Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
VSCQ 1 - Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM
TOÁN VIỆT NAM
Chuẩn mực kiểm soát chất lượng
số 1: Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp
thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo
và các dịch vụ liên quan khác (VSQC1)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp
dụng
01. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng (VSQC1) này quy định
và hướng dẫn trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán đối với hệ
thống kiểm soát chất lượng kiểm toán và soát xét báo cáo tài chính,
dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác. Khi thực hiện Chuẩn mực này, cần tham khảo chuẩn mực và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.
02. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác quy định và hướng
dẫn bổ sung về trách nhiệm của cán bộ, nhân viên doanh nghiệp kiểm toán về
các thủ tục kiểm soát chất lượng đối với các loại dịch vụ cụ thể. Ví dụ, Chuẩn
mực kiểm toán Việt
03. Hệ thống kiểm soát chất lượng bao gồm các
chính sách được xây dựng nhằm đạt được mục tiêu đề ra tại đoạn 11 Chuẩn
mực này và các thủ tục cần thiết để thực hiện và giám sát việc tuân
thủ các chính sách đó.
Cơ sở áp dụng
04. Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện kiểm toán và soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm
bảo và các dịch vụ liên quan khác. Nội dung, phạm vi của các chính sách và
thủ tục mà từng doanh nghiệp kiểm toán xây dựng nhằm tuân thủ Chuẩn mực này sẽ
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, đặc thù hoạt động của doanh nghiệp kiểm
toán, và việc liệu doanh nghiệp kiểm toán đó có thuộc một mạng lưới hay
không.
05. Chuẩn mực này quy định mục tiêu của doanh nghiệp
kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định được xây dựng để
đảm bảo doanh nghiệp kiểm toán đáp ứng được mục tiêu đề ra. Ngoài ra, Chuẩn
mực này còn có phần hướng dẫn áp dụng (xem quy định tại đoạn 08 Chuẩn mực
này), phần giới thiệu phù hợp với hoàn cảnh cụ thể để giúp hiểu đúng về chuẩn
mực và phần giải thích thuật ngữ.
06. Mục tiêu xây dựng các quy định của Chuẩn mực này là
để giúp doanh nghiệp kiểm toán:
(1)
Hiểu rõ các công
việc cần thực hiện;
(2)
Quyết định
liệu có cần thực hiện thêm các công việc khác nhằm đạt được mục tiêu hay
không.
07. Phần quy định chung đưa ra các quy định bắt buộc phải
tuân thủ.
08. Khi cần thiết, phần hướng dẫn áp dụng giải thích
rõ hơn về các quy định và hướng dẫn để thực hiện các quy định đó, cụ thể
là:
(1)
Giải thích chi
tiết hơn về ý nghĩa hoặc phạm vi của các quy định;
(2)
Đưa ra ví dụ
về các chính sách và thủ tục cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
Hướng
dẫn đưa ra cách thức áp dụng các quy định một cách phù hợp. Hướng dẫn
áp dụng có thể cung cấp thông tin cần thiết để giúp cho việc hiểu các quy định
của chuẩn mực. Khi cần thiết, hướng dẫn áp dụng cũng đưa ra các lưu ý đối với
doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán trong lĩnh vực công và doanh nghiệp
kiểm toán nhỏ. Các lưu ý này giúp áp dụng các quy định của Chuẩn mực
này, tuy nhiên không giới hạn hoặc giảm bớt trách nhiệm của doanh nghiệp
kiểm toán trong việc áp dụng và tuân thủ các quy định của Chuẩn mực
này.
09. Phần “Giải thích thuật ngữ” giải thích ý nghĩa của
các thuật ngữ khi được sử dụng trong Chuẩn mực này. Các thuật ngữ được giải
thích để giúp hiểu và áp dụng nhất quán Chuẩn mực này và không thay thế các
thuật ngữ được xây dựng cho các mục đích khác, như trong pháp luật và các
quy định. Danh mục thuật ngữ của các chuẩn mực kiểm toán Việt
10. Kiểm toán viên, người thực hiện hợp đồng dịch vụ và
doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực này trong quá
trình thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch
vụ liên quan khác.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các đơn vị, cá
nhân có liên quan đến việc kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo
và các dịch vụ liên quan khác phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định
và hướng dẫn của
Mục tiêu
11. Mục tiêu của doanh nghiệp kiểm toán là xây dựng
và duy trì một hệ thống kiểm soát chất lượng để có sự đảm bảo hợp
lý rằng:
(a)
Doanh nghiệp
kiểm toán và các cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán đã tuân thủ
các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
(b)
Báo cáo được
doanh nghiệp kiểm toán phát hành là phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
Giải thích
thuật ngữ
12. Trong Chuẩn mực này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
(a)
Ngày lập báo
cáo: Là ngày được kiểm toán viên hoặc người thực hiện hợp đồng dịch vụ lựa
chọn để ký và ghi trên báo cáo kiểm toán
hoặc báo cáo về hợp đồng dịch vụ;
(b)
Tài liệu, hồ sơ về
hợp đồng dịch vụ: Là tài liệu, hồ sơ
ghi lại công việc đã thực hiện, kết quả đạt được và các kết luận của kiểm toán viên hoặc người thực hiện hợp đồng
dịch vụ (trong một số trường hợp được gọi là “giấy tờ làm việc”);
(c)
Thành viên
Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ: Là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền thay mặt Ban
Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng dịch
vụ, ký báo cáo và chịu trách nhiệm tổng thể đối với báo cáo đã phát hành;
(d)
Soát xét việc kiểm
soát chất lượng hợp đồng dịch vụ: Là quy trình được thiết kế và thực hiện tại
ngày hoặc trước ngày phát hành báo cáo, nhằm đưa ra sự đánh giá khách quan về
các xét đoán quan trọng của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và các kết luận của
nhóm để hình thành báo cáo. Việc soát xét kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch
vụ chỉ áp dụng cho các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của các tổ chức
niêm yết và các hợp đồng dịch vụ khác (nếu có) mà doanh nghiệp kiểm toán
cho rằng việc soát xét kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ đó là cần thiết;
(e)
Người soát xét việc
kiểm soát chất lượng của hợp đồng dịch vụ: Là thành viên Ban Giám đốc, một cá
nhân khác trong hoặc từ bên ngoài doanh nghiệp kiểm toán, có năng lực phù hợp
hoặc nhóm các cá nhân nói trên, nhưng không phải là thành viên của nhóm thực hiện
hợp đồng dịch vụ, có đầy đủ kinh nghiệm và thẩm quyền phù hợp để đưa ra đánh
giá khách quan về các xét đoán quan trọng và các kết luận mà nhóm thực hiện hợp
đồng dịch vụ đưa ra để hình thành báo cáo;
(f)
Nhóm thực hiện hợp
đồng dịch vụ: Bao gồm các thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng
dịch vụ, kiểm toán viên hành nghề phụ trách hợp đồng dịch vụ, kiểm toán viên và các cán bộ, nhân viên
thực hiện hợp đồng dịch vụ và bất kỳ cá nhân nào được doanh nghiệp kiểm toán hoặc
công ty mạng lưới sử dụng để thực hiện các thủ tục cho hợp đồng dịch vụ. Nhóm
thực hiện hợp đồng dịch vụ không bao gồm chuyên gia bên ngoài được doanh nghiệp
kiểm toán hoặc công ty mạng lưới sử dụng;
(g)
Doanh nghiệp
kiểm toán: Là
doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của
Luật kiểm toán độc lập và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
(h)
Kiểm tra: Là thủ
tục kiểm tra được áp dụng đối với hợp đồng dịch vụ đã hoàn thành, được thiết kế
để cung cấp bằng chứng về sự tuân thủ của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ đối với
các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán;
(i)
Tổ chức niêm yết:
Là pháp nhân có cổ phần, cổ phiếu, hoặc các công cụ nợ được chào bán hoặc niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán hoặc được giao dịch theo quy định của sàn
giao dịch chứng khoán hoặc các định chế khác tương tự;
(j)
Giám sát: Là quy
trình xem xét và đánh giá liên tục về hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh
nghiệp kiểm toán, bao gồm kiểm tra lại định kỳ một số hợp đồng dịch vụ đã hoàn
thành được lựa chọn nhằm cung cấp cho doanh nghiệp kiểm toán sự đảm bảo hợp lý
rằng hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp hoạt động hữu hiệu;
(k)
Công ty mạng lưới:
Là công ty hoặc pháp nhân thuộc cùng một mạng lưới;
(l)
Mạng lưới: Là sự
liên kết giữa các tổ chức để:
(i) Hướng tới sự hợp tác;
(ii) Hướng tới sự chia sẻ lợi nhuận hoặc chi phí, hoặc
cùng được sở hữu, kiểm soát hoặc quản lý chung, có chung các chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lượng, chiến lược kinh doanh chung, sử
dụng chung thương hiệu, hoặc cùng chung một phần đáng kể nguồn lực chuyên
môn.
(m) Thành viên Ban Giám đốc: Là người đủ điều kiện hành nghề và được doanh nghiệp kiểm toán giao
trách nhiệm thực hiện hợp đồng dịch vụ chuyên nghiệp; giữ chức danh như Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám
đốc Công ty hoặc có thể là Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh;
(n)
Nhân sự: Gồm các
thành viên Ban Giám đốc và cán bộ, nhân viên;
(o)
Chuẩn mực nghề
nghiệp: Gồm các chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề
nghiệp có liên quan;
(p)
Sự đảm bảo hợp
lý: Trong Chuẩn mực này, sự đảm bảo hợp lý là sự đảm bảo ở mức độ cao nhưng
không phải là tuyệt đối;
(q)
Chuẩn mực và các
quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan: Là các quy định về
đạo đức nghề nghiệp mà nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và người soát
xét việc kiểm soát chất lượng của hợp đồng dịch vụ phải tuân thủ, thường bao gồm Phần A và Phần
B trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và các quy định có
liên quan.
(r)
Cán bộ, nhân
viên: Là tất cả cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp do doanh nghiệp kiểm toán
thuê thông qua hợp đồng lao động, trừ thành viên Ban Giám đốc;
(s)
Cá nhân bên ngoài
doanh nghiệp có năng lực phù hợp: Là người không thuộc doanh nghiệp kiểm toán,
có trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm để có thể giữ vai trò người
soát xét việc kiểm soát chất lượng tương đương với thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể hợp đồng dịch vụ, ví dụ, thành viên Ban Giám đốc của một doanh
nghiệp kiểm toán khác hoặc cá nhân có kinh nghiệm phù hợp của tổ chức nghề nghiệp
mà các hội viên của tổ chức nghề nghiệp này có thể thực hiện kiểm toán và soát
xét thông tin tài chính quá khứ hoặc dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan
khác, hoặc là người của một tổ chức có cung cấp các dịch vụ kiểm soát chất lượng
phù hợp.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Áp dụng và
tuân thủ các quy định liên quan
13. Những người trong doanh nghiệp kiểm toán chịu trách
nhiệm xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp phải
có hiểu biết về toàn bộ nội dung Chuẩn mực này, kể cả phần hướng dẫn áp dụng
để hiểu được mục tiêu của chuẩn mực và áp dụng đúng các quy định và hướng dẫn của
Chuẩn mực này.
14. Doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ từng quy định
và hướng dẫn của Chuẩn mực này khi cung cấp dịch vụ kiểm toán và soát xét báo
cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác (xem hướng dẫn tại
đoạn A1 Chuẩn mực này).
15. Các quy định và hướng dẫn được xây dựng để giúp doanh
nghiệp kiểm toán đạt được các mục tiêu quy định trong Chuẩn mực này và việc
áp dụng phù hợp các quy định của Chuẩn mực này sẽ cung cấp đầy đủ cơ sở nhằm
đạt được mục tiêu đó. Tuy nhiên, do hoàn cảnh thực tế có thể thay đổi và khó dự
đoán, doanh nghiệp kiểm toán phải xem xét liệu có các vấn đề hoặc hoàn cảnh cụ
thể nào yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán xây dựng các chính sách và thủ tục khác
ngoài các chính sách và thủ tục được quy định và hướng dẫn tại Chuẩn mực này nhằm
đạt được mục tiêu đề ra hay không.
