Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
Thông tư 195/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 195/2012/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2012 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN KẾ
TOÁN ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11
ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật
Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 ; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng
6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 2 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư như sau:
1. Thông tư này áp dụng cho các đơn vị chủ đầu tư, bao gồm: Các đơn vị
chủ đầu tư có thành lập Ban quản lý dự án đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư.
2. Các Ban quản lý dự án đầu tư thuộc đối tượng điều chỉnh là các Ban
quản lý dự án đầu tư sau:
- Các Ban quản lý dự án đầu tư của các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực,
mọi thành phần kinh tế;
- Các Ban quản lý dự án đầu tư thuộc đơn vị HCSN và các Ban quản lý dự án
đầu tư khác được thành lập theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
10/2/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP.
3. Các đơn vị chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án đầu tư thì kế
toán dự án đầu tư được thực hiện trên cùng hệ thống sổ kế toán của chủ đầu tư
nhưng phải tuân thủ những quy định của Thông tư này về nội dung, phương pháp
ghi chép và mở sổ kế toán chi tiết phản ánh nguồn vốn đầu tư, chi phí thực hiện
đầu tư, lập các báo cáo tài chính và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
1. Hệ thống kế toán áp dụng cho Đơn vị chủ đầu tư
trong các doanh nghiệp được hướng dẫn trong Thông tư này dựa trên cơ sở Chế độ
kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh
nghiệp (Sau đây gọi tắt là Quyết định 15).
2. Hệ thống kế toán áp dụng cho Đơn vị chủ đầu tư
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp được hướng dẫn trong Thông tư này dựa
trên cơ sở Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số
185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010; và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp (Sau đây gọi tắt là Quyết định số 19).
3. Những nội dung không hướng dẫn trong Thông tư
này, đơn vị chủ đầu tư thực hiện theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn
Luật, Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15, Chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 19.
Điều 3. Giải
thích chữ viết tắt
1. BQLDAĐT: Ban quản lý dự án đầu tư.
2. GTGT: Giá trị gia tăng.
3. TSCĐ: Tài sản cố định.
4. NSNN: Ngân sách nhà nước.
5. HCSN: Hành chính sự nghiệp.
6. XDCB: Xây dựng cơ bản.
7. ODA: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP
DỤNG CHO ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Điều 4. Hệ thống
tài khoản kế toán
1. Đối với Ban quản lý dự án đầu tư: Áp dụng Hệ
thống tài khoản ban hành theo Quyết định 15 và thực hiện sửa đổi, bổ sung một
số tài khoản, đổi tên một số tài khoản kế toán, sau:
a) Tài khoản 152 - “Nguyên liệu, vật liệu” bổ sung
07 Tài khoản cấp 2:
(1) Tài khoản 1521 - Vật liệu trong kho
(2) Tài khoản 1522 - Vật liệu giao cho bên nhận thầu
(3) Tài khoản 1523 - Thiết bị trong kho
(4) Tài khoản 1524 - Thiết bị đưa đi lắp
(5) Tài khoản 1525 - Thiết bị tạm sử dụng
(6) Tài khoản 1526 - Vật liệu, thiết bị đưa gia công
(7) Tài khoản 1528 - Vật liệu khác
b) Tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” đổi thành “Chi phí sản xuất thử dở dang”.
c) Tài khoản 241 - “Xây dựng cơ bản dở dang” đổi
thành “Chi phí đầu tư xây dựng” và bỏ tài khoản cấp 2.
d) Tài khoản 336 - “Phải trả nội bộ” bổ sung 04 tài
khoản cấp 2:
(1) Tài khoản 3361 - Phải trả nội bộ về vốn đầu tư
xây dựng;
(2) Tài khoản 3362 - Phải trả nội bộ về chênh lệch
tỷ giá;
(3) Tài khoản 3363 - Phải trả nội bộ về chi phí đi
vay đủ điều kiện vốn hoá;
(4) Tài khoản 3368 - Phải trả nội bộ khác.
đ) Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” đổi thành “Doanh thu” và bỏ tài khoản cấp 2 của TK 511.
e) Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán” đổi thành “Giá
vốn cung cấp dịch vụ”.
f) Tài khoản 642 - “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
đổi thành “Chi phí Ban quản lý dự án đầu tư”.
g) Tài khoản 002 - “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ,
nhận gia công” đổi thành “Tài sản nhận giữ hộ”.
h) Tài khoản 008 - “Dự toán chi sự nghiệp, dự án” đổi
thành “Dự toán được duyệt”.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho Ban quản lý
dự án đầu tư thực hiện theo Danh mục tài khoản ban hành kèm theo tại Phụ lục số
1a.
Trường hợp Ban quản lý dự án đầu tư cần bổ sung Tài
khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi Tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội
dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được
sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
Các Ban quản lý dự án đầu tư có thể mở thêm Tài
khoản cấp 2 và Tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có quy định Tài
khoản cấp 2, Tài khoản cấp 3 tại Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán đã quy
định trong Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của Đơn vị chủ đầu tư mà
không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Đối với Chủ đầu tư có thành lập BQLDAĐT: Áp dụng
Hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định 15 và bổ sung một số tài khoản cấp
2 như sau:
- Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ bổ sung 02 Tài
khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1362 - Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ
giá
+ Tài khoản 1363 -
Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá
3. Đối với Đơn vị chủ đầu tư không thành lập
Ban quản lý dự án đầu tư thì áp dụng Hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết
định 15.
