghi
nhận trong báo cáo tài chính của bên mua), còn ngày mua là ngày mà bên mua đạt
được quyền kiểm soát đối với bên bị mua.
26. Các tài sản đem
trao đổi và các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã được bên mua thừa nhận để
đổi lấy quyền kiểm soát đối với bên bị mua theo yêu cầu của đoạn 24 được xác định
theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Vì thế, khi việc thanh toán tất cả hoặc
một phần giá phí của việc hợp nhất kinh doanh được hoãn lại, thì giá trị hợp lý
của phần hoãn lại đó phải được quy đổi về giá trị hiện tại tại ngày trao đổi,
có tính đến phần phụ trội hoặc chiết khấu sẽ phát sinh khi thanh toán.
27. Giá công bố tại
ngày trao đổi của công cụ vốn đã niêm yết là bằng chứng tin cậy nhất về giá trị
hợp lý của công cụ vốn đó và sẽ được sử dụng, trừ một số ít trường hợp. Các bằng
chứng và cách tính toán khác chỉ được công nhận khi bên mua chứng minh được rằng giá công bố tại ngày
trao đổi là chỉ số không đáng tin cậy về giá trị hợp lý và các bằng chứng và
cách tính toán khác này mới là đáng tin cậy hơn về giá trị hợp lý của công cụ vốn.
Giá công bố tại ngày trao đổi được coi là không đáng tin cậy về giá trị hợp lý
khi công cụ vốn đó được giao dịch trên thị trường có ít giao dịch. Nếu giá công
bố tại ngày trao đổi là chỉ số không đáng tin cậy hoặc nếu không có giá công bố
cho công cụ vốn do bên mua phát hành, thì giá trị hợp lý của các công cụ này có
thể ước tính trên cơ sở phần lợi ích trong giá trị hợp lý của bên mua hoặc phần
lợi ích trong giá trị hợp lý của bên bị mua mà bên mua đã đạt được, miễn là cơ
sở nào có bằng chứng rõ ràng hơn. Giá trị hợp lý tại ngày trao đổi của các các
tài sản tiền tệ đã trả cho người nắm giữ vốn của bên bị mua có thể cung cấp bằng
chứng về tổng giá trị hợp lý mà bên mua đã trả để có được quyền kiểm soát bên bị
mua. Trong bất kỳ trường hợp nào, trên mọi khía cạnh của hợp nhất kinh doanh, kể
cả các yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc đàm phán, cũng phải được xem xét. Việc xác
định giá trị hợp lý của công cụ vốn được quy định trong chuẩn mực kế toán về
công cụ tài chính.
28.Giá phí hợp nhất
kinh doanh còn bao gồm giá trị hợp lý tại ngày trao đổi của các khoản nợ phải
trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua. Các
khoản lỗ hoặc chi phí khác sẽ phát sinh trong tương lai do hợp nhất kinh doanh
không được coi là khoản nợ đã phát sinh hoặc đã được bên mua thừa nhận để đổi lấy
quyền kiểm soát đối với bên bị mua nên không được tính vào giá phí hợp nhất
kinh doanh.
29. Giá phí hợp nhất
kinh doanh còn bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh
doanh, như chi phí trả cho kiểm toán viên, tư vấn pháp lý, thẩm định viên về
giá và các nhà tư vấn khác về thực hiện hợp nhất kinh doanh. Các chi phí quản
lý chung và các chi phí khác không liên quan trực tiếp đến một giao dịch hợp nhất
kinh doanh cụ thể thì không được tính vào giá phí hợp nhất kinh doanh, mà được
ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh.
30. Chi phí thoả thuận
và phát hành các khoản nợ tài chính là một bộ phận cấu thành của khoản nợ đó,
ngay cả khi khoản nợ đó phát hành để thực hiện hợp nhất kinh doanh, mà không được
coi là chi phí liên quan trực tiếp đến hợp nhất kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp
không được tính chi phí đó vào giá phí hợp nhất kinh doanh.
31. Chi phí phát hành
công cụ vốn cũng là một bộ phận cấu thành của công cụ vốn đó, ngay cả khi công
cụ vốn đó phát hành để thực hiện hợp nhất kinh doanh, mà không được coi là chi
phí liên quan trực tiếp đến hợp nhất kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp không được
tính chi phí đó vào giá phí hợp nhất kinh doanh.
Điều chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh tuỳ thuộc
vào các sự kiện trong tương lai
32. Khi thoả thuận hợp
nhất kinh doanh cho phép điều chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh tuỳ thuộc vào
các sự kiện trong tương lai, bên mua phải điều chỉnh vào giá phí hợp nhất kinh
doanh tại ngày mua nếu khoản điều chỉnh đó có khả năng chắc chắn xảy ra và giá
trị điều chỉnh có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
33. Thoả thuận hợp nhất
kinh doanh có thể cho phép điều chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh khi xảy ra một
hoặc nhiều sự kiện trong tương lai. Ví dụ, khoản điều chỉnh này có thể phụ thuộc
vào việc duy trì hay đạt được một mức độ lợi nhuận nhất định trong tương lai
hay phụ thuộc vào giá thị trường của các công cụ đã phát hành và đang được duy
trì. Thông thường, có thể ước tính được giá trị cần điều chỉnh ngay tại thời điểm
ghi nhận ban đầu giao dịch hợp nhất kinh doanh một cách đáng tin cậy, mặc dù
còn tồn tại một vài sự kiện không chắc chắn. Nếu các sự kiện trong tương lai
không xảy ra hoặc cần phải xem xét lại giá trị ước tính, thì giá phí hợp nhất
kinh doanh cũng phải được điều chỉnh theo.
34. Khi thoả thuận hợp
nhất kinh doanh cho phép điều chỉnh giá phí hợp nhất kinh doanh, khoản điều chỉnh
đó không được tính vào giá phí hợp nhất kinh doanh tại thời điểm ghi nhận ban đầu
nếu khoản điều chỉnh đó không có khả năng chắc chắn xảy ra hoặc không thể xác định
được một cách đáng tin cậy. Nếu sau đó, khoản điều chỉnh này trở nên có khả
năng chắc chắn xảy ra và giá trị điều chỉnh có thể xác định được một cách đáng
tin cậy thì khoản xem xét bổ sung sẽ được coi là khoản điều chỉnh vào giá phí hợp
nhất kinh doanh.
