Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
VSA 600 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn (Kể cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên)
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Chuẩn
mực kiểm toán số 600: Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn
(Kể cả công việc của kiểm toán
viên đơn vị thành viên)
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01. Các chuẩn mực kiểm toán Việt
02. Kiểm toán viên có thể vận dụng các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này khi làm việc với các kiểm toán viên
khác trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính không phải là báo cáo tài chính
tập đoàn, ví dụ khi một kiểm toán viên có thể cần đến sự tham gia của một kiểm
toán viên khác để quan sát việc kiểm kê hàng tồn kho hoặc kiểm tra tài sản cố định
tại một địa điểm ở xa.
03. Theo quy định của pháp luật hoặc vì lý do khác, kiểm toán viên đơn vị thành viên có thể phải đưa ra
ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của đơn vị thành viên. Nhóm kiểm toán tập
đoàn có thể quyết định sử dụng bằng chứng kiểm toán làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm
toán về báo cáo tài chính của đơn vị thành viên để làm bằng chứng kiểm toán cho
cuộc kiểm toán tập đoàn, tuy nhiên vẫn phải áp dụng các quy định của Chuẩn mực
này (xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực
này).
04.
Theo quy định tại đoạn 14 - 15 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220,
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn cần phải đảm bảo rằng những cá nhân tham gia cuộc kiểm toán tập đoàn, kể cả kiểm toán viên đơn vị thành viên, đều phải có năng lực
chuyên môn và khả năng phù hợp. Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc
kiểm toán tập đoàn cũng phải chịu trách nhiệm trong việc hướng dẫn, giám sát và thực hiện công
việc kiểm
toán của nhóm kiểm toán tập đoàn.
05. Thành
viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn phải áp dụng các
quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt
06. Rủi
ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro báo cáo tài chính
có sai sót trọng yếu và rủi ro mà kiểm toán viên không
phát hiện được những sai sót này (đoạn A32 Chuẩn mực kiểm toán Việt
07. Kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của
Chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn.
Đơn vị được kiểm toán (tập đoàn, các đơn vị thành viên), các đơn vị, cá
nhân có liên quan đến
việc kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn, có sử dụng công việc của kiểm
toán viên đơn vị thành viên phải có những
hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng
dẫn của Chuẩn mực này để phối hợp công việc với doanh nghiệp
kiểm toán và kiểm toán viên tập đoàn trong quá
trình kiểm toán.
Mục
tiêu
08. Mục
tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là:
(a)
Quyết định có chấp nhận thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn
hay không;
(b)
Khi chấp nhận thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tập
đoàn:
(i) Trao
đổi rõ ràng với các kiểm toán viên đơn vị thành viên về phạm vi và lịch trình
thực hiện kiểm toán hoặc soát xét
thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của
đơn vị thành viên và những phát hiện của họ;
(ii) Thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên và quy trình hợp nhất để
đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính tập đoàn có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh
trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp
dụng hay không.
Giải
thích thuật ngữ
09. Trong
các chuẩn mực kiểm toán Việt
(a) Đơn vị thành viên: Là một bộ phận hoặc đơn vị kinh doanh có thông
tin tài chính hoặc báo cáo tài chính do Ban Tổng Giám đốc/Ban Giám đốc tập đoàn hoặc Ban Giám đốc đơn vị
thành viên lập và thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính đó phải được bao gồm trong báo cáo tài chính tập đoàn (xem hướng dẫn tại đoạn A2 - A4 Chuẩn mực
này);
(b) Kiểm
toán viên đơn vị thành viên: Là kiểm toán viên thực
hiện kiểm toán hoặc soát xét thông
tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành
viên để phục vụ cho mục đích kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn, theo yêu cầu của nhóm kiểm toán tập đoàn (xem hướng dẫn tại
đoạn A7 Chuẩn mực này);
(c) Ban Giám đốc đơn vị thành viên: Là Ban Giám đốc chịu trách nhiệm lập và trình bày thông
tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của
đơn vị thành viên đó;
(d) Mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên: Là mức trọng yếu do nhóm kiểm toán tập đoàn xác định để áp dụng đối với một đơn vị thành
viên;
(e) Tập đoàn: Là đơn vị bao gồm các đơn vị thành viên mà
thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên
được bao gồm toàn bộ hoặc một phần
trong báo cáo tài chính của tập đoàn. Một tập đoàn phải có ít nhất hai đơn vị
thành viên, bao gồm cả công ty mẹ;
(f) Kiểm
toán tập đoàn: Là kiểm toán báo cáo tài chính của tập
đoàn;
(g) Ý kiến kiểm toán tập đoàn: Là ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của tập đoàn;
(h) Thành
viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn: Là thành viên Ban Giám đốc chịu trách nhiệm về hợp đồng kiểm
toán báo cáo tài chính tập đoàn và việc
thực hiện hợp đồng này, thay mặt cho doanh nghiệp kiểm toán ký báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính tập đoàn. Khi có từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn, các thành viên Ban Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán của các
doanh nghiệp kiểm toán đó và các nhóm kiểm toán của họ phải tạo nên một thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể cuộc kiểm toán tập đoàn và nhóm kiểm toán tập đoàn. Tuy nhiên, Chuẩn mực
này không giải quyết mối quan hệ giữa các doanh nghiệp kiểm toán cùng thực hiện
cuộc kiểm toán tập đoàn hay công việc được thực hiện bởi một doanh nghiệp kiểm
toán trong mối quan hệ với công việc của doanh nghiệp kiểm toán kia;
(i) Nhóm kiểm toán tập đoàn: Bao gồm các thành viên Ban Giám đốc (kể cả thành viên Ban Giám
đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn) và các
thành viên khác chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể của tập
đoàn, trao đổi với các kiểm toán viên đơn vị thành viên, thực hiện kiểm tra quy
trình hợp nhất và đánh giá các kết luận rút ra từ bằng chứng kiểm toán làm cơ sở
cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính tập đoàn;
(j) Báo cáo tài
chính tập đoàn: Là báo cáo tài chính bao gồm toàn bộ hoặc một phần thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên trong tập
đoàn.