Các yếu tố của
hệ thống kiểm soát chất lượng
16. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng và duy trì hệ thống
kiểm soát chất lượng bao gồm các chính sách và thủ tục cho từng yếu tố sau:
(a)
Trách nhiệm của
Ban Giám đốc về chất lượng trong doanh nghiệp kiểm toán;
(b)
Chuẩn mực, các
quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
(c)
Chấp nhận và duy
trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể;
(d)
Nguồn nhân lực;
(e)
Thực hiện hợp đồng
dịch vụ;
(f)
Giám sát.
17. Doanh nghiệp kiểm toán phải quy định bằng văn bản về
các chính sách và thủ tục và phải phổ biến các chính sách và thủ tục
này cho tất cả cán bộ, nhân viên của
doanh nghiệp (xem hướng dẫn tại đoạn A2 - A3 Chuẩn mực này).
Trách nhiệm
của Ban Giám đốc về chất lượng trong doanh nghiệp kiểm toán
18. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách
và thủ tục để đẩy mạnh văn hóa nội bộ trên cơ sở nhận thức rằng chất lượng là
cốt yếu khi thực hiện các hợp đồng dịch vụ. Các chính sách và thủ tục đó phải
yêu cầu Tổng Giám đốc/Giám đốc doanh nghiệp hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên
(trong phạm vi phù hợp) của doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm cao nhất đối
với hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp (xem hướng dẫn tại đoạn A4 -
A5 Chuẩn mực này).
19. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và
thủ tục để bất cứ cá nhân nào được Tổng Giám đốc/Giám đốc doanh nghiệp hoặc Chủ
tịch Hội đồng thành viên (trong phạm vi phù hợp) phân công trách nhiệm điều
hành hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp cũng có đầy đủ kinh nghiệm,
khả năng phù hợp và có quyền hạn cần thiết để thực hiện trách nhiệm đó (xem hướng
dẫn tại đoạn A6 Chuẩn mực này).
Chuẩn mực và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan
20. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách
và thủ tục để có sự đảm bảo hợp lý rằng doanh nghiệp kiểm toán và tất cả cán bộ,
nhân viên của doanh nghiệp tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề
nghiệp có liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A7 - A10 Chuẩn mực này).
Tính độc lập
21. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách
và thủ tục để có sự đảm bảo hợp lý rằng doanh nghiệp kiểm toán, tất cả cán bộ,
nhân viên của doanh nghiệp và nếu cần thiết, các đối tượng khác phải tuân thủ
chuẩn mực và các quy định về tính độc lập (kể cả cán bộ, nhân viên của công ty
mạng lưới) sẽ duy trì được tính độc lập cần thiết theo chuẩn mực và các quy định
về đạo đức nghề nghiệp có liên quan. Các chính sách và thủ tục đó cho phép
doanh nghiệp kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A10 Chuẩn mực này):
(a)
Phổ biến các
yêu cầu về tính độc lập cho cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp và khi cần thiết,
cho các đối tượng khác phải tuân thủ các quy định về tính độc lập;
(b)
Xác định và đánh
giá các trường hợp và các mối quan hệ có thể đe dọa đến tính độc lập, và có biện
pháp thích hợp để loại trừ hoặc giảm sự đe dọa đó xuống mức có thể chấp nhận được
bằng cách sử dụng các biện pháp bảo vệ hoặc nếu cần thiết, rút khỏi hợp đồng dịch
vụ nếu việc đó được pháp luật và các quy định cho phép.
22. Các chính sách và thủ tục đó phải yêu cầu (xem hướng
dẫn tại đoạn A10 Chuẩn mực này):
(a)
Các thành viên
Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp
kiểm toán các thông tin cần thiết liên quan đến hợp đồng dịch vụ, bao gồm phạm
vi dịch vụ để cho phép doanh nghiệp kiểm toán đánh giá tác động tổng thể, nếu
có, đối với các yêu cầu về tính độc lập;
(b)
Cán bộ, nhân viên
của doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo ngay cho doanh nghiệp kiểm toán về
các trường hợp và mối quan hệ có thể đe dọa đến tính độc lập để doanh nghiệp có
biện pháp phù hợp;
(c)
Tích lũy và trao
đổi thông tin có liên quan với cán bộ, nhân viên thích hợp trong doanh nghiệp
kiểm toán để:
(i)
Doanh nghiệp kiểm
toán và cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp có thể xác định liệu họ có đáp ứng
được các yêu cầu về tính độc lập hay không;
(ii) Doanh nghiệp kiểm toán có thể duy trì và cập nhật hồ
sơ liên quan đến tính độc lập;
(iii) Doanh nghiệp kiểm toán có thể có biện pháp thích hợp đối
với những nguy cơ đã xác định có đe dọa đến tính độc lập mà ảnh hưởng của các
nguy cơ đó cao hơn mức có thể chấp nhận được.
23. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách
và thủ tục để có sự đảm bảo hợp lý rằng doanh nghiệp được thông báo về các trường
hợp vi phạm quy định về tính độc lập và có các biện pháp thích hợp để giải quyết
các trường hợp vi phạm đó. Các chính sách và thủ tục này phải bao gồm các quy định
sau (xem hướng dẫn tại đoạn A10 Chuẩn mực này):
(a)
Cán bộ, nhân viên
của doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo ngay cho doanh nghiệp kiểm toán về
các trường hợp vi phạm tính độc lập mà họ biết;
(b)
Doanh nghiệp kiểm
toán phải trao đổi ngay các trường hợp vi phạm chính sách và thủ tục phát hiện
được với:
(i)
Thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ - người phải cùng với doanh nghiệp
kiểm toán xử lý vi phạm;
(ii) Các cán bộ, nhân viên có liên quan khác trong doanh
nghiệp kiểm toán và trong mạng lưới, nếu cần thiết, cũng như các đối tượng
khác phải tuân thủ các quy định về tính độc lập;
(c)
Thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ và các cá nhân khác được đề cập tại
đoạn 23(b)(ii) Chuẩn mực này phải trao đổi ngay với doanh nghiệp kiểm toán,
nếu cần thiết, về các biện pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề nhằm giúp
doanh nghiệp kiểm toán xác định liệu có phải thực hiện thêm các biện pháp khác
hay không.
24. Ít nhất mỗi năm một lần, doanh nghiệp kiểm toán phải
thu thập xác nhận bằng văn bản về việc tuân thủ các chính sách và thủ tục của
doanh nghiệp về tính độc lập từ tất cả các cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp
là đối tượng phải tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức liên quan đến
tính độc lập (xem hướng dẫn tại đoạn A10 - A11 Chuẩn mực này).
25. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách
và thủ tục (xem hướng dẫn tại đoạn A10 Chuẩn mực này):
(a)
Đặt ra các tiêu
chí xác định sự cần thiết của các biện pháp bảo vệ nhằm giảm nguy cơ từ sự
quen thuộc xuống mức có thể chấp nhận được khi giao trách nhiệm cho một thành viên Ban Giám đốc/kiểm toán viên hành
nghề (sau đây gọi là “người phụ trách hợp đồng dịch vụ”) thực hiện hợp đồng
dịch vụ cho một khách hàng trong một
thời gian dài;
(b)
Đối với việc kiểm
toán báo cáo tài chính của các tổ chức niêm yết, yêu cầu phải luân chuyển thành
viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán, và kiểm toán viên hành nghề phụ trách cuộc kiểm toán và các đối tượng
khác cần luân chuyển nếu cần thiết, sau một thời gian nhất định theo chuẩn mực
và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A12
- A17 Chuẩn mực này).
Chấp nhận,
duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể
26. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và
thủ tục về việc chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ
cụ thể để có sự đảm bảo hợp lý rằng doanh nghiệp kiểm toán sẽ chỉ chấp nhận
hoặc duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ nếu doanh nghiệp kiểm
toán:
(a)
Có đủ năng lực
chuyên môn và khả năng để thực hiện hợp đồng dịch vụ, bao gồm thời gian và các
nguồn lực cần thiết (xem hướng dẫn tại đoạn A18, A23 Chuẩn mực này);
(b)
Có thể tuân thủ
chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan;
(c)
Đã xem xét tính
chính trực của đơn vị được kiểm toán/khách
hàng và không có thông tin nào làm cho doanh nghiệp kiểm toán kết luận rằng đơn vị được kiểm toán/khách hàng đó thiếu
chính trực (xem hướng dẫn tại đoạn A19 - A20, A23 Chuẩn mực này).
27. Các chính sách và thủ tục đó phải yêu cầu:
(a)
Doanh nghiệp kiểm
toán thu thập các thông tin cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể trước khi chấp
nhận một khách hàng mới hoặc khi quyết định việc tiếp tục duy trì quan hệ khách
hàng hiện tại và khi cân nhắc việc chấp nhận cung cấp dịch vụ mới cho khách
hàng hiện tại (xem hướng dẫn tại đoạn A21, A23 Chuẩn mực này);
(b)
Khi xem xét chấp nhận hợp đồng dịch vụ với một
khách hàng mới hoặc khách hàng hiện tại, nếu phát hiện khả năng xảy ra xung đột
về lợi ích thì doanh nghiệp kiểm toán phải xác định có nên chấp nhận hợp đồng
dịch vụ hay không;
(c)
Nếu phát hiện có
vấn đề và doanh nghiệp kiểm toán quyết định chấp nhận hoặc duy trì quan hệ
khách hàng hoặc một hợp đồng cụ thể, doanh nghiệp kiểm toán phải lưu trong tài
liệu, hồ sơ cách thức giải quyết các vấn đề đó.
28. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và
thủ tục về việc duy trì hợp đồng dịch vụ và quan hệ khách hàng. Các chính sách
và thủ tục đó quy định các trường hợp khi doanh nghiệp kiểm toán thu thập được
thông tin mà nếu các thông tin đó đã được biết trước thì sẽ dẫn đến việc doanh
nghiệp kiểm toán từ chối hợp đồng. Các chính sách và thủ tục đó phải lưu ý đến:
(a)
Trách nhiệm pháp
lý và trách nhiệm nghề nghiệp áp dụng cho từng hoàn cảnh cụ thể, bao gồm việc
liệu doanh nghiệp kiểm toán có cần phải báo cáo cho cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
đơn vị thực hiện dịch vụ hoặc trong một
số trường hợp, cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không;
(b)
Khả năng rút khỏi
hợp đồng dịch vụ hoặc rút khỏi cả hợp đồng dịch vụ và quan hệ khách hàng (xem
hướng dẫn tại đoạn A22 - A23 Chuẩn mực này).
Nguồn nhân lực
29. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách
và thủ tục để có sự đảm bảo hợp lý rằng doanh nghiệp kiểm toán có đủ nhân sự với
trình độ chuyên môn, năng lực và cam kết tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp cần thiết để:
(a)
Thực hiện hợp đồng
dịch vụ theo các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
(b)
Cho phép doanh
nghiệp kiểm toán phát hành báo cáo phù hợp với hoàn cảnh cụ thể (xem hướng dẫn
tại đoạn A24 - A29 Chuẩn mực này).
Phân công
nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ
30. Doanh nghiệp kiểm toán phải phân công trách nhiệm đối
với từng hợp đồng dịch vụ cho một thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp
đồng dịch vụ và phải xây dựng các chính sách và thủ tục để quy định:
(a)
Danh tính và vai
trò của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ phải được
trao đổi với các thành viên chủ chốt trong Ban Giám đốc và Ban quản trị của đơn vị được kiểm toán/khách hàng;
(b)
Thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ phải có trình độ chuyên môn, năng
lực và thẩm quyền thích hợp để thực hiện nhiệm vụ của mình;
(c)
Trách nhiệm của
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ được xác định rõ
ràng và phải được trao đổi với thành viên Ban Giám đốc đó (xem hướng dẫn tại đoạn
A30 Chuẩn mực này).
31. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và
thủ tục để bổ nhiệm nhân sự phù hợp có trình độ chuyên môn và năng lực cần thiết
để:
(a)
Thực hiện các hợp
đồng dịch vụ theo các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên
quan;
(b)
Cho phép doanh
nghiệp kiểm toán phát hành báo cáo phù hợp với hoàn cảnh cụ thể (xem hướng dẫn
tại đoạn A31 Chuẩn mực này).