35. Trong một số trường
hợp, bên mua được yêu cầu trả thêm cho bên bị mua một khoản bồi thường do việc
giảm giá trị của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ đã phát sinh hoặc đã thừa
nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị
mua. Ví dụ: trường hợp này xảy ra khi bên mua đảm bảo về giá thị trường của
công cụ vốn hoặc công cụ nợ đã phát hành như một phần của giá phí hợp nhất kinh
doanh và được yêu cầu phát hành bổ sung công cụ vốn hoặc công cụ nợ để khôi phục
giá trị đã xác định ban đầu. Trường hợp này, không được ghi tăng giá phí hợp nhất
kinh doanh. Nếu là các công cụ vốn thì giá trị hợp lý của khoản trả thêm sẽ được
giảm trừ tương ứng vào giá trị đã ghi nhận ban đầu cho công cụ đó khi phát
hành. Nếu là công cụ nợ thì giá trị hợp lý của khoản trả thêm sẽ được ghi giảm
khoản phụ trội hoặc ghi tăng khoản chiết khấu khi phát hành ban đầu.
Phân bổ giá phí hợp nhất
kinh doanh cho tài sản đã mua, nợ phải trả hoặc nợ tiềm tàng
36. Tại ngày mua, bên
mua phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh bằng việc ghi nhận theo giá trị hợp lý
tại ngày mua các tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của
bên bị mua nếu thoả mãn tiêu chuẩn trong đoạn 37, trừ các tài sản dài hạn (hoặc
nhóm các tài sản thanh lý) được phân loại là nắm giữ để bán sẽ được ghi nhận
theo giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán chúng. Chênh lệch giữa giá phí hợp nhất
kinh doanh và phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của các tài sản,
nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng đã ghi nhận được hạch toán
theo quy định từ đoạn 50 đến đoạn 54.
37. Bên mua sẽ ghi nhận
riêng rẽ các tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên
bị mua vào ngày mua chỉ khi chúng thoả mãn các tiêu chuẩn sau tại ngày mua:
a) Nếu là tài sản cố
định hữu hình, thì phải chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho
bên mua và giá trị hợp lý của nó có thể xác định được một cách tin cậy.
b) Nếu là nợ phải trả
có thể xác định được (không phải là nợ tiềm tàng), thì phải chắc chắn rằng doanh nghiệp phải chi trả
từ các nguồn lực của mình để thanh toán nghĩa vụ hiện tại và giá trị hợp lý của
nó có thể xác định được một cách tin cậy.
c) Nếu là tài sản cố
định vô hình và nợ tiềm tàng thì giá trị hợp lý của nó có thể xác định được một
cách tin cậy.
38. Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của bên mua sẽ bao gồm cả lãi hoặc lỗ sau ngày mua của bên
bị mua bằng cách gộp cả thu nhập và chi phí của bên bị mua dựa trên giá phí hợp
nhất kinh doanh. Ví dụ, chi phí khấu hao tài sản cố định sau ngày mua được tính
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của bên mua liên quan tới tài sản cố định
phải khấu hao của bên bị mua dựa trên giá trị hợp lý của tài sản cố định phải
khấu hao đó tại ngày mua mà bên mua đã ghi nhận.
39. Việc áp dụng
phương pháp mua được bắt đầu từ ngày mua, là ngày mà bên mua đạt được quyền kiểm
soát thực tế đối với bên bị mua. Vì kiểm soát là quyền chi phối chính sách tài chính và hoạt động của một
doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ hoạt động của doanh nghiệp đó, do
vậy, không nhất thiết giao dịch hợp nhất phải hoàn tất hoặc kết thúc theo quy định
của pháp luật trước khi bên mua đạt được quyền kiểm soát. Những sự kiện quan trọng
liên quan đến việc hợp nhất kinh doanh phải được xem xét khi đánh giá việc bên
mua đã đạt được quyền kiểm soát hay chưa.
40. Vì bên mua ghi nhận
các tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị mua
vào ngày mua khi thoả mãn các tiêu chuẩn quy định tại đoạn 37, phần lợi ích của
cổ đông thiểu số của bên bị mua được phản ánh theo phần sở hữu của cổ đông thiểu
số trong giá trị hợp lý thuần của các khoản mục này. Đoạn A16 và A17 của Phụ lục
A hướng dẫn cách xác định giá trị hợp lý của các tài sản, nợ phải trả có thể
xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị mua cho mục đích phân bổ giá phí hợp nhất
kinh doanh.
Tài sản và nợ phải trả có thể xác định được của
bên bị mua
41. Theo đoạn 36, bên
mua sẽ ghi nhận riêng rẽ phần giá phí hợp nhất kinh doanh được phân bổ nếu các
tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị mua tồn tại
vào ngày mua và thoả mãn các tiêu chuẩn trong đoạn 37. Vì thế:
a) Bên mua phải ghi
nhận khoản nợ để thay thế hoặc cắt giảm hoạt động của bên bị mua như một phần
được phân bổ của giá phí hợp nhất kinh doanh khi tại ngày mua bên bị mua đã tồn
tại một khoản nợ để tái cơ cấu và đã ghi nhận theo quy định của Chuẩn mực kế
toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”; và
b) Khi phân bổ giá
phí hợp nhất kinh doanh, bên mua không được ghi nhận khoản nợ phải trả về khoản
lỗ trong tương lai hoặc về các chi phí khác dự kiến sẽ phát sinh từ việc hợp nhất
kinh doanh.
42. Khoản thanh toán
mà doanh nghiệp phải trả theo cam kết trong hợp đồng, ví dụ trả cho người lao động
hoặc người cung cấp trong trường hợp doanh nghiệp đó bị mua lại do hợp nhất
kinh doanh, là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp và được coi là khoản nợ
tiềm tàng cho tới khi việc hợp nhất kinh doanh chắc chắn xảy ra. Nghĩa vụ theo
cam kết trong hợp đồng đó được doanh nghiệp ghi nhận là khoản nợ phải trả theo
quy định của Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tàng” khi việc hợp nhất kinh doanh trở nên chắc chắn và khoản nợ có thể xác định
được một cách đáng tin cậy. Vì thế, khi việc hợp nhất kinh doanh được thực hiện,
khoản nợ phải trả đó của bên bị mua sẽ được bên mua ghi nhận bằng cách phân bổ
một phần giá phí hợp nhất kinh doanh cho nó.