Thuật ngữ “Báo cáo tài chính tập đoàn” để chỉ báo cáo tài chính hợp nhất được lập từ báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con hoặc báo cáo tài chính tổng hợp được lập từ báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên không có công ty mẹ nhưng
đều chịu sự kiểm soát chung;
(k) Ban Giám đốc tập đoàn: Là Ban Tổng Giám
đốc/Ban Giám đốc chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính tập đoàn;
(l) Các kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn:
Là các kiểm soát được thiết kế, thực hiện và duy trì bởi
Ban Giám đốc tập đoàn đối với toàn bộ việc lập và trình bày báo cáo tài chính tập đoàn;
(m) Đơn vị thành viên quan trọng: Là đơn vị thành viên mà nhóm kiểm toán tập đoàn xác định là (i) có ảnh hưởng đáng kể về mặt tài chính đối với tập
đoàn, hoặc (ii) tuỳ theo bản chất hay hoàn cảnh cụ thể, đơn vị thành viên đó có
thể tạo ra rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu cho báo cáo tài chính của tập
đoàn (xem hướng dẫn tại đoạn A5 - A6 Chuẩn mực này).
10. “Khuôn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng” được đề cập có nghĩa là
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng cho báo cáo tài
chính tập đoàn. “Quy trình hợp nhất” bao gồm:
(a) Ghi nhận, đo lường, trình bày và thuyết
minh thông tin tài chính về các đơn vị thành viên trong báo cáo tài chính tập
đoàn bằng phương
pháp hợp nhất toàn bộ, hợp nhất từng phần, hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu hoặc phương pháp giá gốc;
(b) Tổng hợp các thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn
vị thành viên không có công ty mẹ nhưng chịu sự kiểm soát chung vào báo
cáo tài chính tổng hợp của tập đoàn.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Trách
nhiệm
11. Theo quy định tại đoạn 15 Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 220, thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán
tập đoàn chịu trách nhiệm về việc hướng dẫn, giám sát và thực hiện cuộc kiểm
toán tập đoàn tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định được
áp dụng và đảm bảo rằng báo cáo kiểm toán được lập phù hợp với tình hình thực tế
của cuộc kiểm toán. Do đó, báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của tập đoàn
không được đề cập đến kiểm toán viên đơn vị thành viên, trừ khi pháp luật và
các quy định có yêu cầu. Nếu pháp luật và các quy định có yêu cầu như vậy thì
báo cáo kiểm toán tập đoàn phải chỉ rõ rằng việc đề cập đến kiểm toán viên đơn
vị thành viên trong báo cáo kiểm toán tập đoàn không làm giảm trách nhiệm của
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn và của doanh
nghiệp kiểm toán tập đoàn đối với ý kiến kiểm toán tập đoàn (xem hướng dẫn tại
đoạn A8 - A9 Chuẩn mực này).
Chấp nhận và duy trì
12. Khi áp dụng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
220, thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn phải
xác định liệu có thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên
quan đến quy trình hợp nhất và các thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên để làm cơ sở đưa
ra ý kiến kiểm toán tập đoàn hay không. Vì mục đích này, nhóm kiểm toán tập
đoàn phải tìm hiểu đầy đủ về tập đoàn, các đơn vị thành viên và môi trường hoạt
động của các đơn vị thành viên để xác định các đơn vị thành viên quan trọng.
Khi các kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên quan trọng đó,
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn phải đánh
giá liệu nhóm kiểm toán tập đoàn có thể tham gia vào công việc của các kiểm
toán viên đơn vị thành viên đó ở mức độ cần thiết để thu thập được đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A10 - A12 Chuẩn mực
này).
13. Nếu thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể cuộc kiểm toán tập đoàn kết luận rằng:
(a) Nhóm kiểm toán tập đoàn không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp do những hạn chế từ phía Ban Giám đốc tập đoàn;
(b) Việc không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
có thể dẫn đến việc từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính tập
đoàn theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705;
thì thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm
toán tập đoàn phải:
-
Không chấp nhận hợp đồng kiểm toán trong trường hợp là
khách hàng mới, hoặc rút khỏi hợp đồng kiểm toán trong trường hợp là khách hàng
cũ nếu việc rút khỏi này được pháp luật và các quy định cho phép; hoặc
-
Từ chối đưa ra ý
kiến kiểm toán về báo cáo tài chính tập đoàn sau khi đã thực hiện việc kiểm
toán báo cáo tài chính tập đoàn đến mức độ có thể, nếu pháp luật và các quy định
không cho phép kiểm toán viên từ chối hoặc rút khỏi hợp đồng kiểm toán (xem hướng
dẫn tại đoạn A13 - A19 Chuẩn mực này).