Thực hiện hợp
đồng dịch vụ
32. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách
và thủ tục để có sự đảm bảo hợp lý rằng các hợp đồng dịch vụ được thực hiện
theo các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan và doanh
nghiệp kiểm toán phát hành báo cáo phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Các chính sách
và thủ tục đó phải bao gồm:
(a)
Các vấn đề liên
quan đến việc tăng cường tính nhất quán trong chất lượng thực hiện hợp đồng dịch
vụ (xem hướng dẫn tại đoạn A32 - A33 Chuẩn mực này);
(b)
Trách nhiệm giám
sát (xem hướng dẫn tại đoạn A34 Chuẩn mực này);
(c)
Trách nhiệm soát
xét (xem hướng dẫn tại đoạn A35 Chuẩn mực này).
33. Các chính sách và thủ tục về trách nhiệm soát xét của
doanh nghiệp kiểm toán phải được xác định dựa trên nguyên tắc các thành viên
trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ có nhiều kinh nghiệm hơn thực hiện soát
xét công việc của các thành viên ít kinh nghiệm hơn trong nhóm.
Tham khảo ý
kiến tư vấn
34. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách
và thủ tục để có sự đảm bảo hợp lý rằng:
(a)
Việc tham khảo ý
kiến tư vấn thích hợp phải được thực hiện đối với các vấn đề phức tạp hoặc dễ
gây tranh cãi;
(b)
Có sẵn nguồn lực
thỏa đáng để có thể thực hiện việc tham khảo ý kiến tư vấn thích hợp;
(c)
Nội dung, phạm
vi, kết luận từ việc tham khảo ý kiến tư vấn phải được lưu lại và phải được
bên tham khảo ý kiến và bên tư vấn cùng thống nhất;
(d)
Các kết luận từ
việc tham khảo ý kiến tư vấn phải được thực hiện (xem hướng dẫn tại đoạn A36 -
A40 Chuẩn mực này).
Soát xét việc
kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ
35.
Doanh nghiệp kiểm
toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục yêu cầu phải thực hiện soát xét
việc kiểm soát chất lượng đối với các hợp đồng dịch vụ, để đánh giá khách quan
về các xét đoán quan trọng của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và các kết luận
của nhóm để hình thành báo cáo. Các chính sách và thủ tục đó phải:
(a)
Yêu cầu soát xét việc kiểm soát chất lượng đối với tất cả
các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết;
(b)
Đưa ra các tiêu chí để đánh giá tất cả các cuộc kiểm toán
và soát xét báo cáo tài chính, cũng như các hợp đồng dịch vụ đảm bảo và các dịch
vụ liên quan khác nhằm xác định xem có phải thực hiện việc soát xét kiểm soát
chất lượng hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A41 Chuẩn mực này);
(c)
Yêu cầu soát xét việc kiểm soát chất lượng đối với tất cả
các hợp đồng dịch vụ đáp ứng các tiêu chí đưa ra theo quy định tại đoạn 35(b)
Chuẩn mực này (nếu có).
36.
Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và
thủ tục quy định nội dung, lịch trình và phạm vi thực hiện soát xét việc kiểm
soát chất lượng của hợp đồng dịch vụ. Các chính sách và thủ tục đó phải quy định
rằng báo cáo về hợp đồng dịch vụ không được đề ngày lập trước khi hoàn thành
soát xét việc kiểm soát chất lượng của hợp đồng dịch vụ (xem hướng dẫn tại đoạn
A42 - A43 Chuẩn mực này).
37.
Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ
tục để quy định việc soát xét kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ phải bao gồm:
(a)
Thảo luận các vấn đề quan trọng với thành viên Ban Giám đốc
phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ;
(b)
Soát xét báo cáo tài chính hoặc các thông tin khác và dự
thảo báo cáo;
(c)
Soát xét tài liệu, hồ sơ thực hiện hợp đồng dịch vụ được
lựa chọn liên quan đến các xét đoán quan trọng và các kết luận của nhóm thực
hiện hợp đồng dịch vụ;
(d)
Đánh giá các kết luận của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ
để hình thành báo cáo và xem xét liệu dự thảo báo cáo có phù hợp hay không (xem
hướng dẫn tại đoạn A44 Chuẩn mực này).
38.
Đối với cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của các tổ chức
niêm yết, doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ tục để quy
định việc soát xét kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán phải xem xét các vấn
đề sau:
(a)
Đánh giá của nhóm kiểm toán về tính độc lập của doanh
nghiệp kiểm toán liên quan đến cuộc kiểm toán cụ thể;
(b)
Liệu nhóm kiểm toán đã tham khảo ý kiến tư vấn cần thiết
về các vấn đề còn khác biệt về quan điểm, các vấn đề phức tạp hoặc dễ gây
tranh cãi hay chưa, và các kết luận từ việc tham khảo ý kiến tư vấn;
(c)
Liệu tài liệu, hồ sơ được lựa chọn để soát xét có phản
ánh các công việc đã được thực hiện liên quan đến các xét đoán quan trọng và có
hỗ trợ cho các kết luận của nhóm kiểm toán hay không (xem hướng dẫn tại đoạn
A45 - A46 Chuẩn mực này).
Các tiêu chí về năng lực
của người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ
39.
Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ
tục về việc bổ nhiệm người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ
và đưa ra các tiêu chí về năng lực của người soát xét thông qua:
(a)
Trình độ chuyên môn cần thiết để thực hiện nhiệm vụ soát
xét, bao gồm kinh nghiệm và thẩm quyền cần thiết (xem hướng dẫn tại đoạn A47
Chuẩn mực này);
(b)
Khả năng mà người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp
đồng dịch vụ có thể được tham khảo ý kiến tư vấn về hợp đồng dịch vụ mà không
làm giảm đi tính khách quan của người soát xét đó (xem hướng dẫn tại đoạn A48
Chuẩn mực này).
40.
Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ
tục để duy trì tính khách quan của người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp
đồng dịch vụ (xem hướng dẫn tại đoạn A49 - A51 Chuẩn mực này).
41.
Các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán phải
quy định về việc thay thế người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch
vụ khi tính khách quan của người soát xét không còn đảm bảo.
Tài liệu, hồ sơ về soát
xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ
42.
Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ
tục đối với tài liệu, hồ sơ về soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch
vụ, trong đó quy định phải lưu lại tài liệu, hồ sơ về các nội dung sau:
(a)
Các thủ tục theo quy định trong chính sách của doanh nghiệp
kiểm toán về việc soát xét kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ đã được thực
hiện;
(b)
Việc soát xét kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ đã được
hoàn thành tại ngày hoặc trước ngày lập báo cáo;
(c)
Người soát xét không nhận thấy bất kỳ vấn đề nào chưa được
giải quyết có thể làm cho người soát xét tin rằng các xét đoán quan trọng và
các kết luận của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ là không phù hợp.
Khác biệt về quan điểm
43.
Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và
thủ tục để xử lý và giải quyết các vấn đề còn khác biệt về quan điểm trong nội
bộ nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ với bên tư vấn hoặc giữa thành viên Ban Giám
đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ với người soát xét việc kiểm soát chất
lượng hợp đồng dịch vụ (xem hướng dẫn tại đoạn A52 - A53 Chuẩn mực này).
44.
Các chính sách và thủ tục đó phải quy định:
(a)
Các kết luận rút ra phải được lưu lại trong tài liệu, hồ
sơ và phải được thực hiện;
(b)
Báo cáo về hợp đồng dịch vụ không được đề ngày lập trước
ngày vấn đề còn khác biệt về quan điểm (như đã nêu tại đoạn 43 Chuẩn mực này)
được giải quyết.
Tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ
Hoàn thiện hồ sơ chính thức
về hợp đồng dịch vụ
45.
Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và
thủ tục về việc nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ phải hoàn thiện hồ sơ chính thức
về hợp đồng dịch vụ một cách kịp thời sau khi hoàn thành báo cáo về hợp đồng
dịch vụ (xem hướng dẫn tại đoạn A54 - A55 Chuẩn mực này).
Tính bảo mật, sự an toàn,
tính toàn vẹn, khả năng tiếp cận và khả năng khôi phục tài liệu, hồ sơ về hợp
đồng dịch vụ
46.
Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và
thủ tục để duy trì tính bảo mật, sự an toàn, tính toàn vẹn, khả năng tiếp cận
và khả năng khôi phục tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ (xem hướng dẫn tại đoạn
A56 - A59 Chuẩn mực này).
Lưu trữ tài liệu, hồ sơ về
hợp đồng dịch vụ
47.
Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và
thủ tục về việc lưu trữ tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ trong một khoảng
thời gian đủ dài để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp kiểm toán hoặc yêu cầu của
pháp luật và các quy định (xem hướng dẫn tại đoạn A60 - A63 Chuẩn mực này).
Giám sát
Giám sát các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của
doanh nghiệp kiểm toán
48.
Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng một quy trình giám
sát để có sự đảm bảo hợp lý rằng các chính sách và thủ tục liên quan đến hệ thống
kiểm soát chất lượng là phù hợp, đầy đủ và hoạt động hữu hiệu. Quy trình này phải:
(a)
Xem xét và đánh giá liên tục của hệ thống kiểm soát chất
lượng của doanh nghiệp kiểm toán, bao gồm kiểm tra định kỳ ít nhất một hợp đồng
dịch vụ đã hoàn thành của mỗi thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng
dịch vụ phụ trách;
(b)
Yêu cầu giao trách nhiệm đối với quy trình giám sát cho một
hoặc nhiều thành viên Ban Giám đốc hoặc những người khác có đầy đủ kinh nghiệm
và thẩm quyền thích hợp trong doanh nghiệp kiểm toán để thực hiện trách nhiệm
đó;
(c)
Yêu cầu những người thực hiện hợp đồng dịch vụ hoặc soát
xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ không được tham gia kiểm tra hợp
đồng dịch vụ đó (xem hướng dẫn tại đoạn A64 - A68 Chuẩn mực này).
Đánh giá, trao đổi và khắc phục các khiếm khuyết phát hiện
được
49.
Doanh nghiệp kiểm toán phải đánh giá ảnh hưởng của các
khiếm khuyết phát hiện được thông qua quy trình giám sát và xác định liệu:
(a)
Các khiếm khuyết đó là có phát sinh nhưng chưa đến mức
cho thấy hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán là không đầy
đủ để cung cấp cho doanh nghiệp kiểm toán sự đảm bảo hợp lý rằng hệ thống đó
tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan, và
các báo cáo do doanh nghiệp kiểm toán phát hành có phù hợp với tình hình cụ thể
hay không; hoặc
(b)
Các khiếm khuyết đó có tính hệ thống, lặp đi lặp lại hoặc
là các khiếm khuyết nghiêm trọng khác có cần được sửa chữa kịp thời hay không.
50.
Doanh nghiệp kiểm toán phải trao đổi với các thành viên
Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ và các cán bộ, nhân viên có
liên quan về các khiếm khuyết phát hiện được thông qua quy trình giám sát và đề
xuất các hành động khắc phục thích hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A69 Chuẩn mực
này).
51.
Các hành động khắc phục thích hợp được đề xuất đối với
các khiếm khuyết phát hiện được phải gồm một hoặc các nội dung sau:
(a)
Thực hiện hành động khắc phục thích hợp liên quan đến từng
hợp đồng dịch vụ hoặc từng cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán;
(b)
Trao đổi về các phát hiện với các cá nhân chịu trách nhiệm
đào tạo và phát triển nghề nghiệp;
(c)
Thay đổi các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng;
(d)
Xử lý kỷ luật đối với các cá nhân không tuân thủ các
chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán, đặc biệt là các cá nhân có
tái diễn vi phạm.
52.
Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ
tục để xử lý các trường hợp mà kết quả của thủ tục giám sát cho thấy báo cáo về
hợp đồng dịch vụ có thể không thích hợp hoặc cho thấy các thủ tục bị bỏ sót
trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ. Các chính sách và thủ tục đó phải
yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán xác định hành động nào tiếp theo là phù hợp để
tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan, đồng
thời xem xét liệu có cần xin ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật hay không.
53.