43. Trường hợp, ngay
trước khi hợp nhất kinh doanh, việc thực hiện kế hoạch tái cơ cấu của bên bị
mua phụ thuộc vào việc hợp nhất kinh doanh có xảy ra hay không, thì khoản nợ
cho việc tái cơ cấu đó không được coi là nghĩa vụ hiện tại của bên bị mua và cũng
không được coi là nợ tiềm tàng của bên bị mua trước khi hợp nhất vì nó không phải
là nghĩa vụ có thể xảy ra phát sinh từ một sự kiện trong quá khứ mà sự tồn tại
của sự kiện này chỉ được xác nhận bởi việc có xảy ra hoặc không xảy ra của một
hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà bên mua không kiểm soát
được toàn bộ. Vì thế, bên mua không ghi nhận một khoản nợ tiềm tàng cho kế hoạch
tái cơ cấu đó khi phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh.
44. Các tài sản và nợ
phải trả có thể xác định được được ghi nhận theo đoạn 36 gồm tất cả các tài sản
và nợ phải trả của bên bị mua mà bên mua đã mua hoặc thừa nhận, bao gồm cả tài
sản tài chính và nợ tài chính. Chúng có thể bao gồm cả các tài sản và nợ phải
trả trước đây chưa được ghi nhận trong báo cáo tài chính của bên bị mua do
không đủ tiêu chuẩn ghi nhận trước khi việc mua diễn ra. Ví dụ, khoản lợi ích
kinh tế có được liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ những khoản
lỗ tính thuế thu nhập doanh nghiệp mà bên bị mua chưa ghi nhận trước khi hợp nhất
kinh doanh, nay đủ điều kiện ghi nhận là một tài sản có thể xác định được theo
đoạn 36 nếu như chắc chắn rằng bên mua sẽ có lợi nhuận chịu thuế trong tương
lai để bù trừ lại, khi đó khoản lợi ích kinh tế có được liên quan đến thuế thu
nhập doanh nghiệp chưa được ghi nhận sẽ được bên mua ghi nhận.
Tài sản cố định vô hình của bên bị mua
45. Theo đoạn 37, bên
mua ghi nhận tách biệt TSCĐ vô hình của bên bị mua tại ngày mua chỉ khi nào những
tài sản đó thỏa mãn tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình quy định trong Chuẩn
mực kế toán số 04 "Tài sản cố định vô hình", và khi giá trị hợp lý có
thể được xác định một cách đáng tin cậy. Chuẩn mực kế toán số 04 "Tài sản
cố định vô hình" quy định việc xác định liệu giá trị hợp lý của TSCĐ vô
hình được mua khi hợp nhất kinh doanh có được xác định đáng tin cậy hay không.
Các khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua
46. Theo đoạn 37, bên
mua ghi nhận khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua một cách riêng biệt như một phần
của chi phí hợp nhất kinh doanh chỉ khi giá trị hợp lý của khoản nợ tiềm tàng
được xác định đáng tin cậy. Nếu giá trị hợp lý của khoản nợ tiềm tàng không được
xác định đáng tin cậy thì:
a) Sẽ ảnh hưởng đến
giá trị được ghi nhận là lợi thế thương mại hoặc được kế toán theo quy định tại
đoạn 55; và
b) Bên mua sẽ trình
bày thông tin về khoản nợ tiềm tàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 18
“Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”.
Đoạn A16(k) của Phụ lục
A hướng dẫn việc xác định giá trị hợp lý của khoản nợ tiềm tàng.
47. Sau ghi nhận ban đầu,
bên mua sẽ xác định giá trị của các khoản nợ tiềm tàng được ghi nhận một cách
riêng biệt theo quy định tại đoạn 36. Giá trị khoản nợ tiềm tàng được xác định
theo Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”
48. Quy định trong đoạn
47 không áp dụng cho hợp đồng được kế toán theo Chuẩn mực kế toán về công cụ
tài chính. Tuy nhiên, các cam kết vay được loại trừ khỏi phạm vi của Chuẩn mực
kế toán về công cụ tài chính không phải là các cam kết cung cấp các khoản vay với
mức lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường sẽ được hạch toán vào nợ tiềm tàng của
bên bị mua, nếu tại ngày mua, không chắc chắn rằng việc giảm các lợi ích kinh tế
là cần thiết để thanh toán nghĩa vụ hoặc nếu giá trị của nghĩa vụ không được
xác định một cách đáng tin cậy. Theo đoạn 37, những cam kết vay như vậy được
ghi nhận riêng biệt như một phần của giá phí hợp nhất kinh doanh khi giá trị hợp
lý được xác định một cách đáng tin cậy.
49. Các khoản nợ tiềm
tàng được ghi nhận riêng biệt như một phần của giá phí hợp nhất kinh doanh là
ngoài phạm vi của Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tàng”. Tuy nhiên, bên mua sẽ phải trình bày các thông tin về các khoản nợ tiềm
tàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và
nợ tiềm tàng” cho mỗi loại dự phòng.
Lợi thế thương mại
50. Tại ngày mua, bên
mua sẽ:
a) Ghi nhận lợi thế
thương mại phát sinh khi hợp nhất kinh doanh là tài sản; và
b) Xác định giá trị
ban đầu của lợi thế thương mại theo giá gốc, là phần chênh lệch của giá phí hợp
nhất so với phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được và các khoản nợ tiềm tàng đã ghi nhận theo quy định
tại đoạn 36.
51. Lợi thế thương mại
phát sinh khi hợp nhất kinh doanh thể hiện khoản thanh toán của bên mua cho những
lợi ích kinh tế ước tính thu được trong tương lai từ những tài sản không đủ
tiêu chuẩn ghi nhận và không xác định được một cách riêng biệt.
52. Nếu các tài sản,
nợ phải trả có thể xác định được và các khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua không
thỏa mãn tiêu chuẩn trong đoạn 37 về ghi nhận riêng biệt tại ngày mua thì sẽ ảnh
hưởng đến khoản lợi thế thương mại được ghi nhận (được kế toán theo đoạn 55), bởi
vì lợi thế thương mại được xác định là phần giá trị còn lại trong giá phí của hợp
nhất kinh doanh sau khi ghi nhận tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và
khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua.
53. Lợi thế thương mại
được ghi ngay vào chi phí sản xuất, kinh doanh (nếu giá trị nhỏ) hoặc phải được
phân bổ dần một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính
(nếu giá trị lớn). Thời gian sử dụng hữu ích phải phản ánh được ước tính đúng đắn
về thời gian thu hồi lợi ích kinh tế có thể mang lại cho doanh nghiệp. Thời
gian sử dụng hữu ích của lợi thế thương mại tối đa không quá 10 năm kể từ ngày
được ghi nhận.