Các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
14. Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể
cuộc kiểm toán tập đoàn phải thoả thuận về các điều khoản của hợp đồng kiểm
toán tập đoàn theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
210 (xem hướng dẫn tại đoạn A20 - A21 Chuẩn mực này).
Chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán
15. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải xây dựng chiến
lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán tập đoàn theo quy định tại đoạn
07 - 12 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300.
16. Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể
cuộc kiểm toán tập đoàn phải soát xét chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch
kiểm toán tập đoàn (xem hướng dẫn tại đoạn A22 Chuẩn mực này).
Tìm hiểu về tập đoàn, các đơn vị thành viên trong tập đoàn và môi trường hoạt
động
17. Theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 315, kiểm toán viên phải xác định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng
yếu thông qua việc tìm hiểu về đơn vị và môi trường hoạt động của đơn vị. Nhóm
kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn phải:
(a) Tăng cường hiểu biết đã thu thập được trong giai đoạn đánh giá chấp
nhận khách hàng hoặc duy trì hợp đồng kiểm toán về tập đoàn, các đơn vị thành
viên trong tập đoàn và môi trường hoạt động, kể cả các kiểm soát được áp dụng
cho cả tập đoàn;
(b) Tìm
hiểu về quy trình hợp nhất, bao gồm cả những hướng dẫn được Ban Giám đốc tập
đoàn đưa ra cho các đơn vị thành viên (xem hướng dẫn tại đoạn A23 - A29 Chuẩn mực
này).
18. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải có đầy đủ hiểu
biết để:
(a) Khẳng định hoặc thay đổi lại những nhận định ban đầu về các đơn vị
thành viên có thể là đơn vị thành viên quan trọng;
(b) Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính tập
đoàn, kể cả rủi ro do gian lận hay nhầm lẫn, theo quy định của Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 315 (xem hướng dẫn tại đoạn A30 - A31 Chuẩn mực này).
Hiểu biết về
kiểm toán viên đơn vị thành viên
19. Nếu nhóm kiểm toán tập đoàn dự định yêu cầu
một kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của một đơn vị thành viên, nhóm kiểm toán tập
đoàn phải có hiểu biết về những vấn đề sau (xem hướng dẫn tại đoạn A32 - A35
Chuẩn mực này):
(a) Liệu kiểm toán viên đó có hiểu và tuân thủ chuẩn mực và các quy định
về đạo đức nghề nghiệp có liên quan đến kiểm toán tập đoàn và đặc biệt là có độc
lập hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A37 Chuẩn mực này);
(b) Năng lực chuyên môn của kiểm toán viên đó (xem hướng dẫn tại đoạn
A38 Chuẩn mực này);
(c) Liệu nhóm kiểm toán tập đoàn có thể tham gia vào công việc của kiểm
toán viên đó ở mức độ cần thiết để thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp hay không;
(d) Liệu
kiểm toán viên đó có hoạt động trong môi trường pháp lý có thể giám sát tích cực
các kiểm toán viên hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A36 Chuẩn mực này).
20. Nếu một kiểm toán viên đơn vị thành viên
không đáp ứng được các yêu cầu về tính độc lập liên quan đến kiểm toán tập
đoàn, hoặc nhóm kiểm toán tập đoàn đặc biệt chú ý đến những vấn đề khác được
nêu trong đoạn 19(a) - (c) Chuẩn mực này thì nhóm kiểm toán tập đoàn phải tự
thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp liên quan đến thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành
viên, thay vì yêu cầu kiểm toán viên
đơn vị thành viên thực hiện kiểm toán hoặc
soát xét thông tin tài chính hoặc báo
cáo tài chính của đơn vị thành viên đó (xem hướng dẫn tại đoạn A39 - A41
Chuẩn mực này).
Mức trọng yếu
21. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải xác định (xem
hướng dẫn tại đoạn A42 Chuẩn mực này):
(a) Mức trọng yếu tổng thể cho báo cáo tài chính tập đoàn khi xây dựng
chiến lược kiểm toán tổng thể của tập đoàn;
(b) Mức hoặc các mức trọng yếu chi tiết được áp dụng cho các nhóm
giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh cụ thể, trong trường hợp báo cáo
tài chính tập đoàn có các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh mà mức
độ sai sót thấp hơn mức trọng yếu tổng thể áp dụng cho báo cáo tài chính tập
đoàn nhưng có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo
tài chính tập đoàn;
(c) Mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên được áp dụng cho các đơn
vị thành viên mà các kiểm toán viên đơn vị thành viên sẽ kiểm toán hoặc soát
xét vì mục đích kiểm toán tập đoàn. Để giảm xuống một mức độ thấp hợp lý khả
năng tổng hợp các sai sót không được điều chỉnh và không được phát hiện trong
báo cáo tài chính tập đoàn vượt quá mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài
chính tập đoàn, mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên phải thấp hơn mức trọng
yếu tổng thể của báo cáo tài chính tập đoàn (xem hướng dẫn tại đoạn A43 - A44
Chuẩn mực này);
(d) Mức giá trị mà sai sót có giá trị cao hơn mức đó không được coi
là sai sót không đáng kể đối với báo cáo tài chính tập đoàn (xem hướng dẫn tại
đoạn A45 Chuẩn mực này).
22. Khi các kiểm toán viên đơn vị thành viên
thực hiện kiểm toán cho mục đích kiểm toán tập đoàn, nhóm kiểm toán tập đoàn phải
đánh giá sự phù hợp của mức trọng yếu thực hiện được xác định đối với đơn vị
thành viên (xem hướng dẫn tại đoạn A46 Chuẩn mực này).
