Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
VSRE 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện
CHUẨN MỰC VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
SOÁT XÉT
Chuẩn mực số 2410: Soát xét thông tin tài chính
giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện
(Ban hành kèm theo Thông tư số 65/2015/TT-BTC
ngày 08
tháng 05 năm 2015 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH
CHUNG
01.
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn về trách nhiệm của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là
“kiểm toán viên”) khi thực hiện hợp đồng soát xét thông tin tài chính giữa
niên độ cho khách hàng kiểm toán, và hướng dẫn về hình thức và nội dung của báo
cáo.
Trong Chuẩn mực này, thuật ngữ “kiểm toán viên” được hiểu là những người
thực hiện cuộc soát xét, bao gồm thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp
đồng dịch vụ, kiểm toán viên hành nghề và các thành viên khác trong nhóm thực
hiện hợp đồng dịch vụ và trong hầu hết các trường hợp, bao gồm cả doanh nghiệp
kiểm toán. Khi Chuẩn mực này nhấn mạnh về yêu cầu hoặc trách nhiệm của thành
viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ hoặc trách nhiệm của
doanh nghiêp kiểm toán thì thuật ngữ “thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể
hợp đồng dịch vụ” hoặc thuật ngữ “doanh nghiệp kiểm toán” phải được sử dụng
thay cho thuật ngữ “kiểm toán viên”. Thuật ngữ “thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể hợp đồng dịch vụ” và “doanh nghiệp kiểm toán” được sử dụng tương
đương trong lĩnh vực công khi thích hợp.
02.
Thông tin tài chính giữa niên độ là thông tin tài chính được lập và trình
bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, bao gồm
một bộ báo cáo tài chính đầy đủ hoặc một bộ báo cáo tài chính tóm lược cho một
giai đoạn ngắn hơn năm tài chính của đơn vị.
03.
Kiểm toán viên được
chỉ định thực hiện việc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ phải thực hiện
việc soát xét theo Chuẩn mực này. Thông qua công việc kiểm toán báo cáo tài chính năm,
kiểm toán viên đã có sự hiểu biết về đơn vị và môi trường của đơn vị, bao gồm
kiểm soát nội bộ. Khi kiểm toán viên được chỉ định thực hiện công việc soát xét
thông tin tài chính giữa niên độ, sự hiểu biết này được cập nhật thông qua các
cuộc phỏng vấn trong quá trình soát xét và hỗ trợ kiểm toán viên trong việc xác
định trọng tâm nội dung phỏng vấn sẽ thực hiện cũng như các thủ tục phân tích
và các thủ tục soát xét khác sẽ được áp dụng. Trong Chuẩn mực này, kiểm toán viên độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính của đơn vị còn được gọi là kiểm toán viên của đơn vị.
Một kiểm toán viên hành nghề không phải là kiểm toán
viên của đơn vị mà được chỉ định thực hiện việc soát xét thông tin tài chính giữa
niên độ sẽ thực hiện công việc soát xét theo Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch
vụ soát xét số 2400 - Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính quá khứ. Vì kiểm toán
viên hành nghề đó thường không có cùng sự hiểu biết về đơn vị và môi trường của
đơn vị, bao gồm kiểm soát nội bộ như kiểm toán viên của đơn vị, nên cần phải thực
hiện các cuộc phỏng vấn và thủ tục khác để hoàn thành mục tiêu soát xét.
3a.
Các quy định tại Chuẩn mực này có nội dung liên quan tới việc soát xét
thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên của đơn vị thực hiện. Tuy
nhiên, Chuẩn mực này cũng được áp dụng phù hợp trong các trường hợp cụ thể khi
kiểm toán viên của đơn vị thực hiện hợp đồng soát xét thông tin tài chính quá
khứ của một khách hàng kiểm toán không phải là thông tin tài chính giữa niên độ.
3b.
Kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn
mực này trong việc thỏa thuận và thực hiện hợp đồng soát xét thông tin tài
chính giữa niên độ.
Đơn vị được soát xét (khách hàng), các đơn vị, cá nhân liên
quan và các bên sử dụng kết quả soát xét phải có những hiểu biết cần
thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc
và xử lý các mối quan hệ liên quan đến quá trình thỏa thuận và thực hiện hợp đồng
soát xét thông tin tài chính giữa niên độ và sử dụng đúng đắn kết quả.
3c. Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn
mực kiểm soát chất lượng số 1, các chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam, các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét, hợp
đồng dịch vụ đảm bảo và dịch vụ liên quan, trong đó có quy định về việc
áp dụng và phạm vi của các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét
(VSRE).
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Nguyên tắc chung của một
cuộc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ
04.
Kiểm toán viên phải
tuân thủ chuẩn mực và các quy định về
đạo đức nghề nghiệp có liên quan đến hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính năm
của đơn vị. Chuẩn
mực và các quy định về đạo đức
nghề nghiệp này điều chỉnh trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên về các mặt
sau: tính chính trực, tính khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng,
tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp.
05.
Kiểm toán viên phải
thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng hợp đồng soát xét. Các yếu tố của hoạt động kiểm
soát chất lượng liên quan đến mỗi hợp đồng soát xét bao gồm trách nhiệm của Ban
Giám đốc về chất lượng của hợp đồng soát xét, chuẩn mực và các quy định về đạo đức
nghề nghiệp có liên quan, việc chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng và các hợp
đồng soát xét cụ thể, phân công công việc cho nhóm thực hiện hợp đồng soát xét,
thực hiện hợp đồng soát xét và giám sát.
06.
Kiểm
toán viên phải lập kế hoạch và thực hiện công việc soát xét với thái độ hoài
nghi nghề nghiệp rằng có thể tồn tại các tình huống dẫn đến việc phải thực hiện
các điều chỉnh trọng yếu để có thể lập được các thông tin tài chính giữa niên độ
phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng trên
các khía cạnh trọng yếu. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp có nghĩa là kiểm
toán viên thực hiện đánh giá, phân tích với thái độ hoài nghi về tính xác thực
của bằng chứng thu được và luôn cảnh giác với các bằng chứng có mâu thuẫn hoặc
đặt ra nghi vấn về độ tin cậy của các tài liệu hoặc giải trình của Ban Giám đốc
đơn vị.
Mục đích của công việc
soát xét thông tin tài chính giữa niên độ
07.
Mục đích của công việc soát xét thông tin tài chính
giữa niên độ là giúp cho kiểm toán viên đưa ra kết luận, căn cứ trên kết quả của
công việc soát xét, xem kiểm toán viên có nhận thấy vấn đề gì khiến kiểm toán
viên cho rằng thông tin tài chính giữa niên độ không được lập và trình bày,
trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng. Kiểm toán viên tiến hành các cuộc phỏng vấn, đồng thời
thực hiện các thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác để làm giảm đến một
mức độ có giới hạn về rủi ro đưa ra kết luận không thích hợp khi thông tin tài
chính giữa niên độ còn chứa đựng sai sót trọng yếu.
08.
Mục đích của một cuộc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ có sự
khác biệt đáng kể so với một cuộc kiểm toán được thực hiện theo các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam (VSA). Công việc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ
không cung cấp căn cứ để đưa ra ý kiến xem liệu thông tin tài chính có phản ánh
trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.
09.
Khác với một cuộc kiểm toán, một cuộc soát xét không được thiết kế nhằm đạt
được sự đảm bảo hợp lý rằng thông tin tài chính giữa niên độ không còn sai sót
trọng yếu. Một cuộc soát xét bao gồm thực hiện các cuộc phỏng vấn, chủ yếu là
phỏng vấn những người chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính kế toán, và áp dụng
thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác. Một cuộc soát xét có thể cho
phép kiểm toán viên biết được các vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến thông tin tài
chính giữa niên độ, nhưng không cung cấp toàn bộ bằng chứng như yêu cầu đối với
một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
Thỏa thuận về các điều
khoản của hợp đồng soát xét
10.
Doanh nghiệp kiểm
toán và khách hàng phải thỏa thuận về các điều khoản của hợp đồng soát xét.
11.
Các điều khoản của hợp đồng soát xét đã thỏa thuận thường được ghi rõ
trong một hợp đồng soát xét (hoặc Thư thỏa thuận soát xét). Hợp đồng giúp tránh
những hiểu nhầm về nội dung của dịch vụ, cụ thể là về mục đích, phạm vi soát
xét, trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị, trách nhiệm của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán, mức độ đảm bảo đạt được cũng như nội dung và hình thức
của báo cáo đưa ra. Hợp đồng soát xét này phải bao gồm các nội dung:
(1)
Mục đích của công việc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ;
(2)
Phạm vi soát xét;
(3)
Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị đối với thông tin tài chính giữa niên
độ;
(4)
Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị trong việc thiết lập và duy trì kiểm
soát nội bộ hiệu quả liên quan đến việc lập và trình bày các thông tin tài
chính giữa niên độ;
(5)
Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị trong việc cung cấp toàn bộ tài liệu
và thông tin liên quan cho kiểm toán viên;
(6)
Chấp thuận của Ban Giám đốc đơn vị trong việc cung cấp các giải trình bằng
văn bản cho kiểm toán viên để xác nhận chính thức các giải trình bằng lời trong
quá trình soát xét, cũng như các giải trình ngầm định trong tài liệu và thông
tin của đơn vị đã cung cấp cho kiểm toán viên;
(7)
Nội dung và hình thức dự kiến của báo cáo sẽ được phát hành, bao gồm cả đối
tượng nhận báo cáo;
(8)
Chấp thuận của Ban Giám đốc đơn vị rằng, trường hợp có bất kỳ tài liệu
nào có chứa đựng thông tin tài chính giữa niên độ và thể hiện rằng thông tin
tài chính giữa niên độ đó đã được kiểm toán viên của đơn vị soát xét thì tài liệu
đó phải đính kèm báo cáo soát xét;
(9) Hợp đồng dịch vụ soát xét thông tin tài
chính giữa niên độ không nhằm cung cấp sự đảm bảo rằng kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán (bên cung cấp dịch vụ/Bên B) sẽ có thể nhận biết được toàn bộ
các vấn đề trọng yếu chỉ có thể xác định được bằng một cuộc kiểm toán. Ngoài
ra, công việc soát xét của Bên B không thể được xem là căn cứ nhằm phát hiện
các gian lận, nhầm lẫn hay các hành vi vi phạm pháp luật.
Mẫu
hợp đồng soát xét (Thư thỏa thuận soát xét) hướng dẫn tại Phụ lục 01 Chuẩn mực
này. Các điều khoản của hợp đồng soát xét thông tin tài chính giữa niên độ cũng
có thể được kết hợp với các điều khoản của hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính
năm.
Thủ tục soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ
Hiểu biết về đơn vị và
môi trường của đơn vị, bao gồm kiểm soát nội bộ
12.
Kiểm toán viên phải
tìm hiểu đầy đủ về đơn vị và môi trường của đơn vị, bao gồm kiểm soát nội bộ
liên quan đến việc lập và trình bày thông tin tài chính năm và thông tin tài
chính giữa niên độ để lập kế hoạch và thực hiện hợp đồng soát xét nhằm:
a)
Xác định các dạng
sai sót trọng yếu có thể xảy ra và xem xét khả năng xảy ra các sai sót đó;
b)
Lựa chọn các thủ tục phỏng vấn, phân tích và thủ tục soát xét khác để bảo
đảm cung cấp cho kiểm toán viên cơ sở để báo cáo xem liệu kiểm toán viên có nhận
thấy vấn đề gì khiến kiểm toán viên cho rằng thông tin tài chính giữa niên độ
không được lập và trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.
13.
Theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 - Xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và
môi trường của đơn vị, kiểm toán viên đã kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị
trong một hay nhiều kỳ kế toán năm sẽ có sự hiểu biết về đơn vị và môi trường của
đơn vị, bao gồm kiểm soát nội bộ liên quan đến việc lập và trình bày thông tin
tài chính năm, với mức hiểu biết đủ để thực hiện công việc kiểm toán. Khi lập kế
hoạch soát xét thông tin tài chính giữa niên độ, kiểm toán viên cần cập nhật những
hiểu biết này. Kiểm toán viên cũng phải có hiểu biết đầy đủ về kiểm soát nội bộ
liên quan đến việc lập và trình bày thông tin tài chính giữa niên độ vì kiểm
soát nội bộ này có thể khác với kiểm soát nội bộ liên quan đến báo cáo tài
chính năm.
14.
Kiểm toán viên sử dụng sự hiểu biết về đơn vị và môi trường của đơn vị,
bao gồm kiểm soát nội bộ, để xác định các nội dung phỏng vấn sẽ thực hiện, các
thủ tục phân tích và thủ tục soát xét khác sẽ áp dụng, cũng như xác định các sự
kiện, giao dịch hoặc cơ sở dẫn liệu cụ thể mà nội dung phỏng vấn cần quan tâm
hoặc các thủ tục phân tích, thủ tục soát xét có thể được áp dụng.
15.
Các thủ tục do kiểm toán viên thực hiện để cập nhật hiểu biết về đơn vị
và môi trường của đơn vị, bao gồm kiểm soát nội bộ, thường bao gồm:
(1)
Xem xét các tài liệu cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán năm trước và
các cuộc soát xét giữa niên độ của năm hiện tại đã thực hiện trước đó và giữa
niên độ tương ứng của năm trước, để từ đó kiểm toán viên có thể xác định được
các vấn đề có thể ảnh hưởng đến thông tin tài chính giữa niên độ của kỳ hiện tại;
(2)
Xem xét các rủi ro đáng kể, bao gồm rủi ro do Ban Giám đốc đơn vị khống
chế kiểm soát, đã được phát hiện trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính năm trước;
(3)
Xem xét các thông tin tài chính năm trước và các thông tin tài chính giữa
niên độ tương ứng của năm trước;
(4)
Xem xét tính trọng yếu trên cơ sở khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng liên quan đến thông tin tài chính giữa niên độ để hỗ trợ
việc xác định nội dung và phạm vi của các thủ tục sẽ thực hiện, cũng như đánh
giá ảnh hưởng của các sai sót;
(5)
Xem xét bản chất của các sai sót trọng yếu đã điều chỉnh và các sai sót
không trọng yếu đã phát hiện được nhưng không điều chỉnh trong báo cáo tài
chính của năm trước;
(6)
Xem xét các vấn đề trọng yếu về kế toán và báo cáo tài chính trong năm
trước hoặc các kỳ kế toán giữa niên độ trước mà có thể tiếp tục là vấn đề trọng
yếu trong kỳ này, như các khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ;
(7)
Xem xét kết quả của các thủ tục kiểm toán đã thực hiện cho mục đích kiểm
toán báo cáo tài chính năm hiện tại (nếu có);
(8)
Xem xét kết quả kiểm toán nội bộ và các công việc do Ban Giám đốc đơn vị
đã thực hiện sau kiểm toán nội bộ;
(9)
Phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị về kết quả đánh giá của Ban Giám đốc đối với
rủi ro thông tin tài chính giữa niên độ có thể có sai sót trọng yếu do gian lận;
(10) Phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị về ảnh
hưởng của các thay đổi trong hoạt động kinh doanh của đơn vị;
(11)
Phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị về các thay đổi đáng kể trong kiểm soát nội
bộ và ảnh hưởng (nếu có) của các thay đổi đó đối với việc lập và trình bày
thông tin tài chính giữa niên độ;
(12) Phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị về
quy trình lập và trình bày thông tin tài chính giữa niên độ và độ tin cậy của sổ,
tài liệu kế toán được sử dụng để lập và trình bày thông tin tài chính giữa niên
độ.
