Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
VSA 250 - Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Chuẩn mực kiểm toán số 250:
Xem xét tính tuân thủ pháp luật
và
các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính
(Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12
năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi
là “kiểm toán viên”) khi xem xét tính
tuân thủ pháp luật và các quy định của
đơn vị được kiểm toán trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực
kiểm toán này không áp dụng với các hợp đồng dịch vụ đảm bảo khác mà theo đó kiểm
toán viên phải kiểm tra và báo cáo riêng về tính tuân thủ của đơn vị đối với
các luật và quy định cụ thể.
Ảnh hưởng
của pháp luật và các quy định
02. Ảnh hưởng của pháp luật và các quy định đối với báo
cáo tài chính có thể khác nhau đáng kể.
Pháp luật và các quy định điều chỉnh hoạt động của đơn vị được kiểm toán cấu
thành nên khuôn khổ pháp luật và các quy định có liên quan. Các điều khoản của
một số luật và quy định có ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính, thông qua
việc quy định các số liệu và thuyết minh phải trình bày trong báo cáo tài chính
của đơn vị. Một số luật và quy định khác yêu cầu Ban Giám đốc phải tuân thủ hoặc
có các điều khoản yêu cầu đơn vị phải tuân thủ trong quá trình hoạt động của
mình nhưng không ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính của đơn vị. Một số
đơn vị được kiểm toán hoạt động trong các ngành chịu sự điều chỉnh của nhiều
quy định pháp luật (như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm hoặc các công ty hóa
chất…). Một số đơn vị khác chỉ chịu ảnh hưởng của một số luật và quy định liên
quan đến hoạt động nói chung (như các luật và quy định liên quan đến sức khỏe
và an toàn lao động và cơ hội lao động bình đẳng). Hành vi không tuân thủ pháp
luật và các quy định có thể sẽ khiến đơn vị bị phạt, kiện tụng hoặc các hậu quả
khác có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Trách nhiệm tuân thủ pháp luật và các quy định (xem hướng dẫn tại đoạn A1 - A6
Chuẩn mực này)
03. Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, dưới
sự giám sát của Ban quản trị, là đảm bảo rằng các hoạt động của đơn vị được thực
hiện theo các điều khoản của pháp luật và các quy định, bao gồm việc tuân thủ
các điều khoản của luật và các quy định về các số liệu và thuyết minh được
trình bày trên báo cáo tài chính.
Trách
nhiệm của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán
04. Thực hiện các quy định của Chuẩn mực này giúp kiểm
toán viên phát hiện các sai sót trọng yếu của báo cáo tài chính do hành vi
không tuân thủ pháp luật và các quy định. Tuy nhiên, kiểm toán viên không có
trách nhiệm ngăn ngừa và không thể kỳ vọng kiểm toán viên phát hiện hành vi
không tuân thủ của đơn vị được kiểm toán đối với tất cả các luật và quy định có
liên quan.
05. Đoạn 05 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 yêu cầu kiểm
toán viên đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính, xét trên
phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay
không. Khi tiến hành cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải xem
xét khuôn khổ pháp luật và các quy định được áp dụng. Theo đoạn A51 Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 200, do hạn chế vốn có của cuộc kiểm toán, sẽ có rủi ro
không thể tránh được là một số sai sót trọng yếu có thể không được phát hiện, kể
cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện một cách phù hợp theo
các chuẩn mực kiểm toán Việt
(1)
Có nhiều luật và các quy định chủ yếu
liên quan đến hoạt động của đơn vị mà không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và
không được lưu trữ trong hệ thống thông tin của đơn vị liên quan đến báo cáo
tài chính;
(2)
Hành vi không tuân thủ có thể liên quan đến
các hành động nhằm che giấu hành vi đó, như sự cấu kết, giả mạo, cố tình bỏ sót
giao dịch, Ban Giám đốc khống chế kiểm
soát hoặc cố ý giải trình sai với kiểm toán viên;
(3)
Một hành động có được coi là hành vi
không tuân thủ pháp luật và các quy định hay không hoàn toàn phụ thuộc vào phán
quyết của tòa án.
Thông thường, nếu hành vi
không tuân thủ càng ít liên quan đến những sự kiện và giao dịch phản ánh trong
báo cáo tài chính thì kiểm toán viên càng khó nhận biết về hành vi không tuân
thủ đó.