23. Nếu một đơn vị thành viên phải được kiểm
toán theo yêu cầu của pháp luật và các quy định hoặc vì lý do khác và nhóm kiểm
toán tập đoàn quyết định sử dụng kết quả cuộc kiểm toán của đơn vị thành viên để
cung cấp bằng chứng kiểm toán cho cuộc kiểm toán tập đoàn, nhóm kiểm toán tập
đoàn phải xác định các nội dung sau có đáp ứng các yêu cầu của Chuẩn mực này
hay không:
(a) Mức trọng yếu tổng thể cho báo cáo tài chính của đơn vị thành
viên;
(b) Mức trọng yếu thực hiện đối với đơn vị thành viên.
Biện pháp xử lý đối với các rủi ro đã đánh giá
24. Theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 330, kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện các biện
pháp xử lý phù hợp đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá của
báo cáo tài chính. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải xác định loại công việc mà nhóm
kiểm toán tập đoàn, hoặc các kiểm toán viên đơn vị thành viên sẽ thực hiện thay
cho nhóm kiểm toán tập đoàn, để kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị
thành viên (xem đoạn 26 - 29 Chuẩn mực này). Nhóm kiểm toán tập đoàn cũng phải
xác định nội dung, lịch trình và phạm vi tham gia của nhóm vào công việc của
các kiểm toán viên đơn vị thành viên (xem đoạn 30 - 31 Chuẩn mực này).
25. Nếu nội dung, lịch trình và phạm vi của
công việc cần thực hiện để kiểm tra quy trình hợp nhất hoặc kiểm tra thông tin
tài chính hoặc báo cáo tài chính của
các đơn vị thành viên được xác định dựa
trên kỳ vọng rằng các kiểm soát áp dụng cho cả tập đoàn đang hoạt động hữu hiệu,
hoặc nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản thì không thể thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp ở cấp độ cơ sở dẫn liệu thì nhóm kiểm toán tập đoàn
phải kiểm tra, hoặc yêu cầu một kiểm toán viên đơn vị thành viên kiểm tra tính
hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát đó.
Xác định loại
công việc cần thực hiện đối với thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của
các đơn vị thành viên (xem hướng dẫn
tại đoạn A47 Chuẩn mực này)
Các đơn
vị thành viên quan trọng
26. Đối với đơn vị thành viên được xác định là
quan trọng do có ảnh hưởng đáng kể về mặt tài chính đối với tập đoàn thì nhóm
kiểm toán tập đoàn, hoặc kiểm toán viên đơn vị thành viên thay mặt cho nhóm kiểm
toán tập đoàn phải thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành
viên đó và sử dụng mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên .
27. Đối với đơn vị thành viên được xác định là
quan trọng do bản chất hay hoàn cảnh cụ thể mà đơn vị thành viên đó có thể tạo
ra rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu cho báo cáo tài chính của tập đoàn thì
nhóm kiểm toán tập đoàn, hoặc kiểm toán viên đơn vị thành viên thay mặt cho
nhóm kiểm toán tập đoàn phải thực hiện một hoặc các công việc sau:
(a) Kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên và sử dụng mức trọng yếu
đối với đơn vị thành viên;
(b) Kiểm toán một hay nhiều số dư tài khoản,
nhóm giao dịch hoặc các thuyết minh liên
quan đến khả năng xảy ra rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài
chính tập đoàn (xem hướng dẫn tại đoạn A48 Chuẩn
mực này);
(c) Các thủ tục kiểm toán cụ thể liên quan đến
khả năng xảy ra rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính tập
đoàn (xem hướng dẫn tại đoạn A49 Chuẩn
mực này).
Các đơn
vị thành viên không quan trọng
28. Đối với các đơn vị thành viên được xác định
là không quan trọng, nhóm kiểm toán tập đoàn phải thực hiện các thủ tục phân
tích ở cấp độ tập đoàn (xem hướng dẫn tại đoạn A50 Chuẩn mực này)
29. Nếu nhóm kiểm toán tập đoàn cho rằng sẽ không
thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến
kiểm toán từ:
(a) Các công việc được thực hiện đối với thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên quan trọng;
(b) Các công việc được thực hiện đối với các kiểm
soát được áp dụng cho cả tập đoàn và quy trình hợp nhất;
(c) Các thủ tục phân tích được thực hiện ở cấp độ
tập đoàn,
thì nhóm kiểm toán tập đoàn
phải lựa chọn các đơn vị thành viên không quan trọng và phải thực hiện (hoặc
yêu cầu kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện) một hoặc các công việc sau
đối với thông tin tài chính hoặc báo cáo
tài chính của từng đơn vị thành viên được lựa chọn (xem hướng dẫn tại đoạn A51 - A53 Chuẩn mực này):
(1) Kiểm toán thông tin tài
chính hoặc báo cáo tài chính của đơn
vị thành viên và sử dụng mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên;
(2) Kiểm toán một hay nhiều số
dư tài khoản, nhóm giao dịch hoặc các thuyết minh;
(3) Soát xét thông tin tài
chính hoặc báo cáo tài chính của đơn
vị thành viên và sử dụng mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên;
(4) Các thủ tục khác.
Nhóm kiểm toán tập đoàn phải thay đổi việc lựa chọn các đơn
vị thành viên trong mỗi kỳ kiểm toán.