16.
Kiểm toán viên cần xác định nội dung của các thủ tục soát xét (nếu có) sẽ
được thực hiện đối với các đơn vị thành viên và thông báo cho các kiểm toán
viên khác tham gia vào cuộc soát xét. Các yếu tố sẽ được xem xét bao gồm mức trọng
yếu và rủi ro có sai sót của thông tin tài chính giữa niên độ của các đơn vị
thành viên và sự hiểu biết của kiểm toán viên về mức độ kiểm soát tập trung hay
phân tán của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc lập và trình bày các thông
tin tài chính đó.
17.
Để lập kế hoạch và
thực hiện một cuộc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ, kiểm toán viên mới
được chỉ định và chưa thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam phải tìm hiểu về đơn vị và môi trường của đơn vị, bao gồm kiểm
soát nội bộ liên quan đến việc lập và trình bày cả thông tin tài chính năm và
thông tin tài chính giữa niên độ.
18.
Sự hiểu biết này giúp cho kiểm toán viên xác định trọng
tâm các nội dung phỏng vấn sẽ thực hiện, các thủ tục phân tích và thủ tục soát
xét khác sẽ áp dụng khi thực hiện soát xét thông tin tài chính giữa niên độ
theo Chuẩn mực này. Trong quá trình tìm hiểu đó, kiểm toán viên thường phải tiến
hành phỏng vấn kiểm toán viên tiền nhiệm và xem xét các tài liệu cần thiết liên
quan đến cuộc kiểm toán năm trước và các cuộc soát xét giữa niên độ của năm hiện
tại đã thực hiện trước đó do kiểm toán viên tiền nhiệm tiến hành. Khi thực hiện
các công việc này, kiểm toán viên cần xem xét bản chất của các sai sót đã điều
chỉnh, và các sai sót không điều chỉnh mà kiểm toán viên tiền nhiệm đã tổng hợp,
các rủi ro đáng kể, bao gồm rủi ro Ban Giám đốc đơn vị khống chế kiểm soát, và
các vấn đề trọng yếu về kế toán và báo cáo tài chính có thể tiếp tục là vấn đề
trọng yếu, như các khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ.
Thủ tục phỏng vấn, thủ tục
phân tích và các thủ tục soát xét khác
19.
Kiểm toán viên phải
thực hiện các cuộc phỏng vấn, chủ yếu là phỏng vấn những người chịu trách nhiệm
về các vấn đề tài chính kế toán, và thực hiện thủ tục phân tích và các thủ tục
soát xét khác để giúp cho kiểm toán viên đưa ra kết luận, căn cứ trên các thủ tục
đã thực hiện, xem kiểm toán viên có nhận thấy vấn đề gì khiến kiểm toán viên
cho rằng thông tin tài chính giữa niên độ không được lập và trình bày, trên các
khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng.
20.
Thông thường, công việc soát xét không đòi hỏi phải thực hiện các thủ tục
kiểm tra, quan sát hoặc xác nhận đối với sổ, tài liệu kế toán. Thủ tục để thực
hiện một cuộc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ thường được giới hạn ở
việc phỏng vấn, chủ yếu là phỏng vấn những người chịu trách nhiệm về các vấn đề
tài chính kế toán, và áp dụng thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác,
mà không bao gồm thủ tục chứng thực các thông tin về các vấn đề kế toán trọng yếu
liên quan đến thông tin tài chính giữa niên độ. Sự hiểu biết của kiểm toán viên
về đơn vị và môi trường của đơn vị, bao gồm kiểm soát nội bộ, các kết quả đánh
giá rủi ro liên quan đến cuộc kiểm toán trước và xét đoán của kiểm toán viên về
mức trọng yếu liên quan đến thông tin tài chính giữa niên độ sẽ ảnh hưởng đến nội
dung và phạm vi các cuộc phỏng vấn, các thủ tục phân tích và các thủ tục soát
xét khác sẽ thực hiện.
21.
Kiểm toán viên thường thực hiện các thủ tục sau:
(1)
Xem xét biên bản các cuộc họp cổ đông, họp Ban quản
trị, Ban Giám đốc đơn vị và các ban liên quan khác để xác định các vấn đề có thể
ảnh hưởng đến thông tin tài chính giữa niên độ, và phỏng vấn về các vấn đề đã
được xử lý tại các cuộc họp không có biên bản có thể ảnh hưởng đến thông tin
tài chính giữa niên độ;
(2) Xem xét ảnh
hưởng (nếu có) của các vấn đề làm phát sinh ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần trong báo cáo kiểm toán hoặc kết luận không phải là kết luận chấp nhận
toàn phần trong báo cáo soát xét, các điều chỉnh kế toán hoặc các sai sót chưa
điều chỉnh trong các cuộc kiểm toán hoặc các cuộc soát xét trước;
(3)
Trao đổi, nếu cần, với các kiểm toán viên khác đang thực hiện công việc
soát xét thông tin tài chính giữa niên độ của các đơn vị thành viên quan trọng;
(4)
Phỏng vấn các thành viên Ban Giám đốc đơn vị chịu trách nhiệm về tài
chính, kế toán, và các đối tượng liên quan khác về nội dung sau:
(i)
Thông tin tài chính giữa niên độ có được lập và trình bày phù hợp với
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không;
(ii) Có thay đổi nào về chính sách kế
toán hoặc thay đổi về việc áp dụng chính sách đó hay không;
(iii) Có giao dịch mới nào đòi hỏi phải
áp dụng một chính sách kế toán mới hay không;
(iv) Thông tin tài chính giữa niên độ
có chứa đựng sai sót đã phát hiện nhưng chưa được điều chỉnh hay không;
(v)
Các tình huống bất thường hoặc phức tạp có thể đã ảnh hưởng đến thông tin
tài chính giữa niên độ, như hợp nhất kinh doanh hay thanh lý một bộ phận kinh
doanh;
(vi) Các giả định quan trọng liên quan
đến việc đo lường hoặc thuyết minh giá trị hợp lý và ý định cũng như khả năng của
Ban Giám đốc đơn vị trong việc thực hiện các hành động cụ thể thay mặt cho đơn
vị liên quan đến việc đo lường hoặc thuyết
minh giá trị hợp lý đó;
(vii) Các giao dịch với bên liên quan
đã được hạch toán và thuyết minh phù hợp trong thông tin tài chính giữa niên độ
hay chưa;
(viii)Các thay đổi đáng kể trong các
cam kết và nghĩa vụ hợp đồng;
(ix) Các thay đổi đáng kể trong nợ tiềm
tàng bao gồm các vụ kiện tụng hoặc khiếu nại;
(x)
Tình hình tuân thủ các thỏa thuận nợ;
(xi) Các vấn đề gây nghi vấn trong quá
trình thực hiện các thủ tục soát xét;
(xii) Các giao dịch quan trọng phát
sinh trong những ngày liền kề trước hoặc sau ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên
độ;
(xiii)Thông tin về bất kỳ gian lận hay
nghi ngờ gian lận nào ảnh hưởng đến đơn vị có liên quan đến:
a.
Ban Giám đốc đơn vị;
b.
Các nhân viên có vai trò quan trọng trong kiểm
soát nội bộ; hoặc
c.
Các đối tượng khác có thể có gian lận ảnh hưởng
trọng yếu đến thông tin tài chính giữa niên độ.
(xiv) Thông tin về
các cáo buộc gian lận hay nghi ngờ gian lận, ảnh hưởng đến thông tin tài chính
giữa niên độ của đơn vị do các nhân viên, cựu nhân viên, chuyên gia phân tích,
cơ quan quản lý hoặc các đối tượng khác cung cấp;
(xv) Thông tin về các vụ vi phạm pháp
luật và các quy định đã xảy ra hoặc có thể xảy ra có thể ảnh hưởng trọng yếu đến
thông tin tài chính giữa niên độ.
(5)
Thực hiện thủ tục phân tích đối với thông tin tài chính giữa niên độ nhằm
xác định các quan hệ và các khoản mục riêng lẻ có dấu hiệu bất thường và có thể
phản ánh sai sót trọng yếu trong thông tin tài chính giữa niên độ. Thủ tục phân
tích có thể bao gồm phân tích tỷ lệ và phân tích dựa trên kỹ thuật thống kê như
phân tích xu hướng hoặc phân tích hồi quy, có thể được thực hiện bằng phương
pháp thủ công hoặc các kỹ thuật được máy tính trợ giúp. Phụ lục 02 Chuẩn mực này
hướng dẫn các ví dụ về các thủ tục phân tích mà kiểm toán viên có thể xem xét
khi thực hiện soát xét thông tin tài chính giữa niên độ;
(6)
Xem xét thông tin tài chính giữa niên độ, xem liệu có vấn đề gì khiến kiểm
toán viên cho rằng thông tin tài chính giữa niên độ không được lập và trình
bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng hay không.
22.
Kiểm toán viên có thể thực hiện nhiều thủ tục soát
xét trước hoặc cùng thời gian đơn vị lập thông tin tài chính giữa niên độ. Ví dụ,
kiểm toán viên có thể cập nhật hiểu biết về đơn vị và môi trường của đơn vị,
bao gồm kiểm soát nội bộ, và xem xét các biên bản liên quan trước khi kết thúc
kỳ kế toán giữa niên độ. Việc thực hiện một số thủ tục soát xét trước khi kết
thúc kỳ kế toán giữa niên độ cho phép phát hiện và xem xét sớm các vấn đề trọng
yếu về kế toán ảnh hưởng đến thông tin tài chính giữa niên độ.
23.
Vì kiểm toán viên thực hiện việc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ
cũng được chỉ định thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm của đơn vị nên để
thuận tiện và hiệu quả, kiểm toán viên có thể quyết định thực hiện một số thủ tục
kiểm toán đồng thời với thủ tục soát xét thông tin tài chính giữa niên độ. Ví dụ,
các thông tin thu thập được từ việc xem xét các biên bản họp Ban Giám đốc đơn vị
liên quan đến việc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ cũng có thể được sử
dụng cho cuộc kiểm toán năm. Tại thời điểm thực hiện soát xét thông tin tài
chính giữa niên độ, kiểm toán viên cũng có thể quyết định thực hiện các thủ tục
kiểm toán để phục vụ mục đích kiểm toán báo cáo tài chính năm, ví dụ thực hiện
các thủ tục kiểm toán đối với các giao dịch quan trọng hoặc giao dịch bất thường
phát sinh trong kỳ, như hợp nhất kinh doanh, tái cơ cấu hoặc các giao dịch quan
trọng liên quan đến doanh thu.
24.
Một cuộc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ thường không đòi hỏi
phải chứng thực các phỏng vấn tìm hiểu thông tin về các vụ kiện tụng và khiếu nại.
Do đó, thông thường không cần thiết phải gửi thư tham vấn đến luật sư của đơn vị.
Tuy nhiên, việc liên hệ trực tiếp với luật sư để trao đổi về các vụ kiện tụng
hoặc khiếu nại là cần thiết nếu kiểm toán viên nhận thấy có vấn đề nghi vấn về
việc thông tin tài chính giữa niên độ không được lập và trình bày, trên các
khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng, và kiểm toán viên tin rằng luật sư của đơn vị có thể có các
thông tin phù hợp đối với vấn đề đó.
25.
Kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng chứng minh thông tin tài chính giữa
niên độ là phù hợp hoặc đúng với sổ, tài liệu kế toán liên quan. Kiểm toán viên
có thể thu thập bằng chứng chứng minh thông tin tài chính giữa niên độ phù hợp
và đúng với sổ, tài liệu kế toán liên quan bằng cách kiểm tra đối chiếu thông
tin tài chính giữa niên độ với:
(a)
Các sổ kế toán, như sổ Cái, sổ chi tiết hoặc bảng số liệu hợp nhất có thể
đối chiếu khớp với sổ kế toán;
(b) Các số liệu liên quan trong sổ, tài liệu khác của đơn vị khi cần
thiết.
26.
Kiểm toán viên phải
phỏng vấn để tìm hiểu xem Ban Giám đốc đơn vị đã xác định được tất cả các sự kiện
tính đến ngày lập báo cáo soát xét cần phải điều chỉnh hoặc thuyết minh trong
thông tin tài chính giữa niên độ hay chưa. Kiểm toán viên không phải thực hiện các thủ tục
khác để xác định các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo soát xét.
27.
Kiểm toán viên phải phỏng vấn để tìm hiểu xem Ban
Giám đốc đơn vị có thay đổi đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị
hay không. Nếu từ kết quả của việc phỏng vấn này hoặc các thủ tục soát xét khác
kiểm toán viên nhận thấy các sự kiện hoặc các điều kiện có thể dẫn đến nghi ngờ
đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, thì kiểm toán viên cần:
(a)
Phỏng vấn Ban
Giám đốc đơn vị về các kế hoạch hành động trong tương lai dựa trên đánh giá của
họ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, tính khả thi của các kế hoạch
này, và xem Ban Giám đốc đơn vị có tin tưởng rằng kết quả thực hiện các kế hoạch
này sẽ cải thiện tình hình hay không;
(b)
Xem xét tính đầy
đủ của thuyết minh về các vấn đề nêu trên trong thông tin tài chính giữa niên độ.