Điều 5. Hướng dẫn một số nội dung kế toán đặc thù áp dụng
cho Ban quản lý dự án đầu tư
Điều 6. Hướng dẫn một số
nội dung kế toán đặc thù áp dụng cho Chủ đầu tư có thành lập BQLDAĐT
Điều 7. Đối với Chủ đầu
tư không thành lập BQLDAĐT
Điều 8. Hệ thống báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài
chính của Ban quản lý dự án đầu tư được bổ sung thêm 02 báo cáo B02 -CĐT, B03 -
CĐT và 05 phụ biểu bắt buộc; Sửa đổi,
bổ sung một số chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán; Sửa đổi, bổ sung Thuyết minh
báo cáo tài chính:
a) Hệ thống Báo
cáo tài chính:
- Bảng Cân đối
kế toán Mẫu
số B01 - CĐT
- Nguồn vốn đầu tư Mẫu số B02 - CĐT
- Thực hiện đầu tư xây dựng Mẫu
số B03 - CĐT
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B04 – CĐT
b) Phụ biểu báo
cáo tài chính
- Chi tiết nguồn vốn đầu tư Mẫu
số F02 - CĐT
- Thực hiện đầu tư theo dự án, công trình, Mẫu số F03A - CĐT
hạng mục công trình
- Quyết toán vốn đầu tư theo dự án, Mẫu
số F03B - CĐT
công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao sử dụng
- Chi phí khác Mẫu
số F03C- CĐT
- Chi phí Ban quản lý dự án đầu tư Mẫu số F03D - CĐT
Mẫu biểu và phương pháp lập báo cáo tài chính quy định tại
Phụ lục số 02a.
2. Đối với Đơn vị chủ đầu tư
không thành lập Ban quản lý dự án đầu tư và công tác kế toán dự án đầu tư được thực
hiện trên cùng một hệ thống sổ kế toán của đơn vị thì ngoài hệ thống biểu mẫu
báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp, đơn vị phải
lập 02 biểu mẫu báo cáo và 04 phụ biểu chi tiết sau:
a) Báo cáo tài
chính
- Nguồn vốn đầu tư Mẫu
số B02 - CĐT
- Thực hiện đầu tư xây dựng Mẫu
số B03 - CĐT
b) Phụ biểu báo
cáo tài chính
- Chi tiết nguồn vốn đầu tư Mẫu
số F02 - CĐT
- Thực hiện đầu tư theo
dự án, Mẫu số F03A -
CĐT
công trình, hạng mục công trình
- Quyết toán vốn đầu tư
theo dự án, Mẫu số F03B - CĐT
công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao sử dụng
- Chi phí khác Mẫu
số F03C - CĐT
3.
Đối với các dự án có phân cấp quản lý đầu tư:
-
Ban quản lý dự án đầu tư cấp trên và cấp dưới phải lập báo cáo tài chính theo
quy định của Thông tư này phù hợp với phân cấp quản lý vốn đầu tư và phân cấp
tài chính của đơn vị.
-
Ban quản lý dự án đầu tư cấp trên, ngoài việc lập báo cáo tài chính của bản
thân, đơn vị cấp trên còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp từ báo cáo tài
chính của mình và báo cáo tài chính của các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Ngoài
báo cáo tài chính quy định trên, đơn vị quản lý dự án đầu tư phải lập các báo
cáo tài chính khác theo yêu cầu của cơ quan thanh toán vốn, các tổ chức cho vay
hoặc tài trợ, viện trợ vốn đầu tư.
Điều 9. Thời hạn lập, gửi báo cáo tài chính và nơi nhận
Báo cáo tài chính
- Các báo cáo tài chính của đơn vị chủ đầu tư được lập và gửi cuối mỗi
quý, cuối năm tài chính.
- Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý: chậm nhất là 20 ngày sau khi kết
thúc quý.
- Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: chậm nhất là 30 ngày sau khi kết
thúc năm.
- Nơi nhận báo cáo tài chính:
Nơi nhận báo cáo Đơn vị |
BQL dự án cấp trên |
Chủ đầu tư |
Cấp trên của chủ đầu
tư |
Cơ quan thống kê (*) |
A |
1 |
2 |
3 |
4 |
- Chủ đầu tư có thành lập Ban quản lý dự án đầu tư |
x |
x |
x |
x |
- Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án đầu tư |
|
|
x |
x |
(*) Chỉ gửi báo cáo tài
chính năm cho cơ quan Thống kê.
Điều 10. Hệ
thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư thực hiện theo Luật Kế
toán, Quyết định 15, Phần Chế độ chứng từ kế toán và quy định của Thông tư này
(Danh mục, mẫu Chứng từ kế toán - theo Phụ lục số 03a).
Chế độ Sổ kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư thực hiện theo Luật Kế
toán, Quyết định 15, Phần Chế độ sổ kế toán và bổ sung, sửa đổi tại Thông tư
này (Danh mục, mẫu sổ kế toán đặc thù – Theo Phụ lục số 04a).
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO
ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Điều 12. Hệ thống tài khoản kế toán
1. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho Ban quản
lý dự án đầu tư thực hiện theo Danh mục tài khoản ban hành kèm theo tại Phụ lục
1b.
Trường hợp Ban quản lý dự án đầu tư cần bổ sung Tài
khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi Tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội
dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được
sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
Các Ban quản lý dự án đầu tư có thể mở thêm Tài
khoản cấp 2 và Tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có quy định Tài
khoản cấp 2, Tài khoản cấp 3 tại Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán đã quy
định trong Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của Đơn vị chủ đầu tư mà
không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Đối với đơn vị Chủ đầu tư không thành lập Ban
quản lý dự án đầu tư thì áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định 19
và thực hiện sửa đổi bổ sung theo điều 14 Thông tư này. Đối với đơn vị Chủ đầu
tư có thành lập BQLDAĐT thì thực hiện theo Quyết định 19 và thực hiện thêm các
báo cáo theo quy định của Thông tư này.