Tham
gia vào công việc của kiểm toán
viên đơn vị thành viên (xem hướng dẫn tại đoạn A54 - A55 Chuẩn
mực này)
Các đơn vị thành viên quan trọng –
Đánh giá rủi ro
30. Nếu một kiểm toán viên đơn vị thành viên
thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thông
tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của một đơn vị thành viên quan
trọng, nhóm kiểm toán tập đoàn phải tham gia vào quá trình đánh giá rủi ro của
kiểm toán viên đơn vị thành viên để xác định các rủi ro đáng kể có sai sót trọng
yếu trong báo cáo tài chính tập đoàn. Nội dung, lịch trình và phạm vi của việc
tham gia này tùy thuộc vào hiểu biết của nhóm kiểm toán tập đoàn về kiểm toán
viên đơn vị thành viên, tuy nhiên, tối thiểu nhóm kiểm toán tập đoàn phải tham
gia vào các nội dung sau:
(a)
Thảo luận với kiểm toán viên đơn vị thành viên hoặc Ban
Giám đốc đơn vị thành viên về các hoạt động kinh doanh của đơn vị thành viên có
ảnh hưởng quan trọng đối với tập đoàn;
(b)
Thảo luận với kiểm toán viên đơn vị thành viên về khả
năng xảy ra sai sót trọng yếu trong các thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành
viên do gian lận hoặc nhầm lẫn;
(c)
Soát xét các tài liệu ghi chép của kiểm toán viên đơn vị
thành viên về các rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu đã được xác định trong
báo cáo tài chính tập đoàn. Các tài liệu này phản ánh kết luận của kiểm toán
viên đơn vị thành viên về các rủi ro đáng kể đó.
Các rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu đã được xác định trong báo cáo tài
chính tập đoàn - Các thủ tục kiểm toán tiếp theo
31. Nếu các rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu
trong báo cáo tài chính tập đoàn đã được xác định tại một đơn vị thành viên do
kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện kiểm
toán hoặc soát xét, nhóm kiểm toán tập đoàn phải đánh giá mức độ phù hợp của
các thủ tục kiểm toán tiếp theo để xử lý các rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu
đã được xác định trong báo cáo tài chính tập đoàn. Dựa vào hiểu biết về kiểm
toán viên đơn vị thành viên, nhóm kiểm toán tập đoàn phải xác định có cần thiết
phải tham gia vào các thủ tục kiểm toán tiếp theo hay không.
Quy trình hợp nhất
32. Theo đoạn 17 Chuẩn mực này, nhóm kiểm
toán tập đoàn phải tìm hiểu về các kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn và
quy trình hợp nhất, kể cả các hướng dẫn do Ban Giám đốc tập đoàn ban hành cho
các đơn vị thành viên. Theo đoạn 25 Chuẩn mực này, nhóm kiểm toán tập đoàn, hoặc
kiểm toán viên đơn vị thành viên theo yêu cầu của nhóm kiểm toán tập đoàn, phải
kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn nếu
nội dung, lịch trình và phạm vi của công việc cần thực hiện để kiểm tra quy
trình hợp nhất hoặc kiểm tra thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên được xác định dựa
trên kỳ vọng rằng các kiểm soát áp dụng cho cả tập đoàn đang hoạt động hữu hiệu,
hoặc nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản thì không thể thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.
33. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải thiết kế và
thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với quy trình hợp nhất để xử lý
các rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá trong báo cáo tài chính tập đoàn
phát sinh từ quy trình hợp nhất. Việc này bao gồm đánh giá xem liệu tất cả
thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành
viên đã được bao gồm trong báo cáo tài chính tập đoàn hay chưa.
34. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải đánh giá tính
phù hợp, tính đầy đủ và tính chính xác của các bút toán điều chỉnh và phân loại
lại khi hợp nhất, và phải đánh giá xem có tồn tại các yếu tố gây rủi ro gian lận
hoặc có dấu hiệu về sự thiên lệch của Ban Giám đốc tập đoàn hay không (xem hướng
dẫn tại đoạn A56 Chuẩn mực này).
35. Nếu thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của một đơn vị
thành viên chưa được lập theo các chính sách kế toán được áp dụng cho báo cáo
tài chính tập đoàn, nhóm kiểm toán tập đoàn phải đánh giá xem thông tin tài
chính hoặc báo cáo tài chính của đơn
vị thành viên đó đã được điều chỉnh phù hợp với mục đích lập và trình bày báo
cáo tài chính tập đoàn hay chưa.
36. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải xác định xem
các thông tin tài chính hoặc báo cáo tài
chính được xác định khi trao đổi với kiểm toán viên đơn vị thành viên (xem
đoạn 41(c) Chuẩn mực này) có phải là thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính được tổng hợp vào báo cáo tài chính tập đoàn
hay không.
37. Nếu báo cáo tài chính tập đoàn bao gồm báo
cáo tài chính của một đơn vị thành viên có ngày kết thúc kỳ kế toán khác với
ngày kết thúc kỳ kế toán của tập đoàn, nhóm kiểm toán tập đoàn phải đánh giá
xem báo cáo tài chính đã được điều chỉnh phù hợp theo khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng chưa.
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc
kỳ kế toán
38. Khi nhóm kiểm toán tập đoàn hoặc các kiểm
toán viên đơn vị thành viên thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài
chính hoặc báo cáo tài chính của các
đơn vị thành viên, nhóm kiểm toán tập đoàn hoặc các kiểm toán viên đơn vị thành
viên phải thực hiện các thủ tục được thiết kế để xác định các sự kiện xảy ra tại
các đơn vị thành viên trong giai đoạn từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán của đơn vị
thành viên đến ngày lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính tập đoàn, và có
thể cần điều chỉnh hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính tập đoàn.