06. Chuẩn mực kiểm toán này phân biệt trách nhiệm của kiểm
toán viên liên quan đến việc xem xét tính tuân thủ của đơn vị được kiểm toán đối
với hai nhóm khác nhau của pháp luật và các quy định như sau:
(a)
Các điều khoản của pháp luật và các quy định
thường có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định các số liệu và thuyết minh trọng
yếu trên báo cáo tài chính, như luật và các quy định về thuế (xem đoạn 13 Chuẩn
mực này);
(b)
Pháp luật và các quy định khác không có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc xác định các số liệu và thuyết minh trên báo cáo tài
chính, nhưng việc tuân thủ pháp luật và các quy định này có thể là yêu cầu nền
tảng đối với hoạt động của đơn vị, đối với khả năng tiếp tục hoạt động kinh
doanh, hoặc để tránh các khoản phạt nặng (ví dụ, việc tuân thủ các điều khoản
trong giấy phép hoạt động, tuân thủ các yêu cầu về năng lực tài chính, hoặc
tuân thủ yêu cầu về môi trường); hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định
này có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính (xem đoạn 14 Chuẩn mực
này).
07. Chuẩn mực kiểm toán này quy định các yêu cầu khác nhau
cho từng nhóm luật và các quy định nêu trên. Đối với nhóm luật và các quy định
tại đoạn 06(a) Chuẩn mực này, trách nhiệm của kiểm toán viên là thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc tuân thủ các luật và quy định này. Đối với
nhóm luật và các quy định tại đoạn 06(b) Chuẩn mực này, trách nhiệm của kiểm
toán viên được giới hạn trong việc thực hiện các thủ tục kiểm toán cụ thể để
phát hiện các hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định có thể có ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính.
08. Chuẩn mực này yêu cầu kiểm toán viên phải luôn duy trì
sự cảnh giác đối với khả năng các thủ tục kiểm toán khác được thực hiện với mục
đích đưa ý kiến về báo cáo tài chính có thể dẫn tới phát hiện hay nghi ngờ về
hành vi không tuân thủ. Trong trường hợp này, theo quy định tại đoạn 15 Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 200, kiểm toán viên phải duy trì thái độ hoài nghi nghề
nghiệp trong suốt quá trình kiểm toán do ảnh hưởng đáng kể của pháp luật và các
quy định đối với đơn vị.
09. Kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn
mực này khi xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong quá trình kiểm
toán báo cáo tài chính.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng
kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn
của Chuẩn mực này để phối hợp công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm
toán, cũng như xử lý các mối quan hệ liên quan đến các thông tin đã được kiểm
toán.
Mục tiêu
10. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là:
(a) Thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến việc tuân thủ các điều
khoản của pháp luật và các quy định có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định
các số liệu và thuyết minh trọng yếu trên báo cáo tài chính;
(b) Thực
hiện các thủ tục kiểm toán cụ thể để phát hiện các hành vi không tuân thủ pháp
luật và các quy định khác có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính;
(c) Có
biện pháp xử lý phù hợp đối với các hành vi không tuân thủ hoặc nghi ngờ không
tuân thủ pháp luật và các quy định đã phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Giải
thích thuật ngữ
11. Trong Chuẩn mực kiểm toán này, các thuật ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
(a) Hành vi không
tuân thủ: Là các hành vi bỏ sót hay vi phạm của đơn vị được kiểm toán, bất kể cố
ý hay vô ý, trái với pháp luật và các quy định hiện hành. Các hành vi này bao gồm
các giao dịch do đơn vị thực hiện dưới danh nghĩa của đơn vị hoặc do Ban quản
trị, Ban Giám đốc hoặc nhân viên thực hiện thay mặt đơn vị. Hành vi không tuân
thủ không bao gồm các vấn đề mang tính cá nhân (không liên quan đến hoạt động
kinh doanh của đơn vị) do Ban quản trị, Ban Giám đốc hoặc nhân viên của đơn vị
gây ra;
(b) Pháp luật và các quy định: Là những văn
bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành (như: Quốc hội, Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; văn bản liên tịch của các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền, Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp và
các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật); các văn bản do cấp
trên, tổ chức nghề nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức quy định không trái với pháp
luật mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ;
(c) Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà kiểm
toán viên có trách nhiệm phải báo cáo: Là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (nếu đơn
vị được kiểm toán là công ty đại chúng, tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức
kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán), Ngân hàng Nhà nước (nếu đơn vị
được kiểm toán là tổ chức tín dụng), Cục Quản lý và giám sát Bảo hiểm (nếu đơn
vị được kiểm toán là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, môi giới
bảo hiểm) và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp lý có liên quan.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Xem xét của
kiểm toán viên về tính tuân thủ pháp luật và các quy định
12. Trong quá trình tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và
môi trường của đơn vị theo quy định tại đoạn 11 Chuẩn mực kiểm toán Việt
(a) Khuôn
khổ pháp luật và các quy định áp dụng cho đơn vị được kiểm toán cũng như ngành
nghề và lĩnh vực mà đơn vị hoạt động;
(b) Đơn vị đã
tuân thủ pháp luật và các quy định như thế nào (xem hướng dẫn tại đoạn A7 Chuẩn
mực này).
13. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp về việc tuân thủ các điều khoản của pháp luật và các quy định có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định các số liệu và thuyết minh trọng yếu
trong báo cáo tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A8 Chuẩn mực này).
14. Kiểm toán viên phải thực hiện những thủ tục kiểm toán
sau để xác định các hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định khác có thể
ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn A9 - A10 Chuẩn
mực này):
(a) Phỏng vấn Ban
Giám đốc và Ban quản trị (trong phạm vi phù hợp) để xem đơn vị có tuân thủ pháp
luật và các quy định đó hay không;
(b) Kiểm tra các
văn bản, tài liệu trao đổi giữa đơn vị được kiểm toán với các cơ quan cấp phép
hoặc cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị cấp trên (nếu có).
15. Trong suốt cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải luôn
duy trì sự cảnh giác đối với khả năng các thủ tục kiểm toán khác được thực hiện
có thể dẫn tới phát hiện hay nghi ngờ về hành vi không tuân thủ (xem hướng dẫn
tại đoạn A11 Chuẩn mực này).
16. Kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc và Ban quản
trị (trong phạm vi phù hợp) cung cấp giải trình bằng văn bản về việc đơn vị đã
thông báo cho kiểm toán viên về toàn bộ
hành vi không tuân thủ, hoặc nghi ngờ không tuân thủ pháp luật và các quy định
mà đơn vị đã biết và cần xem xét ảnh hưởng trong quá trình lập báo cáo tài
chính (xem hướng dẫn tại đoạn A12 Chuẩn mực này).
17. Trong trường hợp không phát hiện hoặc không nghi ngờ về
hành vi không tuân thủ, kiểm toán viên không cần thực hiện những thủ tục kiểm
toán liên quan đến việc tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị, ngoài những
thủ tục quy định tại đoạn 12 - 16 Chuẩn mực này.
Các thủ tục kiểm toán khi phát hiện hoặc nghi ngờ có
hành vi không tuân thủ
18. Nếu kiểm toán viên nhận biết được thông tin liên quan
đến hành vi không tuân thủ hoặc nghi ngờ không tuân thủ pháp luật và các quy định,
kiểm toán viên phải thu thập (xem hướng dẫn tại đoạn A13 Chuẩn mực này):
(a) Hiểu biết về bản
chất của hành vi và hoàn cảnh xuất hiện hành vi;
(b) Những thông tin
bổ sung để đánh giá ảnh hưởng có thể có đối với báo cáo tài chính (xem hướng dẫn
tại đoạn A14 Chuẩn mực này).
19. Nếu kiểm toán viên nghi ngờ có hành vi không tuân thủ,
kiểm toán viên phải thảo luận vấn đề này với Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị
được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp). Nếu Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đơn
vị không cung cấp được thông tin chứng minh rằng đơn vị đã tuân thủ pháp luật
và các quy định và theo xét đoán của kiểm toán viên, ảnh hưởng của việc nghi ngờ
có hành vi không tuân thủ pháp luật đối với báo cáo tài chính là trọng yếu, kiểm
toán viên phải cân nhắc sự cần thiết của việc tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn
pháp luật (xem hướng dẫn tại đoạn A15 - A16 Chuẩn mực này).
20. Nếu không thể thu thập được đầy đủ thông tin về việc
nghi ngờ có hành vi không tuân thủ, kiểm toán viên phải đánh giá ảnh hưởng của
việc không có đầy đủ bằng chứng thích hợp đối với ý kiến kiểm toán.
21. Kiểm toán viên phải đánh giá ảnh hưởng của những hành
vi không tuân thủ đến những khía cạnh khác của cuộc kiểm toán, bao gồm việc
đánh giá rủi ro của kiểm toán viên và độ tin cậy của các giải trình bằng văn bản
và có hành động phù hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A17 - A18 Chuẩn mực này).
Báo cáo về
phát hiện hoặc nghi ngờ có hành vi không tuân thủ
Báo cáo với
Ban quản trị đơn vị về hành vi không tuân thủ
22. Kiểm toán viên phải thông báo với Ban quản trị những vấn
đề liên quan đến hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định mà kiểm toán
viên nhận thấy trong quá trình kiểm toán, trừ khi các vấn đề đó rõ ràng là
không đáng kể. Kiểm toán viên không cần thực hiện điều này nếu toàn bộ thành
viên Ban quản trị đều là thành viên Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, và do
đó đã biết được những vấn đề liên quan đến việc phát hiện hoặc nghi ngờ có hành
vi không tuân thủ được kiểm toán viên thông báo (theo quy định tại đoạn 13 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 260).