Điều 13. Hướng
dẫn kế toán áp dụng cho Ban quản lý dự án đầu tư
Điều 14. Hướng dẫn kế toán trong trường hợp Chủ
đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án đầu tư
1. Đối với Chủ
đầu tư là đơn vị hành chính sự nghiệp
thì kế toán theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và phải tuân thủ
những quy định của Thông tư này về nội dung, phương pháp ghi chép và mở sổ kế toán
chi tiết phản ánh nguồn vốn đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư, lập các báo cáo
tài chính và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
2. Những đơn vị chủ đầu tư đang áp dụng chế độ kế toán ngân sách và tài
chính xã ban hành theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 thì phải
tuân thủ những quy định của Thông tư này về nội dung, phương pháp ghi chép và
mở sổ kế toán chi tiết phản ánh nguồn vốn đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư, lập
các báo cáo tài chính và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
3. Hướng dẫn kế toán bổ sung trường hợp Chủ đầu tư không thành lập
BQLDAĐT:
* Hạch toán chi phí đầu tư xây dựng:
Chi phí đầu tư xây dựng được tập hợp vào bên Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản
dở dang:
Khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
- Khi công trình hoàn thành, việc nghiệm thu tổng thể đã được thực hiện
xong, tài sản được bàn giao đưa vào sử dụng: Nếu quyết toán được duyệt ngay thì
căn cứ vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư được duyệt để ghi sổ. Nếu
quyết toán chưa được phê duyệt thì ghi tăng giá trị của tài sản hình thành qua
đầu tư theo giá tạm tính (Giá tạm tính là chi phí thực tế đã bỏ ra để có được
tài sản). Cả hai trường hợp, kế toán ghi:
Nợ các TK 211, 213
Có TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang.
- Khi quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành được duyệt thì kế toán điều
chỉnh lại giá trị tạm tính theo giá trị tài sản được duyệt, ghi:
Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị lớn
hơn giá tạm tính, ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK liên quan
Nếu giá trị tài sản hình thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị nhỏ
hơn giá trị tạm tính:
Nợ TK 311 – Các khoản phải thu (3118 - Phải thu khác) (số chi sai phải
thu hồi của các tổ chức, cá nhân)
Có TK 211, 213
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 441- Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
Có TK 466- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Điều 15. Hệ
thống báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài
chính của Ban quản lý dự án đầu tư đầu tư được bổ sung thêm 03 báo cáo B01-CĐT,
B02-CĐT, B03- CĐT và 05 phụ biểu bắt buộc; Sửa đổi, bổ sung Thuyết minh báo cáo tài chính:
a). Báo cáo tài chính
- Bảng Cân đối Kế toán Mẫu số B01 - CĐT
- Nguồn
vốn đầu tư
Mẫu số B02 -
CĐT
- Thực hiện đầu tư xây
dựng Mẫu
số B03 - CĐT
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B04 -
CĐT
b). Phụ biểu báo cáo tài chính
- Chi tiết nguồn vốn đầu
tư Mẫu
số F02 - CĐT
- Thực hiện đầu tư theo
dự án, công trình, Mẫu số F03A- CĐT
hạng mục công trình
- Quyết toán vốn đầu tư theo dự án,
công trình, hạng mục công trình Mẫu
số F03B- CĐT
hoàn thành bàn giao sử dụng
- Chi phí khác Mẫu
số F03C- CĐT
- Chi phí Ban quản lý dự án đầu tư Mẫu
số F03D - CĐT
2. Báo cáo tài chính của Đơn vị quản lý dự án đầu tư không thành lập Ban quản
lý dự án đầu tư và công tác kế toán dự án đầu tư được thực hiện trên cùng một hệ
thống sổ kế toán của đơn vị thì ngoài hệ thống biểu mẫu báo cáo tài chính theo
quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, đơn vị phải lập 02 biểu mẫu
báo cáo và 04 phụ biểu chi tiết sau:
a) Báo cáo tài chính
- Nguồn
vốn đầu tư Mẫu
số B02 - CĐT
- Thực hiện đầu tư xây
dựng Mẫu
số B03 - CĐT
b) Phụ biểu báo cáo tài chính
- Chi tiết nguồn vốn đầu
tư Mẫu
số F02 - CĐT
- Thực hiện đầu tư theo
dự án, công trình,
hạng mục công trình Mẫu
số F03A- CĐT
- Quyết toán vốn đầu tư
theo dự án,
công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao sử dụng Mẫu
số F03B- CĐT
- Chi phí khác Mẫu
số F03C- CĐT
Mẫu biểu, phương pháp lập Báo cáo tài chính đặc
thù và phụ biểu báo cáo tài chính đặc thù về dự án đầu tư xem phụ lục số 02.
3. Đối với các dự án có
phân cấp quản lý đầu tư:
-
Ban quản lý dự án đầu tư cấp trên và cấp dưới phải lập báo cáo tài chính theo
quy định của Thông tư này phù hợp với phân cấp quản lý vốn đầu tư và phân cấp
tài chính của đơn vị.
