Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
VAS 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
CHUẨN MỰC KÊ TOÁN VIỆT
NAM SỐ 10
ẢNH
HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
(Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003)
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục
đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp
có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài. Các giao dịch
bằng ngoại tệ và các báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài phải được
chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp, bao gồm: Ghi nhận ban đầu
và báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán; Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối
đoái; Chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài làm cơ sở ghi
sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
02.
Chuẩn mực này áp dụng cho việc:
(a)
Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ;
(b)
Chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài khi hợp nhất các báo cáo
này vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp bằng phương pháp hợp nhất hoặc
phương pháp vốn chủ sở hữu.
03. Các
doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán, trừ trường
hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
04. Chuẩn
mực này không quy định việc chuyển đổi báo cáo tài chính của một doanh nghiệp từ
đơn vị tiền tệ kế toán sang một đơn vị tiền tệ khác để thuận tiện cho người sử
dụng đã quen thuộc với đơn vị tiền tệ được chuyển đổi đó hoặc cho các mục đích
tương tự.
05. Chuẩn
mực này không đề cập đến việc trình bày các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch
bằng ngoại tệ và từ việc chuyển đổi các luồng tiền của một hoạt động ở nước
ngoài trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Quy định tại Chuẩn mực "Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ").
06.
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Hoạt
động ở nước ngoài: Là các chi nhánh, công ty con, công ty
liên kết, công ty liên doanh, hợp tác kinh doanh, hoạt động liên kết kinh doanh
của doanh nghiệp lập báo cáo mà hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở một
nước khác ngoài Việt Nam.
Cơ
sở ở nước ngoài: Là một hoạt động ở nước ngoài, mà các hoạt
động của nó là một phần độc lập đối với doanh nghiệp lập báo cáo.
Đơn
vị tiền tệ kế toán: Là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức
trong việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính.
Ngoại
tệ: Là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán
của một doanh nghiệp.
Tỷ
giá hối đoái: Là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ.
Chênh
lệch tỷ giá hối đoái: Là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi
thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán
theo các tỷ giá hối đoái khác nhau.
Tỷ
giá hối đoái cuối kỳ: Là tỷ giá hối đoái sử dụng tại ngày lập Bảng
Cân đối kế toán.
Đầu
tư thuần tại một cơ sở ở nước ngoài: Là phần vốn của doanh nghiệp
báo cáo trong tổng tài sản thuần của cơ sở nước ngoài đó.
Các
khoản mục tiền tệ: Là tiền và các khoản tương đương tiền hiện
có, các khoản phải thu, hoặc nợ phải trả bằng một lượng tiền cố định hoặc có thể
xác định được.
Các
khoản mục phi tiền tệ: Là các khoản mục không phải là các khoản
mục tiền tệ.
Giá
trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá
trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu
biết trong sự trao đổi ngang giá.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Các giao dịch bằng ngoại tệ
Ghi nhận ban đầu
07. Một
giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu
thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp:
(a) Mua
hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ;
(b) Vay
hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại
tệ;
(c) Trở
thành một đối tác (một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện;
(d) Mua
hoặc thanh lý các tài sản; phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác định bằng
ngoại tệ;
(e)
Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác.
08.
Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị
tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán
và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
09. Tỷ
giá hối đoái tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay. Doanh nghiệp có
thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch. Ví dụ
tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch
phát sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó. Nếu tỷ giá hối đoái giao
động mạnh thì doanh nghiệp không được sử dụng tỷ giá trung bình cho việc kế
toán của tuần hoặc tháng kế toán đó.
Báo
cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán
10.
Tại ngày lập Bảng cân đối kế toán:
(a)
Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối
kỳ;
(b)
Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối
đoái tại ngày giao dịch;
(c)
Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ phải
được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp lý.