28.
Các sự kiện hoặc các điều kiện có thể dẫn đến nghi
ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị có thể đã tồn tại tại
ngày lập báo cáo tài chính năm hoặc có thể được phát hiện sau các cuộc phỏng vấn
với Ban Giám đốc đơn vị hoặc trong quá trình thực hiện các thủ tục soát xét
khác. Khi kiểm toán viên phát hiện các sự kiện hoặc các điều kiện đó, kiểm toán
viên phải phỏng vấn Ban Giám đốc đơn vị về các kế hoạch hành động trong tương
lai của Ban Giám đốc đơn vị, như các kế hoạch thanh lý tài sản, vay tiền hoặc
tái cơ cấu nợ, giảm hoặc trì hoãn các khoản chi tiêu, hoặc tăng vốn. Kiểm toán
viên cũng phải phỏng vấn về tính khả thi của các kế hoạch của Ban Giám đốc đơn
vị và xem Ban Giám đốc đơn vị có tin tưởng rằng kết quả thực hiện các kế hoạch
này sẽ cải thiện tình hình hay không. Tuy nhiên, thông thường kiểm toán viên
không cần phải chứng thực tính khả thi của các kế hoạch cũng như chứng thực liệu
kết quả thực hiện các kế hoạch này có cải thiện tình hình hay không.
29.
Khi kiểm toán viên
nhận thấy một vấn đề để cho kiểm toán viên đặt ra nghi vấn xem có nên thực hiện
một điều chỉnh trọng yếu để thông tin tài chính giữa niên độ được lập và trình
bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng, thì kiểm toán viên phải phỏng vấn thêm hoặc thực
hiện các thủ tục khác để có thể đưa ra kết luận trong báo cáo soát xét. Ví dụ, nếu các thủ tục soát xét
khiến cho kiểm toán viên đặt ra nghi vấn về việc liệu một giao dịch bán hàng
quan trọng đã được ghi nhận có phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo
cáo tài chính được áp dụng hay không, thì kiểm toán viên phải thực hiện các thủ
tục bổ sung đủ để loại bỏ các nghi vấn đó, như trao đổi về các điều khoản của
giao dịch với người phụ trách kinh doanh và kế toán, hoặc xem xét hợp đồng bán
hàng.
Đánh giá các sai sót
30.
Kiểm toán viên phải
đánh giá xem liệu các sai sót chưa được điều chỉnh, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại,
mà kiểm toán viên phát hiện được có trọng yếu đối với thông tin tài chính giữa
niên độ hay không.
31.
Khác với hợp đồng kiểm toán, hợp đồng soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ không được thiết kế nhằm đạt được sự đảm bảo hợp lý
rằng thông tin tài chính giữa niên độ không còn sai sót trọng yếu. Tuy nhiên,
các sai sót mà kiểm toán viên phát hiện, bao gồm cả việc thuyết minh chưa đầy đủ,
phải được đánh giá riêng lẻ và tổng hợp để xác định xem có cần thực hiện một điều
chỉnh trọng yếu đối với thông tin tài chính giữa niên độ để cho thông tin tài
chính này được lập và trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.
32.
Kiểm toán viên phải thực hiện xét đoán chuyên môn khi đánh giá tính trọng
yếu của các sai sót chưa được điều chỉnh. Kiểm toán viên phải xem xét các vấn đề
như bản chất, nguyên nhân và giá trị của sai sót, cho dù là sai sót của năm trước
hay của kỳ kế toán giữa niên độ của năm hiện tại và ảnh hưởng tiềm tàng của các
sai sót đó đối với các kỳ kế toán giữa niên độ hay các kỳ kế toán năm trong
tương lai.
33.
Kiểm toán viên có thể đưa ra một giá trị mà các sai sót dưới mức đó không
cần tổng hợp lại, vì kiểm toán viên cho rằng tổng cộng giá trị của các sai sót
đó không có ảnh hưởng trọng yếu đối với thông tin tài chính giữa niên độ. Khi
đó, kiểm toán viên phải xem xét tính trọng yếu trên thực tế cả về định lượng và
định tính vì các sai sót có giá trị tương đối nhỏ cũng vẫn có thể ảnh hưởng trọng
yếu đối với thông tin tài chính giữa niên độ.
Giải trình của Ban Giám
đốc
34.
Kiểm toán viên phải
thu thập giải trình bằng văn bản của Ban Giám đốc đơn vị về việc:
(a)
Ban Giám đốc
đơn vị chịu trách nhiệm về thiết kế và thực hiện kiểm soát nội bộ để ngăn ngừa
và phát hiện gian lận và nhầm lẫn;
(b)
Thông tin tài
chính giữa niên độ được lập và trình bày phù hợp với khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng;
(c)
Ban Giám đốc
đơn vị tin tưởng rằng ảnh hưởng của các sai sót chưa điều chỉnh do kiểm toán
viên tổng hợp lại trong quá trình soát xét là không trọng yếu, khi xét riêng lẻ
hay tổng hợp lại, đối với tổng thể thông tin tài chính giữa niên độ. Bản tóm tắt
các sai sót chưa được điều chỉnh đó được đưa vào hoặc đính kèm theo bản giải
trình này;
(d)
Ban Giám đốc
đơn vị đã thông báo với kiểm toán viên tất cả các sự kiện quan trọng liên quan
đến gian lận hoặc nghi ngờ gian lận có thể ảnh hưởng đến đơn vị mà Ban Giám đốc
đơn vị biết;
(e)
Ban Giám đốc
đơn vị đã thông báo với kiểm toán viên kết quả đánh giá của Ban Giám đốc đơn vị
về rủi ro thông tin tài chính giữa niên độ có thể có sai sót trọng yếu do gian
lận;
(f)
Ban Giám đốc
đơn vị đã thông báo với kiểm toán viên về tất cả các trường hợp vi phạm pháp luật
và các quy định có liên quan mà Ban Giám đốc đơn vị biết là đã xảy ra hoặc có
thể xảy ra mà ảnh hưởng của các vi phạm đó cần được xem xét khi lập thông tin
tài chính giữa niên độ;
(g)
Ban Giám đốc đơn
vị đã thông báo với kiểm toán viên tất cả các sự kiện quan trọng phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ cho đến ngày lập báo cáo soát xét có thể
cần phải điều chỉnh hoặc thuyết minh trong thông tin tài chính giữa niên độ.
35. Kiểm toán viên cần thu thập thêm các giải trình thích hợp liên quan đến
các vấn đề mang tính đặc thù của ngành nghề hoặc hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Ví dụ mẫu thư giải trình của Ban Giám đốc đơn vị được trình bày tại Phụ lục 03
Chuẩn mực này.
Trách nhiệm của kiểm
toán viên đối với thông tin đính kèm thông
tin tài chính giữa niên độ đã được soát xét
36. Kiểm toán viên phải xem xét các thông tin khác đính kèm
thông tin tài chính giữa niên độ để xem xét liệu có thông tin nào trong đó thiếu
nhất quán một cách trọng yếu với thông tin tài chính giữa niên độ hay không. Nếu phát hiện một điểm thiếu nhất
quán trọng yếu, kiểm toán viên phải xem xét liệu phải sửa đổi thông tin tài
chính giữa niên độ hay phải sửa đổi thông tin khác đính kèm. Trường hợp phải sửa
đổi thông tin tài chính giữa niên độ nhưng Ban Giám đốc đơn vị từ chối thực hiện
việc sửa đổi đó, thì kiểm toán viên phải xem xét các ảnh hưởng đối với báo cáo
soát xét. Trường hợp phải sửa đổi thông tin khác đính kèm nhưng Ban Giám đốc
đơn vị từ chối thực hiện việc sửa đổi, thì kiểm toán viên phải cân nhắc việc
đưa thêm vào báo cáo soát xét một đoạn mô tả điểm thiếu nhất quán trọng yếu đó,
hoặc thực hiện các giải pháp khác, như ngừng phát hành báo cáo soát xét hoặc
rút khỏi hợp đồng soát xét. Ví dụ, Ban Giám đốc đơn vị có thể trình bày chỉ
tiêu lợi nhuận tích cực hơn, nổi bật hơn so với thông tin tài chính giữa niên độ
mà không giải thích rõ ràng, hoặc sai lệch không giải thích được với thông tin
tài chính giữa niên độ.
37.
Nếu nhận thấy vấn đề khiến kiểm toán viên cho rằng trên thực
tế các thông tin khác có chứa đựng sai sót trọng yếu, thì kiểm toán viên phải
thảo luận vấn đề đó với Ban Giám đốc đơn vị. Trong khi xem xét các thông tin khác nhằm phát
hiện các điểm thiếu nhất quán trọng yếu, kiểm toán viên có thể nhận thấy vấn đề
rõ ràng có sai sót trọng yếu (các thông tin không liên quan đến thông tin tài
chính giữa niên độ bị phản ánh hoặc trình bày sai). Khi thảo luận vấn đề đó với
Ban Giám đốc đơn vị, kiểm toán viên phải xem xét tính hợp lệ của các thông tin
khác đó và phản hồi của Ban Giám đốc đơn vị đối với các câu hỏi của kiểm toán
viên, xem có tồn tại sự khác biệt về xét đoán hoặc ý kiến hay không và xem có
nên yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị tham khảo ý kiến tư vấn của bên thứ ba có năng
lực phù hợp để xử lý sai sót đó hay không. Nếu cần phải điều chỉnh một sai sót
trọng yếu và Ban Giám đốc đơn vị từ chối thực hiện điều đó, kiểm toán viên phải
cân nhắc việc thực hiện các biện pháp khác phù hợp, như thông báo với Ban quản
trị đơn vị và tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật.
Trao đổi thông tin
38. Khi soát xét thông tin tài chính giữa niên độ nếu nhận thấy
vấn đề khiến kiểm toán viên cho rằng cần phải điều chỉnh trọng yếu thông tin
tài chính giữa niên độ để cho thông tin tài chính giữa niên độ này được lập và
trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng, thì kiểm toán viên phải thông báo vấn đề
này ngay khi có thể với cấp quản lý phù hợp.
39. Theo xét đoán của kiểm toán viên, khi Ban Giám đốc đơn vị
không có phản hồi thích hợp trong thời gian hợp lý, kiểm toán viên phải thông
báo bằng lời hoặc
văn bản cho Ban quản trị đơn vị ngay khi có thể. Quyết định của kiểm
toán viên về việc thông báo bằng lời hay bằng văn bản chịu ảnh hưởng bởi các yếu
tố như bản chất, tính nhạy cảm và tầm quan trọng của vấn đề cần thông báo cũng
như thời điểm thông báo. Nếu thông tin được thông báo bằng lời, kiểm toán viên
phải ghi lại việc thông báo đó.
40. Theo xét đoán của kiểm toán viên, khi Ban quản trị đơn vị
không có phản hồi thích hợp trong thời gian hợp lý, kiểm toán viên phải xem
xét:
(a)
Liệu có phải
đưa ra kết luận không phải là kết luận chấp nhận toàn phần hay không; hoặc
(b)
Khả năng rút khỏi
hợp đồng soát xét;
(c)
Khả năng rút khỏi
hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm.
41.
Khi soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ, nếu nhận thấy vấn đề khiến kiểm toán viên cho rằng
có gian lận hoặc đơn vị được soát xét có vi phạm pháp luật và các quy định có
liên quan, kiểm toán viên phải thông báo vấn đề này ngay khi có thể với cấp quản
lý phù hợp. Việc
xác định cấp quản lý nào là phù hợp phụ thuộc vào khả năng có sự thông đồng
hoặc tham gia của thành viên cấp quản lý đối với gian lận. Kiểm toán viên cũng
phải xem xét sự cần thiết phải báo cáo các vấn đề đó với Ban quản trị và xem
xét ảnh hưởng đối với cuộc soát xét.
42. Kiểm toán viên phải
thông báo với Ban quản trị đơn vị các vấn đề mà họ quan tâm phát sinh từ cuộc
soát xét thông tin tài chính giữa niên độ. Nếu sau khi thực hiện soát xét thông tin tài chính
giữa niên độ, kiểm toán viên biết được các vấn đề mà theo ý kiến của kiểm toán
viên là quan trọng và liên quan đến việc Ban quản trị đơn vị giám sát quy trình
lập, trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính thì kiểm toán viên phải thông
báo các vấn đề này với Ban quản trị đơn vị.
Báo cáo nội dung, phạm vi và kết quả soát xét thông tin tài chính giữa
niên độ
43.