Phương pháp phân bổ
phải phản ánh được cách thức thu hồi lợi ích kinh tế phát sinh từ lợi thế
thương mại. Phương pháp đường thẳng được sử dụng phổ biến trừ khi có bằng chứng
thuyết phục cho việc áp dụng phương pháp phân bổ khác phù hợp hơn. Phương pháp
phân bổ phải được áp dụng nhất quán cho các thời kỳ trừ khi có sự thay đổi về
cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của lợi thế thương mại đó.
54. Thời gian phân bổ
và phương pháp phân bổ lợi thế thương mại phải được xem xét lại cuối mỗi năm
tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích của lợi thế thương mại khác biệt lớn
so với ước tính ban đầu thì phải thay đổi thời gian phân bổ. Nếu có sự thay đổi
lớn về cách thức thu hồi lợi ích kinh tế trong tương lai do lợi thế thương mại
đem lại thì phương pháp phân bổ cũng phải thay đổi. Trường hợp này phải điều chỉnh
chi phí phân bổ của lợi thế thương mại cho năm hiện hành và các năm tiếp theo
và phải được thuyết minh trong báo cáo tài chính.
Khoản vượt trội giữa phần sở hữu của bên mua
trong giá trị hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và khoản
nợ tiềm tàng của bên bị mua so với giá phí hợp nhất kinh doanh
55. Nếu phần sở hữu của
bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được
và nợ tiềm tàng được ghi nhận theo quy định tại đoạn 36 vượt quá giá phí hợp nhất
kinh doanh thì bên mua phải:
a) Xem xét lại việc
xác định giá trị của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được, nợ tiềm tàng và
việc xác định giá phí hợp nhất kinh doanh; và
b) Ghi nhận ngay vào
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tất cả các khoản chênh lệch vẫn còn sau
khi đánh giá lại.
56. Một khoản thu nhập
đã ghi nhận theo đoạn 55 có thể bao gồm một hoặc tất cả các yếu tố sau đây:
a) Những sai sót khi
xác định giá trị hợp lý của giá phí hợp nhất kinh doanh hoặc của tài sản, nợ phải
trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị mua. Giá phí dự kiến có thể
phát sinh của bên bị mua đã không phản ánh chính xác theo giá trị hợp lý của
tài sản, nợ phải trả có thể xác định và nợ tiềm tàng của bên bị mua là nguyên
nhân tiềm tàng của những sai sót này.
b) Quy định của Chuẩn
mực kế toán về xác định giá trị tài sản thuần có thể xác định được đã mua ở mức
không phải giá trị hợp lý nhưng được coi như giá trị hợp lý nhằm mục đích phân
bổ giá phí của việc hợp nhất kinh doanh, như hướng dẫn trong Phụ lục A về việc
xác định giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả có thể xác định được của bên
bị mua; hướng dẫn xác định cho tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập
hoãn lại phải trả không được chiết khấu.
c) Khoản giảm giá
mua.
Hợp nhất kinh doanh được hoàn thành trong từng
giai đoạn
57. Hợp nhất kinh
doanh thường liên quan tới nhiều giao dịch trao đổi, như giao dịch mua cổ phiếu
liên tiếp. Khi đó, mỗi giao dịch trao đổi sẽ được bên mua xử lý một cách riêng
biệt bằng cách sử dụng giá phí của giao dịch và thông tin về giá trị hợp lý tại
ngày diễn ra từng giao dịch trao đổi để xác định giá trị của lợi thế thương mại
liên quan đến từng giao dịch đó. Do đó, việc so sánh giá phí của các khoản đầu
tư đơn lẻ với lợi ích của bên mua trong giá trị hợp lý của tài sản, nợ phải trả
có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị mua được thực hiện ở từng bước.
58. Nếu hợp nhất kinh
doanh liên quan tới nhiều giao dịch trao đổi thì giá trị hợp lý của tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được và khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua có thể có
chênh lệch tại mỗi ngày diễn ra giao dịch trao đổi, vì:
a) Tài sản, nợ phải
trả có thể xác định được và khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua được trình bày lại
một cách ước lượng theo giá trị hợp lý của chúng tại mỗi ngày diễn ra từng giao
dịch trao đổi để xác định giá trị của lợi thế thương mại gắn với từng giao dịch;
và
b) Tài sản, nợ phải trả
có thể xác định được và khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua sau đó phải được bên
mua ghi nhận theo giá trị hợp lý tại ngày mua.
59. Trước khi được
coi là hợp nhất kinh doanh, một giao dịch có thể được coi là khoản đầu tư vào
công ty liên kết và được hạch toán theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 07
"Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết" theo phương pháp giá
gốc.
Kế toán ban đầu được
xác định tạm thời
60. Kế toán ban đầu của
việc hợp nhất kinh doanh bao gồm: Xác định và đánh giá giá trị hợp lý của tài sản,
nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị mua và giá phí hợp
nhất kinh doanh.
61. Nếu kế toán ban đầu
cho giao dịch hợp nhất kinh doanh chỉ có thể xác định một cách tạm thời vào cuối
kỳ mà việc hợp nhất kinh doanh được thực hiện do giá trị hợp lý của tài sản, nợ
phải trả có thể xác định được hoặc nợ tiềm tàng của bên bị mua hoặc giá phí hợp
nhất kinh doanh chỉ có thể xác định một cách tạm thời, thì bên mua phải kế toán
giao dịch hợp nhất kinh doanh bằng cách sử dụng các giá trị tạm thời đó. Bên
mua phải ghi nhận các khoản điều chỉnh đối với những giá trị tạm thời như là kết
quả của việc hoàn tất việc kế toán ban đầu:
a) Trong vòng 12
tháng kể từ ngày mua; và
b) Từ ngày mua. Do
đó:
(i) Giá trị còn lại của
tài sản, nợ phải trả có thể xác định được hoặc nợ tiềm tàng được ghi nhận hoặc
điều chỉnh theo kết quả có được từ việc kế toán ban đầu sẽ được tính là giá trị
hợp lý của chúng được ghi nhận tại ngày mua.
(ii) Từ thời điểm
mua, lợi thế thương mại hoặc bất kỳ khoản thu nhập nào đã được ghi nhận theo
quy định tại đoạn 55 sẽ được điều chỉnh tương ứng với khoản điều chỉnh theo giá
trị hợp lý tại ngày mua của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được hoặc nợ
tiềm tàng được ghi nhận hoặc được điều chỉnh.
(iii) Thông tin so
sánh được trình bày trong các kỳ trước khi việc hạch toán của hợp nhất kinh
doanh hoàn tất sẽ được trình bày như là việc kế toán ban đầu đã được hoàn thành
từ ngày mua, có nghĩa là các khoản khấu hao hay các tác động đến lãi hoặc lỗ đều
được ghi nhận như là kết quả có được từ việc kế toán ban đầu.