Ít nhất mỗi năm một lần, doanh nghiệp kiểm toán phải trao
đổi kết quả của việc giám sát hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm
toán với các thành viên Ban Giám đốc phụ trách hợp đồng dịch vụ và các cá nhân
khác có liên quan trong doanh nghiệp kiểm toán, bao gồm Tổng Giám đốc/Giám đốc
hoặc Ban Tổng Giám đốc/Ban Giám đốc, nếu cần. Thông tin được trao đổi phải đầy
đủ để cho phép doanh nghiệp kiểm toán và các cá nhân nêu trên có hành động kịp
thời và thích hợp, khi cần thiết, theo nhiệm vụ và trách nhiệm được giao. Thông
tin được trao đổi phải bao gồm:
(a)
Mô tả về các thủ tục giám sát đã thực hiện;
(b)
Các kết luận rút ra từ các thủ tục giám sát;
(c)
Mô tả về các khiếm khuyết có tính hệ thống, lặp đi lặp lại
hoặc các khiếm khuyết nghiêm trọng khác và các hành động đã thực hiện để giải
quyết hoặc sửa chữa các khiếm khuyết đó.
54.
Một số doanh nghiệp kiểm toán hoạt động trong cùng một mạng
lưới và để đảm bảo tính nhất quán, các doanh nghiệp kiểm toán này có thể thực
hiện một số thủ tục giám sát theo yêu cầu của mạng lưới. Nếu các doanh nghiệp
kiểm toán trong cùng một mạng lưới hoạt động theo các chính sách và thủ tục
giám sát chung được thiết kế để tuân thủ Chuẩn mực này và các doanh nghiệp kiểm
toán tin cậy vào hệ thống giám sát đó thì các chính sách và thủ tục của doanh
nghiệp kiểm toán phải quy định rằng:
(a)
Ít nhất một năm một lần, mạng lưới phải phổ biến về phạm
vi, mức độ và kết quả tổng thể của quy trình giám sát cho các cá nhân có liên
quan trong các công ty mạng lưới;
(b)
Mạng lưới phải trao đổi kịp thời với các cá nhân có liên
quan trong các công ty mạng lưới về bất kỳ khiếm khuyết nào phát hiện được
trong hệ thống kiểm soát chất lượng để thực hiện các hành động cần thiết.
Các quy định trên giúp thành viên Ban Giám đốc phụ trách
tổng thể hợp đồng dịch vụ trong các công ty mạng lưới có thể tin cậy vào kết quả
của quy trình giám sát được thực hiện trong mạng lưới, trừ khi doanh nghiệp kiểm
toán hoặc mạng lưới có quy định khác.
Phàn nàn và cáo buộc
55.
Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và thủ
tục để có được sự đảm bảo hợp lý về việc doanh nghiệp kiểm toán xử lý phù hợp đối
với:
(a)
Các phàn nàn và cáo buộc về những công việc mà doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện không tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các
quy định có liên quan;
(b)
Các cáo buộc về hành vi không tuân thủ hệ thống kiểm soát
chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán.
Quy trình giám sát cũng yêu cầu
doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các kênh thông tin rõ ràng để các cán bộ,
nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán có thể phản ánh các vấn đề họ quan tâm mà
không lo sợ bị trả thù (xem hướng dẫn tại đoạn A70 Chuẩn mực này).
56. Trong quá trình điều tra
về các phàn nàn và cáo buộc, nếu phát hiện các khiếm khuyết trong việc thiết kế
hoặc thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp
kiểm toán, hoặc phát hiện hành vi không tuân thủ hệ thống kiểm soát chất lượng
của các cá nhân thì doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện các hành động phù hợp
theo quy định tại đoạn 51 Chuẩn mực này (xem hướng dẫn tại đoạn A71 - A72 Chuẩn
mực này).
Tài liệu, hồ sơ về hệ thống kiểm soát chất lượng
57. Doanh nghiệp kiểm toán phải
xây dựng các chính sách và thủ tục quy định về tài liệu, hồ sơ phù hợp để cung
cấp bằng chứng về hoạt động của từng yếu tố trong hệ thống kiểm soát chất lượng
của doanh nghiệp kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A73 - A75 Chuẩn mực này).
58. Doanh nghiệp kiểm toán phải
xây dựng các chính sách và thủ tục quy định về lưu trữ tài liệu, hồ sơ trong một
khoảng thời gian đủ dài để cho phép các cá nhân thực hiện thủ tục giám sát có
thể đánh giá được sự tuân thủ của doanh nghiệp kiểm toán đối với hệ thống kiểm
soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán, hoặc phải lưu trữ trong thời gian
dài hơn nếu pháp luật và các quy định yêu cầu.
59. Doanh nghiệp kiểm toán phải
xây dựng các chính sách và thủ tục quy định về tài liệu, hồ sơ liên quan đến
các phàn nàn và cáo buộc cũng như các biện pháp xử lý đối với các phàn
nàn, cáo buộc đó.
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 200.
Áp dụng và tuân thủ các quy định có liên quan
Lưu ý đối với các doanh nghiệp kiểm toán nhỏ (hướng dẫn
đoạn 14 Chuẩn mực này)
A1.
Doanh nghiệp kiểm toán nhỏ vẫn phải tuân thủ các quy định
trong Chuẩn mực này như quy định về các chính sách và thủ tục đối với việc phân
công nhân sự thích hợp cho nhóm kiểm toán (xem đoạn 31 Chuẩn mực này), quy định
về trách nhiệm soát xét (xem đoạn 33 Chuẩn mực này) và quy định về việc trao đổi
hàng năm về kết quả giám sát với các thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể
cuộc kiểm toán trong doanh nghiệp kiểm toán (xem đoạn 53 Chuẩn mực này).
Các yếu tố của hệ thống kiểm soát chất lượng (hướng dẫn đoạn 17 Chuẩn
mực này)
A2.
Nhìn chung, việc phổ biến các chính sách và thủ tục kiểm
soát chất lượng cho các cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán bao gồm mô
tả các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng, các mục tiêu cần đạt được với
thông điệp rằng mỗi cá nhân đều có trách nhiệm đối với chất lượng và phải tuân
thủ các chính sách và thủ tục này. Việc khuyến khích các cán bộ, nhân viên của
doanh nghiệp kiểm toán trao đổi các quan điểm hoặc những vấn đề họ quan tâm
liên quan đến kiểm soát chất lượng cho thấy tầm quan trọng của việc thu thập
các ý kiến phản hồi về hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm
toán.
Lưu ý đối với các doanh nghiệp kiểm toán nhỏ
A3.
Đối với các doanh nghiệp kiểm toán nhỏ, tài liệu, hồ sơ
và việc trao đổi về các chính sách và thủ tục có thể không quy chuẩn bằng và có
phạm vi hẹp hơn so với các doanh nghiệp kiểm toán lớn.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc về chất lượng trong doanh
nghiệp kiểm toán
Đẩy mạnh văn hóa nội bộ về chất lượng (hướng dẫn đoạn 18 Chuẩn
mực này)
A4.
Người lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán và các điển hình mà
doanh nghiệp kiểm toán xây dựng có ảnh hưởng đáng kể đến văn hóa nội bộ của
doanh nghiệp kiểm toán. Việc đẩy mạnh văn hóa nội bộ hướng đến chất lượng phụ
thuộc vào các hành động và thông điệp rõ ràng, nhất quán và thường xuyên của tất
cả các cấp quản lý của doanh nghiệp kiểm toán. Các hành động và thông điệp đó
phải luôn nhấn mạnh vào các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán về
kiểm soát chất lượng và yêu cầu phải:
(a)
Thực hiện công việc theo các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp
luật và các quy định có liên quan;
(b)
Phát hành báo cáo phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
Các hành động và thông điệp đó sẽ
khuyến khích văn hóa ghi nhận và khen thưởng các công việc có chất lượng cao.
Các hành động và thông điệp này có thể được phổ biến tại các khóa đào tạo, hội
thảo, các cuộc họp, các buổi tọa đàm chính thức hoặc không chính thức, chiến lược
hành động, bản tin nội bộ, hoặc các văn bản hướng dẫn. Các hành động và thông
điệp này có thể được kết hợp vào tài liệu, hồ sơ và tài liệu đào tạo nội bộ của
doanh nghiệp kiểm toán và trong các thủ tục đánh giá thành viên Ban Giám đốc và
nhân viên để có thể hỗ trợ và củng cố quan điểm của doanh nghiệp kiểm toán về tầm
quan trọng của chất lượng và cách thức để đạt được chất lượng.
A5.
Để đẩy mạnh văn hóa nội bộ về chất lượng, điều đặc biệt
quan trọng với người lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán là phải nhận thức được yêu
cầu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán là phải đảm
bảo chất lượng của tất cả các hợp đồng dịch vụ mà doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện. Những công việc cần thực hiện để đẩy mạnh văn hóa nội bộ bao gồm:
(a)
Xây dựng các chính sách và thủ tục về đánh giá hiệu quả
thực hiện công việc, tiền lương, và cơ hội thăng tiến (bao gồm hệ thống ưu đãi)
đối với cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán để chứng minh cam kết hàng
đầu của doanh nghiệp kiểm toán về chất lượng;
(b)
Phân công trách nhiệm quản lý sao cho các quan tâm về vật
chất không chi phối đến chất lượng công việc thực hiện;
(c)
Cung cấp đầy đủ nguồn lực cho việc xây dựng, lưu trữ tài
liệu, hồ sơ và hỗ trợ cho các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của
doanh nghiệp kiểm toán.
Phân công trách nhiệm điều hành hệ thống kiểm soát chất
lượng của doanh nghiệp kiểm toán (hướng dẫn đoạn 19 Chuẩn mực này)
A6.
Kinh nghiệm và khả năng đầy đủ, thích hợp sẽ giúp các cá
nhân chịu trách nhiệm về hệ thống kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm
toán có thể xác định và hiểu được các vấn đề về kiểm soát chất lượng, đồng thời
xây dựng được các chính sách và thủ tục thích hợp. Thẩm quyền cần thiết sẽ giúp
các cá nhân đó thực hiện các chính sách và thủ tục này.
Chuẩn mực, các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên
quan
Tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp
có liên quan (hướng dẫn đoạn 20 Chuẩn mực này)
A7.
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán quy định
các nguyên tắc cơ bản về đạo đức nghề nghiệp, bao gồm:
(a)
Tính chính trực;
(b)
Tính khách quan;
(c)
Năng lực chuyên
môn và tính thận trọng;
(d)
Tính bảo mật;
(e)
Tư cách nghề nghiệp.
A8.
Chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp kế toán, kiểm toán quy định và hướng dẫn cách áp dụng khuôn khổ chung
trong các tình huống cụ thể. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cũng đưa ra ví dụ về
các biện pháp bảo vệ phù hợp để ngăn ngừa các nguy cơ dẫn đến việc không tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản và đưa ra ví dụ về các tình huống không có các biện
pháp bảo vệ để ngăn ngừa các nguy cơ đó.
A9.
Các nguyên tắc cơ
bản được tăng cường:
(1)
Bởi người lãnh đạo
doanh nghiệp kiểm toán;
(2)
Thông qua giáo dục
và đào tạo;
(3)
Thông qua việc
giám sát;
(4)
Thông qua quy
trình xử lý hành vi không tuân thủ.
Giải thích thuật ngữ “Doanh nghiệp kiểm toán”, “Mạng
lưới” và “Công ty mạng lưới” (hướng dẫn đoạn 20-25 Chuẩn mực này)
A10. Giải thích thuật ngữ về “Doanh nghiệp kiểm toán”, “Mạng
lưới” hoặc “Công ty mạng lưới” trong Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm
toán có thể khác với giải thích thuật ngữ trong Chuẩn mực này. Ví dụ, Chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán định nghĩa “Doanh nghiệp kiểm toán” là:
(i)
Một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của
pháp luật (như Doanh nghiệp kiểm toán A, Doanh nghiệp kiểm toán B có tư cách
pháp nhân độc lập);
(ii) Một tổ chức kiểm soát các
doanh nghiệp nêu ở điểm (a) (như Công ty mẹ, Hãng thành viên quốc tế);
(iii) Một tổ chức chịu sự kiểm
soát của các doanh nghiệp nêu ở điểm (a) (như chi nhánh công ty).
Chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán cũng hướng dẫn về các thuật ngữ “Mạng lưới”
và “Công ty mạng lưới”.
Để tuân thủ
các quy định trong đoạn 20 - 25 Chuẩn mực này, các thuật ngữ được sử dụng trong
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán sẽ được áp dụng để có thể hiểu
được chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp này.