23. Nếu kiểm toán viên đánh giá những hành vi không tuân
thủ đã nêu tại đoạn 22 Chuẩn mực này là do cố ý và trọng yếu, kiểm toán viên phải
thông báo vấn đề này cho Ban quản trị ngay khi có thể.
24. Nếu kiểm toán viên nghi ngờ rằng Ban Giám đốc hoặc Ban
quản trị có liên quan đến hành vi không tuân thủ, kiểm toán viên phải thông báo
vấn đề này cho cấp cao hơn trong đơn vị, như Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm
soát. Khi không có cấp cao hơn hoặc nếu kiểm toán viên tin rằng việc thông báo
có thể không được giải quyết hoặc không chắc chắn người có thẩm quyền nào nên
báo cáo, kiểm toán viên cần cân nhắc sự cần thiết phải tham khảo ý kiến chuyên
gia tư vấn pháp luật.
Báo cáo về
hành vi không tuân thủ trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
25. Nếu kiểm toán viên kết luận rằng hành vi không tuân thủ
có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính nhưng không được phản ánh đúng
trong báo cáo tài chính thì theo quy định tại đoạn 07 - 08 Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 705, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán dạng ngoại trừ hoặc
ý kiến trái ngược về báo cáo tài chính.
26. Nếu Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị ngăn cản kiểm toán
viên thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đánh giá xem liệu đã có,
hoặc có thể có, hành vi không tuân thủ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính hay không, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến kiểm toán dạng ngoại trừ hoặc
từ chối đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính do hạn chế phạm vi kiểm toán theo
quy định tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705.
27. Nếu kiểm toán viên không thể xác định liệu có hành vi
không tuân thủ xảy ra hay không do hạn chế phạm vi kiểm toán xuất phát từ hoàn
cảnh thực tế hay do Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị đặt ra, kiểm toán viên phải
đánh giá mức độ ảnh hưởng của vấn đề này đến ý kiến kiểm toán theo quy định tại
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705.
Báo cáo về
hành vi không tuân thủ cho cơ quan có thẩm quyền
28. Nếu phát hiện có hành vi không tuân thủ pháp luật và
các quy định, kiểm toán viên phải có trách nhiệm báo cáo những hành vi này với
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thông
báo với đại diện chủ sở hữu của đơn vị được kiểm toán (Chủ tịch công ty, Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên và đại diện chủ sở hữu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật) và các đối
tượng bên ngoài đơn vị được kiểm toán (nếu có). Nếu nghi ngờ có hành vi không
tuân thủ pháp luật và các quy định, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục
kiểm toán bổ sung để làm rõ những nghi ngờ này, đồng thời phải xác định xem liệu
kiểm toán viên có trách nhiệm báo cáo về các nghi ngờ này với các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, thông báo với đại diện
chủ sở hữu và các đối tượng bên ngoài đơn vị được kiểm toán hay không (xem
hướng dẫn tại đoạn A19 - A20 Chuẩn mực này).
Tài liệu,
hồ sơ kiểm toán
29. Theo quy định tại đoạn 08 - 11 và hướng dẫn tại đoạn
A6 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230, kiểm toán viên phải lưu vào hồ sơ kiểm
toán các tài liệu về những hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định đã
được phát hiện hoặc nghi ngờ, cũng như kết quả thảo luận với Ban Giám đốc, Ban
quản trị và các bên liên quan ngoài đơn vị được kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn
A21 Chuẩn mực này).
Mối quan hệ với kiểm toán viên khác
29VN. Trong trường
hợp kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán tiền nhiệm rút khỏi hợp đồng kiểm
toán khi phát hiện đơn vị được kiểm toán có hành vi không tuân thủ pháp luật và
các quy định, nếu kiểm toán viên hiện tại yêu cầu cung cấp thông tin về đơn vị
được kiểm toán thì kiểm toán viên tiền nhiệm phải có trách nhiệm:
(a) Nếu đơn vị
được kiểm toán cho phép thảo luận về công việc của họ thì kiểm toán viên tiền
nhiệm phải đưa ra những thông tin về hành vi không tuân thủ pháp luật và các
quy định, lý do chấm dứt hợp đồng và các khuyến nghị (nếu có);
(b) Nếu đơn vị được kiểm toán không cho phép thảo
luận về công việc của họ thì kiểm toán viên tiền nhiệm cũng phải thông báo về
việc không cho phép này cho kiểm toán viên hiện tại.
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 200
Trách nhiệm tuân thủ pháp luật và các quy định (hướng dẫn đoạn 03 - 08 Chuẩn mực này)
A1. Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán, dưới sự giám sát của Ban quản trị đơn vị, là đảm bảo rằng các hoạt động của
đơn vị được thực hiện theo pháp luật và các quy định. Pháp luật và các quy định
có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của đơn vị theo nhiều cách khác nhau: ví
dụ, phần lớn là trực tiếp ảnh hưởng đến các thuyết minh cụ thể trên báo cáo tài
chính của đơn vị hoặc đưa ra khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính.
Pháp luật và các quy định này cũng có thể thiết lập các quyền và nghĩa vụ hợp
pháp của đơn vị, trong đó, một số quyền và nghĩa vụ này được ghi nhận trong báo
cáo tài chính của đơn vị. Đồng thời, pháp luật và các quy định cũng có thể quy
định các khoản phạt trong trường hợp không tuân thủ.
A2. Một số chính sách và thủ tục dưới đây có thể
giúp đơn vị ngăn ngừa, phát hiện hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định:
(1)
Nắm bắt kịp thời yêu cầu của pháp luật và
các quy định, đồng thời đảm bảo rằng các thủ tục hoạt động được thiết kế để đáp
ứng các yêu cầu đó;
(2)
Thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát
nội bộ thích hợp;
(3)
Xây dựng, công bố và thực hiện các quy tắc
hành xử trong hoạt động của đơn vị;
(4)
Đảm bảo tất cả cán bộ, nhân viên của đơn
vị đều được tập huấn và nắm rõ các quy tắc hành xử trong hoạt động của đơn vị;
(5)
Theo dõi việc tuân thủ các quy tắc hành xử
trong hoạt động và có hình thức kỷ luật phù hợp đối với các trường hợp vi phạm;
(6)
Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật để hỗ trợ
việc nắm bắt các yêu cầu của pháp luật và các quy định;
(7)
Lưu trữ đầy đủ các văn bản pháp luật và
các quy định quan trọng mà đơn vị phải tuân thủ trong lĩnh vực hoạt động của
đơn vị và những tài liệu về các khiếu nại tranh chấp.
Đối với một số đơn vị lớn,
các chính sách và thủ tục này có thể được hỗ trợ bằng cách giao trách nhiệm phù
hợp cho:
(8)
Bộ phận kiểm toán nội bộ;
(9)
Ban kiểm soát;
(10) Bộ phận quản lý việc tuân thủ pháp luật.
Trách nhiệm của kiểm toán viên
A3. Hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định
của đơn vị có thể dẫn đến sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Việc phát
hiện ra hành vi không tuân thủ, dù có trọng yếu hay không, có thể ảnh hưởng đến
các khía cạnh khác của cuộc kiểm toán,
như sự cân nhắc của kiểm toán viên về tính chính trực của Ban Giám đốc
hoặc nhân viên đơn vị được kiểm toán.
A4. Thông
thường, một hành vi có được coi là không tuân thủ pháp luật và các quy định hay
không là vấn đề có tính pháp lý vượt qua năng lực chuyên môn của kiểm toán
viên. Tuy nhiên, kiến thức, kinh nghiệm và hiểu biết của kiểm toán viên về đơn
vị được kiểm toán và lĩnh vực kinh doanh có thể là những cơ sở để giúp kiểm
toán viên nhận diện một số hành động có thể là không tuân thủ pháp luật và các
quy định.
A5. Theo
một số quy định của pháp luật, kiểm toán viên có thể phải báo cáo cụ thể về
tính tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị được kiểm toán như một phần
của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, đoạn 38 Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 700 và đoạn 11 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 800 quy định
cách trình bày về trách nhiệm này trong báo cáo kiểm toán. Hơn nữa, nếu có các
yêu cầu báo cáo đặc biệt theo pháp luật, kiểm toán viên có thể phải đưa vào kế
hoạch kiểm toán các thủ tục kiểm tra đối với việc tuân thủ pháp luật và các quy
định.
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị trong lĩnh vực công
A6. Trong lĩnh
vực công, kiểm toán viên có thể có thêm trách nhiệm kiểm toán về tính tuân thủ
pháp luật và các quy định liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính hoặc có thể
mở rộng đến các khía cạnh hoạt động khác của đơn vị.
Xem xét của
kiểm toán viên về tính tuân thủ pháp luật và các quy định
Tìm hiểu về
khuôn khổ pháp luật và quy định (hướng
dẫn đoạn 12 Chuẩn mực này)
A7. Để
hiểu biết về khuôn khổ pháp luật và các quy định cũng như sự tuân thủ của đơn vị
được kiểm toán, kiểm toán viên có thể:
(1) Sử
dụng các kiến thức hiện có của kiểm toán viên liên quan đến lĩnh vực kinh doanh
của đơn vị, các quy định và các yếu tố bên ngoài;
(2) Cập
nhật hiểu biết về pháp luật và các quy định có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác
định các số liệu và thuyết minh trình bày trong báo cáo tài chính;
(3) Trao
đổi với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về pháp luật và các quy định khác có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động của đơn vị;
(4) Trao
đổi với Ban Giám đốc đơn vị về những chính sách và thủ tục của đơn vị liên quan
đến việc tuân thủ pháp luật và các quy định;
(5) Trao
đổi với Ban Giám đốc đơn vị về những chính sách hoặc thủ tục mà đơn vị đang áp
dụng để phát hiện, đánh giá và giải quyết các khiếu nại tranh chấp.
Pháp luật và
các quy định có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định các số liệu và thuyết
minh trọng yếu trong báo cáo tài chính (hướng
dẫn đoạn 13 Chuẩn mực này)
A8. Một
số luật và các quy định lâu đời, rộng rãi được đơn vị kiểm toán và các đơn vị
khác trong cùng lĩnh vực hoạt động biết đến và có liên quan đến báo cáo tài
chính của đơn vị (như đã nêu tại đoạn 06(a) Chuẩn mực này). Các luật và quy định
này liên quan tới các vấn đề như:
(1) Hình
thức và nội dung của báo cáo tài chính;
(2) Các
vấn đề báo cáo tài chính mang tính đặc thù của lĩnh vực hoạt động;
(3) Hạch
toán các giao dịch theo các hợp đồng với Chính phủ; hoặc
(4) Trích
trước hoặc ghi nhận các chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Một số điều khoản trong pháp luật và các quy định trên
có thể liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu nhất định trong báo cáo tài
chính (ví dụ, tính đầy đủ của thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp), trong khi
các điều khoản khác có thể liên quan trực tiếp đến tổng thể báo cáo tài chính
(ví dụ, các báo cáo cần thiết để tạo thành một bộ báo cáo tài chính đầy đủ). Mục
đích của quy định tại đoạn 13 Chuẩn mực này là kiểm toán viên phải thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến các số liệu và thuyết minh
trong báo cáo tài chính theo các điều khoản của pháp luật và các quy định có
liên quan.
Hành vi không tuân thủ các điều khoản khác của pháp luật
và các quy định nói trên có thể dẫn đến các khoản phạt, kiện tụng, tranh chấp
hoặc hậu quả khác cho đơn vị mà chi phí cho các vụ việc này có thể cần phải được
phản ánh trong báo cáo tài chính, nhưng không được coi là có ảnh hưởng trực tiếp
đối với báo cáo tài chính như đã nêu tại đoạn 06(a) Chuẩn mực này.
Thủ tục để
xác định các hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định khác (hướng dẫn đoạn 14 Chuẩn mực này)
A9. Kiểm
toán viên cần đặc biệt lưu ý đến một số luật và quy định khác mà các luật và
quy định này có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động của đơn vị (như đã nêu tại đoạn
06(b) Chuẩn mực này). Hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của đơn vị có thể làm cho đơn vị ngừng hoạt động, hoặc
gây nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Ví dụ, hành vi không
tuân thủ các yêu cầu về giấy phép của đơn vị, hoặc không tuân thủ các yêu cầu để
được thực hiện các quyền khác trong hoạt động của đơn vị có thể gây ra ảnh hưởng
nói trên (như việc không tuân thủ các quy định về vốn hoặc quy định về đầu tư đối
với một ngân hàng). Cũng có nhiều luật và các quy định liên quan chủ yếu đến hoạt
động của đơn vị mà thường không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và không được
lưu trữ trong hệ thống thông tin liên quan đến báo cáo tài chính của đơn vị.
A10. Do
các luật và quy định khác có thể có ảnh hưởng khác nhau đến báo cáo tài chính,
phụ thuộc vào đặc thù hoạt động của đơn vị, các thủ tục kiểm toán quy định tại
đoạn 14 Chuẩn mực này hướng kiểm toán viên tập trung vào các trường hợp không
tuân thủ pháp luật và các quy định có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đối với báo
cáo tài chính.
Hành vi không
tuân thủ được kiểm toán viên phát hiện thông qua các thủ tục kiểm toán khác (hướng dẫn đoạn 15 Chuẩn mực này)
A11. Các thủ tục kiểm toán được thực hiện
để hình thành ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính có thể giúp cho kiểm toán
viên nhận thấy hành vi không tuân thủ hoặc nghi ngờ không tuân thủ pháp luật và
các quy định. Ví dụ, các thủ tục kiểm toán này có thể bao gồm:
(1) Xem xét các biên bản họp;
(2) Trao đổi với Ban Giám đốc và chuyên gia tư vấn pháp luật
nội bộ của đơn vị được kiểm toán hoặc chuyên gia tư vấn pháp luật bên ngoài
liên quan tới việc kiện tụng tranh chấp, khiếu nại và bồi thường;
(3) Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết các nhóm giao
dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh.
Giải trình bằng
văn bản (hướng dẫn đoạn 16 Chuẩn mực
này)
A12. Do
ảnh hưởng của pháp luật và các quy định đối với báo cáo tài chính có thể khác
nhau đáng kể, các giải trình bằng văn bản sẽ cung cấp bằng chứng kiểm toán cần
thiết về nhận thức của Ban Giám đốc đối với hành vi không tuân thủ hoặc nghi ngờ
có hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định mà có thể gây ảnh hưởng trọng
yếu đến báo cáo tài chính. Tuy nhiên, theo quy định tại đoạn 04 Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 580, bản thân các giải trình bằng văn bản không cung cấp đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp và do đó không ảnh hưởng đến tính chất và phạm
vi của các bằng chứng kiểm toán khác được kiểm toán viên thu thập.
Các thủ tục
kiểm toán khi phát hiện hoặc nghi ngờ có hành vi không tuân thủ
Dấu hiệu của
hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định (hướng dẫn đoạn 18 Chuẩn mực này)
A13. Nếu
kiểm toán viên nhận thấy sự tồn tại hay có thông tin về các vấn đề sau, thì đó
có thể là dấu hiệu của hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định:
(1)
Đã có sự điều tra của các cơ quan quản lý
và cơ quan Nhà nước có liên quan hoặc có các khoản thanh toán tiền phạt, bồi
thường;
(2)
Có những khoản thanh toán cho những dịch
vụ không rõ ràng hoặc các khoản cho vay đối với các bên tư vấn, các bên liên
quan, nhân viên của đơn vị hoặc nhân viên của cơ quan quản lý Nhà nước;
(3)
Các khoản hoa hồng bán hàng hoặc phí đại
lí quá cao so với mức thông thường của đơn vị hoặc so với các đơn vị khác cùng ngành hoặc so với giá trị thực tế của
dịch vụ nhận được;
(4)
Giá mua quá cao hoặc quá thấp so với giá
thị trường;
(5)
Các khoản thanh toán bất thường bằng tiền
mặt hoặc bằng séc do người cầm séc thụ hưởng;
(6)
Các giao dịch bất thường với những công
ty đăng kí kinh doanh tại những nước có nhiều ưu đãi về thuế;
(7)
Thanh toán hàng hóa và dịch vụ cho một nước
khác với xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ đó;
(8)
Các khoản thanh toán không có chứng từ hợp
lệ;
(9)
Hệ thống thông tin không có khả năng theo
dõi và lưu lại các hoạt động truy cập, thay đổi trong hệ thống hoặc không cung
cấp được các bằng chứng đầy đủ, dù là do thiết kế hay do sai sót;
(10) Những nghiệp vụ không được phê duyệt hoặc những nghiệp
vụ ghi chép sai;
(11) Nhận xét tiêu cực của báo chí.
Các vấn đề
liên quan đến đánh giá của kiểm toán viên (hướng dẫn đoạn 18(b) Chuẩn mực này)
A14. Các vấn đề
liên quan đến đánh giá của kiểm toán viên về ảnh hưởng có thể có đối với báo
cáo tài chính bao gồm:
(1) Hậu quả có thể có về tài chính của hành vi không tuân
thủ pháp luật và các quy định trên báo cáo tài chính như tiền phạt, thiệt hại,
nguy cơ bị tịch biên tài sản, buộc đơn vị được kiểm toán phải ngừng hoạt động
và kiện tụng, tranh chấp;
(2) Liệu hậu quả có thể có về tài chính có phải được trình
bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính hay không;
(3) Liệu các hậu quả có thể có về tài chính có nghiêm trọng
tới mức tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính bị nghi ngờ hoặc có thể
làm sai lệch báo cáo tài chính hay không.
Các thủ tục
kiểm toán (hướng dẫn đoạn 19 Chuẩn mực
này)
A15. Kiểm toán
viên có thể thảo luận những phát hiện với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán
khi Ban quản trị có thể cung cấp thêm các bằng chứng kiểm toán. Ví dụ, kiểm
toán viên có thể xác nhận rằng Ban quản trị có những hiểu biết tương tự về hoàn
cảnh và các tình huống liên quan đến các giao dịch hoặc sự kiện dẫn đến khả
năng có thể xảy ra hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định.
A16. Nếu Ban Giám
đốc đơn vị hoặc Ban quản trị (khi thích hợp) không cung cấp đầy đủ thông tin
cho kiểm toán viên để chứng minh rằng trên thực tế đơn vị vẫn tuân thủ pháp luật
và các quy định thì kiểm toán viên có thể xem xét tham khảo ý kiến của chuyên
gia tư vấn pháp luật nội bộ hoặc chuyên gia tư vấn pháp luật bên ngoài của đơn
vị về việc áp dụng pháp luật và các quy định trong các hoàn cảnh cụ thể này,
bao gồm cả khả năng xảy ra gian lận, và ảnh hưởng có thể có đến báo cáo tài
chính. Nếu kiểm toán viên coi việc tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn pháp luật
của đơn vị là không thích hợp hoặc không thỏa mãn với ý kiến tư vấn này, kiểm
toán viên có thể xem xét tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn pháp luật của doanh
nghiệp kiểm toán về khả năng tồn tại hành vi vi phạm luật hoặc các quy định,
các hậu quả pháp lý có thể có, kể cả khả năng xảy ra gian lận và những thủ tục
kiểm toán viên cần tiến hành thêm (nếu cần).
Đánh giá ảnh
hưởng của hành vi không tuân thủ (hướng
dẫn đoạn 21 Chuẩn mực này)
A17. Theo quy định tại
đoạn 21 Chuẩn mực này, kiểm toán viên phải đánh giá ảnh hưởng của những hành vi
không tuân thủ đối với những khía cạnh khác của cuộc kiểm toán, bao gồm việc
đánh giá rủi ro của kiểm toán viên và độ tin cậy của các giải trình bằng văn bản.
Ảnh hưởng của các hành vi không tuân thủ cụ thể do kiểm toán viên phát hiện phụ
thuộc vào mối quan hệ giữa việc thực hiện và che dấu (nếu có) các hành vi vi phạm
và mối quan hệ giữa các hoạt động kiểm soát cụ thể và mức độ liên quan của các
cấp quản lý hoặc nhân viên của đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là khi có dấu hiệu
cho thấy có sự tham gia của người có thẩm quyền cao nhất trong đơn vị.
A18. Trong trường hợp
hãn hữu, kiểm toán viên có thể xem xét việc rút khỏi cuộc kiểm toán, nếu pháp
luật cho phép, khi Ban Giám đốc hoặc Ban quản trị không thực hiện các biện pháp
xử lý mà kiểm toán viên cho là cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể, kể cả khi hành
vi không tuân thủ đó không ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Khi quyết
định có cần thiết phải rút khỏi cuộc kiểm toán hay không, kiểm toán viên có thể
tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật. Nếu không thể rút khỏi cuộc
kiểm toán, kiểm toán viên có thể xem xét biện pháp thay thế, bao gồm việc mô tả
hành vi không tuân thủ trong đoạn “Các vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán
(theo quy định tại đoạn 08 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 706).
Báo cáo về
phát hiện hoặc nghi ngờ có hành vi không tuân thủ
Báo cáo về
hành vi không tuân thủ cho cơ quan có thẩm quyền (hướng dẫn đoạn 28 Chuẩn mực này)
A19. Trách nhiệm nghề nghiệp của kiểm
toán viên trong việc duy trì tính bảo mật thông tin của khách hàng có thể không
cho phép kiểm toán viên thông báo với bên thứ ba ngoài đơn vị được kiểm toán về
việc kiểm toán viên đã xác định hay nghi ngờ có hành vi không tuân thủ pháp luật
và các quy định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, pháp luật hoặc tòa án có
thể bắt buộc kiểm toán viên không tuân thủ trách nhiệm bảo mật thông tin này.
Ví dụ, kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của các tổ chức tài
chính có thể có trách nhiệm báo cáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giám
sát về các hành vi không tuân thủ đã xảy ra hoặc nghi ngờ có thể xảy ra. Đồng
thời, theo quy định của pháp luật, kiểm toán viên có thể có trách nhiệm báo cáo
các sai sót cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp Ban Giám đốc
và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán không thực hiện sửa chữa sai sót này. Kiểm
toán viên có thể cân nhắc việc tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn pháp luật để
xác định các hành động thích hợp.
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị trong lĩnh vực công
A20. Khi kiểm
toán các đơn vị trong lĩnh vực công, kiểm toán viên có thể có nghĩa vụ phải báo
cáo với cơ quan quản lý Nhà nước hoặc phải trình bày trong báo cáo kiểm toán về
các trường hợp không tuân thủ pháp luật và các quy định.
Tài liệu,
hồ sơ kiểm toán (hướng
dẫn đoạn 29 Chuẩn mực này)
A21. Tài liệu của
kiểm toán viên về những phát hiện liên quan đến việc xác định hoặc nghi ngờ có
hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định, bao gồm:
(1) Bản sao các ghi chép hoặc các tài liệu;
(2) Biên bản thảo luận với Ban Giám đốc, Ban quản trị đơn
vị được kiểm toán hoặc các đối tượng bên ngoài đơn vị. /.
*****