Các điều chỉnh sau khi kế toán ban đầu hoàn tất
62. Ngoại trừ các trường
hợp đã quy định tại các đoạn 33, 34 và 64, những điều chỉnh đối với kế toán ban
đầu được xác định tạm thời cho giao dịch hợp nhất kinh doanh sau khi việc kế
toán đó hoàn tất sẽ chỉ được ghi nhận nhằm mục đích sửa chữa sai sót theo Chuẩn
mực kế toán số 29 "Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các
sai sót". Những điều chỉnh đối với việc kế toán ban đầu cho giao dịch hợp
nhất kinh doanh sau khi hoàn tất việc kế toán đó sẽ không được ghi nhận là ảnh
hưởng của thay đổi ước tính kế toán. Theo Chuẩn mực kế toán số 29, ảnh hưởng của
thay đổi ước tính kế toán sẽ được ghi nhận trong kỳ hiện tại và các kỳ tương
lai.
63. Chuẩn mực kế toán
số 29 "Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót"
quy định doanh nghiệp phải sửa chữa sai sót theo phương pháp hồi tố, và trình
bày báo cáo tài chính như là khi các sai sót chưa xảy ra bằng cách trình bày lại
thông tin so sánh cho các kỳ trước khi xảy ra sai sót. Do đó, giá trị còn lại của
tài sản, nợ phải trả có thể xác định được hoặc nợ tiềm tàng của bên bị mua đã
được ghi nhận hoặc điều chỉnh như là kết quả của việc sửa chữa sai sót sẽ được
tính là giá trị hợp lý của chúng hoặc điều chỉnh giá trị hợp lý được ghi nhận tại
ngày mua. Lợi thế thương mại hoặc bất kỳ khoản thu nhập nào đã được ghi nhận
trong kỳ trước theo quy định tại đoạn 55 sẽ được điều chỉnh hồi tố bằng một khoản
tương ứng với giá trị hợp lý tại ngày mua (hoặc điều chỉnh đối với giá trị hợp lý
tại thời điểm mua) của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được hoặc nợ tiềm
tàng đang được ghi nhận (hoặc điều chỉnh).
Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại sau khi
hoàn tất việc kế toán ban đầu
64. Nếu lợi ích tiềm
tàng của các khoản lỗ tính thuế chuyển sang năm sau của bên bị mua hoặc các tài
sản thuế thu nhập hoãn lại khác không thỏa mãn các tiêu chuẩn quy định trong đoạn
37 đối với việc ghi nhận riêng rẽ, khi việc hợp nhất kinh doanh được kế toán
ban đầu nhưng được thực hiện sau đó, bên mua sẽ ghi nhận lợi ích đó là thu nhập
thuế hoãn lại phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 "Thuế thu
nhập doanh nghiệp". Ngoài ra, bên mua sẽ:
a) Giảm giá trị còn lại
của lợi thế thương mại tới mức sẽ được ghi nhận nếu tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được ghi nhận là tài sản có thể xác định từ ngày mua; và
b) Ghi nhận khoản giảm
giá trị còn lại của lợi thế thương mại là chi phí.
Tuy nhiên, việc ghi
nhận này không làm phát sinh khoản vượt trội hay làm tăng khoản thu nhập đã được
ghi nhận trước đó theo quy định tại đoạn 55.
Trình bày báo cáo tài
chính
65. Bên mua phải trình
bày các thông tin để người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá được bản chất và ảnh
hưởng về tài chính phát sinh từ việc hợp nhất kinh doanh đến:
a) Trong kỳ;
b) Sau ngày kết thúc
kỳ kế toán năm nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính.
66. Bên mua phải
trình bày thông tin sau cho từng giao dịch hợp nhất kinh doanh diễn ra trong kỳ:
a) Tên và diễn giải
liên quan đến các bên tham gia hợp nhất kinh doanh;
b) Ngày mua;
c) Tỷ lệ phần trăm
(%) công cụ vốn có quyền biểu quyết được mua;
d) Chi phí liên quan
trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh. Khi công cụ vốn được phát hành hoặc có
thể được phát hành và các công cụ này được cấu thành là một bộ phận của giá phí
hợp nhất kinh doanh, cần trình bày các thông tin sau:
(i) Số lượng công cụ
vốn được phát hành hoặc có thể được phát hành;
(ii) Giá trị hợp lý của
các công cụ vốn trên và cơ sở xác định giá trị hợp lý đó. Nếu không có giá phát
hành tại thời điểm giao dịch thì sẽ trình bày các giả định chủ yếu được sử dụng
để xác định giá trị hợp lý. Nếu có giá phát hành vào thời điểm giao dịch nhưng
không được sử dụng là cơ sở để xác định giá phí hợp nhất kinh doanh thì phải
trình bày lý do không sử dụng giá phát hành,
phương pháp và các giả định chủ yếu sử dụng dùng để xác định giá trị hợp
lý cho công cụ vốn; và các khoản chênh lệch tích luỹ giữa giá trị và giá phát
hành công cụ vốn;
e) Chi tiết của bất kỳ
hoạt động nào được doanh nghiệp quyết định thanh lý sau hợp nhất kinh doanh;
f) Giá trị được ghi
nhận tại ngày mua cho từng loại tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng của bên bị
mua, trừ khi không thể xác định được thì giá trị còn lại của từng loại tài sản,
nợ phải trả và nợ tiềm tàng đó được xác định theo quy định của các Chuẩn mực kế
toán có liên quan ngay trước khi diễn ra hợp nhất kinh doanh. Nếu không trình
bày được thì phải nêu rõ lý do.
g) Khoản vượt trội được
ghi nhận vào lãi hoặc lỗ phù hợp với quy định tại đoạn 55 và các khoản mục
tương đương trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của bên mua.
h) Diễn giải các yếu
tố cấu thành giá phí là kết quả của việc ghi nhận lợi thế thương mại - diễn giải
từng tài sản cố định vô hình chưa được ghi nhận tách riêng khỏi lợi thế thương
mại và giải thích lý do giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình không được
tính toán một cách đáng tin cậy, hoặc diễn giải về tính chất của khoản vượt trội
được ghi vào lỗ hoặc lãi theo quy định tại đoạn 55.
i) Khoản lỗ hay lãi của
bên bị mua phát sinh từ ngày mua bao gồm lỗ hay lãi của bên mua trong kỳ, nếu không xác định được thì phải
nêu rõ lý do.