-
Ban quản lý dự án đầu tư cấp trên, ngoài việc lập báo cáo tài chính của bản
thân, đơn vị cấp trên còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp từ báo cáo tài
chính của mình và báo cáo tài chính của các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Ngoài
báo cáo tài chính quy định trên, đơn vị quản lý dự án đầu tư phải lập các báo
cáo tài chính khác theo yêu cầu của cơ quan thanh toán vốn, các tổ chức cho vay
hoặc tài trợ, viện trợ vốn đầu tư.
Điều 16. Thời
hạn lập, gửi báo cáo tài chính và nơi nhận Báo cáo tài chính
- Các báo cáo tài chính của đơn vị quản lý dự án được lập và gửi cuối mỗi
quý, cuối năm tài chính.
- Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý: chậm nhất là 20 ngày sau khi kết
thúc quý.
- Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: chậm nhất là 30 ngày sau khi kết
thúc năm.
- Nơi nhận báo cáo tài chính
Nơi nhận báo cáo Đơn vị |
BQL dự án cấp trên |
Chủ đầu tư |
Cấp trên của chủ đầu tư |
Cơ quan thanh toán, cho vay, tài trợ vốn |
Cơ quan thống kê (*) |
A |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
- Chủ đầu tư có thành lập Ban quản lý dự án đầu tư |
x |
x |
x |
x |
x |
- Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án đầu tư |
|
|
x |
x |
x |
(*) Chỉ gửi báo cáo tài
chính năm cho cơ quan Thống kê.
Điều 17. Hệ
thống chứng từ kế toán
1.
Nội dung và mẫu chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán
áp dụng cho các đơn vị chủ đầu tư phải thực hiện theo đúng nội dung, phương
pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước, các
văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong
chế độ này.
Đơn vị chủ đầu
tư có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù chưa có mẫu chứng từ quy định tại danh mục mẫu chứng từ trong chế
độ kế toán này thì áp dụng mẫu chứng từ quy định tại chế độ kế toán riêng trong
các văn bản pháp luật khác hoặc phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
2.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các
đơn vị chủ đầu tư, gồm:
- Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị chủ đầu
tư, gồm 4 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu vật tư;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
- Chứng từ
kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (Các mẫu và hướng dẫn phương
pháp lập từng chứng từ được áp dụng theo quy định các văn bản pháp luật khác).
3.
Lập chứng từ kế toán
- Mọi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị chủ đầu tư đều phải lập
chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh;
- Nội dung chứng
từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh;
- Chữ viết trên
chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt;
- Số tiền viết bằng
chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;
-
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối
với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng
một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp
đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng
từ thì có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải giống
nhau.
Các
chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định và
tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán.
4.
Ký chứng từ kế toán
Mọi chứng từ kế
toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị
thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp
luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút
mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, hoặc dấu khắc sẵn chữ ký, chữ ký
trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên
chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng
ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải thống
nhất với chữ ký các lần trước đó.
Các đơn vị chủ
đầu tư chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để
giao dịch với KBNN, Ngân hàng, chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của
người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng
nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.
Chữ ký của Thủ
trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được
uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá
trị đã đăng ký tại KBNN hoặc Ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ
phải giống chữ ký trong sổ đăng ký mẫu chữ ký. Kế toán trưởng (hoặc người được
uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của Thủ trưởng đơn vị. Người được uỷ
quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.
Các đơn vị chủ
đầu tư phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế
toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Thủ trưởng đơn vị (và người được
uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ
trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi
người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.
Không được ký
chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách
nhiệm của người ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Thủ trưởng đơn vị
quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an
toàn tài sản.
5.
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Tất cả các chứng
từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ
phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán đó
và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những
chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm
các bước sau:
- Lập, tiếp
nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên,
kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Thủ trưởng đơn vị ký
duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu có);
- Phân loại, sắp
xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo
quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm
tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính
rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ
kế toán;
- Kiểm tra tính
hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế
toán; Đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính
chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Khi kiểm tra
chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy
định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (xuất
quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo cáo ngay bằng văn bản cho Thủ trưởng
đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.
Đối với những
chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì
người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ
tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
6.
Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt
Các chứng từ kế
toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải
được dịch ra tiếng Việt. Những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh
nhưng có nội dung không giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế
toán. Những chứng từ phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu
tiên phải dịch toàn bộ nội dung, từ bản thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung
chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân
nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng từ.
Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng
Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng
nước ngoài.
7.
Sử dụng, quản lý và in biểu mẫu chứng từ kế toán
Tất cả các đơn
vị chủ đầu tư đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt
buộc quy định trong chế độ kế toán này. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị
không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc. Đối với mẫu chứng từ
kế toán thuộc loại hướng dẫn thì ngoài các nội dung quy định trên mẫu, đơn vị
kế toán có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù
hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Mẫu chứng từ in sẵn
phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có
giá phải được quản lý như tiền.
Đối với các biểu
mẫu chứng từ kế toán, các đơn vị có thể mua hoặc tự thiết kế mẫu (Đối với những
chứng từ kế toán hướng dẫn), tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của
chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán và quy định về chứng từ trong chế độ
kế toán này.
8. Các đơn vị chủ đầu tư có sử dụng chứng từ điện
tử cho hoạt động tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định của
các văn bản pháp luật về chứng từ điện tử.
9.
Danh mục, mẫu chứng từ kế toán: xem phụ lục số 03b.
I- Quy định
chung
1- Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời
gian có liên quan đến đơn vị chủ đầu tư.