Kiểm
toán viên phải phát hành báo cáo soát xét bằng văn bản, gồm:
(a)
Số hiệu và tiêu đề thích hợp;
(b)
Người nhận
báo cáo soát xét, tùy theo yêu cầu của hợp đồng soát xét;
(c)
Xác định
thông tin tài chính giữa niên độ đã được soát xét, bao gồm tên của từng báo cáo
trong bộ báo cáo tài chính đầy đủ hoặc tóm lược, ngày lập báo cáo và kỳ báo cáo
liên quan của thông tin tài chính giữa niên độ;
(d) Nếu
thông tin tài chính giữa niên độ bao gồm một bộ báo cáo tài chính đầy đủ cho mục
đích chung được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được thiết kế để đạt được sự trình bày hợp lý, thì báo cáo soát xét phải
trình bày rõ rằng Ban Giám đốc đơn vị chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày
trung thực và hợp lý thông tin tài chính giữa niên độ phù hợp với khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng;
(e)
Trong các
trường hợp khác, báo cáo soát xét phải trình bày rõ rằng Ban Giám đốc đơn vị chịu
trách nhiệm về việc lập và trình bày thông tin tài chính giữa niên độ phù hợp với
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng;
(f)
Một đoạn
trình bày về việc kiểm toán viên chịu trách nhiệm đưa ra kết luận về thông tin
tài chính giữa niên độ dựa trên kết quả soát xét;
(g)
Một đoạn
trình bày về công việc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ được thực hiện
theo Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện, và
công việc soát xét này bao gồm thực hiện phỏng vấn, chủ yếu là phỏng vấn những
người chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính, kế toán, và thực hiện các thủ tục
phân tích và thủ tục soát xét khác;
(h)
Một đoạn
trình bày về phạm vi của cuộc soát xét sẽ hẹp hơn đáng kể so với phạm vi cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam nên không thể cho phép kiểm toán viên đạt được sự đảm bảo rằng kiểm toán
viên sẽ biết được toàn bộ các vấn đề trọng yếu có thể được phát hiện như trong
một cuộc kiểm toán và do đó kiểm toán viên không đưa ra ý kiến kiểm toán;
(i)
Nếu thông
tin tài chính giữa niên độ bao gồm một bộ báo cáo tài chính đầy đủ cho mục đích
chung được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được thiết kế để đạt được sự trình bày hợp lý, thì báo cáo soát xét sẽ
bao gồm kết luận về việc liệu kiểm toán viên có nhận thấy vấn đề gì khiến kiểm
toán viên cho rằng thông tin tài chính giữa niên độ không phản ánh trung thực
và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không (nếu khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng được đề cập đến trong kết luận của kiểm toán
viên không phải là các chuẩn mực kế toán
Việt Nam, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định có liên quan đến
việc lập và trình bày báo cáo tài chính của Việt Nam hoặc chuẩn mực lập và
trình bày báo cáo tài chính quốc tế do Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế ban
hành hay các chuẩn mực kế toán công quốc tế do Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Công Quốc
tế ban hành, kết luận của kiểm toán viên phải chỉ rõ nước ban hành ra khuôn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính đó);
(j) Trong
các trường hợp khác, kết luận về việc liệu kiểm toán viên có nhận thấy vấn đề
gì khiến kiểm toán viên cho rằng thông tin tài chính giữa niên độ không được lập
và trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không (nếu khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng được đề cập đến trong kết luận của kiểm
toán viên không phải là các chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định có liên
quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính của Việt Nam hoặc chuẩn mực
lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế do Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế
ban hành hay các chuẩn mực kế toán công quốc tế do Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán
Công Quốc tế ban hành, kết luận của kiểm toán viên phải chỉ rõ nước ban hành ra
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính đó);
(k)
Ngày lập báo
cáo;
(l)
Tên và địa
chỉ doanh nghiệp kiểm toán;
(m) Chữ ký, họ và tên kiểm toán viên và
đóng dấu: Thực hiện theo quy định và
hướng dẫn về chữ ký, họ và tên của kiểm toán viên và đóng dấu tại đoạn 86(l) và
A132 của Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2400 – Dịch vụ soát
xét báo cáo tài chính quá khứ.
Các mẫu báo cáo soát xét được hướng dẫn tại Phụ lục 04 Chuẩn mực này.
44. Pháp luật và các quy định có liên quan có thể cho phép doanh nghiệp kiểm toán sửa đổi ngôn từ ở phần kết luận của kiểm toán viên trong báo cáo soát xét khác với quy định tại đoạn 43(i) hoặc 43(j) nhưng trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán vẫn phải tuân thủ theo quy định của Chuẩn mực này.
Không tuân thủ
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng
45.
Kiểm toán viên phải đưa ra kết luận không phải là
kết luận chấp nhận toàn phần (ngoại trừ hoặc trái ngược) khi kiểm toán viên nhận
thấy có vấn đề khiến kiểm toán viên cho rằng phải điều chỉnh trọng yếu thông
tin tài chính giữa niên độ để thông tin tài chính giữa niên độ được lập và
trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng.
46. Nếu kiểm toán viên nhận thấy có các vấn đề khiến kiểm toán viên cho rằng thông tin tài chính giữa niên độ chịu hoặc có thể chịu ảnh hưởng trọng yếu bởi một trường hợp không tuân thủ khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, và Ban Giám đốc đơn vị không điều chỉnh thông tin tài chính giữa niên độ, thì kiểm toán viên sẽ phải sửa đổi báo cáo soát xét. Nội dung sửa đổi mô tả tính chất của việc không tuân thủ và, nếu có thể, nêu các ảnh hưởng đối với thông tin tài chính giữa niên độ. Nếu thông tin mà kiểm toán viên cho là cần thiết phải thuyết minh đầy đủ không được bao hàm trong thông tin tài chính giữa niên độ thì kiểm toán viên phải sửa đổi báo cáo soát xét và, nếu có thể, đưa thông tin cần thiết đó vào báo cáo soát xét. Việc sửa đổi báo cáo soát xét thông thường được thực hiện bằng cách bổ sung một đoạn giải thích cho báo cáo soát xét, và đưa ra kết luận ngoại trừ. Các mẫu báo cáo soát xét cho kết luận ngoại trừ được trình bày tại Phụ lục 05 Chuẩn mực này.
47. Khi ảnh hưởng của việc không tuân thủ khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng có tính trọng yếu và lan tỏa đối với thông tin tài chính giữa niên độ tới mức kiểm toán viên kết luận rằng kết luận ngoại trừ là không đủ để thể hiện bản chất sai sót trọng yếu hoặc không đầy đủ của thông tin tài chính giữa niên độ, kiểm toán viên phải đưa ra kết luận trái ngược. Mẫu báo cáo soát xét cho kết luận trái ngược được hướng dẫn tại Phụ lục 07 Chuẩn mực này.
Giới hạn về phạm vi
48. Giới hạn về phạm vi thường cản trở kiểm toán viên hoàn thành công việc soát xét.
49. Khi kiểm toán viên không thể hoàn thành được
công việc soát xét, kiểm toán viên phải thông báo bằng văn bản cho cấp quản lý
phù hợp và Ban quản trị đơn vị về lý do không thể hoàn thành được công việc
soát xét và xem xét xem liệu có thích hợp để phát hành báo cáo soát xét hay
không.
Giới hạn về phạm vi do Ban Giám đốc đơn vị áp đặt
50. Kiểm toán viên không chấp nhận hợp đồng soát xét thông tin tài chính giữa niên độ nếu sự hiểu biết sơ bộ của kiểm toán viên về các tình huống của hợp đồng soát xét cho thấy rằng kiểm toán viên sẽ không thể hoàn thành được công việc soát xét do có giới hạn về phạm vi soát xét của kiểm toán viên do Ban Giám đốc đơn vị áp đặt.
51. Nếu Ban Giám đốc đơn vị áp đặt giới hạn về phạm vi soát xét sau khi chấp nhận hợp đồng soát xét, thì kiểm toán viên đề nghị bỏ giới hạn đó. Trường hợp Ban Giám đốc đơn vị từ chối, kiểm toán viên sẽ không thể hoàn thành công việc soát xét và đưa ra kết luận. Khi đó kiểm toán viên thông báo bằng văn bản cho cấp quản lý phù hợp và Ban quản trị đơn vị lý do không thể hoàn thành công việc soát xét. Tuy nhiên, nếu kiểm toán viên nhận thấy vấn đề khiến kiểm toán viên cho rằng cần thiết phải điều chỉnh trọng yếu thông tin tài chính giữa niên độ để thông tin tài chính giữa niên độ được lập và trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, thì kiểm toán viên phải trình bày các vấn đề đó theo quy định tại các đoạn 38 - 40 Chuẩn mực này.
52. Kiểm toán viên cũng phải xem xét xem liệu các quy định pháp luật có yêu cầu kiểm toán viên phải phát hành báo cáo soát xét hay không và nếu có kiểm toán viên sẽ từ chối đưa ra kết luận và nêu trong báo cáo soát xét lý do không thể hoàn thành công việc soát xét. Tuy nhiên, nếu kiểm toán viên nhận thấy có vấn đề khiến kiểm toán viên cho rằng cần thiết phải điều chỉnh trọng yếu thông tin tài chính giữa niên độ để thông tin tài chính giữa niên độ được lập và trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, thì kiểm toán viên cũng phải trình bày các vấn đề đó trong báo cáo soát xét.
Các giới hạn
khác về phạm vi
53. Ngoài giới hạn về phạm vi do Ban Giám đốc đơn vị áp đặt, giới hạn về phạm vi còn có thể phát sinh do các tình huống khác. Trường hợp như vậy, kiểm toán viên thường không thể hoàn thành công việc soát xét và đưa ra kết luận theo hướng dẫn tại đoạn 51 - 52 Chuẩn mực này. Tuy nhiên, có thể xảy ra một số ít trường hợp khi phạm vi công việc của kiểm toán viên bị giới hạn ở một hoặc một số vấn đề cụ thể, mà theo xét đoán của kiểm toán viên vấn đề đó mặc dù mang tính trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với thông tin tài chính giữa niên độ. Trường hợp đó, kiểm toán viên phải đưa ra kết luận ngoại trừ và nêu rõ rằng, ngoại trừ vấn đề được trình bày trong đoạn giải thích của báo cáo soát xét thì công việc soát xét đã được thực hiện phù hợp với Chuẩn mực này. Các mẫu báo cáo soát xét cho kết luận ngoại trừ được trình bày tại Phụ lục 06 Chuẩn mực này.
54. Kiểm toán viên có thể đã đưa ra ý kiến ngoại trừ trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính năm trước liền kề do có giới hạn về phạm vi kiểm toán. Kiểm toán viên phải xem xét xem liệu giới hạn về phạm vi đó có còn tồn tại hay không và nếu còn thì có ảnh hưởng như thế nào tới báo cáo soát xét.
Hoạt động liên
tục và yếu tố không chắc chắn trọng yếu
55. Trong một số trường hợp, đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” có thể được bổ sung vào báo cáo soát xét để lưu ý tới một vấn đề đã được đưa vào và trình bày kỹ hơn trong phần thuyết minh thông tin tài chính giữa niên độ mà không ảnh hưởng tới kết luận của kiểm toán viên. Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” này được đặt sau đoạn kết luận và nêu rõ rằng kết luận không bị ảnh hưởng bởi vấn đề đã nêu.
56. Nếu nội dung thuyết minh đã được trình bày
đầy đủ trong thông tin tài chính giữa niên độ, kiểm toán viên phải bổ sung đoạn
“Vấn đề cần nhấn mạnh” vào báo cáo soát xét để lưu ý tới yếu tố không chắc chắn
trọng yếu liên quan đến một sự kiện hoặc điều kiện có thể dẫn đến nghi ngờ đáng
kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.
57. Kiểm toán viên có thể đã đưa vào báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo soát xét kỳ trước đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” để lưu ý tới yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến một sự kiện hoặc điều kiện đó có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Nếu yếu tố không chắc chắn trọng yếu vẫn tồn tại và nội dung thuyết minh được trình bày đầy đủ trong thông tin tài chính giữa niên độ, kiểm toán viên phải bổ sung đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” về yếu tố không chắc chắn trọng yếu vẫn tiếp tục tồn tại đó vào báo cáo soát xét về thông tin tài chính giữa niên độ kỳ hiện tại.
58.
Nếu sau khi phỏng
vấn hoặc thực hiện các thủ tục soát xét khác, kiểm toán viên phát hiện thấy có
yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến một sự kiện hoặc điều kiện có thể
dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, và nội dung
thuyết minh được trình bày đầy đủ về điều này trong thông tin tài chính giữa
niên độ, thì kiểm toán viên phải bổ sung đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” vào báo
cáo soát xét.
59. Nếu yếu tố không chắc chắn trọng yếu dẫn đến
nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị không được thuyết
minh đầy đủ trong thông tin tài chính giữa niên độ, kiểm toán viên phải đưa ra
kết luận ngoại trừ hoặc trái ngược, tùy theo từng trường hợp. Báo cáo soát xét
cần trình bày rõ yếu tố không chắc chắn trọng yếu đó.
60. Kiểm toán viên phải xem xét bổ sung đoạn “Vấn
đề cần nhấn mạnh” về yếu tố không chắc chắn trọng yếu mà kiểm toán viên phát hiện
được vào báo cáo soát xét. Yếu tố không chắc chắn trọng yếu đó không liên quan
đến khả năng hoạt động liên tục, nhưng kết quả của nó phụ thuộc vào các sự kiện
trong tương lai và có thể ảnh hưởng tới thông tin tài chính giữa niên độ.
Các yếu tố cần
xem xét khác
61. Các điều khoản của hợp đồng soát xét bao gồm sự chấp thuận của Ban Giám đốc đơn vị rằng trường hợp có bất kỳ tài liệu nào có chứa đựng thông tin tài chính giữa niên độ và thể hiện rằng thông tin tài chính giữa niên độ đó đã được kiểm toán viên của đơn vị soát xét, thì tài liệu đó phải đính kèm báo cáo soát xét. Nếu Ban Giám đốc không đính kèm báo cáo soát xét vào tài liệu đó, kiểm toán viên nên xem xét việc tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn pháp luật để xác định hành động thích hợp.
62. Nếu kiểm toán viên đã phát hành báo cáo soát xét có kết luận không phải là kết luận chấp nhận toàn phần và Ban Giám đốc đơn vị công bố thông tin tài chính giữa niên độ mà không đính kèm báo cáo soát xét này vào tài liệu chứa thông tin tài chính giữa niên độ đó, kiểm toán viên nên xem xét việc tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn pháp luật để xác định hành động thích hợp, và xem xét khả năng rút khỏi hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm.
63. Thông tin tài chính giữa niên độ bao gồm một bộ báo cáo tài chính tóm lược thì không nhất thiết phải chứa đựng toàn bộ thông tin của bộ báo cáo tài chính đầy đủ, mà chỉ giải thích các sự kiện, các biến động có ảnh hưởng đáng kể đến hiểu biết của kiểm toán viên về những thay đổi trong tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Lý do là vì người sử dụng thông tin tài chính giữa niên độ có thể được tiếp cận với báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm trước liền kề, như trường hợp các tổ chức niêm yết. Trường hợp khác, kiểm toán viên cần thảo luận với Ban Giám đốc đơn vị về sự cần thiết phải nêu rõ trong thông tin tài chính giữa niên độ về việc thông tin tài chính giữa niên độ cần được đọc đồng thời với các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm trước liền kề. Nếu không nêu rõ như vậy, kiểm toán viên cần xem xét xem liệu thông tin tài chính giữa niên độ có bị hiểu sai lệch trong các tình huống cụ thể hay không và điều đó có ảnh hưởng đối với báo cáo soát xét hay không.