67. Thông tin theo
yêu cầu của đoạn 66 sẽ được trình bày một cách tổng thể đối với các hoạt động hợp
nhất kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo mà không có ảnh hưởng trọng yếu một
cách riêng rẽ.
68. Nếu việc kế toán
ban đầu cho giao dịch hợp nhất kinh doanh phát sinh trong kỳ được xác định tạm
thời theo quy định trong đoạn 61, thì phải trình bày và giải thích.
69. Bên mua phải
trình bày thông tin sau:
a) Doanh thu trong kỳ
của đơn vị được hợp nhất kinh doanh trước ngày hợp nhất kinh doanh;
b) Lỗ hoặc lãi trong
kỳ của đơn vị được hợp nhất kinh doanh trước ngày hợp nhất kinh doanh.
Nếu không thể trình
bày được thông tin này thì phải giải
thích rõ lý do.
70. Bên mua sẽ trình
bày thông tin theo quy định tại đoạn 66 cho từng giao dịch hợp nhất kinh doanh
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng trước ngày phát hành báo cáo
tài chính.
71. Bên mua phải trình
bày những thông tin để giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá được những
ảnh hưởng về tài chính đến lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc sửa chữa sai sót và những
điều chỉnh khác được ghi nhận trong kỳ hiện hành liên quan tới những giao dịch
hợp nhất kinh doanh đã phát sinh trong kỳ hiện hành hoặc trước đó.
72. Bên mua sẽ trình
bày thông tin sau:
a) Các khoản lãi hoặc
lỗ được ghi nhận trong kỳ hiện hành và giải thích thông tin này.
(i) Liên quan đến tài
sản, nợ phải trả có thể xác định được hoặc nợ tiềm tàng của từng giao dịch hợp
nhất kinh doanh đã phát sinh trong kỳ hiện hành hoặc kỳ trước đó;
(ii) Quy mô, bản chất
hoặc sự việc mà việc trình bày này có liên quan đến hiểu biết về hoạt động tài
chính của đơn vị được hợp nhất;
b) Nếu việc kế toán
ban đầu của từng giao dịch hợp nhất kinh doanh thực hiện trong kỳ trước đó được
xác định tạm thời vào cuối kỳ thì phải trình bày giá trị các khoản được điều chỉnh
và giải thích các khoản điều chỉnh này về giá trị được xác định tạm thời đã ghi
nhận trong kỳ hiện hành.
c) Thông tin về sửa
chữa sai sót được yêu cầu trình bày theo Chuẩn mực kế toán số 29 "Thay đổi
chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót" đối với bất kỳ tài sản,
nợ phải trả có thể xác định được, hoặc nợ tiềm tàng, hoặc những thay đổi trong
giá trị của những khoản mục trên, mà bên mua ghi nhận trong kỳ hiện hành theo
quy định tại đoạn 62 và 63.
73. Nếu có lợi thế
thương mại, doanh nghiệp cần trình bày:
a) Thời gian phân bổ;
b) Trường hợp lợi thế
thương mại không được phân bổ theo phương pháp đường thẳng thì phải trình bày
rõ phương pháp được sử dụng và lý do không sử dụng phương pháp đường thẳng;
c) Giá trị lợi thế
thương mại tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ;
d) Bảng đối chiếu giá
trị ghi sổ của lợi thế thương mại vào đầu kỳ và cuối kỳ:
(i) Tổng giá trị lợi
thế thương mại và số đã phân bổ luỹ kế đầu kỳ;
(ii) Lợi thế thương mại
phát sinh trong kỳ;
(iii) Những điều chỉnh
do có thay đổi hoặc phát hiện thấy sự thay đổi giá trị của các tài sản và nợ phải
trả có thể xác định được;
(iv) Lợi thế thương mại
bị loại bỏ khi thanh lý, nhượng bán toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp trong kỳ;
(v) Giá trị lợi thế
thương mại phân bổ trong kỳ;
(vi) Các thay đổi
khác về lợi thế thương mại trong kỳ;
(vii)Tổng giá trị lợi
thế thương mại chưa phân bổ luỹ kế cuối kỳ.
74. Doanh nghiệp sẽ
trình bày thêm những thông tin bổ sung để phù hợp với quy định tại đoạn 65, 71
và 73./.
PHỤ
LỤC A
Hướng dẫn bổ sung
Mua hoán đổi
A1. Như đã quy định
trong đoạn 21, trường hợp hợp nhất kinh doanh được gọi là mua hoán đổi, khi bên
mua là một doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu của nó đã bị mua lại bởi chính doanh
nghiệp bị mua. Ví dụ, một công ty bị một doanh nghiệp nhỏ hơn mua lại để được
niêm yết trên thị trường chứng khoán. Mặc dù về mặt pháp lý thì doanh nghiệp nhỏ
hơn được coi là công ty mẹ và công ty bị mua được coi là công ty con. Tuy nhiên
công ty con về mặt pháp lý sẽ là bên mua nếu nó có quyền chi phối chính sách
tài chính và hoạt động của công ty mẹ để đạt được lợi ích từ hoạt động của công
ty mẹ.
A2. Doanh nghiệp áp dụng
hướng dẫn trong đoạn từ A3 đến A15 khi hạch toán việc mua hoán đổi.
A3. Hạch toán việc
mua hoán đổi xác định cách thức phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh tại ngày
mua và không áp dụng cho các nghiệp vụ xảy ra sau khi hợp nhất.
Giá phí hợp nhất kinh
doanh
A4. Khi công cụ vốn
được phát hành được cấu thành trong giá phí hợp nhất kinh doanh, đoạn 24 quy định
giá phí hợp nhất kinh doanh phải bao gồm giá trị hợp lý tại ngày trao đổi của
các công cụ vốn đó. Đoạn 27 quy định trường hợp không có giá công bố đáng tin cậy,
thì giá trị hợp lý của công cụ vốn có thể ước tính bằng cách tham chiếu đến giá
trị hợp lý của bên mua hoặc tham chiếu đến giá trị hợp lý của doanh nghiệp bị
mua, miễn là giá nào có bằng chứng rõ ràng hơn.
A5. Trong nghiệp vụ
mua hoán đổi, giá phí hợp nhất kinh doanh thường do công ty con về pháp lý gánh
chịu (là bên mua theo mục đích kế toán) phát hành công cụ vốn cho người sở hữu
công ty mẹ (là bên bị mua theo mục đích kế toán). Nếu như giá công bố của công
cụ vốn của công ty con được phát hành để xác định giá phí của giao dịch hợp nhất
kinh doanh, thì cần phải tính toán để xác định số lượng công cụ vốn mà công ty
con phải phát hành để có cùng tỷ lệ sở hữu trong doanh nghiệp hợp nhất cho các
chủ sở hữu của công ty mẹ. Giá trị hợp lý của số lượng công cụ vốn đã tính toán
này chính là giá phí hợp nhất kinh doanh.