Các đơn vị
chủ đầu tư đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của Luật Kế
toán, Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực
kế toán nhà nước và Chế độ kế toán này.
Đối với các
đơn vị kế toán cấp I và cấp II (Gọi tắt là cấp trên) ngoài việc mở sổ kế toán
theo dõi tài sản và sử dụng kinh phí trực tiếp của cấp mình còn phải mở sổ kế
toán theo dõi việc phân bổ dự toán, tổng hợp việc sử dụng kinh phí và quyết
toán kinh phí của các đơn vị trực thuộc (đơn vị kế toán cấp II và cấp III) để
tổng hợp báo cáo tài chính về tình hình sử dụng kinh phí và quyết toán với cơ
quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp.
2- Các loại sổ kế toán
Mỗi đơn vị
kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm:
Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Tuỳ theo
hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng
hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng các quy định của hình thức
kế toán về nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế
toán. Nhà nước qui định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép
đối với các loại sổ tổng hợp (Sổ Cái, Sổ Nhật ký) qui định mang tính hướng dẫn
đối với các loại sổ kế toán chi tiết, thẻ kế toán chi tiết.
2.1- Sổ kế toán tổng hợp
(1) Sổ Nhật
ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự
thời gian. Trường hợp cần thiết có thể kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời
gian với việc phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh theo nội dung kinh tế.
Số liệu trên
Sổ Nhật ký phản ảnh tổng số các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong
một kỳ kế toán.
Sổ Nhật ký
phải có đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày,
tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và
ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
+ Tóm tắt
nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Số tiền
của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
(2) Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán). Số liệu trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình
tài sản, nguồn kinh phí và tình hình sử dụng nguồn kinh phí. Trên Sổ Cái có thể
kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Sổ Cái phải
phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
+ Ngày,
tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và
ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
+ Tóm tắt
nội dung chủ yếu của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Số tiền
của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo từng nội dung kinh tế (ghi vào
bên Nợ, bên Có các tài khoản).
2.2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến
các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà Sổ Cái chưa phản ánh được. Số
liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp
các thông tin chi tiết phục vụ cho việc quản lý trong nội bộ đơn vị
và việc tính, lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán.
Sổ kế toán
chi tiết có các nội dung sau:
+ Tên sổ;
+ Ngày,
tháng ghi sổ;
+ Số hiệu và
ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
+ Tóm tắt
nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Số tiền
của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
+ Các chỉ tiêu khác căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán riêng biệt mà mỗi
mẫu sổ kế toán có những chỉ tiêu quản lý và kết cấu riêng.
3- Hệ thống sổ kế toán
Mỗi đơn vị
có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Đối với đơn vị tiếp nhận
kinh phí viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, theo yêu cầu của nhà tài trợ, thì đơn vị nhận viện trợ phải mở
thêm sổ kế toán chi tiết theo dõi quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí
viện trợ để làm cơ sở lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của nhà tài trợ.
4- Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán
Sổ kế toán
phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi
sổ. Sổ kế toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về
những điều ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ.
Khi có sự
thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán phải tổ
chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ
với nhân viên kế toán mới. Nhân viên kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn
bộ những điều ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ. Nhân viên kế toán mới chịu trách nhiệm từ ngày
nhận bàn giao. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng hoặc phụ trách kế
toán xác nhận.
Sổ kế toán
phải ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác,
trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
Việc ghi sổ
kế toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông
tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải ghi
liên tục từ khi mở sổ đến khi khoá sổ.
5- Mở sổ kế toán
Sổ kế toán
phải được mở vào đầu kỳ kế toán năm hoặc ngay sau khi có quyết định thành lập
và bắt đầu hoạt động của đơn vị kế toán.
5.1- Trước khi mở sổ kế toán bằng tay để sử dụng, phải hoàn thiện thủ tục
pháp lý của sổ kế toán như sau:
- Đối với sổ kế toán đóng thành quyển:
+ Ngoài bìa
(Góc trên bên trái) phải ghi tên đơn vị kế toán, giữa bìa ghi tên sổ, ngày,
tháng năm lập sổ, ngày, tháng, năm khoá sổ, họ tên và chữ ký của người lập sổ,
kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị, ngày, tháng,
năm kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao sổ cho người khác.
+ Các trang
sổ kế toán phải đánh số trang từ một (01) đến hết trang cuối sổ và giữa hai
trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
+ Sổ kế toán sau khi làm đầy đủ các thủ tục trên mới được coi là hợp pháp.
- Đối với sổ tờ rời:
+ Đầu mỗi sổ
tờ rời phải ghi rõ tên đơn vị, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng,
họ tên của người giữ sổ và ghi sổ kế toán.
+ Các sổ tờ
rời trước khi sử dụng phải được Thủ trưởng đơn vị ký xác nhận, đóng dấu và ghi
vào Sổ đăng ký sử dụng thẻ tờ rời.
+ Các sổ tờ
rời phải sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo an toàn và
dễ tìm.
5.2- Mở sổ kế toán
Đầu năm phải
mở sổ kế toán cho năm ngân sách mới để tiếp nhận số dư từ sổ kế toán năm cũ
chuyển sang và ghi ngay nghiệp vụ kinh tế, tài chính mới phát sinh thuộc năm
ngân sách mới từ ngày 1/1.
- Đối với sổ
kế toán tổng hợp:
Đầu năm phải chuyển toàn bộ số dư của các tài khoản trên Sổ Nhật ký- Sổ Cái
hoặc Sổ Cái của năm cũ sang sổ Nhật ký- Sổ Cái hoặc Sổ Cái của năm mới.