39. Khi kiểm toán viên đơn vị thành viên thực
hiện những công việc khác ngoài việc kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài
chính hoặc báo cáo tài chính của các
đơn vị thành viên, nhóm kiểm toán tập đoàn phải yêu cầu kiểm toán viên đơn vị
thành viên thông báo cho nhóm kiểm toán tập đoàn nếu kiểm toán viên đơn vị
thành viên nhận thấy những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán mà
các sự kiện đó có thể cần điều chỉnh hoặc thuyết minh trên báo cáo tài chính tập
đoàn.
Trao đổi với kiểm toán viên đơn vị thành viên
40. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải trao đổi kịp
thời với kiểm toán viên đơn vị thành viên về những yêu cầu của nhóm. Những vấn
đề được trao đổi phải bao gồm những công việc cần thực hiện, việc sử dụng kết
quả của công việc đó, hình thức và nội dung trao đổi của kiểm toán viên đơn vị
thành viên với nhóm kiểm toán tập đoàn. Nội dung trao đổi còn phải bao gồm (xem
hướng dẫn tại đoạn A57, A58, A60 Chuẩn mực này):
(a)
Yêu cầu kiểm toán viên đơn vị thành viên xác nhận rằng họ
sẽ hợp tác với nhóm kiểm toán tập đoàn, trên cơ sở biết được bối cảnh mà nhóm
kiểm toán tập đoàn sẽ sử dụng kết quả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành
viên (xem hướng dẫn tại đoạn A59 Chuẩn mực này);
(b)
Chuẩn mực và các quy định về đạo đức có liên quan đến kiểm
toán tập đoàn, đặc biệt là các yêu cầu về tính độc lập;
(c)
Khi thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính
hoặc báo cáo tài chính của đơn vị
thành viên thì phải trao đổi với kiểm toán viên đơn vị thành viên về mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên
(và mức hoặc các mức trọng yếu, nếu có, đối với các nhóm giao dịch, số dư tài
khoản hoặc thuyết minh) và mức giá trị mà sai sót có giá trị cao hơn mức đó
không được coi là sai sót không đáng kể đối với báo cáo tài chính tập đoàn;
(d)
Các rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu đã được xác định
trong báo cáo tài chính tập đoàn, do gian lận hoặc nhầm lẫn, liên quan tới công
việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải yêu cầu
kiểm toán viên đơn vị thành viên trao đổi kịp thời về bất kỳ rủi ro đáng kể có
sai sót trọng yếu nào khác liên quan đến báo cáo tài chính tập đoàn, do gian lận
hoặc nhầm lẫn tại đơn vị thành viên và biện pháp xử lý của kiểm toán viên đơn vị
thành viên đối với các rủi ro đó;
(e)
Danh sách các bên liên quan do Ban Giám đốc tập đoàn lập
và bất kỳ bên liên quan nào khác mà nhóm kiểm toán tập đoàn biết được. Nhóm kiểm
toán tập đoàn phải yêu cầu kiểm toán viên đơn vị thành viên trao đổi kịp thời về
các bên liên quan chưa được Ban Giám đốc tập đoàn hoặc nhóm kiểm toán tập đoàn
xác định trước đó. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải quyết định có thông báo về các
bên liên quan mới được phát hiện này với các kiểm toán viên đơn vị thành viên
khác hay không.
41. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải yêu cầu kiểm
toán viên đơn vị thành viên trao đổi về các vấn đề liên quan đến kết luận của
nhóm kiểm toán tập đoàn về cuộc kiểm toán tập đoàn. Nội dung trao đổi phải bao
gồm (xem hướng dẫn tại đoạn A60 Chuẩn mực này):
(a)
Kiểm toán viên đơn vị thành viên có tuân thủ chuẩn mực và
các quy định về đạo đức có liên quan đến kiểm toán tập đoàn không, kể cả tính độc
lập và năng lực chuyên môn;
(b)
Kiểm toán viên đơn vị thành viên có tuân thủ các yêu cầu
của nhóm kiểm toán tập đoàn không;
(c)
Xác định các thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên mà kiểm toán viên đơn
vị thành viên đã kiểm toán hoặc soát xét;
(d)
Thông tin về các trường hợp đơn vị thành viên không tuân thủ pháp luật và các quy định có thể
làm phát sinh sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính tập đoàn;
(e)
Danh sách những sai sót không được điều chỉnh trong thông
tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của
đơn vị thành viên (danh sách này không cần bao gồm những sai sót có giá trị thấp
hơn mức giá trị được coi là sai sót không đáng kể do nhóm kiểm toán tập đoàn
thông báo (xem đoạn 40(c) Chuẩn mực này);
(f)
Những dấu hiệu cho thấy sự thiên lệch của Ban Giám đốc;
(g)
Mô tả về bất kỳ khiếm khuyết nghiêm trọng nào phát hiện
được trong kiểm soát nội bộ ở cấp độ đơn vị thành viên;
(h)
Những vấn đề quan trọng khác mà kiểm toán viên đơn vị
thành viên đã hoặc sẽ trao đổi với Ban quản trị của đơn vị thành viên, bao gồm
gian lận hoặc cáo buộc gian lận có sự tham gia của Ban Giám đốc đơn vị thành
viên, của những nhân viên có vai trò quan trọng trong kiểm soát nội bộ ở cấp độ
đơn vị thành viên hoặc các trường hợp khác mà các gian lận đó có thể gây ra sai
sót trọng yếu cho thông tin tài chính hoặc
báo cáo tài chính của đơn vị thành viên;
(i)
Bất kỳ vấn đề nào khác có thể liên quan đến kiểm toán tập
đoàn, hoặc những vấn đề mà kiểm toán viên đơn vị thành viên muốn nhóm kiểm toán
tập đoàn lưu ý, kể cả những vấn đề ngoại lệ được trình bày trong văn bản giải
trình mà kiểm toán viên đơn vị thành viên yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị lập;
(j)
Những phát hiện, kết luận hoặc ý kiến tổng thể của kiểm
toán viên đơn vị thành viên.