Xác nhận bằng văn bản (hướng dẫn đoạn 24 Chuẩn mực
này)
A11. Xác nhận bằng văn bản theo quy định tại đoạn 24 Chuẩn mực này có thể dưới hình thức văn bản
bằng giấy hoặc văn bản điện tử. Bằng cách thu thập xác nhận bằng văn bản và thực
hiện các hành động phù hợp khi nhận được thông tin về hành vi không tuân thủ,
doanh nghiệp kiểm toán sẽ thể hiện được tầm quan trọng của tính độc lập và phổ
biến vấn đề này cho các cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán.
Nguy cơ từ sự quen thuộc (hướng dẫn đoạn 25 Chuẩn mực
này)
A12. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán quy định
nguy cơ từ sự quen thuộc có thể là kết quả của việc giao trách nhiệm cho cùng một
người phụ trách hợp đồng dịch vụ thực hiện một hợp đồng dịch vụ đảm bảo cho một
khách hàng trong một thời gian dài. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cũng đưa ra
các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa nguy cơ đó.
A13. Việc xác định các tiêu chí phù hợp đối với nguy cơ từ
sự quen thuộc có thể bao gồm xác định các vấn đề như:
(1)
Nội dung của hợp
đồng dịch vụ, bao gồm mức độ liên quan của hợp đồng đó đến lợi ích công chúng;
(2)
Thời gian phụ
trách hợp đồng dịch vụ cho một khách hàng của người phụ trách hợp đồng dịch vụ.
Ví dụ về
các biện pháp ngăn ngừa nguy cơ từ sự quen thuộc bao gồm luân chuyển những người
phụ trách hợp đồng dịch vụ hoặc yêu cầu thực hiện soát xét việc kiểm soát chất
lượng của hợp đồng dịch vụ.
A14. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán quy định
và hướng dẫn nguy cơ từ sự quen thuộc thường gặp khi thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính của các tổ chức niêm yết. Đối với các cuộc kiểm toán này, Chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán quy định phải luân chuyển thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và
kiểm toán viên hành nghề phụ trách cuộc kiểm toán sau một thời gian nhất định,
thường không quá 3 năm, đồng thời đưa
ra các quy định và hướng dẫn liên quan.
Lưu ý đối với các doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán trong lĩnh vực công
A15. Pháp luật có thể quy định các biện pháp bảo vệ tính độc
lập của kiểm toán viên trong lĩnh vực công. Tuy nhiên, tính độc lập vẫn có thể
bị đe dọa ngay cả khi đã có các biện pháp bảo vệ của pháp luật. Do đó, khi xây
dựng các chính sách và thủ tục theo quy định tại đoạn 20 - 25 Chuẩn mực này, kiểm
toán viên trong lĩnh vực công có thể tham khảo các quy định của Kiểm toán Nhà
nước và xử lý các nguy cơ đe dọa đến tính độc lập theo tình hình thực tế.
A16. Các tổ chức niêm yết được quy định và hướng dẫn tại đoạn 25 và A14 Chuẩn mực này không
phổ biến trong lĩnh vực công. Tuy nhiên, các đơn vị trong lĩnh vực công có thể
có quy mô lớn, phức tạp hoặc liên quan đến lợi ích công chúng. Vì vậy, dựa trên
các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán,
doanh nghiệp kiểm toán có thể xác định rằng đơn vị được kiểm toán trong lĩnh vực
công có vị trí quan trọng để quyết định mở rộng các thủ tục kiểm soát chất lượng.
A17. Trong lĩnh vực công, pháp luật có thể quy định về việc
bổ nhiệm và nhiệm kỳ phụ trách của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể
cuộc kiểm toán. Do đó, các quy định về luân chuyển thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể cuộc kiểm toán của các đơn vị trong lĩnh vực công có thể không
nghiêm ngặt bằng các quy định đối với các tổ chức niêm yết. Tuy nhiên, đối với
các đơn vị trong lĩnh vực công được coi là quan trọng theo đoạn A16 Chuẩn mực
này, các tổ chức kiểm toán trong lĩnh vực công có thể xây dựng các chính sách
và thủ tục để tăng cường việc tuân thủ yêu cầu luân chuyển thành viên Ban Giám
đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán để phục vụ lợi ích công chúng.
Chấp nhận,
duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể
Năng lực
chuyên môn, khả năng và các nguồn lực (hướng
dẫn đoạn 26(a) Chuẩn mực này)
A18. Để xem xét việc liệu doanh nghiệp kiểm toán có đủ năng
lực chuyên môn, khả năng và các nguồn lực để thực hiện một hợp đồng dịch vụ mới
cho khách hàng mới hoặc khách hàng hiện tại hay không, doanh nghiệp kiểm toán
phải soát xét các yêu cầu cụ thể của hợp đồng dịch vụ và năng lực của thành
viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ và các thành viên khác có
liên quan :
(1)
Cán bộ, nhân viên
của doanh nghiệp kiểm toán có hiểu biết về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động hoặc
các vấn đề có liên quan hay không;
(2)
Cán bộ, nhân viên
của doanh nghiệp kiểm toán có kinh nghiệm về các quy định pháp lý, các yêu cầu
báo cáo có liên quan hoặc có khả năng đạt được các kỹ năng và kiến thức cần thiết
một cách hiệu quả hay không;
(3)
Doanh nghiệp kiểm
toán có đủ nhân sự có năng lực chuyên môn và khả năng cần thiết hay không;
(4)
Có sẵn chuyên
gia, nếu cần, hay không;
(5)
Có các cá nhân
đáp ứng được các tiêu chí và yêu cầu về năng lực để thực hiện việc soát xét kiểm
soát chất lượng của hợp đồng dịch vụ hay không;
(6)
Doanh nghiệp kiểm
toán có khả năng hoàn thành hợp đồng dịch vụ trong thời hạn phải đưa ra báo cáo
hay không.
Tính chính trực
của khách hàng (hướng dẫn đoạn 26(c)
Chuẩn mực này)
A19. Ví dụ về các vấn đề cần xem xét liên quan đến tính
chính trực của đơn vị được kiểm toán/khách
hàng bao gồm:
(1)
Tên tuổi và danh
tính của các chủ sở hữu chính, các
thành viên chủ chốt của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán/khách hàng;
(2)
Đặc điểm hoạt động
của khách hàng, kể cả các thông lệ kinh doanh;
(3)
Thông tin liên
quan đến quan điểm của các chủ sở hữu chính, các thành viên chủ chốt của Ban
Giám đốc và Ban quản trị khách hàng về những vấn đề như việc tuân thủ các chuẩn
mực kế toán và môi trường kiểm soát nội bộ;
(4)
Liệu khách hàng
có quan tâm quá mức đến việc duy trì mức phí kiểm toán càng thấp càng tốt hay
không;
(5)
Các dấu hiệu về sự
hạn chế không phù hợp đối với phạm vi công việc của doanh nghiệp kiểm toán;
(6)
Các dấu hiệu cho
thấy khách hàng có thể tham gia vào việc rửa tiền hoặc các hoạt động phi pháp
khác;
(7)
Lý do lựa chọn
doanh nghiệp kiểm toán và không tái bổ nhiệm doanh nghiệp kiểm toán tiền nhiệm;
(8)
Tên tuổi và danh
tính của các bên liên quan.
Mức độ hiểu
biết của doanh nghiệp kiểm toán về tính chính trực của đơn vị được kiểm toán/khách hàng sẽ tăng lên khi doanh nghiệp kiểm
toán tiếp tục mối quan hệ với đơn vị được
kiểm toán/khách hàng đó.
A20. Doanh nghiệp kiểm toán có thể thu thập thông tin về
tính chính trực của khách hàng bằng cách:
(1)
Trao đổi với công
ty cung cấp dịch vụ kế toán trước đây hoặc hiện tại cho khách hàng theo chuẩn mực
và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan, và thảo luận với các bên
thứ ba khác;
(2)
Phỏng vấn các cán
bộ, nhân viên khác của doanh nghiệp kiểm toán hoặc các bên thứ ba như ngân
hàng, luật sư và các công ty thuộc cùng lĩnh vực với khách hàng;
(3)
Tìm kiếm các cơ sở
dữ liệu có liên quan.
Duy trì quan
hệ khách hàng (hướng dẫn đoạn 27(a)
Chuẩn mực này)
A21. Khi quyết định liệu có duy trì quan hệ khách hàng hay
không, doanh nghiệp kiểm toán cần xem xét các vấn đề quan trọng phát sinh trong
quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ hiện tại hoặc hợp đồng dịch vụ trước đó và
ảnh hưởng của các vấn đề này đến việc duy trì quan hệ khách hàng. Ví dụ, một
khách hàng có thể bắt đầu mở rộng hoạt động kinh doanh sang một lĩnh vực mới mà
doanh nghiệp kiểm toán không có chuyên môn cần thiết.
Rút khỏi hợp
đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 28 Chuẩn
mực này)
A22. Các chính sách và thủ tục về việc rút khỏi hợp đồng dịch
vụ hoặc rút khỏi hợp đồng dịch vụ và chấm dứt quan hệ khách hàng cần quy định
các vấn đề sau:
(1)
Thảo luận với
thành viên ở cấp độ phù hợp của Ban Giám đốc và Ban quản trị khách hàng về hành
động mà doanh nghiệp kiểm toán có thể thực hiện phù hợp với thực tế và hoàn cảnh
cụ thể;
(2)
Thảo luận với
thành viên ở cấp độ phù hợp của Ban Giám đốc và Ban quản trị khách hàng về việc
rút khỏi hợp đồng dịch vụ hoặc rút khỏi hợp đồng dịch vụ và chấm dứt quan hệ
khách hàng và lý do của việc rút khỏi hợp đồng dịch vụ, nếu doanh nghiệp kiểm
toán xác định việc rút khỏi đó là cần thiết;
(3)
Xem xét liệu có
chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định nào yêu cầu doanh nghiệp kiểm
toán phải tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc phải báo cáo về việc rút khỏi hợp đồng
dịch vụ hoặc cả việc rút khỏi hợp đồng dịch vụ và chấm dứt quan hệ khách hàng,
cùng với lý do của việc rút khỏi hợp đồng dịch vụ với các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền hay không;
(4)
Lưu trong tài liệu,
hồ sơ về các vấn đề quan trọng, kết quả tư vấn, kết luận và cơ sở của các kết
luận đó.
Lưu ý đối với
các doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán trong lĩnh vực công (hướng dẫn đoạn 26 - 28 Chuẩn mực này)
A23. Theo quy định của pháp luật, kiểm toán viên có thể được
bổ nhiệm thực hiện kiểm toán trong lĩnh vực công. Do đó, một số yêu cầu và lưu
ý liên quan đến việc chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng cụ
thể theo quy định tại đoạn 26-28 và hướng dẫn tại đoạn A18 - A22 Chuẩn mực này
có thể không phù hợp. Tuy nhiên, việc xây dựng các chính sách và thủ tục như đã
hướng dẫn tại đoạn A18 - A22 Chuẩn mực này có thể cung cấp cho kiểm toán viên
trong lĩnh vực công những thông tin có giá trị cho việc đánh giá rủi ro và thực
hiện trách nhiệm báo cáo.
Nguồn nhân lực
(hướng dẫn đoạn 29 Chuẩn mực này)
A24. Ví dụ về các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm
toán về nguồn nhân lực bao gồm:
(1)
Tuyển dụng;
(2)
Đánh giá hiệu quả
công việc;
(3)
Khả năng, bao gồm
thời gian thực hiện công việc được giao;
(4)
Năng lực chuyên
môn;
(5)
Phát triển nghề
nghiệp;
(6)
Cơ hội thăng tiến;
(7)
Tiền lương;
(8)
Ước tính nhu cầu
của cán bộ, nhân viên.
Các quy trình và thủ tục tuyển dụng hiệu quả giúp doanh nghiệp kiểm
toán lựa chọn được các cá nhân chính trực có khả năng phát triển năng lực
chuyên môn và khả năng cần thiết để thực hiện công việc của doanh nghiệp kiểm
toán và có các tố chất cần thiết để giúp họ thực hiện công việc thành thạo.