- Đối với sổ
kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết ghi tay có thể sử dụng cho nhiều năm,
cuối mỗi năm gạch một đường ngang sổ để bắt đầu theo dõi cho năm mới. Khi nào
dùng hết sổ sẽ chuyển sang sổ kế toán chi tiết mới.
6- Ghi sổ kế toán
Việc ghi sổ
kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán hợp pháp. Mọi số liệu ghi
trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.
Việc ghi sổ kế toán phải dùng bút mực, không dùng mực đỏ và bút chì để ghi sổ
kế toán. Số và chữ viết phải rõ ràng, liên tục có hệ thống, khi ghi hết trang
phải cộng số liệu của từng trang để mang số cộng trang sang đầu trang kế tiếp.
Sổ kế toán không được viết tắt, không được ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía
dưới, không ghi chồng đè, không được bỏ cách dòng.
Nếu không ghi hết trang sổ phải gạch chéo phần không ghi. Cấm tẩy xoá, cấm dùng
chất hoá học để sửa chữa. Khi sửa chữa sổ phải sử dụng các phương pháp
sửa chữa theo quy định trong Luật Kế toán và Chế độ kế toán này.
7- Ghi sổ kế toán bằng tay hoặc bằng máy vi tính
Các đơn vị
chủ đầu tư được mở và ghi sổ kế toán bằng tay hoặc bằng máy vi tính.
Trường hợp
ghi sổ kế toán bằng tay phải theo một trong các hình thức kế toán và các mẫu sổ
kế toán quy định tại mục 10. Đơn vị được mở thêm các sổ kế toán chi tiết theo
yêu cầu quản lý của đơn vị.
Trường hợp
ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì đơn vị được lựa chọn mua hoặc tự xây dựng
phần mềm kế toán phù hợp các tiêu chuẩn, điều kiện quy định của Bộ Tài chính và
thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu quy định cho từng mẫu sổ. Cuối kỳ kế toán sau khi
đã hoàn tất việc khoá sổ theo quy định cho từng loại sổ, phải tiến hành in ra
giấy toàn bộ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết và phải đóng thành từng
quyển. Sau đó mới làm thủ tục pháp lý như sổ ghi bằng tay để sử dụng vào lưu
trữ.
Các sổ kế
toán bằng máy vi tính sau khi in ra, đóng thành quyển xong cũng phải làm các
thủ tục quy định như điểm 5.1 trên đây.
8- Khoá sổ kế toán
8.1- Cuối kỳ kế
toán (Cuối quý
và cuối năm) trước khi lập báo cáo tài chính, đơn vị phải khoá sổ kế toán.
Riêng sổ quỹ tiền mặt phải khoá sổ vào cuối mỗi ngày. Ngoài ra phải khoá sổ kế
toán trong các trường hợp kiểm kê đột xuất hoặc các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
Khoá sổ kế toán là việc cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có
và số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ,
nhập, xuất, tồn kho.
8.2- Trình tự khoá sổ kế toán
Bước 1: Kiểm
tra, đối chiếu trước khi khoá sổ kế toán
- Cuối kỳ kế
toán, sau khi đã phản ánh hết các chứng từ kế toán phát sinh trong kỳ vào sổ kế
toán, tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ kế toán (nếu cần) với số
liệu đã ghi sổ, giữa số liệu của các sổ kế toán có liên quan với nhau để đảm
bảo sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ kế toán với số liệu đã ghi sổ và
giữa các sổ kế toán với nhau. Tiến hành cộng số phát sinh trên Sổ Cái và các sổ
kế toán chi tiết.
- Từ các sổ,
thẻ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết cho những tài khoản phải ghi
trên nhiều sổ hoặc nhiều trang sổ.
- Tiến hành
cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Sổ Cái hoặc
Nhật ký - Sổ Cái đảm bảo số liệu khớp đúng và bằng tổng số phát sinh ở Sổ Đăng
ký chứng từ ghi sổ (Đối với đơn vị áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ)
hoặc số Tổng cộng ở cột số phát sinh trên Nhật ký- Sổ Cái (Đối với đơn vị áp
dụng hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái). Sau đó tiến hành đối chiếu giữa số
liệu trên Sổ Cái với số liệu trên sổ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi
tiết, giữa số liệu của kế toán với số liệu của thủ quỹ, thủ kho. Sau khi đảm
bảo sự khớp đúng sẽ tiến hành khoá sổ kế toán. Trường hợp có chênh lệch phải
xác định nguyên nhân và xử lý số chênh lệch cho đến khi khớp đúng.
Bước 2: Khoá
sổ
- Khi khoá
sổ phải kẻ một đường ngang dưới dòng ghi nghiệp vụ cuối cùng của kỳ kế toán.
Sau đó ghi “Cộng số phát sinh trong tháng” phía dưới dòng đã kẻ;
- Ghi tiếp
dòng “Số dư cuối kỳ” (tháng, quí, năm);
- Ghi tiếp
dòng “Cộng số phát sinh lũy kế các tháng trước” từ đầu quý;
- Sau đó ghi tiếp dòng “Tổng cộng số phát sinh lũy kế từ đầu năm”.