Tài liệu, hồ
sơ soát xét
64. Kiểm toán viên phải lập tài liệu, hồ sơ soát xét đầy đủ và phù hợp để làm cơ sở cho kết luận của kiểm toán viên và để cung cấp bằng chứng về công việc soát xét đã được thực hiện phù hợp với Chuẩn mực này, pháp luật và các quy định có liên quan. Tài liệu, hồ sơ soát xét cho phép một kiểm toán viên có kinh nghiệm không tham gia hợp đồng soát xét có thể hiểu được nội dung, lịch trình và phạm vi các cuộc phỏng vấn đã thực hiện, thủ tục phân tích và thủ tục soát xét khác đã được áp dụng, các thông tin thu thập được, và bất cứ vấn đề trọng yếu nào cũng như việc giải quyết các vấn đề đó trong quá trình thực hiện công việc soát xét.
Lưu ý khi soát xét thông tin tài
chính giữa niên độ của các đơn vị trong lĩnh vực công
65. Đoạn 10 Chuẩn mực này quy định doanh nghiệp
kiểm toán và khách hàng phải thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng soát xét.
Đoạn 11 Chuẩn mực này hướng dẫn về hợp đồng soát xét để tránh sự hiểu nhầm về nội
dung của dịch vụ và cụ thể là hiểu nhầm mục đích, phạm vi soát xét, trách nhiệm
của Ban Giám đốc đơn vị, trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm
toán, mức độ đảm bảo đạt được cũng như nội dung và hình thức của báo cáo. Pháp
luật và các quy định điều chỉnh hợp đồng soát xét trong lĩnh vực công thông thường
có thể có các quy định đặc thù riêng trong việc thực hiện hợp đồng dịch vụ soát
xét, do đó, hợp đồng soát xét có thể không được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực
công. Tuy nhiên, hợp đồng soát xét có các nội dung quy định trong đoạn 11 Chuẩn
mực này có thể là hữu ích cho cả doanh nghiệp kiểm toán cũng như khách hàng
trong lĩnh vực công. Do đó, doanh nghiệp kiểm toán cần xem xét và thỏa thuận với
khách hàng trong lĩnh vực công về các điều khoản của hợp đồng dịch vụ soát xét
dưới hình thức hợp đồng soát xét.
66. Trong lĩnh vực công, yêu cầu của cuộc kiểm
toán theo luật định có thể bao gồm các công việc khác, như soát xét thông tin
tài chính giữa niên độ. Trường hợp này, kiểm toán viên trong lĩnh vực công phải
thực hiện yêu cầu đó mà không được quyền từ chối (xem quy định tại đoạn 50 Chuẩn
mực này) hoặc không được rút khỏi hợp đồng soát xét (xem quy định tại đoạn 36
và 40(b) Chuẩn mực này). Kiểm toán viên trong lĩnh vực công cũng có thể không
được phép từ chối khi được yêu cầu kiểm toán báo cáo tài chính năm (xem quy định
tại đoạn 40(c) và 62 Chuẩn mực này).
67. Đoạn 41 Chuẩn mực này quy định trách nhiệm của
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi phát hiện vấn đề khiến kiểm toán
viên cho rằng đơn vị có hành vi gian lận hoặc vi phạm pháp luật và các quy định
có liên quan. Trong lĩnh vực công, kiểm toán viên có thể có nghĩa vụ pháp lý phải
báo cáo vấn đề đó lên cơ quan quản lý Nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền
khác.
68. Danh mục phụ lục:
(1) Phụ lục 01: Ví dụ về mẫu hợp đồng soát xét
và mẫu thư thỏa thuận soát xét thông tin tài chính giữa niên độ;
(2) Phụ lục 02: Ví dụ về các thủ tục phân tích
kiểm toán viên có thể xem xét khi thực hiện hợp đồng dịch vụ soát xét thông tin
tài chính giữa niên độ;
(3) Phụ lục 03: Ví dụ về thư giải trình của Ban
Giám đốc;
(4) Phụ lục 04: Ví dụ về các mẫu báo cáo soát
xét thông tin tài chính giữa niên độ với kết luận chấp nhận toàn phần;
(5) Phụ lục 05: Ví dụ về các mẫu báo cáo soát
xét với kết luận ngoại trừ do không tuân thủ khuôn khổ về lập và trình bày báo
cáo tài chính được áp dụng;
(6) Phụ lục 06: Ví dụ về các mẫu báo cáo soát
xét với kết luận ngoại trừ do giới hạn về phạm vi soát xét không phải do Ban
Giám đốc đơn vị áp đặt;
(7) Phụ lục 07: Ví dụ về các mẫu báo cáo soát
xét với kết luận trái ngược do không tuân thủ khuôn khổ về lập và trình bày báo
cáo tài chính được áp dụng.
Phụ lục 01
(Hướng dẫn đoạn 10 và đoạn 11 Chuẩn mực này)
MẪU HỢP ĐỒNG SOÁT XÉT THÔNG TIN TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ
Phụ lục này cung cấp ví dụ về mẫu hợp đồng soát xét thông tin tài chính giữa niên độ áp dụng đối với cuộc soát xét báo cáo tài chính cho mục đích chung (được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng), minh họa cho các quy định và hướng dẫn trong Chuẩn mực này. Mẫu hợp đồng này cần được thay đổi cho phù hợp với đặc điểm của cuộc soát xét.
* * *
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
---------o0o---------
Số: /HĐSX
…, ngày … tháng … năm …
HỢP ĐỒNG SOÁT XÉT (*)
(V/v: Soát xét báo cáo tài chính cho kỳ kế
toán kết thúc ngày 30/06/20x5
của
……………)
· Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
· Căn cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
· Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011;
· Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;
· Căn cứ Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 – Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện;
Hợp đồng này được lập bởi và giữa các bên:
BÊN A: ……………………………………………………………………………………
Người
đại diện : ……………………………………………………….…………….
Chức vụ : ……………………………………………………………………...
(Theo Giấy ủy quyền số
…………………ngày ………..………)(nếu là Phó Giám đốc)
Địa chỉ : ………………………………………………………………………
Email : ……………...………; Tel ………………;
Fax: ………………….
Mã số thuế : ………………………………………………………………………
Tài khoản số : ………………………………………………………………………
Tại Ngân hàng : ………………………………………………………………………
BÊN B:
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ
Người đại diện : ……………………………………………………………………..
Chức vụ : ………………………………………………………………………
(Theo Giấy
ủy quyền số …………………ngày ………………..)(nếu là Phó Giám đốc)
Địa chỉ : ………………………………………………………………………
Email : ……………..………;
Tel …….…………; Fax: ……………….….
Mã số thuế : ………………………………………………………………………
Tài khoản số : ……………………………………………………………………....
Tại Ngân hàng : ………………………………………………………………………
ĐIỀU 1:
NỘI DUNG HỢP ĐỒNG
Bên B đồng
ý cung cấp cho Bên A dịch vụ soát xét báo cáo tài chính của Bên A
cho kỳ kế toán kết thúc ngày 30/06/20x5, bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 30/06/20x5, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cho kỳ kế toán kết thúc cùng ngày và Bản thuyết minh báo cáo tài
chính. Hợp đồng dịch vụ soát xét của Bên B được thực hiện với mục tiêu đưa ra kết
luận về báo cáo tài chính của Bên A.
ĐIỀU 2: TRÁCH
Trách nhiệm của Bên A:
Hợp đồng soát xét của Bên B sẽ được thực hiện trên cơ sở Ban Giám đốc và Ban quản trị của Bên A (trong phạm vi phù hợp) hiểu và thừa nhận có trách nhiệm:
(a) Đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng;
(b) Đối với kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính không còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn;
(c) Đảm bảo cung cấp kịp thời cho Bên B:
(i) Quyền tiếp cận với tất cả tài liệu, thông tin mà Ban Giám đốc nhận thấy là có liên quan đến quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính như chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài liệu và các vấn đề khác;
(ii) Các
thông tin bổ sung mà kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán yêu cầu Ban Giám
đốc cung cấp hoặc giải trình để phục vụ cho mục đích soát xét;
(iii) Quyền tiếp cận không hạn chế đối với nhân sự của Bên A mà kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán xác định là cần thiết để thu thập bằng chứng soát xét. Bố trí nhân sự liên quan cùng làm việc với Bên B trong quá trình soát xét.
Ban Giám đốc và Ban quản trị của Bên A (trong phạm vi phù hợp) có trách nhiệm cung cấp và xác nhận bằng văn bản về các giải trình đã cung cấp trong quá trình soát xét vào “Thư giải trình của Ban Giám đốc và Ban quản trị”.
Tạo điều kiện thuận tiện cho các nhân viên của Bên B trong quá trình làm việc tại Văn phòng của Bên A.
Thanh toán
đầy đủ phí dịch vụ soát xét và các phí khác (nếu có) cho Bên B theo quy định tại
Điều 4 của hợp đồng này.
Trách nhiệm của Bên B:
Bên B sẽ thực hiện công việc soát xét theo Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện với mục đích tạo cơ sở để Bên B báo cáo xem liệu Bên B có nhận thấy vấn đề gì khiến Bên B cho rằng báo cáo tài chính giữa niên độ đã không được lập và trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ hay không.
Công việc soát xét của Bên B bao gồm các cuộc phỏng vấn, chủ yếu là đối với những người chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính, kế toán, và áp dụng các thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác và thông thường không bao gồm việc chứng thực các thông tin thu thập được. Phạm vi công việc soát xét báo cáo tài chính giữa niên độ về cơ bản hẹp hơn phạm vi của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nhằm đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính. Do đó, Bên B không đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính giữa niên độ được soát xét.
Dịch vụ soát xét thông tin tài chính giữa niên độ không nhằm cung cấp sự đảm bảo rằng Bên B sẽ có thể nhận biết được toàn bộ các vấn đề trọng yếu chỉ có thể xác định được bằng một cuộc kiểm toán. Ngoài ra, công việc soát xét của bên B không thể được xem là căn cứ nhằm phát hiện các gian lận, nhầm lẫn hay các hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, Bên B sẽ thông báo cho Bên A về bất kỳ vấn đề trọng yếu nào mà Bên B phát hiện được.
Bên B có trách nhiệm thông báo cho Bên A về nội dung và kế hoạch soát xét, cử kiểm toán viên và các trợ lý có năng lực và kinh nghiệm thực hiện soát xét.
Bên B thực hiện công việc soát xét theo nguyên tắc độc lập, khách quan và bảo mật số liệu. Theo đó Bên B không được quyền tiết lộ cho bất kỳ một bên thứ ba nào mà không có sự đồng ý của Bên A, ngoại trừ theo yêu cầu của pháp luật và các quy định có liên quan, hoặc trong trường hợp những thông tin như trên đã được cơ quan quản lý Nhà nước phổ biến rộng rãi hoặc đã được Bên A công bố.
Bên B có
trách nhiệm yêu cầu Bên A xác nhận các giải trình đã cung cấp cho Bên B
trong quá trình thực hiện soát xét. Theo Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch
vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán
viên độc lập của đơn vị thực hiện, việc đáp ứng các yêu cầu này và Thư
giải trình của Ban Giám đốc và Ban quản trị Bên A về những vấn đề liên
quan là một trong những cơ sở để Bên B đưa ra kết luận của mình về báo
cáo tài chính của Bên A.
ĐIỀU 3:
BÁO CÁO SOÁT XÉT
Sau khi kết thúc soát xét, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A ........... bộ báo cáo soát xét kèm theo báo cáo tài chính đã được soát xét bằng tiếng Việt, ............. bộ báo cáo soát xét kèm theo báo cáo tài chính đã được soát xét bằng tiếng (Anh).
Báo cáo soát xét sẽ được lập bằng văn bản, gồm các nội dung theo quy định của Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện, pháp luật và quy định có liên quan.
Trong trường hợp Bên A dự định phát hành báo cáo soát xét của Bên B dưới bất kỳ dạng tài liệu nào, hoặc phát hành các tài liệu trong đó có các thông tin về báo cáo tài chính đã được soát xét, Ban Giám đốc Bên A đồng ý rằng họ sẽ đính kèm báo cáo soát xét với tài liệu đó và chỉ phổ biến rộng rãi các tài liệu này sau khi có sự đồng ý của Bên B bằng văn bản.
ĐIỀU 4:
PHÍ DỊCH VỤ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Phí
dịch vụ
Tổng phí dịch
vụ cho các dịch vụ nêu tại Điều 1 là: ................ VND (bằng chữ:
............).
Phí dịch vụ đã bao gồm (hoặc chưa bao gồm) chi phí đi lại, ăn ở và phụ phí khác và chưa bao gồm 10% thuế GTGT.
Điều khoản thanh toán (theo thỏa thuận):
Phí soát xét sẽ được thanh toán bằng chuyển khoản
trực tiếp vào tài khoản của Bên B.
Bên B sẽ phát hành hóa đơn GTGT cho Bên A khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, phù hợp với quy định của pháp luật thuế hiện hành.
ĐIỀU 5:
Hai bên cam kết thực hiện tất cả các
điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau để cùng tìm
phương án giải quyết. Mọi thay đổi phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên
bằng văn bản (hoặc qua email) theo địa chỉ trên đây.
Thời gian hoàn thành dịch vụ soát xét dự kiến
là .................. ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực (hoặc ngày bắt đầu
thực hiện dịch vụ soát xét).
Mọi tranh chấp hoặc khiếu kiện phát
sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ được giải quyết bằng
thương lượng hoặc theo Bộ luật dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và tại tòa án kinh tế do hai bên lựa chọn.
ĐIỀU 6:
HIỆU LỰC, NGÔN NGỮ VÀ THỜI HẠN HỢP ĐỒNG
Hợp đồng này được lập thành ...........
bản (............... bản tiếng Việt và ............. bản tiếng (Anh), mỗi bên
giữ ........... bản tiếng Việt và ........... bản tiếng (Anh)), có giá trị
như nhau và có hiệu lực kể từ ngày có đủ chữ ký, con dấu của cả
hai bên.
Hợp đồng này tự động được thanh lý sau khi
Bên A và Bên B đã hoàn thành trách nhiệm của mỗi bên.
Đại diện Bên A |
Đại diện Bên B |
CÔNG TY ………… |
CÔNG TY KIỂM TOÁN XYZ |
Giám đốc |
Giám đốc |
(Chữ
ký, họ và tên, đóng dấu) |
(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) |
Ghi chú: (*) Hợp
đồng soát xét này áp dụng cho trường hợp ký riêng hợp đồng kiểm toán báo cáo
tài chính năm và hợp đồng soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm
toán viên độc lập của đơn vị thực hiện. Trường hợp khi ký hợp đồng kiểm toán
báo cáo tài chính năm đã xác định dịch vụ soát xét thông tin tài chính giữa
niên độ thì có thể bổ sung một cách phù hợp nội dung của dịch vụ soát xét này
cùng trên hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm.