A25. Năng lực chuyên môn có thể được nâng cao bằng nhiều
phương pháp, trong đó bao gồm:
(1)
Đào tạo chuyên
môn;
(2)
Cập nhật kiến thức
thường xuyên, bao gồm cả việc đào tạo;
(3)
Kinh nghiệm làm
việc;
(4)
Được các nhân
viên có kinh nghiệm hơn, ví dụ các thành viên khác của nhóm thực hiện hợp đồng
dịch vụ hướng dẫn;
(5)
Đào tạo về tính độc
lập cho tất cả cán bộ, nhân viên được yêu cầu phải tuân thủ tính độc lập.
A26. Việc duy trì năng lực chuyên môn cho cán bộ, nhân viên
của doanh nghiệp kiểm toán phụ thuộc đáng kể vào mức độ cập nhật kiến thức thường
xuyên để giúp các cán bộ, nhân viên duy trì kiến thức và khả năng của họ. Các
chính sách và thủ tục hữu hiệu nhấn mạnh sự cần thiết của việc đào tạo thường
xuyên cho tất cả các cấp cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán và bố trí
nguồn lực và sự hỗ trợ cần thiết cho việc đào tạo để giúp tất cả cán bộ, nhân
viên của doanh nghiệp kiểm toán duy trì, nâng cao năng lực chuyên môn và khả
năng cần thiết.
A27. Doanh nghiệp kiểm toán có thể sử dụng cá nhân bên
ngoài doanh nghiệp kiểm toán có năng lực chuyên môn phù hợp, ví dụ khi doanh
nghiệp kiểm toán không có sẵn nguồn lực về chuyên môn và đào tạo.
A28. Các thủ tục đánh giá hiệu quả công việc, tiền lương và
cơ hội thăng tiến của doanh nghiệp kiểm toán thể hiện việc ghi nhận và khen thưởng
xứng đáng trong việc duy trì, nâng cao năng lực chuyên môn và cam kết tuân thủ
các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. Các bước mà doanh nghiệp kiểm toán có thể
thực hiện để duy trì, nâng cao năng lực chuyên môn và cam kết tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp bao gồm:
(1)
Thông báo cho tất
cả cán bộ, nhân viên về các mong muốn của doanh nghiệp kiểm toán liên quan đến
hiệu quả công việc và các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp;
(2)
Hướng dẫn cho cán
bộ, nhân viên về đánh giá hiệu quả công việc, sự tiến bộ và phát triển nghề
nghiệp;
(3)
Giúp các cán bộ,
nhân viên hiểu rằng việc được thăng chức lên vị trí cao hơn phụ thuộc vào hiệu
quả công việc và sự tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp và hiểu rằng họ
có thể bị kỷ luật nếu không tuân thủ các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp
kiểm toán.
Lưu ý đối với
các doanh nghiệp kiểm toán nhỏ
A29. Quy mô và tình hình của doanh nghiệp kiểm toán sẽ ảnh
hưởng đến cơ cấu của quy trình đánh giá hiệu quả công việc của doanh nghiệp kiểm
toán. Đặc biệt, các doanh nghiệp kiểm toán nhỏ có thể sử dụng các phương pháp
không quy chuẩn bằng để đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ, nhân viên trong
doanh nghiệp kiểm toán.
Phân công
nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch
vụ (hướng dẫn đoạn 30 Chuẩn mực này)
A30. Các chính sách và thủ tục có thể bao gồm hệ thống giám
sát khối lượng công việc và thời gian để có thể đảm bảo cho các thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ hoàn thành trách nhiệm của mình.
Nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 31
Chuẩn mực này)
A31. Khi phân công nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và xác định
cấp độ giám sát cần thiết, ví dụ về các nội dung mà doanh nghiệp kiểm toán cần xem
xét liên quan đến nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ bao gồm:
(1)
Hiểu biết và kinh
nghiệm thực tế về các hợp đồng dịch vụ có tính chất và mức độ phức tạp tương tự
thông qua việc hướng dẫn, đào tạo và tham gia phù hợp;
(2)
Hiểu biết về các
chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
(3)
Kiến thức chuyên
môn, bao gồm cả kiến thức về công nghệ thông tin có liên quan;
(4)
Kiến thức về các
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của khách hàng;
(5)
Khả năng áp dụng
các xét đoán chuyên môn;
(6)
Hiểu biết về các
chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán.
Thực hiện hợp
đồng dịch vụ
Tính nhất
quán trong chất lượng thực hiện hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 32(a) Chuẩn mực này)
A32. Doanh nghiệp kiểm toán đề cao tính nhất quán trong chất
lượng thực hiện hợp đồng dịch vụ thông qua các chính sách và thủ tục của doanh
nghiệp kiểm toán. Các chính sách và thủ tục này thường được phổ biến thông qua
các tài liệu hướng dẫn bằng văn bản trên giấy hoặc điện tử, các công cụ phần mềm
hoặc các mẫu tài liệu khác và các tài liệu hướng dẫn theo từng vấn đề cụ thể.
Các vấn đề được hướng dẫn có thể bao gồm:
(1)
Nhóm thực hiện hợp
đồng dịch vụ được hướng dẫn để họ có thể nắm được mục tiêu công việc của hợp đồng;
(2)
Các quy trình để
đảm bảo sự tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp có liên quan;
(3)
Các quy trình
giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ, đào tạo và hướng dẫn nhân viên;
(4)
Các phương pháp
soát xét đối với công việc đã thực hiện, các xét đoán quan trọng và báo cáo được
phát hành;
(5)
Lưu trong tài liệu,
hồ sơ về hợp đồng dịch vụ kết quả công việc đã thực hiện, lịch trình và phạm vi
soát xét;
(6)
Các quy trình cập
nhật, phổ biến tất cả các chính sách và thủ tục.
A33. Việc đào tạo và làm việc nhóm một cách phù hợp sẽ giúp
các thành viên ít kinh nghiệm hơn trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ hiểu rõ
mục tiêu công việc được giao.
Giám sát (hướng dẫn đoạn 32 (b) Chuẩn mực này)
A34. Việc giám sát hợp đồng dịch vụ bao gồm:
(1)
Theo dõi tiến độ
của hợp đồng dịch vụ;
(2)
Xem xét về năng lực
chuyên môn và khả năng của từng thành viên trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ
để xem liệu họ có đủ thời gian để thực hiện công việc hay không, họ có hiểu các
hướng dẫn hay không và công việc có được tiến hành theo đúng phương pháp trong
kế hoạch thực hiện hợp đồng dịch vụ hay không;
(3)
Giải quyết những
vấn đề quan trọng phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ, xem xét
tầm quan trọng của các vấn đề đó và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp;
(4)
Xác định các vấn
đề cần tham khảo ý kiến tư vấn hoặc cần được xem xét bởi thành viên nhiều kinh
nghiệm hơn trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ trong quá trình thực hiện hợp
đồng.
Soát xét (hướng dẫn đoạn 32(c) Chuẩn mực này)
A35. Các vấn đề cần được soát xét bao gồm:
(1)
Công việc có được
thực hiện theo các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên
quan hay không;
(2)
Những vấn đề quan
trọng có được nêu ra để xem xét thêm hay không;
(3)
Việc tham khảo ý
kiến tư vấn một cách phù hợp đã được tiến hành và kết quả tư vấn đã được lưu
trong tài liệu, hồ sơ và đã được thực hiện hay chưa;
(4)
Có cần phải điều
chỉnh nội dung, lịch trình và phạm vi công việc thực hiện hay không;
(5)
Công việc đã thực
hiện có hỗ trợ cho các kết luận đưa ra và có được lưu trong tài liệu, hồ sơ một
cách phù hợp hay không;
(6)
Đã thu thập được
đầy đủ bằng chứng thích hợp để làm cơ sở cho việc phát hành báo cáo hay chưa;
(7)
Mục tiêu các thủ
tục của hợp đồng dịch vụ đã đạt được hay chưa.
Tham khảo ý
kiến tư vấn (hướng dẫn đoạn 34 Chuẩn
mực này)
A36. Việc tham khảo ý kiến tư vấn bao gồm thảo luận với các
cá nhân có chuyên môn phù hợp bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp kiểm toán.
A37. Việc tham khảo ý kiến tư vấn sử dụng các nguồn nghiên
cứu thích hợp cũng như kinh nghiệm tập thể và kỹ năng chuyên môn của doanh nghiệp
kiểm toán. Việc tham khảo ý kiến tư vấn giúp nâng cao chất lượng và khả năng sử
dụng xét đoán chuyên môn. Quy định phù hợp về việc tham khảo ý kiến tư vấn
trong các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán giúp đẩy mạnh văn
hóa doanh nghiệp kiểm toán, trong đó ghi nhận việc tham khảo ý kiến tư vấn được coi là một công cụ hữu ích và khuyến
khích các cán bộ, nhân viên tham khảo ý kiến tư vấn về các vấn đề phức tạp hoặc
dễ gây tranh cãi.
A38. Việc tham khảo ý kiến tư vấn về các vấn đề chuyên môn,
đạo đức nghề nghiệp và các vấn đề quan trọng khác trong doanh nghiệp kiểm toán
hoặc bên ngoài doanh nghiệp kiểm toán, nếu cần, có thể đạt được hiệu quả khi
các chuyên gia tư vấn:
(1)
Được cung cấp tất
cả các thông tin liên quan để họ có thể đưa ra ý kiến tư vấn phù hợp;
(2)
Có kiến thức,
thâm niên và kinh nghiệm phù hợp.
Đồng thời, kết quả tư vấn
phải được lưu trong tài liệu, hồ sơ và thực hiện một cách phù hợp.
A39. Việc ghi chép và lưu lại đầy đủ và chi tiết kết quả
tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia khác về các vấn đề phức tạp hoặc dễ
gây tranh cãi sẽ giúp hiểu được về:
(1)
Vấn đề cần tư vấn;
(2)
Kết quả tư vấn,
bao gồm các quyết định được đưa ra, cơ sở và cách thức thực hiện các quyết định
đó.
Lưu ý đối với các doanh nghiệp kiểm toán nhỏ
A40. Doanh nghiệp kiểm toán có nhu cầu phải tham khảo ý kiến
tư vấn bên ngoài, ví dụ khi doanh nghiệp kiểm toán không có nguồn lực nội bộ
thích hợp, có thể sử dụng các dịch vụ tư vấn được cung cấp bởi:
(1)
Các doanh nghiệp
kiểm toán khác;
(2)
Các tổ chức nghề
nghiệp hoặc cơ quan nhà nước; hoặc
(3)
Các tổ chức
thương mại cung cấp các dịch vụ kiểm soát chất lượng phù hợp.
Trước khi
ký hợp đồng thuê các dịch vụ đó, doanh nghiệp kiểm toán cần xem xét năng lực
chuyên môn và khả năng của tổ chức cung cấp dịch vụ bên ngoài để xác định liệu
tổ chức đó có đủ năng lực phù hợp cho việc tham khảo ý kiến tư vấn hay không.
Soát xét việc
kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ
Các tiêu chí soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp
đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 35(b) Chuẩn mực này)
A41. Các tiêu chí để xác định các hợp đồng dịch vụ nào
ngoài kiểm toán báo cáo tài chính của các tổ chức niêm yết phải được soát xét
việc kiểm soát chất lượng có thể bao gồm:
(1)
Nội dung của hợp
đồng dịch vụ, bao gồm mức độ liên quan đến lợi ích công chúng;
(2)
Xác định những
tình huống bất thường hoặc các rủi ro trong một hợp đồng dịch vụ hoặc nhóm hợp
đồng dịch vụ;
(3)
Liệu pháp luật và
các quy định có yêu cầu phải soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ
hay không.
Nội dung, lịch trình và phạm vi soát xét việc kiểm
soát chất lượng hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 36 - 37 Chuẩn mực này)
A42. Báo cáo về hợp đồng dịch vụ không được đề ngày lập trước
khi hoàn thành việc soát xét kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ. Tuy nhiên,
việc lưu lại tài liệu, hồ sơ về soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch
vụ có thể được hoàn thành sau ngày lập báo cáo về hợp đồng dịch vụ.
A43. Việc thực hiện soát xét kiểm soát chất lượng của hợp đồng
dịch vụ vào các thời điểm thích hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng cho phép
giải quyết các vấn đề quan trọng kịp thời và thỏa đáng tại ngày hoặc trước ngày
lập báo cáo về hợp đồng dịch vụ.
