Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
VSA 800 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM
TOÁN VIỆT NAM
Chuẩn mực kiểm toán số 800:
Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt
(Ban hành kèm theo Thông tư số
214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm
vi áp dụng
01.
Các chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam (VSA) có số hiệu từ nhóm
100 đến nhóm 700 được áp dụng cho cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn các
vấn đề mà kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán
viên”) cần lưu ý khi áp dụng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nêu trên cho
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
02.
Chuẩn mực này được
áp dụng cho cuộc kiểm toán một bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) được lập theo
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt. Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 805 quy định và hướng dẫn các vấn đề cần lưu ý khi kiểm
toán một báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc kiểm toán một yếu tố, tài khoản hoặc
khoản mục cụ thể của một báo cáo tài chính.
03.
Quy định và hướng
dẫn của Chuẩn mực này không thay thế quy định và hướng dẫn của các chuẩn mực
khác. Chuẩn mực này cũng không quy định và hướng dẫn tất cả các vấn đề cần lưu
ý có thể liên quan đến tình huống cụ thể của cuộc kiểm toán.
04.
Kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này trong quá
trình kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
Đơn vị
được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán cần phải có
các hiểu biết cần thiết về các quy định
và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc với kiểm toán viên
và doanh nghiệp kiểm toán giải quyết các mối quan hệ trong quá trình kiểm toán
báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
Mục tiêu
05.
Khi áp dụng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính cho mục đích đặc biệt, mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là xử lý phù
hợp đối với các vấn đề cần lưu ý liên quan đến:
(a)
Việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán;
(b)
Việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán;
(c)
Hình thành ý kiến và lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính.
Giải thích thuật ngữ
06.
Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
(a)
Báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt: Là báo cáo tài
chính được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính cho mục đích đặc biệt (xem hướng dẫn tại đoạn A4 Chuẩn mực này);
(b)
Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục
đích đặc biệt: Là khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được xây dựng
để đáp ứng nhu cầu về thông tin tài chính của những người sử dụng cụ thể. Đoạn
13(a) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 quy định khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính có thể là khuôn khổ về trình bày hợp lý hoặc khuôn khổ về
tuân thủ (xem hướng dẫn tại đoạn A1 - A4 Chuẩn mực này).
07.
Thuật ngữ “Báo cáo tài chính” trong Chuẩn mực này có nghĩa
là "một bộ báo cáo tài chính (đầy đủ) cho mục đích đặc biệt, kể cả các
thuyết minh có liên quan". Các thuyết minh có liên quan thường gồm bản tóm
tắt các chính sách kế toán chủ yếu và các thông tin giải thích khác. Khuôn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng quy định về hình thức, nội
dung của báo cáo tài chính và những bộ phận tạo thành một bộ báo cáo tài chính
đầy đủ.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Lưu ý khi chấp nhận hợp đồng kiểm
toán
Tính có thể chấp nhận được của
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
08.
Đoạn 06(a) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 quy định
kiểm toán viên phải xác định tính có thể chấp nhận được của khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo
tài chính.
Khi
kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, kiểm toán viên phải tìm hiểu
về (xem hướng dẫn tại đoạn A5 - A8 Chuẩn mực này):
(a) Mục đích của
việc lập báo cáo tài chính;
(b) Người sử dụng
dự kiến;
(c) Các bước mà
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đã thực hiện để xác định rằng khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng là có thể chấp nhận được trong hoàn
cảnh cụ thể của đơn vị.
Lưu ý khi lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán
09.
Đoạn 18 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 quy định kiểm
toán viên phải tuân thủ tất cả các chuẩn mực kiểm toán có liên quan đến cuộc kiểm
toán. Khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho mục đích đặc
biệt, kiểm toán viên phải xác định liệu việc áp dụng các chuẩn mực kiểm toán có
liên quan có yêu cầu các vấn đề cần lưu ý trong hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm
toán hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A9 - A12 Chuẩn mực này).
10.