A6. Nếu giá trị hợp
lý của công cụ vốn của công ty con không phải là bằng chứng rõ ràng, thì tổng
giá trị hợp lý của tất cả các công cụ vốn đã phát hành của công ty mẹ trước hợp
nhất sẽ được sử dụng làm cơ sở để tính toán giá phí hợp nhất kinh doanh.
Lập và trình bày báo
cáo tài chính hợp nhất
A7. Báo cáo tài chính
hợp nhất được phát hành sau khi hợp nhất do mua hoán đổi sẽ đứng tên công ty mẹ,
nhưng cần mô tả trong thuyết minh đó là sự tiếp tục của báo cáo tài chính của
công ty mẹ (là bên mua theo mục đích kế toán). Báo cáo tài chính hợp nhất thể
hiện sự tiếp tục báo cáo tài chính của công ty con:
a) Tài sản và nợ phải
trả của công ty con được tính toán và ghi nhận trong báo cáo tài chính hợp nhất
theo giá trị còn lại của chúng trước khi hợp nhất kinh doanh.
b) Lợi nhuận giữ lại
và số dư các khoản mục khác trong vốn chủ sở hữu được ghi nhận trong BCTC hợp
nhất này theo giá trị của chúng trong báo cáo của công ty con trước khi hợp nhất
kinh doanh.
c) Giá trị đã ghi nhận
của công cụ vốn đã phát hành trong báo cáo tài chính hợp nhất này được xác định
bằng cách cộng thêm vào vốn chủ của công ty con trước khi hợp nhất phần giá phí
hợp nhất kinh doanh đã được xác định theo đoạn các đoạn A4 đến A6. Tuy nhiên,
cơ cấu vốn chủ sở hữu trình bày trong báo cáo tài chính hợp nhất (số lượng, loại
công cụ vốn đã phát hành) sẽ phản ánh cơ cấu vốn của công ty mẹ, kể cả công cụ
vốn mà công ty mẹ đã phát hành để thực hiện việc hợp nhất kinh doanh.
d) Thông tin so sánh
trình bày trong báo cáo tài chính hợp nhất sẽ là thông tin so sánh của công ty
con.
A8. Kế toán việc mua
hoán đổi chỉ được áp dụng trong Báo cáo tài chính hợp nhất. Trong báo cáo tài
chính riêng của công ty mẹ, nếu có, khoản đầu tư vào công ty con được hạch toán
theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế
toán các khoản đầu tư vào công ty con”.
A9. Báo cáo tài chính
hợp nhất được lập sau khi mua hoán đổi sẽ phản ánh giá trị hợp lý của tài sản,
nợ phải trả và nợ tiềm tàng của công ty mẹ (là bên bị mua theo mục đích kế
toán). Vì thế, giá phí của hợp nhất kinh doanh sẽ được phân bổ bằng cách tính
toán tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của công ty mẹ
mà thoả mãn các tiêu chuẩn quy định trong đoạn 37 theo giá trị hợp lý tại ngày
mua. Phần lớn hơn giữa giá phí hợp nhất kinh doanh và phần sở hữu của bên mua trong
giá trị hợp lý thuần của các khoản mục này sẽ được hạch toán theo các đoạn 50 đến
54. Phần lớn hơn giữa phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của
các khoản mục này và giá phí hợp nhất kinh doanh sẽ được hạch toán theo đoạn
55.
Lợi ích của cổ đông
thiểu số
A10. Trong một số
giao dịch mua hoán đổi, một số chủ sở hữu của công ty con hợp pháp không trao đổi
các công cụ vốn của họ với những công cụ vốn của công ty mẹ. Mặc dù một đơn vị
trong đó có những chủ sở hữu nắm giữ các công cụ vốn (công ty con hợp pháp) đã
mua lại một đơn vị khác (công ty mẹ hợp pháp). Những chủ sở hữu này được xem
như lợi ích của cổ đông thiểu số trong báo cáo tài chính hợp nhất lập sau giao
dịch mua hoán đổi. Điều đó là do các chủ sở hữu của công ty con hợp pháp đã
không trao đổi các công cụ vốn của họ với các công cụ vốn của công ty mẹ, những
chủ sở hữu này chỉ quan tâm đến kết quả và tài sản thuần của công ty con hợp
pháp, mà không phải là kết quả và tài sản thuần của đơn vị hợp nhất. Ngược lại,
tất cả các chủ sở hữu của công ty mẹ, kể cả công ty mẹ được coi là bên bị mua,
quan tâm đến kết quả và tài sản thuần của đơn vị hợp nhất.
A11. Tài sản và nợ phải
trả của công ty con hợp pháp được ghi nhận và xác định trong báo cáo tài chính
hợp nhất theo giá trị còn lại của chúng trước khi hợp nhất. Lợi ích của cổ đông
thiểu số phản ánh phần lợi ích tương ứng của các cổ đông thiểu số trong giá trị
còn lại trước hợp nhất của tài sản thuần của công ty con hợp pháp.
Lợi nhuận trên mỗi cổ
phiếu
A12. Như đã lưu ý
trong đoạn A7(c), cơ cấu vốn chủ sở hữu thể hiện trong báo cáo tài chính hợp nhất
lập cho một cuộc mua hoán đổi phản ánh cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty mẹ,
bao gồm các công cụ vốn phát hành bởi công ty mẹ để thực hiện việc hợp nhất
kinh doanh.
A13. Với mục đích
tính toán số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông còn lại (mẫu số) trong
kỳ việc mua hoán đổi diễn ra:
a) Số cổ phiếu phổ thông còn lại từ đầu kỳ cho tới
ngày mua sẽ được coi là số cổ phiếu phổ thông phát hành bởi công ty mẹ cho các
chủ sở hữu của công ty con; và
b) Số cổ phiếu phổ thông còn lại kể từ ngày mua
tới ngày kết thúc kỳ sẽ là số thực tế của số cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ
còn lại trong cả kỳ đó.
A14. Lãi cơ bản trên
mỗi cổ phiếu trình bày trên mỗi kỳ có tính chất so sánh trước ngày mua được thể
hiện trong báo cáo tài chính hợp nhất sau khi thực hiện việc mua hoán đổi sẽ được
tính toán bằng cách phân chia lợi nhuận hoặc lỗ của công ty con hợp pháp có thể
tính cho các cổ đông thường trong mỗi kỳ đó cho số cổ phiếu phổ thông do công
ty mẹ phát hành cho các chủ sở hữu của công ty con hợp pháp trong vụ mua hoán đổi.