A44. Phạm vi soát xét việc kiểm soát chất lượng của hợp đồng
dịch vụ có thể phụ thuộc vào tính phức tạp của hợp đồng dịch vụ, liệu khách
hàng có phải là tổ chức niêm yết hay không và rủi ro mà báo cáo về hợp đồng dịch
vụ có thể không phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Việc thực hiện soát xét kiểm soát
chất lượng hợp đồng dịch vụ không làm giảm trách nhiệm của thành viên Ban Giám
đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ.
Soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ đối
với tổ chức niêm yết (hướng dẫn đoạn 38 Chuẩn mực này)
A45. Khi soát xét việc kiểm soát chất lượng đối với cuộc kiểm
toán báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết,
các vấn đề liên quan đến việc đánh giá các xét đoán quan trọng của nhóm kiểm
toán có thể được xem xét bao gồm:
(1)
Các rủi ro đáng kể
được phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng và biện pháp xử lý các rủi
ro đó;
(2)
Các xét đoán đã
thực hiện, đặc biệt là xét đoán về tính trọng yếu và các rủi ro đáng kể;
(3)
Mức độ quan trọng
và xu hướng của các sai sót đã được và chưa được điều chỉnh phát hiện trong quá
trình thực hiện hợp đồng;
(4)
Những vấn đề phải
được trao đổi với Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán và các bên
khác như cơ quan quản lý Nhà nước, nếu cần.
Các vấn đề nêu trên phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, cũng
có thể áp dụng cho việc soát xét kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính của các đơn vị khác cũng như áp dụng cho dịch vụ soát xét báo cáo
tài chính, các dịch vụ đảm bảo và dịch vụ có liên quan khác.
Lưu ý đối với các doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán trong lĩnh vực công
A46. Mặc dù không phải là tổ chức niêm yết như đã nêu trong
đoạn A16 Chuẩn mực này, một số đơn vị trong lĩnh vực công có thể rất quan trọng
để yêu cầu phải thực hiện việc soát xét kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ.
Các tiêu chí
về năng lực của người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ
Có đầy đủ kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm và thẩm quyền
phù hợp (hướng dẫn đoạn 39(a) Chuẩn mực này)
A47. Việc xác định liệu người soát xét việc kiểm soát chất
lượng hợp đồng dịch vụ có đầy đủ kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm và thẩm quyền
phù hợp hay không tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng dịch vụ. Ví dụ,
người soát xét việc kiểm soát chất lượng đối với cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính của tổ chức niêm yết có thể là một cá nhân có đầy đủ kinh nghiệm và thẩm
quyền phù hợp để giữ vai trò là thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết.
Tham khảo ý kiến tư vấn của người soát xét việc kiểm
soát chất lượng hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn 39(b) Chuẩn mực này)
A48. Trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ, thành viên
Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ có thể tham khảo ý kiến tư vấn
của người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ để đảm bảo việc
xét đoán của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ sẽ được
người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ chấp nhận. Mục đích của
việc tham khảo ý kiến tư vấn là để tránh sự khác biệt về quan điểm phát sinh
vào giai đoạn cuối của hợp đồng dịch vụ và không làm ảnh hưởng đến khả năng thực
hiện vai trò của người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ. Khi
nội dung và phạm vi tư vấn là đáng kể, tính khách quan của người soát xét việc
kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ có thể giảm đi, trừ khi nhóm thực hiện hợp
đồng dịch vụ và cả người soát xét đều chú ý đến việc duy trì tính khách quan của
người soát xét. Nếu không thể duy trì
tính khách quan của người soát xét, một cá nhân khác trong doanh nghiệp kiểm
toán hoặc cá nhân bên ngoài doanh nghiệp kiểm toán có năng lực phù hợp có thể
được bổ nhiệm là người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ hoặc
người tư vấn cho hợp đồng dịch vụ.
Tính khách quan của người soát xét việc kiểm soát chất
lượng hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn
đoạn 40 Chuẩn mực này)
A49. Doanh nghiệp kiểm toán phải xây dựng các chính sách và
thủ tục để duy trì tính khách quan của người soát xét việc kiểm soát chất lượng
hợp đồng dịch vụ, trong đó quy định người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp
đồng dịch vụ:
(1)
Không phải do
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ lựa chọn;
(2)
Không tham gia
vào hợp đồng dịch vụ trong thời gian soát xét;
(3)
Không đưa ra quyết
định thay cho nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ;
(4)
Không bị ảnh hưởng
bởi các vấn đề khác có thể đe dọa đến tính khách quan của người soát xét.
Lưu ý đối với các doanh nghiệp kiểm toán nhỏ
A50. Đối với các doanh nghiệp kiểm toán có ít thành viên
Ban Giám đốc, có thể khó tránh khỏi việc thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể hợp đồng dịch vụ tham gia lựa chọn người soát xét việc kiểm soát chất lượng
hợp đồng dịch vụ. Doanh nghiệp kiểm toán nhỏ có thể thuê các cá nhân bên ngoài
có năng lực phù hợp để thực hiện soát xét
việc kiểm soát chất lượng hợp đồng dịch vụ nếu xác định rằng hợp đồng dịch
vụ cần phải được soát xét việc kiểm soát chất lượng. Một số doanh nghiệp kiểm
toán nhỏ cũng có thể sử dụng doanh nghiệp kiểm toán khác để thực hiện việc soát
xét kiểm soát chất lượng của hợp đồng dịch vụ. Trường hợp doanh nghiệp kiểm
toán thuê các cá nhân bên ngoài có năng lực phù hợp thì các quy định tại đoạn 39
- 41 và hướng dẫn tại đoạn A47 - A48 Chuẩn mực này sẽ được áp dụng.
Lưu ý đối với các doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán
trong lĩnh vực công
A51. Trong lĩnh vực công, trường hợp kiểm toán viên được bổ
nhiệm kiểm toán bắt buộc (ví dụ, Tổng kiểm toán Nhà nước ủy thác hoặc thuê một doanh nghiệp kiểm toán có năng lực phù hợp
thay mặt cho Tổng kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán) thì người được ủy
thác hoặc thuê có thể giữ vai trò tương đương với thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể cuộc kiểm toán trong lĩnh vực công. Trong trường hợp đó, việc lựa
chọn người soát xét việc kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán có thể yêu cầu
xem xét sự cần thiết phải độc lập với đơn vị được kiểm toán và khả năng đưa ra
đánh giá khách quan của người soát xét việc kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm
toán.
Khác biệt về
quan điểm (hướng dẫn đoạn 43 Chuẩn mực
này)
A52. Các thủ tục có hiệu quả sẽ giúp xác định sự khác biệt
về quan điểm ngay tại giai đoạn đầu của
quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ, cung cấp các hướng dẫn rõ ràng về các
bước tiếp theo cần thực hiện, yêu cầu ghi chép và lưu lại trong tài liệu, hồ sơ
về biện pháp giải quyết sự khác biệt về quan điểm và việc thực hiện các kết luận
đã đưa ra.
A53. Các thủ tục để giải quyết sự khác biệt về quan điểm có
thể bao gồm việc tham khảo ý kiến tư vấn của một kiểm toán viên hoặc doanh nghiệp
kiểm toán khác, hoặc một tổ chức nghề nghiệp hoặc cơ quan quản lý Nhà nước.
Tài liệu, hồ
sơ về hợp đồng dịch vụ
Hoàn thiện hồ sơ chính thức về hợp đồng dịch vụ (hướng
dẫn đoạn 45 Chuẩn mực này)
A54. Pháp luật và các quy định có thể quy định thời hạn phải
hoàn thiện hồ sơ chính thức về hợp đồng dịch vụ đối với một số hợp đồng dịch vụ
cụ thể. Trường hợp pháp luật và các quy định không quy định về thời hạn đó, đoạn
45 Chuẩn mực này quy định doanh nghiệp kiểm toán phải đưa ra thời hạn cần thiết
để hoàn thiện hồ sơ chính thức về hợp đồng dịch vụ. Ví dụ, đối với một cuộc kiểm
toán, thời hạn đó thường không quá 60 ngày sau ngày lập báo cáo kiểm toán.
A55. Khi có hai hoặc nhiều báo cáo khác nhau được phát hành
về cùng một vấn đề của một đơn vị, các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp
kiểm toán về thời hạn hoàn thiện hồ sơ chính thức về hợp đồng dịch vụ đối với mỗi
báo cáo đó được thực hiện như là đối với từng hợp đồng dịch vụ riêng biệt. Ví dụ,
trường hợp này có thể xảy ra khi doanh nghiệp kiểm toán phát hành báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính của một đơn vị thành viên cho mục đích lập báo cáo hợp
nhất của tập đoàn và sau đó lại phát hành một báo cáo kiểm toán về cùng báo cáo
tài chính đó theo quy định của pháp luật.
Tính bảo mật, sự an toàn, tính toàn vẹn, khả năng tiếp
cận và khả năng khôi phục tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn đoạn
46 Chuẩn mực này)
A56. Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có
liên quan yêu cầu các cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán phải có nghĩa
vụ tôn trọng tính bảo mật của thông tin trong tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch
vụ, trừ khi khách hàng cho phép tiết lộ thông tin, hoặc pháp luật hoặc nghĩa vụ
nghề nghiệp yêu cầu họ phải công bố thông tin. Pháp luật và các quy định cụ thể
có thể yêu cầu các nghĩa vụ khác đối với cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm
toán liên quan đến việc duy trì tính bảo mật của khách hàng, đặc biệt đối với
thông tin cá nhân.
A57. Cho dù tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ là bản giấy,
bản điện tử hoặc các phương tiện khác thì tính toàn vẹn, khả năng tiếp cận và
khả năng khôi phục của dữ liệu có thể không được đảm bảo nếu tài liệu, hồ sơ bị
thay đổi, bổ sung hoặc bị xoá bớt mà doanh nghiệp kiểm toán không biết, hoặc nếu
tài liệu, hồ sơ bị mất hoặc hư hỏng vĩnh viễn. Do đó, để ngăn chặn khả năng tài
liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ bị thay đổi mà không được phép hoặc bị mất,
doanh nghiệp kiểm toán có thể thiết kế và thực hiện các kiểm soát bao gồm:
(1)
Các kiểm soát cho
phép xác định thời điểm và người tạo lập, thay đổi hoặc soát xét tài liệu, hồ
sơ về hợp đồng dịch vụ;
(2)
Các kiểm soát bảo
vệ tính toàn vẹn của thông tin tại mọi giai đoạn của hợp đồng dịch vụ, đặc biệt
khi thông tin được chia sẻ trong nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ hoặc được chuyển
cho các bên khác qua Internet;
(3)
Các kiểm soát nhằm
ngăn chặn những thay đổi không được phép đối với tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch
vụ;
(4)
Các kiểm soát cho
phép nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ và các bên có thẩm quyền khác tiếp cận với
tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ khi cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của
mình.
A58. Để duy trì tính bảo mật, sự an toàn, tính toàn vẹn, khả
năng tiếp cận và khả năng khôi phục của tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ,
doanh nghiệp kiểm toán có thể thiết kế và thực hiện các kiểm soát bao gồm:
(1)
Sử dụng mật khẩu
cho các thành viên của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ để ngăn không cho những
người sử dụng trái phép truy cập vào tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ;
(2)
Các thủ tục sao
lưu thích hợp đối với tài liệu, hồ sơ điện tử về hợp đồng dịch vụ vào các giai
đoạn thích hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ;
(3)
Các thủ tục phân
phát tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ cho các thành viên của nhóm thực hiện
hợp đồng vào thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng, xử lý tài liệu, hồ sơ trong
quá trình thực hiện hợp đồng và đối chiếu tài liệu, hồ sơ khi kết thúc hợp đồng;
(4)
Các thủ tục để hạn
chế sự truy cập và cho phép phân phát hợp lý và lưu trữ một cách bảo mật bản cứng
của tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ.
A59. Trên thực tế, tài liệu, hồ sơ gốc có thể được chuyển
thành bản điện tử để đưa vào hồ sơ về hợp đồng dịch vụ. Trong trường hợp đó, để
duy trì tính toàn vẹn, khả năng truy cập và khả năng khôi phục của tài liệu, hồ
sơ về hợp đồng dịch vụ, các thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán có thể yêu cầu
nhóm hợp đồng dịch vụ phải:
(1)
Tạo ra bản sao dưới
dạng tài liệu điện tử (scan) phản ánh đầy đủ nội dung của tài liệu, hồ sơ gốc bằng
bản giấy, kể cả chữ ký bằng tay, các tham chiếu và chú thích;
(2)
Đưa bản tài liệu
điện tử này vào hồ sơ về hợp đồng dịch vụ, bao gồm mục lục và ký trên các bản
điện tử này nếu cần thiết;
(3)
Cho phép các bản
tài liệu điện tử này có thể được khôi phục và in ra khi cần.