Đoạn 11(c) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 quy định
kiểm toán viên phải tìm hiểu về việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán
của đơn vị. Trong trường hợp báo cáo tài chính được lập và trình bày theo các
điều khoản của thỏa thuận cho mục đích đặc biệt, kiểm toán viên phải tìm hiểu về
những diễn giải quan trọng của thỏa thuận trong hợp đồng mà Ban Giám đốc đơn vị
được kiểm toán thể hiện trong việc lập báo cáo tài chính đó. Một diễn giải được
coi là quan trọng khi áp dụng một diễn giải hợp lý khác sẽ tạo nên sự khác biệt
trọng yếu trong các thông tin được trình bày trong báo cáo tài chính.
Lưu ý khi hình thành ý kiến kiểm
toán và lập báo cáo kiểm toán
11.
Khi hình thành ý kiến kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, kiểm toán viên phải áp dụng các quy
định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 (xem hướng dẫn tại đoạn
A13 Chuẩn mực này).
Mô tả khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng
12.
Đoạn 15 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 quy định kiểm
toán viên phải đánh giá xem liệu báo cáo tài chính có tham chiếu đến hoặc mô tả
đầy đủ khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.
Trong trường hợp báo cáo tài chính được lập và trình bày theo các điều khoản của
thỏa thuận cho mục đích đặc biệt, kiểm toán viên phải đánh giá xem liệu báo cáo
tài chính có mô tả thích hợp từng diễn giải quan trọng của thỏa thuận trong hợp
đồng mà báo cáo tài chính được lập và trình bày căn cứ vào diễn giải đó.
13.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 quy định và hướng dẫn
về hình thức và nội dung của báo cáo kiểm toán. Trong trường hợp báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính cho mục
đích đặc biệt:
(a) Báo cáo kiểm
toán phải mô tả mục đích của việc lập báo cáo tài chính và nếu cần, phải mô tả
về đối tượng sử dụng báo cáo tài chính dự kiến, hoặc tham chiếu đến phần thuyết
minh có các thông tin đó trong báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt;
(b) Nếu Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán được lựa chọn khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính để lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, trong báo
cáo kiểm toán, việc giải thích về trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán đối với báo cáo tài chính cũng phải đề cập đến trách nhiệm của Ban Giám đốc
trong việc xác định xem khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng là có thể chấp nhận được trong hoàn cảnh cụ thể của đơn vị hay không.
Thông báo cho người đọc về việc
báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
cho mục đích đặc biệt
14.
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính cho mục đích đặc
biệt phải bao gồm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” nhằm thông báo cho người sử dụng
báo cáo kiểm toán là báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt và do đó, báo cáo tài chính này có
thể không phù hợp cho mục đích khác. Kiểm toán viên phải trình bày đoạn nhấn mạnh
này với một tiêu đề phù hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A14 - A15 Chuẩn mực này).
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần
tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Giải thích thuật ngữ “Khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt” (hướng dẫn đoạn 06 Chuẩn
mực này)
A1. Ví dụ về khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt:
(1)
Cơ sở kế toán thuế được áp dụng để lập một bộ báo cáo tài
chính đính kèm với bản quyết toán thuế của đơn vị;
(2)
Cơ sở kế toán thực thu, thực chi được áp dụng để lập báo
cáo về dòng tiền của đơn vị, theo yêu cầu của các chủ nợ;
(3)
Các quy định về báo cáo tài chính do cơ quan quản lý Nhà
nước đặt ra để đáp ứng các yêu cầu riêng của cơ quan quản lý Nhà nước; hoặc
(4)
Các quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính theo
các điều khoản của thỏa thuận trong hợp đồng, ví dụ thỏa thuận hợp đồng phát
hành trái phiếu, hợp đồng vay hoặc hiệp định tài trợ cho dự án.