Đánh giá
tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán thu thập được
Đánh giá việc trao đổi
thông tin của kiểm toán viên đơn vị thành viên và tính đầy đủ của công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên
42. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải đánh giá việc
trao đổi thông tin của kiểm toán viên đơn vị thành viên (xem đoạn 41 Chuẩn mực
này). Nhóm kiểm toán tập đoàn phải:
(a) Thảo luận với kiểm toán
viên đơn vị thành viên, Ban Giám đốc đơn vị thành viên hoặc Ban Giám đốc tập
đoàn, nếu cần, về những vấn đề quan trọng phát sinh từ việc đánh giá này;
(b) Xác định xem có cần soát
xét những phần liên quan khác trong tài liệu, hồ sơ kiểm toán của kiểm toán
viên đơn vị thành viên không (xem hướng dẫn tại đoạn A61 Chuẩn mực này).
43. Nếu nhóm kiểm toán tập đoàn kết luận rằng
công việc mà kiểm toán viên đơn vị thành viên đã làm là chưa đầy đủ, nhóm kiểm
toán tập đoàn phải xác định các thủ tục kiểm toán bổ sung cần thực hiện và
trách nhiệm thực hiện các thủ tục đó thuộc
về kiểm toán viên đơn vị thành viên hay nhóm kiểm toán tập đoàn.
Tính đầy đủ
và thích hợp của bằng chứng kiểm toán
44. Theo quy định tại đoạn 17 Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 200, kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp để làm giảm rủi ro kiểm toán xuống một mức thấp có thể chấp nhận được,
từ đó cho phép kiểm toán viên đưa ra các kết luận phù hợp để làm cơ sở hình
thành ý kiến kiểm toán. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải đánh giá xem liệu đã thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp từ các thủ tục kiểm toán được thực
hiện đối với quy trình hợp nhất, từ công việc mà nhóm kiểm toán tập đoàn và các
kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện đối với thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị
thành viên để làm cơ sơ đưa ra ý kiến kiểm toán tập đoàn hay chưa (xem hướng dẫn
tại đoạn A62 Chuẩn mực này).
45. Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể
cuộc kiểm toán tập đoàn phải đánh giá ảnh hưởng của bất kỳ sai sót nào không được
điều chỉnh (kể cả sai sót do nhóm kiểm toán tập đoàn phát hiện hoặc sai sót được
các kiểm toán viên đơn vị thành viên trao đổi) đối với ý kiến kiểm toán tập
đoàn và bất kỳ trường hợp nào không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp (xem hướng dẫn tại đoạn A63 Chuẩn mực này).
Trao đổi với Ban Giám đốc và Ban quản trị tập đoàn
Trao đổi với Ban Giám đốc tập đoàn
46. Nhóm kiểm toán tập đoàn phải xác định những
khiếm khuyết nào được phát hiện trong kiểm soát nội bộ cần phải trao đổi với
Ban quản trị và Ban Giám đốc tập đoàn theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 265. Khi đưa ra quyết định này, nhóm kiểm toán tập đoàn
phải xem xét:
(a) Những khiếm khuyết trong
kiểm soát nội bộ của cả tập đoàn mà nhóm kiểm toán tập đoàn phát hiện được;
(b) Những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ mà nhóm kiểm toán tập
đoàn phát hiện được tại các đơn vị thành viên;
(c) Những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ mà các kiểm toán viên
đơn vị thành viên đã lưu ý với nhóm kiểm toán tập đoàn.
47. Nếu gian lận được nhóm kiểm toán tập đoàn
phát hiện hoặc được kiểm toán viên đơn vị thành viên lưu ý với nhóm kiểm toán tập
đoàn (xem đoạn 41(h) Chuẩn mực này), hoặc có thông tin cho thấy có gian lận,
nhóm kiểm toán tập đoàn phải trao đổi kịp thời việc này với cấp quản lý phù hợp
của tập đoàn để thông báo cho các cá nhân chịu trách nhiệm chính trong việc
phát hiện và ngăn ngừa gian lận về các vấn đề liên quan tới trách nhiệm của họ
(xem hướng dẫn tại đoạn A64 Chuẩn mực này).