11. Giá
trị ghi sổ của một khoản mục được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán có
liên quan. Ví dụ hàng tồn kho được xác định theo giá gốc, tài sản cố định được
xác định theo nguyên giá cho dù giá trị ghi sổ được xác định trên cơ sở giá gốc,
nguyên giá hay giá trị hợp lý, giá trị ghi sổ được xác định của các khoản mục
có gốc ngoại tệ sau đó sẽ được báo cáo theo đơn vị tiền tệ kế toán phù hợp với
quy định của chuẩn mực này.
Ghi
nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
12.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của một
doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận
ban đầu, hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính trước, được xử lý như
sau:
(a)
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp
mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm
tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng Cân đối kế toán. Khi TSCĐ
hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí
sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm.
(b)
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành
tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là
thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính, ngoại trừ chênh lệch tỷ giá hối
đoái quy định trong đoạn 12c, 14, 16.
(c)
Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì
các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại
thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải
trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
13.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá hối
đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và được thanh toán trong cùng kỳ kế toán, các
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch toán trong kỳ đó. Nếu giao dịch được
thanh toán ở các kỳ kế toán sau, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính theo sự
thay đổi của tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến kỳ giao dịch đó được thanh toán.
Đầu
tư thuần vào cơ sở ở nước ngoài
14.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ về
bản chất thuộc phần vốn đầu tư thuần của doanh nghiệp báo cáo tại một cơ sở ở
nước ngoài thì được phân loại như là vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính của
doanh nghiệp cho đến khi thanh lý khoản đầu tư này. Tại thời điểm đó các khoản
chênh lêch tỷ giá hối đoái này sẽ được hạch toán là thu nhập hoặc chi phí phù hợp
với đoạn 30.
15. Một
doanh nghiệp có thể có các khoản mục tiền tệ phải thu hoặc phải trả đối với cơ
sở ở nước ngoài. Một khoản mục mà việc thanh toán không được xác định hoặc có
thể không xảy ra trong một khoảng thời gian có thể đoán trước trong tương lai,
về bản chất, làm tăng lên hoặc giảm đi khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp ở cơ
sở nước ngoài đó. Các khoản mục tiền tệ này có thể bao gồm các khoản phải thu
dài hạn hoặc các khoản vay nhưng không bao gồm các khoản phải thu thương mại và
các khoản phải trả thương mại.
16.
Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản nợ phải trả có gốc
ngoại tệ được hạch toán như một khoản hạn chế rủi ro cho khoản đầu tư thuần của
doanh nghiệp tại một cơ sở ở nước ngoài sẽ được phân loại như là vốn chủ sở hữu
trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần.
Tại thời điểm đó các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này sẽ được hạch toán là
thu nhập hoặc chi phí phù hợp với đoạn 30.
Báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài
Phân loại hoạt động ở nước ngoài
17.
Phương pháp chuyển đổi các báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài tùy
theo mức độ phụ thuộc về tài chính và hoạt động với doanh nghiệp báo cáo. Với mục
đích này, các hoạt động ở nước ngoài được chia thành hai loại: “hoạt động ở nước
ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo” và “cơ sở ở nước
ngoài”.
18. Hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với
hoạt động của doanh nghiệp báo cáo thực hiện hoạt động kinh doanh của mình
như một bộ phận của doanh nghiệp báo cáo. Ví dụ, hoạt động bán hàng nhập khẩu từ
doanh nghiệp ở nước ngoài và chuyển số tiền thu được về doanh nghiệp báo cáo.
Trong trường hợp này, sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền báo cáo và đồng
tiền của nước có hoạt động ở nước ngoài, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động của doanh nghiệp báo cáo. Do đó, sự thay đổi tỷ giá hối
đoái ảnh hưởng đến từng khoản mục tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài hơn là khoản
đầu tư thuần của doanh nghiệp báo cáo trong hoạt động đó.
19. Cơ sở ở nước ngoài là đơn vị hoạt động
kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân ở nước sở tại, sử dụng đồng tiền của
nước sở tại làm đơn vị tiền tệ kế toán. Cơ sở này có thể cũng tham gia vào các
giao dịch bằng ngoại tệ, bao gồm cả giao dịch bằng đồng tiền báo cáo. Khi có một
sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền báo cáo và đồng tiền của nước sở tại,
chỉ có ảnh hưởng nhỏ hoặc không ảnh hưởng trực tiếp đến hiện tại và tương lai của
các luồng tiền từ các hoạt động của cơ sở ở nước ngoài cũng như doanh nghiệp
báo cáo. Thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến khoản đầu tư ròng của doanh
nghiệp báo cáo hơn là đối với các khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ riêng lẻ của
cơ sở ở nước ngoài.
20. Những
đặc điểm nhận biết một cơ sở ở nước ngoài:
(a) Các
hoạt động ở nước ngoài được tiến hành với mức độ độc lập cao với doanh nghiệp
báo cáo.
(b) Các
giao dịch với doanh nghiệp báo cáo chiếm tỷ trọng không lớn trong các hoạt động
ở nước ngoài.
(c) Các
hoạt động ở nước ngoài tự tài trợ là chính hoặc từ các khoản vay tại nước ngoài
hơn là từ doanh nghiệp báo cáo.
(d) Các
chi phí về lao động, nguyên vật liệu và các bộ phận cấu thành khác của sản phẩm
hoặc dịch vụ của hoạt động ở nước ngoài được chi trả và thanh toán chủ yếu bằng
đồng tiền của nước sở tại hơn là đơn vị tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo.
(đ)
Doanh thu của hoạt động ở nước ngoài chủ yếu bằng các đơn vị tiền tệ khác với
đơn vị tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo;
(e) Lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp báo cáo là biệt lập với các hoạt động hàng ngày
của hoạt động ở nước ngoài, không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các hoạt động của
hoạt động ở nước ngoài.
Phân loại
hợp lý từng hoạt động ở nước ngoài có thể dựa trên các đặc điểm phân biệt nêu
trên. Trong một số trường hợp, phân loại một hoạt động ở nước ngoài là một cơ sở
nước ngoài hay là một hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với doanh nghiệp
báo cáo có thể không rõ ràng, do đó cần phải đánh giá để phân loại hợp lý.
Hoạt
động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo
21.
Các báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động
của doanh nghiệp báo cáo sẽ được chuyển đổi theo các quy định từ đoạn 7 đến đoạn
16 như là hoạt động của chính doanh nghiệp báo cáo.
22. Từng
khoản mục trong báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài được chuyển đổi
như giao dịch của hoạt động ở nước ngoài được thực hiệc bởi doanh nghiệp báo
cáo. Nguyên giá và khấu hao tài sản cố định được quy đổi theo tỷ giá tại ngày
mua tài sản. Nếu tài sản tính theo giá trị hợp lý thì sử dụng tỷ giá tại ngày
xác định giá trị hợp lý. Trị giá hàng tồn kho được quy đổi theo tỷ giá tại thời
điểm xác định trị giá hàng tồn kho. Khoản có thể thu hồi hoặc giá trị có thể thực
hiện của một tài sản được chuyển đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm các khoản
này được xác định.
23.
Trên thực tế, một tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại ngày diễn ra hoạt động
giao dịch thường được sử dụng. Ví dụ tỷ giá trung bình trong tuần hoặc tháng có
thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch
bằng ngoại tệ diễn ra trong thời kỳ đó. Tuy nhiên, nếu tỷ giá hối đoái
dao động mạnh, việc sử dụng tỷ giá trung bình cho một giai đoạn là không thể áp
dụng được.
Cơ
sở ở nước ngoài
24.
Khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào báo cáo
tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo những quy định sau:
a)
Tài sản và nợ phải trả (cả khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) của cơ sở ở nước
ngoài được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ;
b)
Các khoản mục về doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước ngoài được
quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch. Trường hợp báo cáo của cơ sở ở nước
ngoài được báo cáo bằng đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát thì doanh
thu, thu nhập khác và chi phí được quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ;
c)
Tất cả các khoản chênh lệch hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở
ở nước ngoài để tổng hợp vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải được
phân loại như là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý
khoản đầu tư thuần đó.
25. Trường
hợp tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế thì tỷ giá trung bình được sử dụng
để chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước
ngoài.
26. Các
trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài
chính của cơ sở ở nước ngoài:
a) Chuyển
đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí theo tỷ giá hối đoái tại
ngày giao dịch, các tài sản và các khoản nợ phải trả theo tỷ giá hối đoái cuối
kỳ;
b) Chuyển
đổi khoản đầu tư thuần đầu kỳ tại cơ sở ở nước ngoài theo một tỷ giá hối đoái
khác với tỷ giá hối đoái đã được phản ánh kỳ trước;
c) Các
khoản thay đổi khác liên quan đến vốn chủ sở hữu tại cơ sở nước ngoài.
Những
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này không được ghi nhận là thu nhập hoặc chi
phí trong kỳ. Những khoản thay đổi tỷ giá này thường có ít ảnh hưởng hoặc ảnh
hưởng không trực tiếp đến các luồng tiền từ hoạt động hiện tại và trong tương
lai của cơ sở ở nước ngoài cũng như của doanh nghiệp báo cáo. Khi một cơ sở ở
nước ngoài được hợp nhất nhưng không phải là sở hữu toàn bộ thì khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái lũy kế phát sinh từ việc chuyển đổi và gắn liền với phần đầu tư
vào cơ sở ở nước ngoài của cổ đông thiểu số phải được phân bổ và được báo cáo
như là một phần sở hữu của cổ đông thiểu số tại cơ sở ở nước ngoài trong Bảng
cân đối kế toán hợp nhất.
27. Mọi
giá trị lợi thế thương mại phát sinh khi mua cơ sở ở nước ngoài và mọi sự điều
chỉnh giá trị hợp lý về giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả phát sinh
trong quá trình mua cơ sở ở nước ngoài đều được xử lý như là:
a) Tài
sản và nợ phải trả của cơ sở ở nước ngoài được chuyển đổi theo tỷ giá cuối kỳ
như quy định tại đoạn 23.
b) Tài
sản và nợ phải trả của doanh nghiệp báo cáo đã được thể hiện bằng ngoại tệ báo
cáo, hoặc là khoản mục phi tiền tệ, được báo cáo theo tỷ giá tại ngày giao dịch
như quy định tại đoạn 10(b).
28. Việc
hợp nhất báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài vào báo cáo tài chính của
doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo các thủ tục hợp nhất thông thường, như loại
bỏ các số dư trong tập đoàn và các nghiệp vụ với các công ty trong tập đoàn của
một công ty con (Xem Chuẩn mực kế toán "Báo cáo tài chính hợp nhất và kế
toán khoản vốn góp vào các công ty con" và Chuẩn mực kế toán "Thông
tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh"). Tuy nhiên, một khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong một khoản mục tiền tệ trong tập đoàn
dù là ngắn hạn hay dài hạn cũng không thể loại trừ vào khoản tương ứng trong số
dư khác trong tập đoàn bởi vì khoản mục tiền tệ này thể hiện một sự cam kết để
chuyển đổi một ngoại tệ thành một ngoại tệ khác và đưa đến lãi hoặc lỗ cho
doanh nghiệp báo cáo do thay đổi tỷ giá hối đoái. Vì vậy, trong báo cáo tài
chính hợp nhất của doanh nghiệp báo cáo, chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch
toán là thu nhập hoặc chi phí, hoặc nếu nó phát sinh từ các trường hợp như
trình bày ở đoạn 14 và 16 thì sẽ được phân loại như là vốn chủ sở hữu cho đến
khi thanh lý khoản đầu tư thuần.
29.
Ngày lập báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài phải phù hợp với ngày lập báo
cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo. Trường hợp không thể lập được báo cáo
tài chính cùng ngày thì cho phép tổng hợp báo cáo tài chính có ngày khác biệt
không quá 3 tháng. Trường hợp này, tài sản và nợ phải trả của cơ sở ở nước
ngoài được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày lập Bảng cân đối kế toán của cơ sở ở
nước ngoài. Khi có sự thay đổi lớn về tỷ giá hối đoái giữa ngày lập báo cáo tài
chính của cơ sở ở nước ngoài so với ngày lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp
báo cáo thì phải có sự điều chỉnh thích hợp từ ngày đó cho đến ngày lập Bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp báo cáo theo Chuẩn mực kế toán "Báo cáo
tài chính hợp nhất và kế toán khoản vốn góp vào các công ty con" và Chuẩn
mực kế toán "Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh".
Thanh lý cơ sở ở nước ngoài
30.
Khi thanh lý cơ sở ở nước ngoài, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy kế đã bị
hoãn lại (theo quy định tại đoạn 24.c) và liên quan đến cơ sở ở nước ngoài đó sẽ
được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí cùng với kỳ mà lãi hoặc lỗ về việc thanh
lý được ghi nhận.
31. Một
doanh nghiệp có thể thanh lý khoản đầu tư tại một cơ sở ở nước ngoài thông qua
bán, phát mại, thanh toán lại vốn cổ phần hoặc từ bỏ tất cả hoặc một phần vốn ở
cơ sở đó. Thanh toán cổ tức là một hình thức thanh lý chỉ khi nó là một sự thu
hồi khoản đầu tư. Trường hợp thanh lý từng phần, chỉ có chênh lệch tỷ giá hối
đoái lũy kế liên quan đến phần vốn sở hữu được tính vào lãi hoặc lỗ. Một sự ghi
giảm giá trị kế toán của cơ sở nước ngoài không tạo nên thanh lý từng phần. Trường
hợp này, không có phần lãi hoặc lỗ nào về chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại
được ghi nhận vào thời điểm ghi giảm.
Sự
thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài
32.
Khi có sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài, các quy định
chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài được áp dụng kể từ ngày
thay đổi phân loại đó.
33. Việc
phân loại hoạt động ở nước ngoài có thể thay đổi khi có sự thay đổi mức độ phụ
thuộc về tài chính và hoạt động với doanh nghiệp báo cáo. Khi hoạt động ở nước
ngoài là một bộ phận không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo
được phân loại lại như một cơ sở ở nước ngoài thì chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh từ việc chuyển đổi tài sản phi tiền tệ được phân loại như là vốn chủ
sở hữu tại ngày phân loại lại. Khi một cơ sở ở nước ngoài được phân loại lại
như một hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp
báo cáo, giá trị đã được chuyển đổi của những khoản mục tài sản phi tiền tệ tại
ngày chuyển đổi được coi như là giá gốc của chúng trong kỳ thay đổi và các kỳ
tiếp theo. Chênh lệch tỷ giá hối đoái hoãn lại không được ghi nhận là thu nhập
hoặc chi phí cho đến khi thanh lý hoạt động.
Trình bày báo cáo tài chính
34.
Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính:
a)
Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần trong
kỳ;
b)
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thuần được phân loại như vốn chủ sở hữu (theo đoạn
12a, đoạn14) và phản ánh là một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu và phải
trình bày cả khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ;
35.
Khi đơn vị tiền tệ báo cáo khác với đồng tiền của nước sở tại mà doanh nghiệp
đang hoạt động, doanh nghiệp phải trình bày rõ lý do, kể cả khi thay đổi đơn vị
tiền tệ báo cáo.
36.
Khi có sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài có ảnh hưởng lớn
đến doanh nghiệp báo cáo thì doanh nghiệp phải trình bày:
a)
Bản chất của sự thay đổi trong việc phân loại;
b)
Lý do thay đổi;
c)
ảnh hưởng của sự thay đổi trong việc phân loại đến vốn chủ sở hữu;
d)
Tác động đến lãi, lỗ thuần của kỳ trước có ảnh hưởng trong việc phân loại diễn
ra ở đầu kỳ gần nhất.
37.
Doanh nghiệp phải trình bày phương pháp được lựa chọn (theo quy định tại đoạn
27) để chuyển đổi các điều chỉnh về giá trị lợi thế thương mại và giá trị hợp
lý phát sinh trong việc mua cơ sở ở nước ngoài.