A2. Có trường hợp
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt được dựa
trên một khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được xây dựng bởi tổ
chức chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành chuẩn mực hoặc theo pháp luật và các
quy định, tuy nhiên không tuân thủ tất cả các quy định của khuôn khổ đó. Ví dụ,
một thỏa thuận yêu cầu phải lập báo cáo tài chính theo hầu hết, nhưng không phải
tất cả, các chuẩn mực về lập và trình bày báo cáo tài chính của nước X. Khi các
thỏa thuận cho mục đích đặc biệt là có thể chấp nhận được trong hoàn cảnh cụ thể
của hợp đồng kiểm toán, báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt không nên mô tả
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng để thể hiện sự
tuân thủ hoàn toàn khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được xây dựng
bởi tổ chức chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành chuẩn mực hoặc theo pháp luật
và các quy định. Trong ví dụ của thỏa thuận nêu trên, việc mô tả khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có thể tham chiếu đến các quy định
của thỏa thuận về lập báo cáo tài chính, thay vì tham chiếu đến các chuẩn mực về
lập và trình bày báo cáo tài chính của nước X.
A3. Trong trường hợp
mô tả tại đoạn A2 Chuẩn mực này, khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính cho mục đích đặc biệt có thể không phải là khuôn khổ về trình bày hợp lý,
ngay cả khi khuôn khổ đó được xây dựng dựa trên một khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính là khuôn khổ về trình bày hợp lý. Nguyên nhân là do khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt có thể không
tuân thủ tất cả các quy định của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được xây dựng bởi tổ chức chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành chuẩn mực
hoặc theo pháp luật và các quy định mà các quy định đó là cần thiết để đạt được
sự trình bày hợp lý của báo cáo tài chính.
A4. Báo
cáo tài chính được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính cho mục đích đặc biệt có thể là báo cáo tài chính duy nhất mà đơn vị
lập ra. Trong trường hợp đó, báo cáo tài chính có thể có những đối tượng sử dụng
khác ngoài những đối tượng được xác định theo khuôn khổ về lập và trình bày báo
cáo tài chính. Mặc dù báo cáo tài chính này có thể được lưu hành rộng rãi nhưng
trong trường hợp này, báo cáo tài chính vẫn được coi là báo cáo tài chính cho mục
đích đặc biệt theo quy định của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các quy định
tại đoạn 13 - 14 Chuẩn mực này nhằm tránh sự hiểu lầm về mục đích lập báo cáo
tài chính.
Lưu ý khi chấp nhận hợp đồng kiểm
toán
Tính có thể chấp nhận được của
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính (hướng dẫn đoạn 08 Chuẩn mực
này)
A5. Đối với báo
cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, nhu cầu thông tin tài chính của người sử dụng
dự kiến là một yếu tố quan trọng để xác định tính có thể chấp nhận được của
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng trong việc lập báo
cáo tài chính.
A6. Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng có thể bao gồm các chuẩn mực về lập và trình bày báo cáo tài
chính được xây dựng bởi tổ chức chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành các chuẩn
mực áp dụng cho báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt. Trong trường hợp đó,
các chuẩn mực trên sẽ được coi là có thể chấp nhận được cho mục đích đặc biệt nếu
tổ chức chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành chuẩn mực đảm bảo tuân theo một
quy trình minh bạch, được xây dựng có xem xét đến quan điểm của các bên hữu
quan. Pháp luật và các quy định có thể quy định cụ thể về khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính mà Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán phải sử dụng
để lập báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt đối với một loại hình doanh nghiệp
nào đó. Ví dụ, cơ quan quản lý Nhà nước có thể đặt ra các quy định về lập và
trình bày báo cáo tài chính để đáp ứng các yêu cầu riêng của cơ quan quản lý
Nhà nước. Nếu không có mâu thuẫn, khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính đó sẽ được coi là có thể chấp nhận được đối với báo cáo tài chính cho mục
đích đặc biệt mà đơn vị lập.
A7. Khi có các quy định
mang tính pháp lý bổ sung cho các chuẩn mực về lập và trình bày báo cáo tài
chính quy định tại đoạn A6 Chuẩn mực này, theo quy định tại đoạn 18 Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 210, kiểm toán viên phải xác định xem có bất kỳ sự mâu
thuẫn nào giữa các quy định pháp lý và các chuẩn mực về lập và trình bày báo
cáo tài chính hay không, và nếu có mâu thuẫn thì kiểm toán viên phải xác định
các hành động phải thực hiện.
A8. Ngoài các trường hợp đã hướng dẫn trong đoạn A6 và A7 Chuẩn mực
này, khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có thể bao gồm
các quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính theo thỏa thuận, hoặc các
nguồn tài liệu khác. Trong trường hợp đó, tính có thể chấp nhận được của khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính trong hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng
kiểm toán được kiểm toán viên xác định bằng cách xem xét liệu khuôn khổ đó có
thể hiện các đặc điểm thường thấy của các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính có thể chấp nhận được như mô tả tại Phụ lục 02 Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 210 hay không. Đối với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính
cho mục đích đặc biệt, kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định
tầm quan trọng của các đặc điểm thường thấy của các khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính có thể chấp nhận được đối với một thỏa thuận cụ thể. Ví dụ,
với mục đích xác định giá trị tài sản thuần của đơn vị tại thời điểm thanh lý
(bán), người bán và người mua phải thống nhất rằng các ước tính mang tính thận
trọng cho các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi là phù hợp với nhu cầu của họ,
mặc dù thông tin tài chính đó là khác biệt khi đối chiếu với cùng thông tin đó
nhưng được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục
đích chung.
Lưu ý khi lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán (hướng dẫn đoạn 09 Chuẩn mực này)
A9. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 yêu cầu kiểm toán viên phải tuân
thủ: (a) chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, bao gồm cả tính độc
lập, liên quan đến hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính, và (b) tất cả các chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam có liên quan đến cuộc kiểm toán. Đoạn 14, 18, 22 - 23
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 cũng yêu cầu kiểm toán viên phải tuân thủ tất
cả các quy định của từng chuẩn mực kiểm toán, trừ khi trong hoàn cảnh cụ thể của
cuộc kiểm toán, toàn bộ chuẩn mực kiểm toán đó là không liên quan đến cuộc kiểm
toán; hoặc một số quy định là không phù hợp bởi vì quy định đó phải được áp dụng
có điều kiện và điều kiện đó lại không tồn tại. Trong trường hợp ngoại lệ, kiểm
toán viên có thể xét thấy cần phải thực hiện khác với một quy định nào đó của một
chuẩn mực kiểm toán, bằng cách thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để đạt
được mục tiêu của quy định đó.
A10. Kiểm toán viên cần lưu ý khi áp
dụng một số quy định của các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam trong cuộc kiểm toán
báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt. Ví dụ, theo quy định tại đoạn 02 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 320, những xét đoán về các vấn đề trọng yếu đối với
người sử dụng báo cáo tài chính phải dựa trên việc xem xét các nhu cầu chung về
thông tin tài chính của nhóm người sử dụng. Tuy nhiên, khi kiểm toán báo cáo
tài chính cho mục đích đặc biệt, những xét đoán này phải dựa trên việc xem xét
các nhu cầu thông tin tài chính của người sử dụng dự kiến.
A11. Đối với báo cáo tài chính cho mục
đích đặc biệt, ví dụ, báo cáo tài chính được lập và trình bày theo các điều khoản
thỏa thuận cho mục đích đặc biệt, Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán có thể thống
nhất với người sử dụng dự kiến về mức giá trị mà các sai sót phát hiện trong
quá trình kiểm toán có giá trị dưới mức đó sẽ không phải sửa chữa hoặc điều chỉnh.
Sự tồn tại của mức giá trị đó không làm giảm trách nhiệm của kiểm toán viên
trong việc xác định mức trọng yếu theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 320 để phục vụ lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho
mục đích đặc biệt.
A12. Việc trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán theo các quy định
và hướng dẫn của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được căn cứ vào mối liên hệ giữa
Ban quản trị và báo cáo tài chính được kiểm toán, cụ thể là Ban quản trị có chịu
trách nhiệm giám sát việc lập và trình bày báo cáo tài chính đó hay không. Đối
với báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt, Ban quản trị đơn vị được kiểm toán
có thể không có trách nhiệm giám sát này; ví dụ, khi các thông tin tài chính chỉ
được lập riêng cho Ban Giám đốc sử dụng. Trường hợp này, các quy định của Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 260 có thể không liên quan đến cuộc kiểm toán báo cáo
tài chính cho mục đích đặc biệt, trừ khi kiểm toán viên cũng thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính cho mục đích chung của đơn vị; hoặc kiểm toán viên đã nhất
trí với Ban quản trị đơn vị là sẽ trao đổi với Ban quản trị về các vấn đề có
liên quan được phát hiện trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính cho mục
đích đặc biệt.
Lưu ý khi hình thành ý kiến kiểm
toán và lập báo cáo kiểm toán (hướng dẫn đoạn 11 Chuẩn mực này)
A13. Phụ lục của Chuẩn mực này cung cấp các ví dụ
minh họa về báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
Thông báo
cho người đọc về việc báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt (hướng dẫn đoạn 14 Chuẩn mực này)
A14.
Báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt
có thể được sử dụng cho các mục đích ngoài dự kiến ban đầu. Ví dụ, cơ quan quản
lý Nhà nước có thể yêu cầu các đơn vị phải công khai báo cáo tài chính cho mục
đích đặc biệt trên các phương tiện thông
tin đại chúng. Để tránh hiểu lầm, kiểm toán viên phải thông báo cho người sử
dụng báo cáo kiểm toán rằng báo cáo tài chính được kiểm toán được lập và trình
bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt,
do đó, có thể không phù hợp cho mục đích khác.
Hạn chế việc lưu hành hoặc sử dụng
báo cáo kiểm toán (hướng dẫn đoạn 14 Chuẩn mực này)
A15.
Ngoài việc thông báo cho người sử dụng theo quy định tại đoạn 14 Chuẩn mực này,
kiểm toán viên có thể thấy cần thiết phải nêu rõ báo cáo kiểm toán chỉ được dự
kiến cung cấp cho những người sử dụng cụ thể. Tùy theo pháp luật và các quy định,
kiểm toán viên có thể yêu cầu đơn vị hạn chế trong việc lưu hành hoặc sử dụng
báo cáo kiểm toán. Trong trường hợp đó, đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo
cáo kiểm toán như quy định tại đoạn 14 Chuẩn mực này có thể được mở rộng để
trình bày cả các vấn đề khác, đồng thời, tiêu đề của đoạn đó cũng được sửa đổi
tương ứng.
Phụ lục
(Hướng dẫn đoạn A13 Chuẩn mực này)
VÍ DỤ VỀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CHO MỤC ĐÍCH ĐẶC BIỆT
Ví dụ 1:
Báo cáo kiểm toán về một bộ báo
cáo tài chính (đầy đủ) được lập theo các quy định về lập và trình bày báo cáo
tài chính theo điều khoản thỏa thuận cho mục đích đặc biệt (trong ví dụ này là
khuôn khổ về tuân thủ).
Áp dụng cho trường hợp sau:
(1)
Báo cáo tài chính do Ban Giám đốc đơn vị lập theo các quy định về lập và
trình bày báo cáo tài chính theo điều khoản thỏa thuận cho mục đích đặc biệt
(khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt) để đảm
bảo tuân thủ các điều khoản thỏa thuận cho mục đích đặc biệt đó. Ban Giám đốc
không được lựa chọn khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính;
(2)
Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng là khuôn khổ về
tuân thủ;
(3)
Các điều khoản của hợp đồng kiểm toán nêu rõ trách nhiệm của Ban Giám đốc đối
với báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210;
(4)
Đối tượng được nhận và sử dụng báo
cáo kiểm toán là hạn chế.
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x2
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Kính gửi: [Người nhận báo
cáo kiểm toán]
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo
tài chính kèm theo của Công ty ABC, được
lập ngày ..., từ trang...đến trang..., bao gồm Bảng cân đối kế toán tại
ngày 31/12/20x1, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ
sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng
ngày, và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính này đã được Ban
Giám đốc Công ty ABC lập theo các quy định về lập và trình bày báo cáo tài
chính tại phần Z của thỏa thuận ngày 01/01/20x1 giữa Công ty ABC và Công ty DEF
(“Thỏa thuận”).
Trách
nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty chịu trách
nhiệm về việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo các quy định về lập và
trình bày báo cáo tài chính tại phần Z của Thỏa thuận và chịu trách nhiệm về kiểm
soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và
trình bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách
nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa
ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng tôi
đã tiến hành kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này
yêu cầu chúng tôi tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập
kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính của Công ty
có còn sai sót trọng yếu hay không.
Công việc
kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán
về các số liệu và thuyết minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán được lựa
chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh
giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của Công ty liên
quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý nhằm thiết
kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm mục
đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của Công ty. Công việc kiểm
toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán được áp dụng
và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc
trình bày tổng thể báo cáo tài chính.
Chúng
tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy
đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán của chúng tôi.
Ý kiến của
kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, báo
cáo tài chính của Công ty ABC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x1 đã được
lập, trên các khía cạnh trọng yếu, tuân thủ theo các quy định về lập và trình
bày báo cáo tài chính tại phần Z của Thỏa thuận.
Chính
sách kế toán và giới hạn về đối tượng nhận và sử dụng báo cáo kiểm toán
Không phủ
nhận ý kiến nêu trên, chúng tôi lưu ý người đọc báo cáo tài chính đến Thuyết
minh X của báo cáo tài chính mô tả chính sách kế toán. Báo cáo tài chính này được
lập để giúp Công ty ABC tuân thủ các quy định về lập báo cáo tài chính theo quy định của
Thỏa thuận nêu trên. Vì thế, báo cáo tài
chính này có thể không phù hợp để sử dụng vào mục đích khác. Báo cáo kiểm toán
của chúng tôi chỉ dành riêng cho Công ty ABC và Công ty DEF và không được cung cấp cho bên nào khác ngoài
Công ty ABC và Công ty DEF.
[(Hà Nội), ngày...tháng...năm...]
Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng
Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:... Kiểm
toán viên |
Kiểm
toán viên (Chữ ký, họ và tên) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:... |
Ví dụ 2:
Báo cáo kiểm toán về một bộ báo
cáo tài chính (đầy đủ) được lập theo cơ sở kế toán thuế (trong ví dụ này là
khuôn khổ về tuân thủ).
Áp dụng cho trường hợp sau:
(1)
Báo cáo tài chính do Ban Giám đốc của một công ty hợp danh lập theo cơ sở kế
toán thuế (khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt)
để giúp các bên góp vốn lập Báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp. Ban Giám đốc
không được lựa chọn khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính;
(2)
Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng là khuôn khổ về
tuân thủ;
(3)
Các điều khoản của hợp đồng kiểm toán nêu rõ trách nhiệm của Ban Giám đốc đối
với báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210;
(4)
Đối tượng được nhận báo cáo kiểm toán là hạn chế.
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x2
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Kính gửi: [Người nhận báo
cáo kiểm toán]
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo
tài chính kèm theo của Công ty hợp danh ABC, được lập ngày..., từ trang...đến trang..., bao gồm Bảng cân đối kế toán
tại ngày 31/12/20x1, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn
chủ sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng
ngày, và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính này đã được Ban
Giám đốc Công ty hợp danh ABC lập theo cơ sở kế toán thuế của nước (X).
Trách
nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty chịu
trách nhiệm về việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán thuế
của nước (X) và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định
là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính không có
sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách
nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là
đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng
tôi đã tiến hành kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực
này yêu cầu chúng tôi tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp,
lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính của Công ty
có còn sai sót trọng yếu hay không.
Công việc
kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán
về các số liệu và thuyết minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán được lựa chọn
dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh giá
các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của Công ty liên
quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý nhằm thiết
kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm mục
đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của Công ty. Công việc kiểm
toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán được áp dụng
và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc
trình bày tổng thể báo cáo tài chính.
Chúng tôi
tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ
và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán của chúng tôi.
Ý kiến của
kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, báo
cáo tài chính của Công ty hợp danh ABC cho năm tài chính kết thúc ngày
31/12/20x1 đã được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, tuân thủ theo... [mô tả
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng].
Chính
sách kế toán và giới hạn về đối tượng nhận báo cáo kiểm toán
Không phủ
nhận ý kiến nêu trên, chúng tôi lưu ý người đọc báo cáo tài chính đến Thuyết
minh X của báo cáo tài chính mô tả chính sách kế toán. Báo cáo tài chính này được
lập để giúp bên góp vốn của Công ty hợp danh ABC lập Báo cáo thuế thu nhập doanh
nghiệp của các bên góp vốn. Vì thế, báo cáo
tài chính này có thể không phù hợp để sử dụng vào mục đích khác. Báo cáo kiểm
toán của chúng tôi chỉ dành riêng cho Công ty hợp danh ABC và các bên góp vốn của
Công ty và không được cung cấp cho bên nào khác ngoài Công ty hợp danh ABC và
các bên góp vốn của Công ty.
[(Hà Nội), ngày...tháng...năm...]
Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:... Kiểm
toán viên |
Kiểm toán viên (Chữ ký, họ và tên) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:... |
Ví dụ 3:
Báo cáo kiểm toán về một bộ
báo cáo tài chính (đầy đủ) được lập theo yêu
cầu riêng trong quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính của cơ quan
quản lý Nhà nước (trong ví dụ này là khuôn khổ về trình bày hợp lý).
Áp dụng cho trường
hợp sau:
(1)
Báo cáo tài chính do Ban Giám đốc đơn vị lập theo các quy định về lập và
trình bày báo cáo tài chính theo yêu cầu riêng của cơ quan quản lý Nhà nước
(khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt) để đáp ứng
các quy định của cơ quan quản lý đó. Ban Giám đốc không được lựa chọn khuôn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính;
(2)
Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng là khuôn khổ
về trình bày hợp lý;
(3)
Các điều khoản của hợp đồng kiểm toán nêu rõ trách nhiệm của Ban Giám đốc
đối với báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210;
(4)
Đối tượng được nhận hoặc sử dụng báo cáo kiểm toán là không hạn chế;
(5)
Đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán đề cập đến việc kiểm toán
viên đã phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính cùng kỳ kế toán đó của
Công ty ABC, được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho
mục đích chung.
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x2
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Kính gửi: [Người nhận báo
cáo kiểm toán]
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo
tài chính kèm theo của Công ty ABC, được
lập ngày..., từ trang...đến trang..., bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày
31/12/20x1, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
(nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, và Bản
thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính này đã được Ban Giám đốc Công
ty ABC lập theo các quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính tại phần Y của
văn bản Z.
Trách
nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty chịu
trách nhiệm về việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo các quy định về lập
và trình bày báo cáo tài chính tại phần Y của văn bản Z và chịu trách nhiệm về
kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập
và trình bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm
lẫn.
Trách
nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là
đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng tôi
đã tiến hành kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này
yêu cầu chúng tôi tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập
kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính của Công ty
có còn sai sót trọng yếu hay không.
Công việc
kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán
về các số liệu và thuyết minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán được lựa
chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh
giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của Công ty liên
quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý nhằm thiết
kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm mục
đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của Công ty. Công việc kiểm
toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán được áp dụng
và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc
trình bày tổng thể báo cáo tài chính.
Chúng
tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy
đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán của chúng tôi.
Ý kiến
của kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, báo
cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu,
tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng
ngày, phù hợp với các quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính tại phần Y
của văn bản Z.
Chính
sách kế toán
Không phủ
nhận ý kiến nêu trên, chúng tôi lưu ý người đọc báo cáo tài chính đến Thuyết
minh X của báo cáo tài chính mô tả chính sách kế toán. Báo cáo tài chính này được
lập để giúp Công ty ABC đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý DEF. Vì thế, báo cáo tài chính này có thể không phù
hợp để sử dụng cho mục đích khác.
Vấn đề khác
Công ty ABC đã lập một bộ báo cáo
tài chính riêng cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x1 theo chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên
quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính và chúng tôi đã phát hành báo
cáo kiểm toán riêng về báo cáo tài chính đó cho các chủ sở hữu của Công ty ABC
vào ngày 31/3/20x2.
[(Hà Nội), ngày...tháng...năm...]
Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:... Kiểm toán viên |
Kiểm toán viên (Chữ ký, họ và tên) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:... |
*****