* Dòng “Số dư cuối kỳ” tính như sau:
Số dư Nợ cuối kỳ |
= |
Số dư Nợ đầu kỳ |
+ |
Số phát sinh Nợ
trong kỳ |
- |
Số phát sinh Có trong kỳ |
Số dư Có cuối kỳ |
= |
Số dư Có đầu kỳ |
+ |
Số phát sinh Có
trong kỳ |
- |
Số phát sinh Nợ trong kỳ |
Sau khi tính
được số dư của từng tài khoản, tài khoản nào dư Nợ thì ghi vào cột Nợ, tài
khoản nào dư Có thì ghi vào cột Có.
- Cuối cùng
kẻ 2 đường kẻ liền nhau kết thúc việc khoá sổ.
- Riêng một
số sổ chi tiết có kết cấu các cột phát sinh Nợ, phát sinh Có và cột “Số dư”
(hoặc nhập, xuất, “còn lại” hay thu, chi, “tồn quỹ”...) thì số liệu cột số dư
(còn lại hay tồn) ghi vào dòng “Số dư cuối kỳ” của cột “Số dư” hoặc cột “Tồn
quỹ”, hay cột “Còn lại”.
Sau khi khoá
sổ kế toán, người ghi sổ phải ký dưới 2 đường kẻ, kế toán trưởng hoặc người phụ
trách kế toán kiểm tra đảm bảo sự chính xác, cân đối sẽ ký xác nhận. Sau đó
trình Thủ trưởng đơn vị kiểm tra và ký duyệt để xác nhận tính pháp lý của số
liệu khoá sổ kế toán.
9- Sửa chữa sổ kế
toán
9.1- Khi phát hiện
sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót trong quá trình ghi sổ kế toán thì không được
tẩy xoá làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một
trong các phương pháp sau:
(1)
Phương pháp cải chính:
Phương pháp
này dùng để đính chính những sai sót bằng cách gạch một đường thẳng xoá bỏ chỗ
ghi sai nhưng vẫn đảm bảo nhìn rõ nội dung sai. Trên chỗ bị xoá bỏ ghi con số
hoặc chữ đúng bằng mực ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng hoặc
phụ trách kế toán bên cạnh chỗ sửa.
Phương pháp
này áp dụng cho các trường hợp:
- Sai sót
trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản;
- Sai sót
không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.
(2) Phương pháp
ghi số âm (còn gọi phương pháp ghi đỏ):
Phương pháp
này dùng để điều chỉnh những sai sót bằng cách: Ghi lại bằng mực đỏ hoặc ghi
trong ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để huỷ bút toán đã ghi sai. Ghi lại bút toán đúng bằng mực thường để thay
thế.
Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:
- Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế
toán mà không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính;
- Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm
quyền;
- Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc con
số ghi sai lớn hơn con số ghi đúng.
Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một
“Chứng từ ghi sổ đính chính” do kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác
nhận.
(3) Phương pháp
ghi bổ sung:
Phương pháp
này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản nhưng số tiền
ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi
trên chứng từ. Sửa chữa theo phương pháp này phải lập “Chứng từ ghi sổ bổ
sung" để ghi bổ sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với
chứng từ.
9.2- Sửa chữa trong
trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính
(1) Trường
hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi
tính;
(2) Trường
hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện
sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai
sót;
(3) Các
trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính đều được thực hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc
“Phương pháp ghi bổ sung”.
9.3- Khi báo cáo quyết toán được duyệt hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kết
thúc và có kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa chữa lại số liệu
trên báo cáo tài chính liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán thì đơn vị phải
sửa lại sổ kế toán và số dư của những tài khoản kế toán có liên quan theo
phương pháp quy định. Việc sửa chữa được thực hiện trực tiếp trên sổ kế toán
của năm đã phát hiện sai sót, đồng thời phải ghi chú vào trang cuối (dòng cuối)
của sổ kế toán năm trước có sai sót (Nếu phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài
chính đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền) để tiện đối chiếu, kiểm tra.
10- Các hình thức kế toán áp dụng cho các đơn vị hành
chính sự nghiệp, gồm:
-
Hình thức kế toán Nhật ký chung;
-
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái;
-
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
-
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đơn
vị kế toán được phép lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán phù hợp và
nhất thiết phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản quy định cho hình thức sổ kế
toán đã lựa chọn về: Loại sổ, số lượng, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa
các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán.
II- Hình thức kế toán
1- Hình thức kế toán Nhật ký chung
1.1- Đặc
trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ
bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát
sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu trên Sổ Nhật ký để
ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2- Các loại sổ của hình thức kế toán Nhật ký chung
- Nhật ký
chung;
- Sổ Cái;
- Các Sổ,
Thẻ kế toán chi tiết.
1.3- Nội dung và trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hàng ngày,
căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời
căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi
vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Trường hợp đơn vị có mở Sổ, Thẻ
kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
kinh tế được ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng
(cuối quý, cuối năm) khoá Sổ Cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Từ các Sổ,
Thẻ kế toán chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số
liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Cái. Sau khi kiểm tra,
đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khoá sổ trên Sổ Cái được sử dụng để
lập “Bảng Cân đối số phát sinh" và báo cáo tài chính.
Về nguyên
tắc “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Bảng Cân đối số phát
sinh phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên Sổ Nhật ký
chung cùng kỳ.
Trình tự ghi
sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung được thể hiện trên Sơ đồ số 01.
Sơ đồ số 01
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
2- Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái
2.1- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán
Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của
hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh được ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian và được phân loại, hệ thống
hoá theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng 1 quyển sổ kế toán
tổng hợp là Sổ Nhật ký - Sổ Cái và trong cùng một quá trình ghi chép.
Căn cứ để
ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại.