VÍ DỤ VỀ THƯ THỎA THUẬN SOÁT XÉT
THÔNG TIN TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ
Mẫu dưới đây hướng dẫn các điểm cần xem xét theo quy định tại đoạn 10 Chuẩn mực này và có thể được thay đổi phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
* * *
THƯ THỎA THUẬN
SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ
Kính gửi: [Ban Giám đốc Công ty ABC]
Chúng tôi gửi thư này nhằm xác nhận hiểu biết của chúng tôi về các điều khoản và mục tiêu của dịch vụ soát xét báo cáo tài chính giữa niên độ của đơn vị, bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 30/06/20x5, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc cùng ngày và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Chúng tôi sẽ thực hiện công việc soát xét theo Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện với mục đích tạo cơ sở để chúng tôi báo cáo xem liệu chúng tôi có nhận thấy vấn đề gì khiến chúng tôi cho rằng báo cáo tài chính giữa niên độ đã không được lập và trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ hay không.
Công việc soát xét của chúng tôi bao gồm các cuộc phỏng vấn, chủ yếu là đối với những người chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính, kế toán, và áp dụng các thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác và thông thường không bao gồm việc chứng thực các thông tin thu thập được. Phạm vi công việc soát xét báo cáo tài chính giữa niên độ về cơ bản hẹp hơn phạm vi của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nhằm đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính. Do đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính giữa niên độ được soát xét.
Chúng tôi dự kiến báo cáo soát xét về báo cáo tài chính giữa niên độ được lập bằng văn bản, gồm các nội dung theo quy định của Luật kiểm toán độc lập, Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện và quy định pháp lý khác có liên quan.
Ban Giám đốc đơn vị chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính giữa niên độ, bao gồm đầy đủ các thuyết minh báo cáo tài chính đính kèm. Trách nhiệm này bao gồm việc thiết kế, thực hiện và duy trì các kiểm soát nội bộ phù hợp đảm bảo việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ không có sai sót trọng yếu do gian lận hay nhầm lẫn; lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp và thực hiện các ước tính kế toán một cách hợp lý trong từng trường hợp. Trong quá trình soát xét, chúng tôi sẽ yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp cho chúng tôi các giải trình bằng văn bản về cơ sở dẫn liệu được thực hiện liên quan đến dịch vụ soát xét này. Chúng tôi cũng sẽ yêu cầu rằng trường hợp có bất kỳ tài liệu nào có chứa đựng thông tin từ báo cáo tài chính giữa niên độ và thể hiện là thông tin đó đã được chúng tôi soát xét, thì tài liệu đó phải đính kèm báo cáo soát xét.
Dịch vụ soát xét thông tin tài chính giữa niên độ không nhằm cung cấp sự đảm bảo rằng chúng tôi sẽ có thể nhận biết được toàn bộ các vấn đề trọng yếu chỉ có thể xác định được bằng một cuộc kiểm toán. Ngoài ra, công việc soát xét của chúng tôi không thể được xem là căn cứ nhằm phát hiện các gian lận, nhầm lẫn hay các hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, chúng tôi sẽ thông báo cho đơn vị về bất kỳ vấn đề trọng yếu nào mà chúng tôi phát hiện được.
Chúng tôi hi vọng nhận được sự hợp tác đầy đủ từ phía nhân sự của đơn vị và chúng tôi tin rằng đơn vị sẽ cung cấp cho chúng tôi bất kỳ sổ, tài liệu kế toán và các tài liệu, thông tin khác được yêu cầu liên quan đến dịch vụ soát xét của chúng tôi.
[Ghi thông tin về phí, hóa đơn và thanh toán].
Thư thỏa thuận này sẽ có hiệu lực từ khi có xác nhận của đơn vị cho đến khi thư thỏa thuận bị chấm dứt, sửa đổi hoặc thay thế bởi một trong hai bên.
Xin vui lòng ký và gửi lại thư thỏa thuận này để xác nhận rằng thư này phù hợp với hiểu biết của Ban Giám đốc đơn vị về các thỏa thuận đối với dịch vụ soát xét báo cáo tài chính giữa niên độ của chúng tôi.
Kính thư
[(Hà Nội),
ngày…tháng…năm…]
Đại diện Công ty kiểm toán XYZ
Giám đốc
(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)
Chúng tôi đã đọc và nhất trí với các điều khoản nêu trên.
[(Hà Nội),
ngày… tháng… năm…]
Đại diện Công ty ABC
Giám đốc
(Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)
Phụ lục 02
(Hướng dẫn đoạn 21(e) Chuẩn mực này)
VÍ DỤ VỀ CÁC THỦ TỤC
PHÂN TÍCH KIỂM TOÁN VIÊN CÓ THỂ XEM XÉT KHI THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ SOÁT XÉT
THÔNG TIN TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ
Ví dụ về các thủ tục phân tích kiểm toán viên có thể xem xét khi thực hiện dịch vụ soát xét thông tin tài chính giữa niên độ:
(1) So sánh thông tin tài chính giữa niên
độ của kỳ này (ví dụ 30/06/20x5) với thông tin tài chính giữa niên độ của kỳ
trước liền kề (ví dụ 31/03/20x5), với thông tin tài chính giữa niên độ của kỳ
tương ứng của năm tài chính trước (ví dụ 30/06/20x4), với thông tin tài chính
giữa niên độ được Ban Giám đốc kỳ vọng cho kỳ hiện tại (ví dụ kế hoạch 6 tháng
đầu năm 20x5), và với báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm trước liền kề
(ví dụ báo cáo tài chính kết thúc ngày 31/12/20x4);
(2) So sánh thông tin tài chính giữa niên
độ của kỳ hiện tại với thông tin dự tính, như kế hoạch hoặc dự toán tài chính
(ví dụ, so sánh các khoản thuế phải nộp trong thông tin tài chính giữa niên độ
của kỳ hiện tại với các thông tin tương ứng trong: (a) Dự toán, sử dụng số liệu
dự kiến, và (b) Thông tin tài chính các kỳ trước;
(3) So sánh thông tin tài chính giữa niên
độ của kỳ hiện tại với thông tin phi tài chính liên quan;
(4) So sánh các số liệu được ghi nhận, hoặc
chỉ số được xây dựng từ các số liệu được ghi nhận, với các ước tính do kiểm
toán viên thực hiện. Kiểm toán viên thực hiện các ước tính này bằng cách xác định
và áp dụng các mối quan hệ mà kiểm toán viên dự kiến một cách hợp lý là có tồn
tại dựa trên hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị và về ngành đơn vị đang hoạt
động;
(5) So sánh các tỷ lệ và chỉ số của giai
đoạn giữa niên độ của kỳ hiện tại của đơn vị với các tỷ lệ và chỉ số của các
đơn vị cùng ngành;
(6) So sánh quan hệ giữa các yếu tố của
thông tin tài chính giữa niên độ của kỳ hiện tại với các quan hệ tương ứng của
thông tin tài chính giữa niên độ của kỳ thuộc các giai đoạn trước đó (ví dụ, tỷ
lệ phần trăm chi phí theo yếu tố trên doanh thu, tỷ lệ phần trăm theo từng loại
tài sản trên tổng tài sản, và tỷ lệ phần
trăm thay đổi về doanh thu so với tỷ lệ phần trăm thay đổi các khoản phải thu);
(7) So sánh các dữ liệu được phân tách (ví
dụ về cách thức phân tách dữ liệu):
(i) Theo kỳ (ví dụ, các khoản doanh thu hoặc
chi phí được phân tách thành các giá trị theo quý, theo tháng hoặc theo tuần);
(ii)
Theo
nhóm sản phẩm hoặc nguồn doanh thu;
(iii)
Theo
địa điểm (ví dụ, theo bộ phận);
(iv)
Theo
thuộc tính của giao dịch (ví dụ, doanh thu tạo ra bởi nhà thiết kế, kiến trúc
sư hoặc thợ thủ công);
(v)
Theo
một số thuộc tính của giao dịch (ví dụ, doanh thu theo sản phẩm và theo tháng).
Phụ lục 03
(Hướng dẫn đoạn 34 - 35 Chuẩn mực này)
VÍ DỤ VỀ THƯ GIẢI TRÌNH CỦA BAN GIÁM ĐỐC
Thư dưới
đây không nhằm đưa ra một thư giải trình chuẩn. Thư giải trình của Ban Giám đốc
sẽ khác nhau giữa các đơn vị và giữa các kỳ kế toán giữa niên độ.
Công
ty ABC
[Hà Nội], ngày…
tháng… năm…
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x5
THƯ GIẢI TRÌNH
Kính gửi: [Ông/Bà...............- Kiểm toán viên/ Công ty kiểm toán XYZ]
Đoạn mở đầu trong trường hợp thông tin
tài chính giữa niên độ bao gồm báo cáo tài chính tóm lược:
Thư giải
trình này được cung cấp liên quan đến dịch vụ soát xét của Công ty Ông/Bà đối với Bảng cân đối kế toán tóm lược
của Công ty ABC chúng tôi tại ngày 30/06/20x5 và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có) và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
tóm lược cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc cùng ngày nhằm mục đích đưa ra kết luận
xem Ông/Bà có nhận thấy vấn
đề gì khiến Ông/Bà cho rằng
thông tin tài chính giữa niên độ của chúng tôi không được lập, trên các khía cạnh
trọng yếu, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp)
Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo
tài chính giữa
niên độ (hoặc nêu
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, nếu khác với chuẩn
mực kế toán Việt Nam (VAS)).
Chúng tôi xác nhận trách nhiệm của
chúng tôi về việc lập và trình bày thông tin tài chính giữa niên độ phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp)
Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo
tài chính giữa niên độ (hoặc nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng nếu khác với VAS).
Đoạn mở đầu trong trường hợp thông tin
tài chính giữa niên độ bao gồm bộ báo cáo tài chính đầy đủ cho mục đích chung
được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được thiết kế để
đạt được sự trình bày hợp lý:
Thư giải
trình này được cung cấp liên quan đến dịch vụ soát xét của Công ty Ông/Bà đối với Bảng cân đối kế toán của Công
ty ABC chúng tôi tại ngày 30/06/20x5, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có) và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho kỳ kế
toán 06 tháng kết thúc cùng ngày và bản tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu
và các thuyết minh báo cáo tài chính nhằm mục đích đưa ra kết luận xem Ông/Bà có nhận thấy vấn đề gì khiến Ông/Bà cho rằng báo cáo tài chính giữa niên
độ của chúng tôi không phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng
yếu, tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 30/06/20x5, kết quả hoạt động
kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của Công ty phù hợp với chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên
quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ (*).
Chúng
tôi xác nhận trách nhiệm của chúng tôi về việc lập, trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính giữa niên độ
theo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và
các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính
giữa niên độ (*).
Trong phạm vi hiểu biết và mức độ tin tưởng cao nhất của
mình, chúng tôi xác nhận các giải trình sau đây:
(1)
Báo cáo
tài chính giữa niên độ nêu trên đã được lập và trình bày theo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập
và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ (hoặc nêu khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng, nếu khác với VAS);
(2)
Chúng
tôi đã cung cấp cho Ông/Bà tất cả các sổ, tài liệu kế toán và các chứng từ cũng
như tất cả các biên bản họp của cổ đông và Ban Giám đốc (là các cuộc họp tổ chức
vào [điền ngày tháng phù hợp]);
(3)
Không có
giao dịch trọng yếu nào không được ghi nhận đầy đủ trong các sổ, tài liệu kế
toán là cơ sở của báo cáo tài chính giữa niên độ;
(4)
Không có
bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nào đã xảy ra hoặc có thể xảy
ra mà trong trường hợp xảy ra vi phạm có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính giữa niên độ;
(5)
Chúng
tôi xác nhận trách nhiệm của mình về việc thiết kế và thực hiện kiểm soát nội bộ
để ngăn chặn và phát hiện gian lận và nhầm lẫn;
(6) Chúng tôi đã
thông báo cho Ông/Bà tất cả các sự kiện trọng yếu liên quan đến bất kỳ gian lận
đã phát hiện hoặc nghi ngờ gian lận nào có thể ảnh hưởng đến Công ty ABC;
(7)
Chúng
tôi đã thông báo cho Ông/Bà các kết quả đánh
giá của chúng tôi về rủi ro báo cáo tài chính giữa niên độ có thể có sai sót trọng
yếu do gian lận;
(8)
Chúng
tôi tin rằng ảnh hưởng của các sai sót chưa điều chỉnh được tóm tắt trong phụ lục
kèm theo đến tổng thể báo cáo tài chính giữa niên độ là không trọng yếu, xét
riêng lẻ hay tổng hợp lại;
(9)
Chúng
tôi xác nhận tính đầy đủ của các thông tin chúng tôi cung cấp cho Ông/Bà về việc
xác định các bên liên quan;
(10)
Các
thông tin dưới đây đã được ghi nhận đúng đắn và phù hợp, được thuyết minh đầy đủ
trong báo cáo tài chính giữa niên độ:
(i)
Các
giao dịch với bên liên quan, bao gồm mua, bán, các khoản vay, chuyển nhượng,
các thỏa thuận cho thuê và bảo đảm, và các khoản phải thu hoặc phải trả các bên
liên quan;
(ii) Các thỏa thuận bảo đảm bằng văn bản
hay bằng lời mà theo đó Công ty ABC có nghĩa vụ tiềm tàng;
(iii) Các thỏa thuận và quyền chọn mua lại
các tài sản đã bán trước đây.