Pháp luật
và các quy định khác có thể yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán phải lưu bản giấy của
tài liệu, hồ sơ gốc đã được chuyển thành bản điện tử.
Lưu trữ tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ (hướng dẫn
đoạn 47 Chuẩn mực này)
A60. Sự cần thiết phải lưu trữ tài liệu, hồ sơ về hợp đồng
dịch vụ và khoảng thời gian lưu trữ sẽ thay đổi tùy theo nội dung của hợp đồng
dịch vụ và hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp kiểm toán, ví dụ, liệu tài liệu, hồ
sơ về hợp đồng dịch vụ có cần thiết để cung cấp bằng chứng về những vấn đề tiếp
tục ảnh hưởng đến các hợp đồng dịch vụ trong tương lai hay không. Thời gian lưu
trữ cũng có thể phụ thuộc vào các yếu tố khác, như liệu pháp luật và các quy định
của quốc gia có yêu cầu cụ thể thời gian lưu trữ hồ sơ đối với một số loại hợp
đồng dịch vụ nhất định hay không, hoặc liệu có thông lệ chung nào về khoảng thời
gian lưu trữ nếu pháp luật và các quy định cụ thể của quốc gia không yêu cầu về
khoảng thời gian đó hay không.
A61. Đối với các hợp đồng kiểm toán, thời gian lưu trữ hồ
sơ tối thiểu là 10 năm tính từ ngày lập
báo cáo kiểm toán, hoặc tính từ ngày lập báo cáo kiểm toán tập đoàn (nếu có).
A62. Ví dụ về các thủ tục mà doanh nghiệp kiểm toán sử dụng
cho việc lưu trữ tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ, kể cả các thủ tục cho
phép đáp ứng các quy định tại đoạn 47 Chuẩn mực này trong thời gian lưu trữ,
bao gồm:
(1)
Cho phép khôi phục
và truy cập tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ trong thời gian lưu trữ, đặc biệt
là đối với tài liệu, hồ sơ điện tử vì công nghệ có thể được nâng cấp hoặc thay
đổi theo thời gian;
(2)
Cung cấp bằng chứng
về những thay đổi đã thực hiện đối với tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ sau
khi đã hoàn thành hồ sơ về hợp đồng dịch vụ, nếu cần;
(3)
Cho phép các bên
có thẩm quyền từ bên ngoài truy cập và soát xét một số tài liệu, hồ sơ về hợp đồng
dịch vụ cụ thể vì mục đích kiểm soát chất lượng hoặc các mục đích khác.
Quyền sở hữu tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ
A63. Tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ là tài sản của
doanh nghiệp kiểm toán, trừ khi pháp luật có quy định khác. Doanh nghiệp kiểm
toán có thể phân chia hoặc trích tài liệu, hồ sơ về hợp đồng dịch vụ để cung cấp
cho khách hàng, với điều kiện việc công bố đó không làm giảm tính hợp lệ của
công việc đã thực hiện, hoặc không làm giảm tính độc lập của doanh nghiệp kiểm
toán hoặc các cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp kiểm toán trong trường hợp thực
hiện các hợp đồng dịch vụ đảm bảo.
Giám sát
Giám sát các
chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán (hướng dẫn đoạn 48 Chuẩn mực này)
A64. Mục đích của việc giám sát sự tuân thủ các chính sách
và thủ tục kiểm soát chất lượng là để đánh giá:
(1)
Sự tuân thủ các
chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
(2)
Liệu hệ thống kiểm
soát chất lượng có được thiết kế phù hợp và được thực hiện hiệu quả hay không;
(3)
Liệu các chính
sách và thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán có được áp dụng
phù hợp để đảm bảo các báo cáo do doanh nghiệp kiểm toán phát hành là phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể hay không.
A65. Việc xem xét và đánh giá liên tục về hệ thống kiểm
soát chất lượng bao gồm các nội dung sau:
(1)
Phân tích:
-
Những thay đổi
trong các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan và những
thay đổi đó được thể hiện như thế nào trong các chính sách và thủ tục của doanh
nghiệp kiểm toán khi thích hợp;
-
Xác nhận bằng văn
bản về việc tuân thủ các chính sách và thủ tục về tính độc lập;
-
Cập nhật thường
xuyên kiến thức chuyên môn, bao gồm công tác đào tạo;
-
Các quyết định
liên quan đến việc chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng và các hợp đồng dịch
vụ cụ thể.
(2)
Xác định những biện
pháp khắc phục và những hoàn thiện được thực hiện đối với hệ thống, kể cả việc
cung cấp phản hồi về các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp kiểm toán liên
quan đến công tác đào tạo;
(3)
Trao đổi với các
cán bộ, nhân viên có liên quan về những điểm yếu được xác định trong hệ thống,
về mức độ hiểu biết đối với hệ thống, hoặc việc tuân thủ hệ thống;
(4)
Việc theo dõi của
các cán bộ, nhân viên có liên quan của doanh nghiệp kiểm toán để kịp thời có những
điều chỉnh cần thiết đối với các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng.
A66. Các chính sách và thủ tục về định kỳ kiểm tra có thể
thực hiện 3 năm một lần. Cách tổ chức kiểm tra định kỳ, kể cả lịch trình lựa chọn
từng cuộc kiểm toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
(1)
Quy mô của doanh
nghiệp kiểm toán;
(2)
Số lượng và vị
trí địa lý của các văn phòng;
(3)
Kết quả kiểm tra
trước đây;
(4)
Thẩm quyền của
các cán bộ, nhân viên và các văn phòng (ví dụ, liệu văn phòng có quyền tự tiến
hành kiểm tra hay chỉ có trụ sở chính được quyền tiến hành kiểm tra);
(5)
Nội dung và mức độ
phức tạp trong cơ cấu tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán;
(6)
Các rủi ro liên
quan đến khách hàng và các hợp đồng dịch vụ cụ thể của doanh nghiệp kiểm toán.
A67. Quy trình kiểm tra bao gồm lựa chọn các hợp đồng dịch
vụ riêng biệt, một số có thể được chọn mà không thông báo trước cho nhóm thực
hiện hợp đồng dịch vụ. Khi xác định phạm vi kiểm tra, doanh nghiệp kiểm toán có
thể xem xét phạm vi hoặc các kết luận của một chương trình kiểm tra độc lập bên
ngoài. Tuy nhiên, chương trình kiểm tra
độc lập bên ngoài không thể đóng vai trò thay thế cho chương trình giám sát nội
bộ của doanh nghiệp kiểm toán.
Lưu ý đối với các doanh nghiệp kiểm toán nhỏ
A68. Đối với các doanh nghiệp kiểm toán nhỏ, các thủ tục
giám sát có thể cần được thực hiện bởi những cá nhân chịu trách nhiệm thiết kế
và thực hiện các thủ tục và chính sách kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm
toán hoặc những người có thể tham gia vào việc soát xét kiểm soát chất lượng của
hợp đồng dịch vụ. Các doanh nghiệp kiểm toán có ít người có thể lựa chọn các cá
nhân bên ngoài doanh nghiệp kiểm toán có năng lực phù hợp hoặc một doanh nghiệp
kiểm toán khác để thực hiện việc kiểm tra hợp đồng dịch vụ và các thủ tục giám
sát khác. Doanh nghiệp kiểm toán cũng có thể thỏa thuận trong việc kết hợp sử dụng
các nguồn lực với các tổ chức thích hợp khác để tiến hành các hoạt động giám
sát.
Trao đổi về các khiếm khuyết (hướng dẫn đoạn 50 Chuẩn mực này)
A69. Khi trao đổi về các khiếm khuyết đã được phát hiện với
các cá nhân không phải là thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch
vụ, doanh nghiệp kiểm toán không cần xác định các khiếm khuyết đó là của hợp đồng
dịch vụ cụ thể nào, mặc dù việc xác định đó có thể là cần thiết để các cá nhân
không phải là thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ hoàn
thành tốt trách nhiệm của mình.
Phàn nàn và
cáo buộc
Nguồn gốc của các phàn nàn và cáo buộc (hướng dẫn
đoạn 55 Chuẩn mực này)
A70. Các phàn nàn và cáo buộc (không bao gồm các phàn nàn
và cáo buộc nhỏ) có thể xuất phát từ bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp kiểm
toán. Các phàn nàn, cáo buộc có thể là của cán bộ, nhân viên doanh nghiệp kiểm
toán, của khách hàng hoặc của các bên thứ ba khác. Các phàn nàn, cáo buộc đó có
thể do thành viên của nhóm thực hiện hợp đồng dịch vụ hoặc các cán bộ, nhân
viên khác của doanh nghiệp kiểm toán tiếp nhận.
Các chính sách và thủ tục điều tra (hướng dẫn đoạn 56
Chuẩn mực này)
A71. Các chính sách và thủ tục được xây dựng cho việc điều
tra các phàn nàn và cáo buộc có thể bao gồm các quy định như thành viên Ban
Giám đốc giám sát việc điều tra phải:
(1)
Có đầy đủ kinh
nghiệm phù hợp;
(2)
Có thẩm quyền
trong doanh nghiệp kiểm toán;
(3)
Không tham gia hợp
đồng dịch vụ.
Thành viên
Ban Giám đốc giám sát việc điều tra có thể xin ý kiến của chuyên gia tư vấn
pháp luật nếu cần thiết.
Lưu ý đối với các doanh nghiệp kiểm toán nhỏ
A72. Đối với các doanh nghiệp kiểm toán có ít thành viên
Ban Giám đốc, có thể khó tránh khỏi việc thành viên Ban Giám đốc giám sát việc
điều tra tham gia vào hợp đồng dịch vụ. Các doanh nghiệp kiểm toán nhỏ có thể sử
dụng cá nhân bên ngoài doanh nghiệp kiểm toán có năng lực phù hợp hoặc một
doanh nghiệp kiểm toán khác để thực hiện việc điều tra các phàn nàn và cáo buộc.
Tài liệu, hồ
sơ về hệ thống kiểm soát chất lượng
(hướng dẫn đoạn 57 Chuẩn mực này)
A73. Hình thức và nội dung của tài liệu, hồ sơ làm bằng chứng
về hoạt động của từng yếu tố trong hệ thống kiểm soát chất lượng là vấn đề thuộc
về xét đoán và phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm:
(1)
Quy mô của doanh
nghiệp kiểm toán và số lượng văn phòng;
(2)
Nội dung và mức độ
phức tạp trong cơ cấu tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán.
Ví dụ, các doanh nghiệp kiểm toán
lớn có thể sử dụng cơ sở dữ liệu điện tử để lưu lại các vấn đề như xác nhận về
tính độc lập, đánh giá hiệu quả thực hiện công việc và kết quả kiểm tra giám
sát.
A74. Tài liệu, hồ sơ phù hợp liên quan đến việc giám sát
bao gồm:
(1)
Các thủ tục giám
sát, kể cả thủ tục lựa chọn các hợp đồng dịch vụ đã hoàn thành để kiểm tra;
(2)
Hồ sơ đánh giá về:
-
Việc tuân thủ các
chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
-
Liệu hệ thống kiểm
soát chất lượng có được thiết kế phù hợp và được thực hiện hiệu quả hay không;
-
Các chính sách và
thủ tục kiểm soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán có được áp dụng phù hợp
hay không, sao cho các báo cáo do doanh nghiệp kiểm toán phát hành phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể.
(3)
Xác định các khiếm
khuyết phát hiện được, đánh giá ảnh hưởng của các khiếm khuyết đó và cơ sở để
xác định liệu có cần thực hiện các hành động tiếp theo hay không và nếu có thì
hành động đó là gì.
Lưu ý đối với các doanh nghiệp kiểm toán nhỏ
A75. Các doanh nghiệp kiểm toán nhỏ có thể sử dụng
các phương pháp không chính thức trong tài liệu, hồ sơ về hệ thống kiểm
soát chất lượng của doanh nghiệp kiểm toán như các ghi chú, bảng câu hỏi và
các biểu mẫu./.
*****