A15. Những tính toán
trình bày trong đoạn A13 và A14 giả định rằng không có sự thay đổi nào trong số
cổ phiếu phổ thông đã phát hành của công ty con hợp pháp trong suốt các kỳ có
tính chất so sánh và trong kỳ, kể từ khi xảy ra việc mua lại đảo ngược cho tới
ngày mua lại. Việc tính toán lãi trên mỗi cổ phiếu sẽ được điều chỉnh một cách
thích hợp tính đến sự thay đổi trong số cổ phiếu phổ thông đã phát hành của
công ty con hợp pháp trong suốt các kỳ đó.
Phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh
A16. Chuẩn mực này
yêu cầu bên mua ghi nhận tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm
tàng của bên bị mua nếu thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận theo giá trị hợp lý tại
ngày mua. Để phân bổ giá phí hợp nhất kinh doanh, bên mua sẽ coi những đánh giá
sau đây như giá trị hợp lý:
a) Đối với các công cụ tài chính trao đổi trên
thị trường hoạt động, bên mua sẽ sử dụng giá trị thị trường hiện hành.
b) Đối với các công cụ tài chính không trao đổi
trên thị trường hoạt động, bên mua sẽ sử dụng giá ước tính có xét tới những đặc
điểm như tỷ suất giá - thu nhập, lợi tức cổ phần và tỷ lệ tăng trưởng kỳ vọng của
các công cụ có thể so sánh của các đơn vị với các đặc điểm tượng tự.
c) Đối với những khoản phải thu, các hợp đồng
sinh lợi và các tài sản có thể xác định khác, bên mua sẽ sử dụng giá trị hiện tại
của khoản sẽ thu được trong tương lai theo mức lãi suất hiện hành thích hợp, trừ
đi khoản dự phòng phải thu khó đòi và chi phí thu hồi, nếu cần. Tuy nhiên, chuẩn
mực này không quy định việc chiết khấu đối với các khoản phải thu ngắn hạn, các
hợp đồng sinh lợi và các tài sản có thể xác định khác khi khoản chênh lệch giữa
số danh nghĩa và số đã chiết khấu là không đáng kể.
d) Đối với hàng tồn kho:
(i) Đối với thành phẩm
và hàng hóa, bên mua sẽ sử dụng giá bán trừ đi tổng của (1) Chi phí bán hàng ước
tính và (2) Lợi nhuận ước tính hợp lý đối với khả năng bán của bên mua dựa trên
lợi nhuận đối với thành phẩm và hàng hóa tương tự;
(ii) Đối với sản phẩm
dở dang, bên mua sẽ sử dụng giá bán của thành phẩm trừ đi tổng của (1) Chi phí
hoàn thành (2) Chi phí bán hàng ước tính và (3) Lợi nhuận ước tính hợp lý đối với
khả năng bán và hoàn thành của bên mua dựa trên lợi nhuận của thành phẩm tương
tự; và
(iii) Đối với nguyên
vật liệu, bên mua sẽ sử dụng giá thay thế hiện hành.
e) Đối với đất đai và nhà cửa, bên mua sẽ sử dụng
giá thị trường.
f) Đối với nhà xưởng, thiết bị, bên mua sẽ sử dụng
giá thị trường, thông thường được xác định
bằng đánh giá. Nếu không có thông tin về giá trị thị trường do bản chất đặc biệt
của khoản mục nhà xưởng, thiết bị và các tài sản này hiếm khi đem bán, trừ trường
hợp nó là một phần của công việc kinh doanh đang hoạt động, bên mua có thể cần
phải ước tính giá trị hợp lý theo phương pháp thu nhập hoặc phương pháp chi phí
thay thế có thể khấu hao.
g) Đối với tài sản cố
định vô hình, bên mua sẽ xác định giá trị hợp lý bằng cách:
(i) Nghiên cứu, xem
xét thị trường hoạt động như đã định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán số 04
"Tài sản cố định vô hình"; hoặc
(ii) Nếu không có thị
trường hoạt động, cơ sở để xác định số tiền mà bên mua phải trả cho tài sản đó
trong sự trao đổi ngang giá một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết
dựa trên những thông tin tốt nhất có được (theo quy định tại Chuẩn mực kế toán
số 04 "Tài sản cố định vô hình" để biết thêm những hướng dẫn cụ thể
hơn về việc xác định giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình có được trong một
gioa dịch hợp nhất kinh doanh).
h) Đối với tài sản
thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả, bên mua sẽ sử dụng
khoản lợi về thuế phát sinh từ lỗ thuế hay thuế phải nộp tương ứng với lợi nhuận
hay lỗ theo Chuẩn mực kế toán số 17 "Thuế thu nhập doanh nghiệp", được
đánh giá từ tương lai của đơn vị hợp nhất. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại hay
thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định sau khi thừa nhận ảnh hưởng về
thuế đến việc trình bày lại các tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng có thể xác
định theo giá trị hợp lý của chúng và không được chiết khấu.
i) Đối với các khoản
phải trả, nợ dài hạn, chi phí phải trả và các khoản phải bồi thường khác, bên
mua sẽ sử dụng giá trị hiện tại của các khoản được dùng để thanh toán nợ phải
trả trong tương lai theo mức lãi suất hiện hành thích hợp. Tuy nhiên, bên mua
không phải chiết khấu đối với các khoản nợ ngắn hạn khi chênh lệch giữa giá trị
danh nghĩa và khoản đã chiết khấu là không đáng kể.
j) Đối với những hợp
đồng khó thực hiện và các khoản nợ có thể xác định của bên bị mua, bên mua sẽ sử
dụng giá trị hiện tại của khoản mục được dùng để thanh toán các nghĩa vụ đã xác
định ở các mức lãi suất hiện hành thích hợp.
k) Đối với các khoản
nợ tiềm tàng của bên bị mua, bên mua sẽ sử dụng khoản mà bên thứ ba sẽ tính khi
gánh chịu những khoản nợ phải trả đó.
A17. Một số quy định
trên đây yêu cầu giá trị hợp lý phải được ước tính dựa vào phương pháp giá trị
hiện tại. Nếu quy định cho một khoản mục riêng biệt không đề cập đến đến việc sử
dụng phương pháp giá trị hiện tại, thì phương pháp này vẫn có thể sử dụng trong
việc ước tính giá trị hiện tại của khoản mục đó.