2.2- Các loại sổ kế toán theo hình thức kế toán
Nhật ký - Sổ Cái
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký
- Sổ Cái;
- Các Sổ,
Thẻ kế toán chi tiết.
2.3- Nội
dung và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
- Hàng ngày,
kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại) đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào
Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng
từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất
kho, Phiếu nhập kho) phát sinh nhiều lần trong một ngày.
Chứng từ kế
toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được dùng để ghi Sổ
Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối
tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào
Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài
khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh trong tháng. Căn cứ vào số
phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế
từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong
tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ
Cái.
Khi kiểm
tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
Tổng số tiền
của cột “Số tiền phát sinh” ở phần Nhật ký |
= |
Tổng số
tiền phát sinh Nợ của tất cả các tài khoản |
= |
Tổng số
tiền phát sinh Có của tất cả các tài khoản |
Tổng số dư Nợ các tài khoản |
= |
Tổng số dư Có các tài khoản |
- Các Sổ,
Thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá
sổ của các đối tượng chi tiết lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài
khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ
Cái.
- Số liệu
trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái, trên Sổ, Thẻ kế toán chi tiết và “Bảng tổng hợp chi
tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng
để lập Bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác.
Trình tự ghi
sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái, được thể hiện trên Sơ đồ số 02.
Sơ đồ số 02
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ- SỔ CÁI
3- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
3.1- Đặc
trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ
bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán tổng hợp được
căn cứ trực tiếp từ “Chứng từ ghi sổ". Chứng từ ghi sổ dùng để phân loại,
hệ thống hoá và xác định nội dung ghi Nợ, ghi Có của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh. Việc ghi sổ kế toán dựa trên cơ sở Chứng từ ghi sổ sẽ được
tách biệt thành hai quá trình riêng biệt:
+ Ghi theo
trình tự thời gian nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ đăng ký Chứng
từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên
Sổ Cái.
3.2- Các loại sổ kế toán:
+ Chứng từ
ghi sổ;
+
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+
Sổ Cái;
+
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
3.3- Nội dung và trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
- Hàng ngày hoặc định
kỳ, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để lập Chứng từ ghi sổ. Đối với
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thường xuyên, có nội dung kinh tế giống
nhau được sử dụng để lập “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại”. Từ số liệu
cộng trên “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại” để lập Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến
kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc người được kế toán trưởng uỷ
quyền ký duyệt sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp vào Sổ đăng ký Chứng
từ ghi sổ và ghi vào Sổ Cái.
- Cuối tháng
sau khi đã ghi hết Chứng từ ghi sổ lập trong tháng vào Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ và Sổ Cái, kế toán tiến hành khoá Sổ Cái để tính ra số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản. Trên Sổ Cái, tính tổng số tiền
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng. Căn cứ vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi
sổ và Sổ Cái, sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng số liệu thì sử dụng để lập
“Bảng cân đối số phát sinh" và báo cáo tài chính.
Các Sổ, Thẻ
kế toán chi tiết: Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc các Chứng từ kế toán kèm
theo “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” được sử dụng để ghi vào các Sổ,
Thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng khoá các Sổ,
Thẻ kế toán chi tiết, lấy số liệu sau khi khoá sổ để lập “Bảng tổng hợp chi
tiết" theo từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối
chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài
khoản trên Sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng các số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết" của các tài khoản được sử dụng để lập báo cáo tài
chính.
Trình
tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được thể hiện trên Sơ
đồ số 03.
Sơ đồ số 03
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
4- Hình thức kế toán trên máy vi tính
4.1- Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi
tính
Đặc trưng cơ
bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện
theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Có nhiều chương trình
phần mềm kế toán khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn, điều kiện áp
dụng. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong ba hình thức
kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán
tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải đảm bảo in được
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì đơn vị được lựa
chọn mua hoặc tự xây dựng phần mềm kế toán phù hợp. Hình thức kế toán trên máy
vi tính áp dụng tại đơn vị phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế toán theo quy định. Các sổ kế toán tổng hợp
phải có đầy đủ các yếu tố theo quy định của chế độ sổ kế toán.
- Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ
và sửa chữa sổ kế toán theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Kế toán và của Chế độ kế toán này.
- Đơn vị phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện của
phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày
24/11/2005 để lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và điều
kiện của đơn vị.
4.2- Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào
sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó. Đơn vị có thể thiết kế mẫu sổ không
hoàn toàn giống sổ kế toán ghi bằng tay, tuy nhiên phải đảm bảo các nội dung
theo quy định.
4.3- Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên
máy vi tính
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn trên phầm mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được
nhập vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái
hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào),
kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu
giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế
toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính
sau khi đã in ra giấy.
Cuối kỳ kế toán, sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành
quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy
vi tính được thể hiện trên Sơ đồ số 04.
Sơ đồ số 04
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
III. Danh mục,
mẫu sổ kế toán: xem phụ lục số 04b
Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 01/01/2013 và thay thế cho Quyết định số 214/2000/QĐ-BTC ngày
28/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các đơn vị chủ đầu tư lập báo cáo tài
chính cho năm tài chính 2012 thực hiện theo Quyết định số 214/2000/QĐ-BTC ngày
28/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Vụ trưởng Vụ Chế
độ kế toán và kiểm toán, Uỷ ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung
ương và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
Thông tư này.
Sở Tài chính các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các ngành có liên quan giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và kiểm tra
thực hiện Chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị quản lý dự án đầu tư ở các đơn vị
trên địa bàn quản lý./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |