Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
VSA 580 - Giải trình bằng văn bản
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM
TOÁN VIỆT NAM
Chuẩn mực kiểm toán số 580: Giải
trình bằng văn bản
(Ban hành kèm theo Thông tư số
214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng
dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc thu thập
giải trình bằng văn bản của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán
(trong phạm vi phù hợp) trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
02. Phụ lục 01 cung cấp danh sách các chuẩn mực
kiểm toán Việt
Sử dụng giải trình bằng văn bản làm bằng
chứng kiểm toán
03. Theo quy định tại đoạn 05(c) Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 500, bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm
toán và dựa trên các tài liệu, thông
tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Giải trình bằng văn bản của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được
kiểm toán (sau đây gọi là “Giải trình
bằng văn bản”) là những thông tin cần thiết mà kiểm toán viên yêu cầu có
liên quan đến việc kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị. Do đó, tương tự như
câu trả lời đối với các câu hỏi phỏng vấn của kiểm toán viên, giải trình bằng
văn bản cũng là bằng chứng kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này).
04. Mặc dù giải trình bằng văn bản cung cấp bằng chứng kiểm toán cần thiết nhưng bản thân các giải trình đó
có thể chưa cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về bất kỳ vấn đề nào
được giải trình. Hơn nữa, việc Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đã cung cấp
văn bản giải trình đáng tin cậy không làm ảnh hưởng đến nội dung hoặc phạm vi các bằng chứng kiểm toán khác
mà kiểm toán viên thu thập về việc Ban Giám đốc đơn vị đã hoàn thành các trách
nhiệm của họ hoặc về các cơ sở dẫn liệu cụ thể.
05.
Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán
phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này trong quá trình kiểm
toán báo cáo tài chính.
Đơn
vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những
hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn trong Chuẩn mực này để thực hiện
trách nhiệm của mình và để phối hợp công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán để thực hiện giải trình bằng văn bản trong quá trình kiểm toán.
Mục tiêu
06. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là:
(a)
Thu
thập giải trình bằng văn bản của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm
toán (trong phạm vi phù hợp) về việc Ban Giám đốc và Ban quản trị khẳng định rằng
họ đã hoàn thành trách nhiệm trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính và
cung cấp đầy đủ thông tin cho kiểm toán viên;
(b)
Hỗ trợ
cho các bằng chứng kiểm toán khác liên quan đến báo cáo tài chính hoặc các cơ sở
dẫn liệu cụ thể của báo cáo tài chính bằng cách thu thập giải trình bằng văn bản
nếu kiểm toán viên xác định là cần thiết hoặc nếu các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam khác có yêu cầu;
(c)
Có biện
pháp xử lý thích hợp đối với các giải trình bằng văn bản của Ban Giám đốc và
Ban quản trị (trong phạm vi phù hợp), hoặc nếu Ban Giám đốc và Ban quản trị
(trong phạm vi phù hợp) không cung cấp các giải trình bằng văn bản mà kiểm toán
viên yêu cầu.
Giải thích
thuật ngữ
07. Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt
Giải trình bằng văn bản: Là các giải
thích của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán được thể hiện dưới hình thức văn bản,
cung cấp cho kiểm toán viên để giải trình và xác nhận một số vấn đề nhất định
hoặc hỗ trợ cho các bằng chứng kiểm toán khác. Giải trình bằng văn bản trong
trường hợp này không bao gồm báo cáo tài chính, các cơ sở dẫn liệu của báo cáo
tài chính hoặc sổ, chứng từ kế toán. Giải
trình bằng văn bản trong một số trường hợp gọi là “Thư giải trình” hoặc “Bản
giải trình”.
08. Trong Chuẩn mực kiểm toán này, “Ban Giám đốc
và Ban quản trị (trong phạm vi phù hợp)” được gọi chung là “Ban Giám đốc”.
Ngoài ra, khi sử dụng khuôn khổ về trình bày hợp lý, Ban Giám đốc chịu trách
nhiệm đối với việc lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính theo
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.
II/ NỘI DUNG
CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Ban
Giám đốc và các cấp quản lý được yêu cầu
giải trình bằng văn bản
09. Kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc và các cấp quản lý có trách nhiệm phù hợp
của đơn vị được kiểm toán cung cấp các giải trình bằng văn bản về báo cáo tài
chính và hiểu biết đối với các vấn đề có liên quan (xem hướng dẫn tại đoạn A2 -
A6 Chuẩn mực này).
Các giải
trình bằng văn bản về trách nhiệm của Ban Giám đốc
Lập và trình
bày báo cáo tài chính
10. Kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán cung cấp giải trình bằng văn bản về
việc Ban Giám đốc đã hoàn thành trách nhiệm đối với việc lập và trình bày báo
cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng,
kể cả việc trình bày trung thực và hợp
lý báo cáo tài chính đó, khi thích hợp, theo điều khoản của hợp đồng kiểm toán
quy định tại đoạn 06(b)(i) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 (xem hướng dẫn tại đoạn A7 - A9, A14, A22 Chuẩn mực này).
Thông tin được
cung cấp và tính đầy đủ của các giao dịch
11. Kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán cung cấp giải trình bằng văn bản về việc:
(a)
Ban Giám đốc đã
cung cấp cho kiểm toán viên tất cả các thông tin liên quan và các quyền tiếp cận
theo điều khoản của hợp đồng kiểm toán quy định tại đoạn 06(b)(iii) Chuẩn mực
kiểm toán Việt
(b)
Tất cả các giao dịch
đã được ghi chép và phản ánh trong báo cáo tài chính (xem
hướng dẫn tại đoạn A7 - A9, A14, A22 Chuẩn mực này).
Mô tả trách
nhiệm của Ban Giám đốc trong các giải trình bằng văn bản
12. Các giải trình bằng văn bản phải mô tả trách nhiệm của
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán theo quy định tại đoạn 10 và 11 Chuẩn mực
này như cách thức mà các trách nhiệm này được mô tả trong điều khoản của hợp đồng
kiểm toán.
Các giải
trình bằng văn bản về các vấn đề khác
13. Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác quy định các vấn
đề cụ thể mà kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán giải
trình bằng văn bản. Ngoài các yêu cầu đó, nếu kiểm toán viên xác định cần thu
thập thêm giải trình bằng văn bản nhằm bổ sung cho các bằng chứng kiểm toán
khác liên quan đến báo cáo tài chính hoặc các cơ sở dẫn liệu cụ thể của báo cáo
tài chính thì kiểm toán viên phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị cung cấp giải
trình bằng văn bản về các vấn đề khác đó (xem hướng dẫn tại đoạn A10 - A13,
A14, A22 Chuẩn mực này).
Ngày ký văn
bản giải trình và giai đoạn được giải trình
14. Ngày ký văn bản giải trình phải là ngày gần nhất với
ngày lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính mà có thể thực hiện được, nhưng
không được sau ngày lập báo cáo kiểm toán. Văn bản giải trình phải bao gồm giải
trình về tất cả các báo cáo tài chính và giai đoạn được kiểm toán đã đề cập
trong báo cáo kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A15 - A18 Chuẩn mực này).
Hình thức của các giải
trình bằng văn bản
15. Các giải trình bằng văn bản phải được trình bày ở dạng
Thư giải trình gửi cho kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán. Nếu pháp luật
và các quy định yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán lập báo cáo công
khai về trách nhiệm của Ban Giám đốc và kiểm toán viên xác định rằng báo cáo đó
cung cấp một số hoặc tất cả các nội dung cần giải trình theo quy định tại đoạn
10 hoặc 11 Chuẩn mực này thì các vấn đề liên quan đã trình bày trong báo cáo
công khai đó không cần phải nêu lại trong Thư giải trình (xem hướng dẫn tại đoạn
A19 - A21 Chuẩn mực này).
Nghi ngờ về
độ tin cậy của văn bản giải trình, văn bản giải trình không được cung cấp hoặc nội dung giải trình không đầy đủ
Nghi ngờ về độ
tin cậy của văn bản giải trình
16. Nếu kiểm toán viên lo ngại về năng lực chuyên môn,
tính chính trực, tư cách đạo đức, tính cẩn trọng của Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán hoặc lo ngại về cam kết, nỗ lực của Ban Giám đốc đơn vị để duy trì
các phẩm chất trên thì kiểm toán viên phải xác định ảnh hưởng của sự lo ngại đó
đến độ tin cậy của các giải trình (bằng lời hoặc bằng văn bản) và độ tin cậy của
bằng chứng kiểm toán nói chung (xem hướng dẫn tại đoạn A24 - A25 Chuẩn mực
này).
17. Trong trường hợp văn bản giải trình không nhất quán với
bằng chứng kiểm toán khác, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán
để cố gắng giải quyết vấn đề này. Nếu vấn đề vẫn không được giải quyết, kiểm
toán viên phải xem xét lại đánh giá của mình về năng lực chuyên môn, tính chính
trực, tư cách đạo đức hoặc tính cẩn trọng của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán, hoặc về cam kết hoặc nỗ lực của Ban Giám đốc đơn vị đối với các vấn đề
trên và phải xác định ảnh hưởng có thể có đến độ tin cậy của các giải trình (bằng
lời hoặc bằng văn bản) và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán nói chung (xem hướng
dẫn tại đoạn A23 Chuẩn mực này).
18. Nếu kiểm toán viên kết luận rằng văn bản giải trình là
không đáng tin cậy, kiểm toán viên phải có các biện pháp xử lý thích hợp, bao gồm
xác định ảnh hưởng có thể có đối với ý kiến kiểm toán theo quy định và hướng dẫn
của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705, có xem xét tới quy định tại đoạn 20
Chuẩn mực này.
Văn bản giải
trình không được cung cấp hoặc nội dung giải trình không đầy đủ
19. Nếu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán không cung cấp
văn bản giải trình hoặc nội dung giải
trình không đầy đủ theo yêu cầu của kiểm toán viên thì kiểm toán viên phải:
(a)
Trao đổi các vấn
đề trên với Ban Giám đốc đơn vị;
(b)
Đánh giá lại tính
chính trực của Ban Giám đốc đơn vị và đánh giá ảnh hưởng có thể có của các vấn
đề trên đến độ tin cậy của các giải trình (bằng lời hoặc bằng văn bản) và độ tin
cậy của bằng chứng kiểm toán nói chung;
(c)
Thực hiện các biện
pháp thích hợp, bao gồm xác định ảnh hưởng có thể có đối với ý kiến kiểm toán
theo Chuẩn mực kiểm toán Việt
Giải trình bằng
văn bản về trách nhiệm của Ban Giám đốc
20. Kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán về
báo cáo tài chính theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
705 nếu (xem hướng dẫn tại đoạn A26 - A27 Chuẩn mực
này):
(a)
Kiểm toán viên kết
luận rằng có đủ nghi ngờ về tính chính trực của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán dẫn đến việc giải trình bằng văn bản theo quy định tại đoạn 10 và 11 Chuẩn
mực này là không đáng tin cậy; hoặc
(b)
Ban Giám đốc đơn
vị được kiểm toán không cung cấp văn bản giải trình hoặc giải trình không đầy đủ các nội dung theo quy định tại đoạn 10
và 11 Chuẩn mực này.
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 200.
Sử dụng các giải trình bằng văn bản làm bằng chứng kiểm
toán (hướng
dẫn đoạn 03 Chuẩn mực này)
A1.
Các giải trình bằng văn bản là một nguồn bằng chứng kiểm
toán quan trọng. Nếu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán sửa đổi hoặc không cung
cấp các giải trình bằng văn bản theo yêu cầu của kiểm toán viên thì kiểm toán
viên có thể phải lưu ý khả năng tồn tại một hoặc nhiều vấn đề quan trọng. Hơn nữa,
trong nhiều trường hợp, yêu cầu cung cấp giải trình bằng văn bản thay cho giải
trình bằng lời có thể khiến Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán xem xét các vấn
đề đó một cách nghiêm túc hơn và do đó sẽ nâng cao chất lượng của các giải
trình.
Ban Giám đốc và các cấp quản lý được yêu cầu giải trình
bằng văn bản (hướng dẫn đoạn 09 Chuẩn mực này)
A2.
Kiểm toán viên yêu cầu những người có trách nhiệm phù hợp
đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính cung cấp giải trình bằng văn bản.
Những người có trách nhiệm này có thể khác nhau tùy thuộc vào cơ cấu quản trị của
đơn vị được kiểm toán, tùy thuộc vào pháp luật và các quy định có liên quan;
tuy nhiên, Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán thường là bên chịu trách nhiệm đối
với việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Do đó, kiểm toán viên có thể yêu cầu
văn bản giải trình từ Tổng Giám đốc/Giám đốc và Giám đốc tài chính/Kế toán trưởng của đơn vị hoặc những người
có chức vụ tương đương trong đơn vị nhưng không mang các chức danh đó. Trong một
số trường hợp, các bên khác (như Ban quản trị) cũng chịu trách nhiệm đối với việc
lập và trình bày báo cáo tài chính.
A3.
Do Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán chịu trách nhiệm đối
với việc lập và trình bày báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm điều hành hoạt
động của đơn vị nên Ban Giám đốc có thể được kỳ vọng có đầy đủ hiểu biết về quy
trình lập và trình bày báo cáo tài chính của đơn vị và các cơ sở dẫn liệu của
báo cáo tài chính được sử dụng làm cơ sở cho giải trình bằng văn bản.
A4.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, Ban Giám đốc đơn vị
được kiểm toán có thể quyết định thu thập thông tin từ những người khác tham
gia vào việc lập và trình bày báo cáo tài chính và các cơ sở dẫn liệu của báo
cáo tài chính, kể cả những người có kiến thức chuyên môn về các vấn đề cần được
giải trình bằng văn bản. Những người đó có thể bao gồm:
(1)
Chuyên gia xác định rủi ro (actuary) chịu trách nhiệm về
các đo lường kế toán được xác định bằng phương pháp định giá dựa trên rủi ro (ví dụ: chuyên gia tính phí trong lĩnh vực bảo
hiểm);
(2)
Nhân viên kỹ thuật chịu trách nhiệm và có kiến thức
chuyên môn về đánh giá nghĩa vụ liên
quan đến môi trường;
(3)
Bộ phận pháp chế của đơn vị cung cấp thông tin về dự
phòng các khoản bồi thường do kiện tụng, tranh chấp.
A5.
Trong một số trường hợp, Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán có thể khẳng định trong văn bản giải trình rằng các giải trình được thực
hiện với sự hiểu biết và tin tưởng cao nhất của Ban Giám đốc. Việc kiểm toán
viên chấp nhận khẳng định đó của Ban Giám đốc đơn vị được coi là hợp lý nếu thấy
rằng người thực hiện giải trình là những người có trách nhiệm và hiểu biết
thích hợp về các vấn đề được giải trình.
A6.
Để đảm bảo Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cung cấp
các giải trình có đầy đủ thông tin, kiểm toán viên có thể yêu cầu Ban Giám đốc
khẳng định trong văn bản giải trình rằng Ban Giám đốc đã thu thập những thông
tin cần thiết để có thể lập văn bản giải trình theo yêu cầu của kiểm toán viên.
Kiểm toán viên không kỳ vọng rằng đơn vị phải xây dựng thêm quy trình nội bộ
chính thức ngoài những quy trình đã có để thu thập các thông tin cần thiết
đó.
Các giải trình bằng văn bản về trách nhiệm của Ban Giám đốc (hướng dẫn đoạn 10 - 11
Chuẩn mực này)
A7.
Bằng chứng kiểm toán thu thập được trong cuộc kiểm toán về
việc Ban Giám đốc đã hoàn thành các trách nhiệm quy định tại đoạn 10 và 11 Chuẩn
mực này vẫn không được coi là đầy đủ nếu kiểm toán viên không có được khẳng định
của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán rằng Ban Giám đốc tin tưởng đã hoàn thành
các trách nhiệm của họ. Điều này là do kiểm toán viên không thể chỉ dựa vào bằng
chứng kiểm toán khác để xét đoán về việc liệu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán đã lập và trình bày báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cho kiểm toán
viên trên cơ sở hiểu và thừa nhận về trách nhiệm của họ hay chưa. Ví dụ, kiểm
toán viên không thể kết luận rằng Ban Giám đốc đã cung cấp cho kiểm toán viên tất
cả thông tin liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán khi kiểm toán
viên chưa đề nghị và chưa nhận được xác nhận của Ban Giám đốc về việc các thông
tin đó đã được cung cấp hay chưa.
A8.
Các giải trình bằng văn bản theo quy định tại đoạn 10 và
11 Chuẩn mực này dẫn tới sự hiểu biết và thừa nhận của Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán về các trách nhiệm của họ như đã thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán,
thông qua việc kiểm toán viên yêu cầu Ban Giám đốc khẳng định đã hoàn thành các
trách nhiệm đó. Kiểm toán viên cũng có thể yêu cầu Ban Giám đốc khẳng định lại
trong văn bản giải trình về sự hiểu biết và thừa nhận của Ban Giám đốc đối với
các trách nhiệm nêu trên. Việc này đặc biệt thích hợp khi:
(1)
Những người ký hợp đồng kiểm toán thay mặt cho đơn vị được
kiểm toán không còn giữ các trách nhiệm liên quan;
(2)
Hợp đồng kiểm toán được lập trong năm trước;
(3)
Có dấu hiệu cho thấy Ban Giám đốc hiểu sai các trách nhiệm
đó; hoặc
(4)
Có những thay đổi làm cho việc yêu cầu Ban Giám đốc khẳng
định lại trong văn bản giải trình về sự hiểu biết và thừa nhận của Ban Giám đốc
đối với các trách nhiệm của họ trở nên cần thiết.
Để nhất quán với quy định tại đoạn
06(b) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210, việc Ban Giám đốc khẳng định lại
trong văn bản giải trình rằng họ hiểu và thừa nhận các trách nhiệm của mình
không nhằm mục đích khẳng định là Ban
Giám đốc đã thực hiện giải trình với sự hiểu biết và sự tin tưởng cao nhất
(như hướng dẫn tại đoạn A5 Chuẩn mực này).
Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị trong lĩnh vực công
A9.
Các quy định về kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị
trong lĩnh vực công có thể rộng hơn của các đơn vị khác. Vì vậy, cơ sở để thực
hiện cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị trong lĩnh vực công, liên quan
đến trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, có thể yêu cầu thêm các
nội dung phải giải trình bằng văn bản, ví dụ giải trình để xác nhận rằng các
giao dịch và sự kiện đã được thực hiện theo pháp luật và các quy định hoặc các
yêu cầu khác của cơ quan có thẩm quyền.
Các giải trình bằng văn bản về các vấn đề khác (hướng dẫn đoạn 13 Chuẩn
mực này)
Các giải trình bằng văn bản về các vấn đề khác liên quan
đến báo cáo tài chính
A10. Ngoài giải trình bằng văn
bản theo quy định tại đoạn 10 Chuẩn mực này, kiểm toán viên có thể cân nhắc sự
cần thiết phải yêu cầu giải trình bằng văn bản về các vấn đề khác liên quan đến
báo cáo tài chính. Các giải trình bằng văn bản này có thể bổ sung cho giải
trình theo quy định tại đoạn 10 Chuẩn mực này nhưng không thay thế cho giải
trình đó. Các giải trình về các vấn đề khác liên quan đến báo cáo tài chính có
thể bao gồm:
(1)
Việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán có phù hợp
hay không;
(2)
Các vấn đề sau đây có được ghi nhận, đánh giá, trình bày
hoặc thuyết minh theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng
hay không:
-
Các kế hoạch hoặc dự định có thể ảnh hưởng tới giá trị
ghi sổ hoặc phân loại tài sản và nợ phải trả;
-
Nợ phải trả, kể cả nợ thực tế và nợ tiềm tàng;
-
Quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát đối với tài sản, quyền
nắm giữ hoặc các hạn chế đối với tài sản, các tài sản thế chấp;
-
Các khía cạnh của pháp luật và các quy định, các thỏa thuận
của hợp đồng có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, kể cả hành vi không tuân
thủ.
Các giải trình bằng văn bản về các các vấn đề khác liên
quan đến thông tin cung cấp cho kiểm toán viên
A11. Ngoài giải trình bằng văn
bản theo quy định tại đoạn 11 Chuẩn mực này, kiểm toán viên có thể cân nhắc sự
cần thiết phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cung cấp giải trình bằng
văn bản về việc Ban Giám đốc đã trao đổi với kiểm toán viên về tất cả các khiếm
khuyết trong kiểm soát nội bộ mà họ biết.
Giải trình bằng văn bản về các cơ sở dẫn liệu cụ thể
A12. Khi thu thập bằng chứng
hoặc đánh giá về các xét đoán và dự định của
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên có thể xem xét một hoặc
các vấn đề sau:
(1)
Tình hình thực hiện các dự định đã đề ra của đơn vị trong
quá khứ ;
(2)
Lý do đơn vị lựa chọn các hành động cụ thể;
(3)
Khả năng đơn vị thực hiện các hành động đó;
(4)
Sự tồn tại hoặc thiếu bất kỳ thông tin nào khác có thể được
thu thập trong quá trình kiểm toán mà các thông tin này có thể không nhất quán
với xét đoán hoặc dự định của Ban Giám đốc.
A13. Ngoài ra, kiểm toán viên
có thể cân nhắc sự cần thiết phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán
cung cấp giải trình bằng văn bản về các cơ sở dẫn liệu cụ thể trong báo cáo tài
chính, đặc biệt là để bổ sung cho hiểu biết mà kiểm toán viên thu được từ bằng
chứng kiểm toán khác về xét đoán hoặc dự định của Ban Giám đốc có liên quan đến
một cơ sở dẫn liệu cụ thể hoặc tính đầy đủ của cơ sở dẫn liệu đó. Ví dụ, nếu dự
định của Ban Giám đốc là quan trọng để làm cơ sở đánh giá các khoản đầu tư, thì
kiểm toán viên có thể không thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
nếu không có giải trình bằng văn bản của Ban Giám đốc về các dự định của họ.
Trong trường hợp này, mặc dù việc giải trình bằng văn bản cung cấp bằng chứng
kiểm toán cần thiết nhưng có thể chưa cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp cho cơ sở dẫn liệu đó.
Trao đổi về mức giá trị cụ thể của giao dịch cần được giải trình bằng văn bản (hướng dẫn đoạn 10 - 11,
13 Chuẩn mực này)
A14. Đoạn 05 Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 450 quy định kiểm toán viên phải tổng hợp tất cả các sai sót
đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán, trừ những sai sót không đáng kể.
Kiểm toán viên có thể xác định một mức giá trị cụ thể mà các sai sót lớn hơn mức
đó không thể được coi là sai sót không đáng kể. Tương tự như vậy, kiểm toán
viên có thể cân nhắc việc trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về một
mức giá trị cụ thể mà các giao dịch có
giá trị lớn hơn mức đó cần phải được giải trình bằng văn bản.
Ngày ký văn bản giải trình và giai đoạn được giải trình (hướng dẫn đoạn 14 Chuẩn
mực này)
A15. Vì các giải trình bằng
văn bản là bằng chứng kiểm toán cần thiết nên kiểm toán viên không thể đưa ra ý
kiến kiểm toán và ký lập báo cáo kiểm toán trước ngày Ban Giám đốc đơn vị được
kiểm toán ký văn bản giải trình. Ngoài ra, do kiểm toán viên phải xem xét các sự
kiện xảy ra cho đến ngày lập báo cáo kiểm toán mà các sự kiện đó có thể phải được
điều chỉnh hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính nên ngày Ban Giám đốc đơn vị
được kiểm toán ký văn bản giải trình phải gần sát nhất so với ngày lập báo cáo
kiểm toán về báo cáo tài chính, nhưng không được sau ngày lập báo cáo kiểm
toán.
A16. Trong quá trình kiểm
toán, kiểm toán viên có thể cần thu thập giải trình bằng văn bản về một cơ sở dẫn
liệu cụ thể của báo cáo tài chính. Khi đó, kiểm toán viên có thể cần yêu cầu
đơn vị cung cấp giải trình mới nhất bằng văn bản .
A17. Giai đoạn được giải trình
là tất cả các giai đoạn được đề cập trong báo cáo kiểm toán vì Ban Giám đốc phải
xác nhận lại rằng các giải trình bằng văn bản mà Ban Giám đốc đã thực hiện liên
quan đến các kỳ trước vẫn còn phù hợp. Kiểm toán viên và Ban Giám đốc có thể thống
nhất về hình thức văn bản giải trình, trong đó cập nhật lại các giải trình liên
quan đến các kỳ trước bằng việc nêu rõ liệu có thay đổi nào đối với các giải
trình kỳ trước hay không, và nếu có thì thay đổi đó là gì.
A18. Thực tế có thể có trường
hợp Ban Giám đốc kỳ hiện tại không đảm nhiệm chức vụ này trong tất cả các kỳ được
đề cập trong báo cáo kiểm toán. Ban Giám đốc kỳ hiện tại có thể khẳng định rằng
họ không có trách nhiệm cung cấp một số hoặc tất cả các nội dung cần giải trình
bằng văn bản vì họ không đảm nhiệm chức vụ này trong các kỳ trước đó. Tuy
nhiên, điều này hoàn toàn không làm giảm bớt trách nhiệm của Ban Giám đốc kỳ hiện
tại đối với báo cáo tài chính xét trên phương diện tổng thể. Do đó, trong trường
hợp này, kiểm toán viên vẫn phải yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp giải trình bằng
văn bản về tất cả các kỳ có liên quan.
Hình thức của các giải
trình bằng văn bản (hướng dẫn đoạn 15 Chuẩn mực này)
A19. Các giải trình bằng văn bản
phải được trình bày trong Thư giải trình gửi cho kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán. Ngoài ra,
pháp luật và các quy định cũng có thể yêu cầu Ban Giám đốc phải lập bản giải
trình công khai về trách nhiệm của họ (ví
dụ: Báo cáo của Ban Giám đốc đính kèm báo cáo tài chính). Mặc dù báo cáo đó
là bản giải trình đối với người sử dụng báo cáo tài chính hoặc đối với cơ quan
có thẩm quyền thích hợp, kiểm toán viên có thể xác định rằng đây là hình thức
giải trình bằng văn bản phù hợp về một số hoặc tất cả các vấn đề phải giải
trình với kiểm toán viên theo quy định tại đoạn 10 hoặc 11 Chuẩn mực này. Do
đó, những vấn đề liên quan đã được giải trình trong bản giải trình theo pháp luật
và các quy định không cần phải trình bày lại trong Thư giải trình. Các yếu tố
có thể ảnh hưởng đến việc kiểm toán viên xác định tính phù hợp của bản giải trình bao gồm:
(1)
Bản giải trình có bao gồm xác nhận về việc Ban Giám đốc
đã hoàn thành các trách nhiệm của mình theo quy định tại đoạn 10 hoặc 11 Chuẩn
mực này hay không;
(2)
Bản giải trình có được cung cấp hoặc phê duyệt bởi những
người mà kiểm toán viên yêu cầu giải trình bằng văn bản hay không;
(3)
Bản giải trình có được cung cấp cho kiểm toán viên gần
sát nhất với ngày lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, nhưng không được sau
ngày lập báo cáo kiểm toán hay không (xem đoạn 14 Chuẩn mực này).
A20. Một báo cáo chính thức về
tính tuân thủ pháp luật và các quy định hoặc về việc phê duyệt báo cáo tài
chính sẽ không chứa đựng đầy đủ thông tin để cho phép kiểm toán viên hài lòng rằng
tất cả các giải trình cần thiết đã được thực hiện một cách có chủ định. Việc
trình bày các trách nhiệm của Ban Giám đốc theo yêu cầu của pháp luật và các
quy định không được coi là thay thế cho các giải trình bằng văn bản theo yêu cầu
của kiểm toán viên.
A21. Phụ lục 02 của Chuẩn mực
này cung cấp ví dụ minh họa về Thư giải trình.
Trao đổi với Ban quản trị
(hướng dẫn đoạn 10 - 11, 13 Chuẩn mực này)
A22. Đoạn 16(c)(ii) Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 260 quy định kiểm toán viên phải trao đổi với Ban quản trị
đơn vị được kiểm toán về các giải trình bằng văn bản mà kiểm toán viên yêu cầu
Ban Giám đốc thực hiện.
Nghi ngờ về độ tin cậy của văn bản giải trình, văn bản giải
trình không được cung cấp hoặc nội dung
giải trình không đầy đủ
Nghi ngờ về độ tin cậy của văn bản giải trình (hướng
dẫn đoạn 16 - 17 Chuẩn mực này)
A23. Nếu phát hiện được sự
không nhất quán giữa một hoặc các vấn đề được giải trình bằng văn bản với bằng
chứng kiểm toán thu thập được từ nguồn khác, kiểm toán viên có thể cân nhắc liệu
việc đánh giá rủi ro có còn phù hợp hay không và nếu không thì kiểm toán viên
có thể sửa đổi việc đánh giá rủi ro và xác định nội dung, lịch trình và phạm vi
các thủ tục kiểm toán tiếp theo để xử lý các rủi ro đã đánh giá.
A24. Những lo ngại về năng lực
chuyên môn, tính chính trực, tư cách đạo đức, tính cẩn trọng của Ban Giám đốc
đơn vị được kiểm toán hoặc lo ngại về cam kết, nỗ lực của Ban Giám đốc đơn vị để
duy trì các phẩm chất trên có thể dẫn đến việc kiểm toán viên kết luận rằng có
rủi ro do Ban Giám đốc giải trình sai trong báo cáo tài chính làm cho không thể
thực hiện được cuộc kiểm. Trong trường hợp đó, kiểm toán viên có thể xem xét
rút khỏi hợp đồng kiểm toán nếu pháp luật và các quy định cho phép, trừ khi Ban
quản trị đơn vị được kiểm toán có các biện pháp xử lý phù hợp. Tuy nhiên, các
biện pháp xử lý của Ban quản trị đơn vị có thể không đủ để cho phép kiểm toán
viên đưa ra ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần.
A25. Đoạn 08(c) và đoạn 10 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 230 quy định kiểm toán viên phải lập và lưu lại tài
liệu về các vấn đề quan trọng phát sinh trong quá trình kiểm toán, các kết luận
rút ra từ những vấn đề đó và các xét đoán chuyên môn quan trọng được thực hiện
để đưa ra các kết luận này. Kiểm toán viên có thể đã phát hiện được các vấn đề
quan trọng liên quan đến năng lực chuyên môn, tính chính trực, tư cách đạo đức
hoặc tính cẩn trọng của Ban Giám đốc hoặc về cam kết, nỗ lực của Ban Giám đốc
đơn vị để duy trì các phẩm chất trên nhưng vẫn kết luận rằng các giải trình bằng
văn bản là đáng tin cậy. Trong trường hợp này, vấn đề quan trọng mà kiểm toán
viên đã phát hiện phải được lưu lại trong tài liệu, hồ sơ kiểm toán theo quy định
và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230.
Giải trình bằng văn bản về trách nhiệm của Ban Giám đốc
(hướng dẫn đoạn 20 Chuẩn mực này)
A26. Theo hướng dẫn tại đoạn
A7 Chuẩn mực này, kiểm toán viên không thể chỉ dựa vào bằng chứng kiểm toán
khác để xét đoán về việc liệu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đã hoàn thành
trách nhiệm của họ theo quy định tại đoạn 10 và 11 Chuẩn mực này hay chưa. Do
đó, theo quy định tại đoạn 20(a) Chuẩn mực này, nếu kiểm toán viên kết luận rằng
các giải trình bằng văn bản về vấn đề này là không đáng tin cậy, hoặc nếu Ban
Giám đốc không cung cấp văn bản giải trình thì kiểm toán viên không thể thu thập
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Do hạn chế này, những ảnh hưởng có thể
có đối với báo cáo tài chính không chỉ giới hạn ở các yếu tố, tài khoản hoặc
khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính mà mang tính chất lan tỏa. Đoạn 09 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 705 quy định kiểm toán viên phải từ chối đưa ra ý kiến
kiểm toán về báo cáo tài chính trong trường hợp này.
A27. Văn bản giải trình bị sửa
đổi so với yêu cầu của kiểm toán viên không nhất thiết có nghĩa là Ban Giám đốc
đơn vị không cung cấp văn bản giải trình. Tuy nhiên, lý do của sự sửa đổi đó có
thể ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán, ví dụ:
(1)
Giải trình bằng văn bản về việc Ban Giám đốc
đã hoàn thành trách nhiệm đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính có thể
cho thấy Ban Giám đốc tin tưởng rằng báo cáo tài chính được lập và trình bày
theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, ngoại trừ sự
không tuân thủ trọng yếu đối với một quy định cụ thể của khuôn khổ đó. Quy định
tại đoạn 20 Chuẩn mực này không được áp dụng vì kiểm toán viên đã kết luận rằng
Ban Giám đốc đã cung cấp văn bản giải trình đáng tin cậy. Tuy nhiên, kiểm toán
viên phải xem xét ảnh hưởng của vấn đề không tuân thủ đến ý kiến kiểm toán theo
quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705;
(2)
Giải trình bằng văn bản về trách nhiệm của Ban Giám đốc
là phải cung cấp cho kiểm toán viên tất cả các tài liệu, thông tin liên quan như đã thỏa thuận trong các điều khoản
của hợp đồng kiểm toán có thể cho thấy Ban Giám đốc tin tưởng rằng họ đã cung cấp
đầy đủ tài liệu, thông tin cho kiểm
toán viên, trừ các tài liệu, thông
tin đã bị tiêu hủy do hỏa hoạn. Quy định tại đoạn 20
Chuẩn mực này không được áp dụng vì kiểm toán viên đã kết luận rằng Ban Giám đốc
đã cung cấp văn bản giải trình đáng tin cậy. Tuy nhiên, kiểm toán viên
phải xem xét ảnh hưởng có tính chất lan tỏa của tài liệu, thông tin bị tiêu hủy do hỏa hoạn đối với báo cáo tài
chính và ảnh hưởng của vấn đề này đến ý kiến kiểm toán theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 705.
Phụ lục
01
(Hướng
dẫn đoạn 02 Chuẩn mực này)
DANH MỤC CÁC CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM
KHÁC CÓ QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN VỀ GIẢI TRÌNH BẰNG VĂN BẢN
Phụ lục này cung cấp danh mục các
đoạn trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác có quy định và hướng dẫn về
các vấn đề cụ thể cần giải trình bằng văn bản. Danh mục này không thay thế cho
việc xem xét các quy định và hướng dẫn có liên quan trong các chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam khác.
(1) Đoạn 39 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 240;
(2) Đoạn 16 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 250;
(3) Đoạn 14 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 450;
(4) Đoạn 12 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 501;
(5) Đoạn 22 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 540;
(6) Đoạn 26 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 550;
(7) Đoạn 09 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 560;
(8) Đoạn 16(e)
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570;
(9) Đoạn 09 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 710.
Phụ lục
02
(Hướng
dẫn đoạn A21 Chuẩn mực này)
VÍ DỤ VỀ THƯ GIẢI TRÌNH
Ví dụ về Thư giải trình sau đây
bao gồm các nội dung giải trình bằng văn bản được quy định và hướng dẫn tại Chuẩn
mực này và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác. Thư giải trình này được lập với
giả định rằng:
(1) Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt
Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài
chính;
(2) Không liên quan đến quy định và hướng dẫn của
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570 về việc thu thập giải trình bằng văn bản về tính hoạt động liên tục;
(3) Không có ngoại lệ nào đối với các vấn đề cần
phải giải trình bằng văn bản. Nếu có ngoại lệ, các giải trình cần phải được sửa
đổi để phản ánh các ngoại lệ đó.
Công
ty ABC
Địa
chỉ, điện thoại, fax...
Số: ...
/20x2
THƯ GIẢI TRÌNH
Kính gửi: [Ông/Bà...............- Kiểm
toán viên/ Công ty kiểm toán XYZ]
Thư giải trình này được cung cấp
liên quan đến cuộc kiểm toán của Công ty Ông/Bà về báo cáo tài chính của Công
ty ABC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x1 (*) nhằm mục đích đưa ra ý kiến
về việc liệu báo cáo tài chính có phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía
cạnh trọng yếu, phù hợp với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp)
Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo
tài chính hay không.
Chúng tôi xác nhận rằng (với sự hiểu biết và tin tưởng cao nhất,
chúng tôi đã tìm hiểu những thông tin mà chúng tôi cho là cần thiết để thu được
những hiểu biết thích hợp):
Báo cáo tài
chính
(1)
Chúng tôi đã hoàn
thành các trách nhiệm của mình, như đã thỏa thuận trong các điều khoản của Hợp
đồng kiểm toán [số…. ngày……], đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính
theo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định
pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính; cụ thể là báo
cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu,
phù hợp với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và
các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
(2)
Chúng tôi đã sử dụng
các giả định hợp lý để đưa ra các ước tính kế toán, kể cả ước tính về giá trị hợp
lý (Chuẩn mực kiểm toán Việt
(3)
Các mối quan hệ
và giao dịch với các bên liên quan đã được giải thích và thuyết minh một cách
phù hợp theo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và
các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính
(Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 550).
(4)
Tất cả các sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán và cần phải được điều chỉnh và thuyết
minh theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng đều đã
được điều chỉnh và thuyết minh (Chuẩn mực kiểm toán Việt
(5)
Ảnh hưởng của các
sai sót chưa được điều chỉnh, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, là không trọng yếu
đối với tổng thể báo cáo tài chính. Danh sách các sai sót chưa được điều chỉnh
được đính kèm với Thư giải trình này (Chuẩn mực kiểm toán Việt
(6)
[Bất kỳ vấn đề
nào khác mà kiểm toán viên thấy thích hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A10 Chuẩn mực
này)].
Thông tin cung cấp
(1)
Chúng tôi đã cung
cấp cho Ông/Bà:
-
Quyền tiếp cận với
tất cả tài liệu, thông tin mà chúng
tôi nhận thấy có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính như sổ,
tài liệu, chứng từ kế toán và các vấn đề khác;
-
Các tài liệu, thông tin bổ sung mà kiểm toán
viên yêu cầu chúng tôi cung cấp để phục vụ cho mục đích kiểm toán;
-
Quyền tiếp cận
không hạn chế với những cá nhân trong đơn vị mà kiểm toán viên xác định là cần
thiết nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán.
(2)
Tất cả các giao dịch
đã được ghi chép trong tài liệu, sổ kế toán và đã được phản ánh trong báo cáo tài
chính.
(3)
Chúng tôi đã công
bố cho Ông/Bà các kết quả đánh giá của chúng tôi về rủi ro báo cáo tài chính có
thể chứa đựng sai sót trọng yếu do gian lận (Chuẩn mực kiểm toán Việt
(4)
Chúng tôi đã công
bố cho Ông/Bà tất cả các thông tin liên quan đến gian lận hoặc nghi ngờ gian lận
mà chúng tôi biết và có thể có ảnh hưởng đến đơn vị và liên quan đến:
-
Ban Giám đốc;
-
Những nhân viên
có vai trò quan trọng trong kiểm soát nội bộ; hoặc
-
Các vấn đề khác
mà gian lận có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính (Chuẩn mực kiểm
toán Việt
(5)
Chúng tôi đã công
bố cho Ông/Bà tất cả các thông tin liên quan đến các cáo buộc gian lận hoặc
nghi ngờ gian lận có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của đơn vị mà chúng tôi được
thông báo từ các nhân viên, nhân viên cũ của Công ty, các chuyên gia phân tích,
các cơ quan quản lý hoặc những người khác (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
240).
(6)
Chúng tôi đã công
bố cho Ông/Bà tất cả các trường hợp không tuân thủ hoặc nghi ngờ không tuân thủ
pháp luật và các quy định mà ảnh hưởng của việc không tuân thủ đó cần được xem
xét khi lập và trình bày báo cáo tài chính (Chuẩn mực kiểm toán Việt
(7)
Chúng tôi đã công
bố cho Ông/Bà danh tính của các bên liên quan của đơn vị và tất cả các mối quan
hệ và giao dịch với các bên liên quan mà chúng tôi biết (Chuẩn mực kiểm toán Việt
(8)
[Bất kỳ vấn đề
nào khác mà kiểm toán viên thấy cần thiết (xem hướng dẫn tại đoạn A11 Chuẩn mực
này)].
[(Hà Nội), ngày...tháng...năm...]
Công ty ABC
Giám đốc Kế
toán trưởng
(Chữ ký, họ
và tên, đóng dấu) (Chữ ký, họ và tên)
(*) Khi kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính cho nhiều giai đoạn khác nhau, kiểm toán viên phải điều chỉnh ngày,
tháng, năm sao cho Thư giải trình đề cập đến tất cả các giai đoạn được đề cập
trong các báo cáo kiểm toán./.
*****