(11)
Việc trình bày và thuyết minh về giá trị hợp lý của các
tài sản và nợ phải trả được thực hiện theo [nêu khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng]. Các giả định được chúng tôi sử dụng phản ánh ý
định và khả năng thực hiện các hành động cụ thể thay cho đơn vị, liên quan đến
việc đo lường hoặc thuyết minh giá trị hợp lý (không nêu điểm này nếu chưa có
khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính về giá trị hợp lý);
(12)
Chúng
tôi không có kế hoạch hoặc ý định nào có thể ảnh hưởng trọng yếu đến giá trị
ghi sổ và việc phân loại tài sản và nợ phải trả được phản ánh trong báo cáo tài
chính giữa niên độ;
(13)
Chúng
tôi không có ý định ngừng sản xuất loại sản phẩm nào, cũng không có các kế hoạch
hoặc ý định khác dẫn đến tình trạng tồn kho vượt định mức hoặc hàng bị lỗi thời,
và không có hàng tồn kho nào được phản ánh theo giá trị cao hơn giá trị có thể
thực hiện được;
(14)
Công ty
ABC có đầy đủ quyền sở hữu đối với tất cả các tài sản và không có ràng buộc thế
chấp hoặc cản trở nào đối với việc sử dụng các tài sản của đơn vị;
(15)
Chúng
tôi đã ghi nhận hoặc thuyết minh phù hợp tất cả các khoản nợ phải trả, bao gồm
cả nợ thực tế và nợ tiềm tàng;
(16)
(**).
Trong phạm vi hiểu biết và mức độ tin tưởng cao nhất của
chúng tôi, không có sự kiện nào đã phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ tính đến ngày của thư giải
trình này đòi hỏi phải thực hiện điều chỉnh hoặc thuyết minh trong báo cáo tài
chính giữa niên độ đề cập ở trên.
Đại
diện Công ty ABC
Giám đốc
(Chữ ký, họ và
tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(*): Nêu khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng, nếu khác với VAS;
(**): Bổ sung bất kỳ thông tin giải
trình nào khác liên quan đến các chuẩn mực kế toán Việt Nam mới đang được thực
hiện lần đầu và xem xét các giải trình khác được quy định bởi một chuẩn mực kiểm
toán mới liên quan đến thông tin tài chính giữa niên độ.
Phụ lục 04
(Hướng dẫn đoạn 43 Chuẩn mực này)
VÍ DỤ VỀ MẪU BÁO CÁO SOÁT XÉT THÔNG
TIN TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ VỚI KẾT LUẬN CHẤP NHẬN TOÀN PHẦN
Trường
hợp 1: Khi soát xét bộ báo cáo tài chính đầy
đủ cho mục đích chung được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được thiết kế để đạt được sự trình bày hợp lý (hướng dẫn đoạn
43(i) Chuẩn mực này)
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x5
BÁO CÁO SOÁT XÉT
THÔNG TIN TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ
Kính gửi: [Người nhận phù hợp]
Chúng
tôi đã soát xét báo cáo tài chính giữa niên độ kèm theo của Công ty ABC, được lập
ngày…tháng…năm…, từ trang… đến trang…, bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày
30/06/20x5, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi
vốn chủ sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho kỳ kế toán 06 tháng kết
thúc cùng ngày và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Trách
nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty ABC chịu trách nhiệm lập và trình
bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính giữa niên độ theo chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến
việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ (hoặc nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng, nếu khác với chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)) và
chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm
bảo việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ không có sai sót trọng
yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách
nhiệm của Kiểm toán viên
Trách
nhiệm của chúng tôi là đưa ra kết luận về báo cáo tài chính giữa niên độ dựa
trên kết quả soát xét của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc soát xét
theo Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện (*).
Công
việc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ bao gồm việc thực hiện các cuộc
phỏng vấn, chủ yếu là phỏng vấn những người chịu trách nhiệm về các vấn đề tài
chính kế toán, và thực hiện thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác. Một
cuộc soát xét về cơ bản có phạm vi hẹp hơn một cuộc kiểm toán được thực hiện
theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và do vậy không cho phép chúng tôi đạt được
sự đảm bảo rằng chúng tôi sẽ nhận biết được tất cả các vấn đề trọng yếu có thể
được phát hiện trong một cuộc kiểm toán. Theo đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến
kiểm toán.
Kết luận của Kiểm toán viên
Căn cứ trên kết quả soát xét của chúng tôi, chúng tôi không thấy có vấn đề gì khiến chúng tôi cho rằng báo cáo tài chính giữa niên độ đính kèm không phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính của đơn vị tại ngày 30/06/20x5, và kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của đơn vị cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ (hoặc nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, nếu khác với VAS).
|
[(Hà Nội), ngày... tháng... năm...] Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:… |
Ghi
chú:
(*): Trường hợp thông tin tài
chính quá khứ được soát xét không phải là thông tin tài chính giữa niên độ, câu
này cần được viết như sau: “Chúng tôi đã thực hiện công việc soát xét theo các
nguyên tắc của Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát
xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực
hiện, trong phạm vi các nguyên tắc này có thể được áp dụng cho công việc soát xét
thông tin tài chính quá khứ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện”.
.
Trường
hợp 2: Khi soát xét thông tin tài chính giữa niên
độ khác (Hướng dẫn đoạn đoạn 43(j) Chuẩn
mực này)
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x5
BÁO CÁO SOÁT XÉT
THÔNG TIN TÀI CHÍNH GIỮA
NIÊN ĐỘ
Kính gửi: [Người nhận phù hợp]
Chúng tôi đã soát xét báo
cáo tài chính giữa niên độ tóm lược kèm theo của Công ty ABC, được lập ngày…tháng…năm…, từ trang… đến
trang…, bao gồm Bảng cân đối kế toán tóm lược tại ngày 30/06/20x5, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh tóm
lược, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu tóm lược (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm lược và Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc cùng ngày.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty ABC chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài
chính giữa niên độ tóm lược phù hợp với [nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng] và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà
Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo
tài chính giữa niên độ không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi
là đưa ra kết luận về báo cáo tài chính giữa niên độ dựa trên kết quả soát xét
của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc soát xét theo Chuẩn mực Việt
Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa
niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện (*).
Công việc soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ bao gồm việc thực hiện các cuộc phỏng vấn, chủ yếu
là phỏng vấn những người chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính kế toán, và
thực hiện thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác. Một cuộc soát xét về
cơ bản có phạm vi hẹp hơn một cuộc kiểm toán được thực hiện theo các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam và do vậy không cho phép chúng tôi đạt được sự đảm bảo rằng
chúng tôi sẽ nhận biết được tất cả các vấn đề trọng yếu có thể được phát hiện
trong một cuộc kiểm toán. Theo đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm toán.
Kết luận của Kiểm toán viên
Căn cứ trên kết quả soát
xét của chúng tôi, chúng tôi không thấy có vấn đề gì khiến chúng tôi cho rằng báo
cáo tài chính giữa niên độ đính kèm không được lập và trình bày, trên các khía
cạnh trọng yếu, phù hợp với (nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng).
|
[(Hà Nội), ngày... tháng... năm...] Công ty kiểm toán ABC |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:… |
Ghi
chú:
(*): Trong trường hợp soát xét
thông tin tài chính quá khứ không phải là thông tin tài chính giữa niên độ, câu
này cần được viết như sau: “Chúng tôi đã thực hiện công việc soát xét theo các
nguyên tắc của Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát
xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực
hiện, trong phạm vi các nguyên tắc này có thể được áp dụng cho công việc soát xét
thông tin tài chính quá khứ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện”.
Phụ lục 05
(Hướng dẫn đoạn 46 Chuẩn mực này)
VÍ DỤ VỀ MẪU BÁO CÁO
SOÁT XÉT VỚI KẾT LUẬN NGOẠI TRỪ DO KHÔNG TUÂN THỦ KHUÔN KHỔ VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY
BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƯỢC ÁP DỤNG
Trường
hợp 1: Khi soát xét bộ báo cáo tài chính đầy
đủ cho mục đích chung được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được thiết kế để đạt được sự trình bày hợp lý (hướng dẫn đoạn
43 (i) và đoạn 46 Chuẩn mực này)
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x5
BÁO CÁO SOÁT XÉT
THÔNG TIN TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ
Kính gửi:
[Người nhận phù hợp]
Chúng tôi đã soát xét báo
cáo tài chính giữa niên độ kèm theo của Công ty ABC, được lập ngày…tháng…năm…,
từ trang… đến trang…, bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 30/06/20x5, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có),
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc cùng ngày và Bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty ABC chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và
hợp lý báo cáo tài chính giữa niên độ theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
(doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và
trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ (hoặc nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng, nếu khác với chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)) và
chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm
bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ không có sai sót
trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra kết luận về báo cáo tài chính giữa niên độ dựa trên kết quả soát xét của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc soát xét theo Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện (*).
Công việc soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ bao gồm việc thực hiện các cuộc phỏng vấn, chủ yếu
là phỏng vấn những người chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính kế toán, và
thực hiện thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác. Một cuộc soát xét về
cơ bản có phạm vi hẹp hơn một cuộc kiểm toán được thực hiện theo các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam và do vậy không cho phép chúng tôi đạt được sự đảm bảo rằng
chúng tôi sẽ nhận biết được tất cả các vấn đề trọng yếu có thể được phát hiện
trong một cuộc kiểm toán. Theo đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm toán.
Cơ sở đưa ra kết luận ngoại trừ
Căn cứ trên các thông tin
Ban Giám đốc đã cung cấp cho chúng tôi, Công ty ABC đã loại trừ khỏi bất động sản
và nợ dài hạn một số nghĩa vụ phải trả theo hợp đồng thuê mà theo chúng tôi là
cần được vốn hóa cho phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp)
Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo
tài chính giữa niên độ (hoặc nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng). Thông tin này cho thấy rằng nếu các nghĩa vụ phải trả theo
hợp đồng thuê này được vốn hóa tại ngày 30/06/20x5, bất động sản sẽ tăng
XXX1VND, nợ dài hạn tăng XXX2 VND, và thu nhập thuần và lãi trên cổ phiếu sẽ
tăng (giảm) tương ứng XXX3 VND và XXX4 VND cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc
cùng ngày.
Kết luận ngoại trừ
Căn cứ trên kết quả soát
xét của chúng tôi, ngoại trừ vấn đề được mô tả tại đoạn “Cơ sở đưa ra kết luận ngoại trừ”, chúng tôi
không thấy có vấn đề gì khiến chúng tôi cho rằng báo cáo tài chính giữa niên độ
đính kèm không phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu,
tình hình tài chính của đơn vị tại
ngày 30/06/20x5, và kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của đơn
vị cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc cùng ngày phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế
độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc
lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ (hoặc nêu khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng).
|
[(Hà Nội), ngày... tháng... năm...] Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:… |
Ghi
chú:
(*): Trường hợp soát xét thông
tin tài chính quá khứ không phải là thông tin tài chính giữa niên độ, câu này cần
được viết như sau: “Chúng tôi đã thực hiện công việc soát xét theo các nguyên tắc
của Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện,
trong phạm vi các nguyên tắc này có thể được áp dụng cho công việc soát xét
thông tin tài chính quá khứ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện”.
Trường hợp 2; Khi soát xét thông tin
tài chính giữa niên độ khác (hướng dẫn đoạn 43(j) và đoạn 46 Chuẩn mực này)
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x5
BÁO CÁO SOÁT XÉT
THÔNG TIN TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ
Kính gửi:
[Người nhận phù hợp]
Chúng
tôi đã soát xét báo cáo tài chính giữa niên độ tóm lược kèm theo của Công ty
ABC, được lập ngày… tháng… năm…, từ trang… đến trang…, bao gồm Bảng cân đối kế
toán tóm lược tại ngày 30/06/20x5, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm lược, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu tóm lược (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm lược và Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc cùng ngày.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty ABC chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài
chính giữa niên độ tóm lược phù hợp với [nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng] và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà
Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo
tài chính giữa niên độ không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách
nhiệm của chúng tôi là đưa ra kết luận về thông tin tài chính giữa niên độ dựa
trên kết quả soát xét của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc soát xét
theo Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện (*).
Công việc soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ bao gồm việc thực hiện các cuộc phỏng vấn, chủ yếu
là phỏng vấn những người chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính kế toán, và
thực hiện thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác. Một cuộc soát xét về
cơ bản có phạm vi hẹp hơn một cuộc kiểm toán được thực hiện theo các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam và do vậy không cho phép chúng tôi đạt được sự đảm bảo rằng
chúng tôi sẽ nhận biết được tất cả các vấn đề trọng yếu có thể được phát hiện
trong một cuộc kiểm toán. Theo đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm toán.
Cơ sở đưa ra kết luận ngoại trừ
Căn cứ trên các thông tin
Ban Giám đốc đã cung cấp cho chúng tôi, Công ty ABC đã loại trừ khỏi bất động sản
và nợ dài hạn một số nghĩa vụ phải trả theo hợp đồng thuê mà theo chúng tôi là
cần được vốn hóa cho phù hợp với [nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng]. Thông tin này cho thấy rằng nếu các nghĩa vụ phải trả theo
hợp đồng thuê này được vốn hóa tại ngày 30/06/20x5, bất động sản sẽ tăng XXX1
VND, nợ dài hạn tăng XXX2 VND, và thu nhập thuần và lãi trên cổ phiếu sẽ tăng
(giảm) tương ứng XXX3 VND và XXX4 VND cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc cùng
ngày.
Kết luận ngoại trừ
Căn cứ
trên kết quả soát xét của chúng tôi, ngoại trừ vấn đề được mô tả tại đoạn “Cơ sở
đưa ra kết luận ngoại trừ”, chúng tôi không thấy có vấn đề gì khiến chúng tôi
cho rằng báo cáo tài chính giữa niên độ đính kèm không được lập và trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với
[nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng].
|
[(Hà Nội), ngày... tháng... năm...] Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:… |
Ghi chú:
(*): Trường hợp soát xét thông tin tài chính quá khứ không phải
là thông tin tài chính giữa niên độ, câu này cần được viết như sau: “Chúng tôi
đã thực hiện công việc soát xét theo các nguyên tắc của Chuẩn mực Việt Nam về hợp
đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm
toán viên độc lập của đơn vị thực hiện, trong phạm vi các nguyên tắc này có thể
được áp dụng cho công việc soát xét thông tin tài chính quá khứ do kiểm toán
viên độc lập của đơn vị thực hiện”.
Phụ lục 06
(Hướng dẫn đoạn 53 Chuẩn mực này)
VÍ DỤ VỀ MẪU BÁO CÁO SOÁT XÉT VỚI KẾT
LUẬN NGOẠI TRỪ DO GIỚI HẠN VỀ PHẠM VI SOÁT XÉT KHÔNG PHẢI DO BAN GIÁM ĐỐC ÁP ĐẶT
Trường
hợp 1: Khi soát xét bộ báo cáo tài chính đầy
đủ cho mục đích chung được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được thiết kế để đạt được sự trình bày hợp lý (Hướng dẫn đoạn 43(i) và đoạn 53 Chuẩn mực này)
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x5
BÁO CÁO SOÁT XÉT
THÔNG TIN TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ
Kính gửi: [Người nhận phù hợp]
Chúng
tôi đã soát xét báo cáo tài chính giữa niên độ kèm theo của Công ty ABC, được lập
ngày…tháng…năm…, từ trang… đến trang…, bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày
30/06/20x5, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi
vốn chủ sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc cùng ngày và Bản thuyết minh
báo cáo tài chính.
Trách
nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty ABC chịu trách nhiệm lập và trình
bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính giữa niên độ theo chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến
việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ (hoặc nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng, nếu khác với chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)) và
chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm
bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ không có sai sót
trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách
nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra kết luận về báo cáo tài chính giữa niên độ dựa trên kết quả soát xét của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc soát xét theo Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện (*).
Công
việc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ bao gồm việc thực hiện các cuộc
phỏng vấn, chủ yếu là phỏng vấn những người chịu trách nhiệm về các vấn đề tài
chính kế toán, và thực hiện thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác. Một
cuộc soát xét về cơ bản có phạm vi hẹp hơn một cuộc kiểm toán được thực hiện
theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và do vậy không cho phép chúng tôi đạt được
sự đảm bảo rằng chúng tôi sẽ nhận biết được tất cả các vấn đề trọng yếu có thể
được phát hiện trong một cuộc kiểm toán. Theo đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến
kiểm toán.
Cơ sở đưa ra kết luận ngoại trừ
Do hỏa
hoạn xảy ra tại một văn phòng chi nhánh vào ngày… tháng… năm… đã làm hỏng sổ kế
toán các khoản phải thu, chúng tôi không thể hoàn thành công việc soát xét các
khoản phải thu với tổng giá trị XXX1 VND được bao gồm trong báo cáo tài chính
giữa niên độ. Công ty ABC đang trong quá trình phục hồi lại các sổ kế toán này
nhưng không chắc chắn liệu các sổ này có chứng minh được các giá trị nêu trên
và khoản dự phòng liên quan đến các khoản không thể thu hồi hay không. Nếu
chúng tôi có thể hoàn thành công việc soát xét các khoản phải thu như khi không
xảy ra sự kiện trên, chúng tôi có thể đã nhận thấy các vấn đề có thể cần phải
điều chỉnh báo cáo tài chính giữa niên độ.
Kết luận ngoại trừ
Ngoại trừ
các điều chỉnh đối với báo cáo tài chính giữa niên độ mà chúng tôi có thể nhận
thấy nếu tình huống nêu tại đoạn “Cơ sở đưa ra kết luận ngoại trừ” không xảy ra,
căn cứ trên kết quả soát xét của chúng tôi, chúng tôi không thấy có vấn đề gì
khiến chúng tôi cho rằng báo cáo tài chính giữa niên độ đính kèm không phản
ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính của đơn vị tại ngày 30/06/20x5, và kết quả hoạt động
kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của đơn vị cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc
cùng ngày theo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và
các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa
niên độ [hoặc nêu khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng].
|
[(Hà Nội), ngày... tháng... năm...] Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:… |
Ghi
chú:
(*) Trường hợp soát xét thông
tin tài chính quá khứ không phải là thông tin tài chính giữa niên độ, câu này cần
được viết như sau: “Chúng tôi đã thực hiện công việc soát xét theo các nguyên tắc
của Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện,
trong phạm vi các nguyên tắc này có thể được áp dụng cho công việc soát xét
thông tin tài chính quá khứ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện”.
Trường
hợp 2: Khi soát xét thông tin tài chính giữa
niên độ khác (Hướng dẫn đoạn 43(j) và đoạn
53 Chuẩn mực này)
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x5
BÁO CÁO SOÁT XÉT
THÔNG TIN TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ
Kính gửi:
[Người nhận phù hợp]
Chúng tôi đã soát xét báo
cáo tài chính giữa niên độ [tóm lược] kèm theo của Công ty ABC, được lập ngày…
tháng… năm…, từ trang… đến trang…, bao gồm Bảng cân đối kế toán [tóm lược] tại
ngày 30/06/20x5, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh [tóm lược], Báo cáo thay
đổi vốn chủ sở hữu [tóm
lược] (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm lược và Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc cùng ngày.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty ABC chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài
chính giữa niên độ dạng tóm lược phù hợp với [nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng] và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà
Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo
tài chính giữa niên độ không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi
là đưa ra kết luận về thông tin tài chính giữa niên độ dựa trên kết quả soát
xét của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc soát xét theo Chuẩn mực Việt
Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa
niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện (*).
Công việc soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ bao gồm việc thực hiện các cuộc phỏng vấn, chủ yếu
là phỏng vấn những người chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính kế toán, và
thực hiện thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác. Một cuộc soát xét về
cơ bản có phạm vi hẹp hơn một cuộc kiểm toán được thực hiện theo các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam và do vậy không cho phép chúng tôi đạt được sự đảm bảo rằng
chúng tôi sẽ nhận biết được tất cả các vấn đề trọng yếu có thể được phát hiện
trong một cuộc kiểm toán. Theo đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm
toán.
Cơ sở đưa ra kết luận ngoại trừ
Do hỏa hoạn xảy ra tại một
văn phòng chi nhánh vào ngày…tháng…năm… đã làm hỏng sổ kế toán các khoản phải
thu, chúng tôi không thể hoàn thành công việc soát xét các khoản phải thu với tổng
giá trị XXX1 VND được bao gồm trong thông tin tài chính giữa niên độ. Công ty
ABC đang trong quá trình phục hồi lại các sổ kế toán này nhưng không chắc chắn
rằng liệu các sổ này có chứng minh được giá trị nêu trên và khoản dự phòng liên
quan cho các khoản không thể thu hồi hay không. Nếu chúng tôi có thể hoàn thành
công việc soát xét các khoản phải thu như khi không xảy ra sự kiện trên, chúng
tôi có thể đã nhận thấy các vấn đề có thể cần phải điều chỉnh báo cáo tài chính
giữa niên độ.
Kết
luận ngoại trừ
Ngoại trừ các điều chỉnh đối
với báo cáo tài chính giữa niên độ mà chúng tôi có thể nhận thấy nếu tình huống
nêu tại đoạn “Cơ sở đưa ra kết luận ngoại trừ” không xảy ra, căn cứ trên kết quả
soát xét của chúng tôi, chúng tôi không thấy có vấn đề gì khiến chúng tôi cho rằng
báo cáo tài chính giữa niên độ đính kèm không được lập và trình bày, trên các
khía cạnh trọng yếu, phù hợp với [nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng].
|
[(Hà Nội), ngày... tháng... năm...] Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:… |
Ghi chú:
(*): Trường hợp soát xét thông tin tài chính quá khứ không phải
là thông tin tài chính giữa niên độ, câu này cần được viết như sau: “Chúng tôi
đã thực hiện công việc soát xét theo các nguyên tắc của Chuẩn mực Việt Nam về hợp
đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm
toán viên độc lập của đơn vị thực hiện, trong phạm vi các nguyên tắc này có thể
được áp dụng cho công việc soát xét thông tin tài chính quá khứ do kiểm toán
viên độc lập của đơn vị thực hiện”.
Phụ lục 07
(Hướng dẫn đoạn 47 Chuẩn mực này)
VÍ DỤ VỀ MẪU BÁO CÁO SOÁT XÉT VỚI KẾT
LUẬN TRÁI NGƯỢC DO KHÔNG TUÂN THỦ KHUÔN KHỔ VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI
CHÍNH ĐƯỢC ÁP DỤNG
Trường
hợp 1: Khi soát xét bộ báo cáo tài chính đầy
đủ cho mục đích chung được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được thiết kế để đạt được sự trình bày hợp lý (hướng dẫn đoạn 43 (i) và đoạn 47 Chuẩn mực này)
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x5
BÁO CÁO SOÁT XÉT
THÔNG TIN TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ
Kính gửi:
[Người nhận phù hợp]
Chúng tôi đã soát xét báo
cáo tài chính giữa niên độ kèm theo của Công ty ABC, được lập ngày… tháng…
năm…, từ trang… đến trang…, bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 30/06/20x5,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ
sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc cùng ngày và Bản thuyết minh báo cáo
tài chính.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty ABC chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và
hợp lý báo cáo tài chính giữa niên độ theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
(doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và
trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ (hoặc nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng, nếu khác với chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)) và
chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm
bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ không có sai sót
trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra kết luận về báo cáo tài chính giữa niên độ dựa trên kết quả soát xét của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc soát xét theo Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện (*).
Công việc soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ bao gồm việc thực hiện các cuộc phỏng vấn, chủ yếu
là phỏng vấn những người chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính kế toán, và
thực hiện thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác. Một cuộc soát xét về
cơ bản có phạm vi hẹp hơn một cuộc kiểm toán được thực hiện theo các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam và do vậy không cho phép chúng tôi đạt được sự đảm bảo rằng
chúng tôi sẽ nhận biết được tất cả các vấn đề trọng yếu có thể được phát hiện
trong một cuộc kiểm toán. Theo đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm toán.
Cơ sở đưa ra kết luận trái ngược
Bắt đầu từ kỳ kế toán năm
nay, Ban Giám đốc Công ty ABC ngừng hợp nhất báo cáo tài chính của các công ty
con vì cho rằng việc hợp nhất là không phù hợp do sự tồn tại lợi ích của các cổ
đông thiểu số đáng kể mới. Điều này không phù hợp với các chuẩn mực kế toán, chế
độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc
lập và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ (hoặc nêu khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng). Nếu như báo cáo tài chính hợp nhất
được lập, hầu hết mọi khoản mục trong báo cáo tài chính giữa niên độ của Công
ty ABC đều sẽ khác đi một cách trọng yếu.
Kết luận trái ngược
Công
việc soát xét của chúng tôi cho thấy rằng, do khoản đầu tư của đơn vị vào các
công ty con không được kế toán theo cơ sở hợp nhất, như được trình bày tại đoạn
“Cơ sở đưa ra kết luận trái ngược”, báo cáo tài chính giữa niên độ của Công ty
ABC không phản ánh trung thực và hợp
lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính của đơn vị tại ngày
30/06/20x5, và kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của đơn vị
cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc cùng ngày theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập
và trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ (hoặc nêu khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng).
|
[(Hà Nội), ngày... tháng... năm...] Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:… |
Ghi chú:
(*): Trường hợp soát xét thông tin tài chính quá khứ không phải
là thông tin tài chính giữa niên độ, câu này cần được viết như sau: “Chúng tôi
đã thực hiện công việc soát xét theo các nguyên tắc của Chuẩn mực Việt Nam về hợp
đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm
toán viên độc lập của đơn vị thực hiện, trong phạm vi các nguyên tắc này có thể
được áp dụng cho công việc soát xét thông tin tài chính quá khứ do kiểm toán
viên độc lập của đơn vị thực hiện”.
Trường hợp 2:
Khi soát xét thông tin tài chính giữa niên độ khác (hướng dẫn đoạn 43 (j) và đoạn 47 Chuẩn mực này)
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x5
BÁO CÁO SOÁT XÉT
THÔNG TIN TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ
Kính gửi:
[Người nhận phù hợp]
Chúng tôi đã soát xét báo
cáo tài chính giữa niên độ tóm lược kèm theo của Công ty ABC, được lập ngày…
tháng… năm…, từ trang… đến trang…, bao gồm Bảng cân đối kế toán tóm lược tại
ngày 30/06/20x5, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm lược, Báo cáo thay
đổi vốn chủ sở hữu tóm lược (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm lược và Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc cho kỳ kế toán 06 tháng kết thúc cùng ngày.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty ABC chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài
chính giữa niên độ tóm lược phù hợp với [nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng] và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà
Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo
tài chính giữa niên độ không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi
là đưa ra kết luận về thông tin tài chính giữa niên độ dựa trên kết quả soát
xét của chúng tôi. Chúng tôi đã thực hiện công việc soát xét theo Chuẩn mực Việt
Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa
niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện (*).
Công việc soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ bao gồm việc thực hiện các cuộc phỏng vấn, chủ yếu
là phỏng vấn những người chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính kế toán, và
thực hiện thủ tục phân tích và các thủ tục soát xét khác. Một cuộc soát xét về
cơ bản có phạm vi hẹp hơn một cuộc kiểm toán được thực hiện theo các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam và do vậy không cho phép chúng tôi đạt được sự đảm bảo rằng
chúng tôi sẽ nhận biết được tất cả các vấn đề trọng yếu có thể được phát hiện
trong một cuộc kiểm toán. Theo đó, chúng tôi không đưa ra ý kiến kiểm toán.
Cơ sở đưa ra kết luận trái ngược
Bắt đầu từ kỳ kế toán năm
nay, Ban Giám đốc Công ty ABC ngừng hợp nhất báo cáo tài chính của các công ty
con vì cho rằng việc hợp nhất là không phù hợp do sự tồn tại lợi ích của các cổ
đông thiểu số đáng kể mới. Điều này không phù hợp với [nêu khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng].
Nếu như báo cáo tài chính hợp nhất được lập thì hầu hết mọi tài khoản
trong báo cáo tài chính giữa niên độ của Công ty ABC đều sẽ khác đi một cách trọng
yếu.
Kết luận trái ngược
Công việc soát xét của
chúng tôi cho thấy rằng, do khoản đầu tư của đơn vị vào các công ty con không
được kế toán theo cơ sở hợp nhất, như được trình bày tại đoạn “Cơ sở đưa ra kết
luận trái ngược”, báo cáo tài chính giữa niên độ của Công ty ABC không được lập
và trình bày, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với [nêu khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng].
|
[(Hà Nội), ngày... tháng... năm...] Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:… |
Ghi chú:
(*): Trường hợp soát xét thông
tin tài chính quá khứ không phải là thông tin tài chính giữa niên độ, câu này cần
được viết như sau: “Chúng tôi đã thực hiện công việc soát xét theo các nguyên tắc
của Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông
tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện,
trong phạm vi các nguyên tắc này có thể được áp dụng cho công việc soát xét thông tin tài chính quá
khứ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện”./.
*
* * * *