48. Theo yêu cầu của pháp luật và các quy định
hoặc vì lý do khác, kiểm toán viên đơn vị thành viên có thể phải đưa ra ý kiến
kiểm toán về báo cáo tài chính của đơn vị thành viên. Trường hợp này, nhóm kiểm
toán tập đoàn phải yêu cầu Ban Giám đốc tập đoàn thông báo cho Ban Giám đốc đơn
vị thành viên về bất kỳ vấn đề nào mà nhóm kiểm toán tập đoàn biết được và cho
rằng có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính của đơn vị thành viên mà Ban
Giám đốc đơn vị thành viên có thể chưa biết về vấn đề đó. Nếu Ban Giám đốc tập
đoàn từ chối trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị thành viên về vấn đề đó, nhóm kiểm
toán tập đoàn phải thảo luận việc này với Ban quản trị tập đoàn. Nếu vấn đề vẫn
chưa được giải quyết, sau khi xem xét về tính bảo mật theo quy định của pháp luật,
nhóm kiểm toán tập đoàn phải cân nhắc xem có cần khuyến nghị kiểm toán viên đơn
vị thành viên không nên phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của
đơn vị thành viên cho tới khi vấn đề được giải quyết hay không.
Trao đổi với Ban quản trị tập
đoàn
49. Ngoài các vấn đề phải trao đổi theo quy định
và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 260 và các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam khác, nhóm kiểm toán tập đoàn phải trao đổi với Ban quản trị tập đoàn
về những vấn đề sau (xem hướng dẫn tại đoạn A66 Chuẩn mực này):
(a)
Khái quát về loại công việc cần được thực hiện đối với
thông tin tài chính hoặc báo cáo tài
chính của các đơn vị thành viên;
(b)
Khái quát về nội dung mà nhóm kiểm toán tập đoàn dự kiến
tham gia vào công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên đối với thông tin
tài chính hoặc báo cáo tài chính của
các đơn vị thành viên quan trọng;
(c)
Những trường hợp mà nhóm kiểm toán tập đoàn đánh giá là
có nghi ngờ về chất lượng công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên;
(d)
Bất kỳ hạn chế nào gặp phải trong quá trình kiểm toán tập
đoàn, ví dụ, việc tiếp cận thông tin của nhóm kiểm toán tập đoàn bị hạn chế;
(e)
Gian lận hoặc cáo buộc gian lận liên quan đến Ban Giám đốc
tập đoàn, Ban Giám đốc đơn vị thành viên, các nhân viên có vai trò quan trọng đối
với các kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn hoặc các trường hợp khác mà gian
lận đó gây ra sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính tập đoàn.
Tài liệu, hồ sơ kiểm toán
50. Theo quy định tại đoạn 08 - 11 và hướng dẫn
tại đoạn A6 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230, nhóm kiểm toán tập đoàn phải lập
và lưu trong tài liệu, hồ sơ kiểm toán những vấn đề sau:
(a)
Bản phân tích về các đơn vị thành viên, trong đó chỉ rõ
các đơn vị thành viên quan trọng và loại công việc được thực hiện đối với thông
tin tài chính hoặc báo cáo tài chính
của các đơn vị thành viên đó;
(b)
Nội dung, lịch trình và phạm vi tham gia của nhóm kiểm
toán tập đoàn vào công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên đối với các
đơn vị thành viên quan trọng, bao gồm việc nhóm kiểm toán tập đoàn soát xét các
nội dung có liên quan trong tài liệu, hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên đơn vị
thành viên và những kết luận được rút ra dựa vào các tài liệu, hồ sơ đó;
(c)
Trao đổi bằng văn bản giữa nhóm kiểm toán tập đoàn và kiểm
toán viên đơn vị thành viên về những yêu cầu của nhóm kiểm toán tập đoàn.
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 200.
Các đơn vị
thành viên là đối tượng phải kiểm toán theo quy định của pháp luật hoặc vì lý
do khác (hướng dẫn đoạn 03 Chuẩn mực này)
A1.
Để quyết định xem có phải sử dụng kết quả của các cuộc kiểm toán đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật hoặc vì lý
do khác để cung cấp bằng chứng kiểm toán cho cuộc kiểm toán tập đoàn hay không,
các yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhóm kiểm toán tập đoàn bao gồm:
(1)
Những khác biệt giữa khuôn khổ về lập và trình bày báo
cáo tài chính được áp dụng khi lập báo cáo tài chính của đơn vị thành viên so với
khuôn khổ được áp dụng khi lập báo cáo tài chính tập đoàn;
(2)
Những khác biệt giữa các chuẩn mực kiểm toán và các chuẩn
mực khác được kiểm toán viên đơn vị thành viên áp dụng so với các chuẩn mực kiểm
toán và các chuẩn mực khác được áp dụng khi kiểm toán báo cáo tài chính tập
đoàn;
(3)
Việc kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị thành viên có
được hoàn thành đúng hạn và phù hợp với kỳ hạn lập và trình bày báo cáo tài
chính của tập đoàn hay không.
Giải thích thuật ngữ
Đơn vị thành viên (hướng dẫn đoạn 09(a) Chuẩn mực
này)
A2.
Cơ cấu tổ chức của một tập đoàn ảnh hưởng đến cách xác định
các đơn vị thành viên của tập đoàn. Ví dụ, hệ thống báo cáo tài chính tập đoàn
có thể dựa vào một cơ cấu tổ chức lập báo
cáo tài chính bởi (1) Công ty mẹ và các công ty con, công ty liên doanh,
đơn vị được đầu tư và được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu hoặc
phương pháp giá gốc; (2) Hội sở chính và các bộ phận kinh doanh và các chi
nhánh; (3) Kết hợp cả hai hình thức trên. Tuy nhiên, một số tập đoàn có thể tổ
chức lập báo cáo tài chính theo lĩnh vực kinh doanh, theo sản phẩm hoặc dịch vụ
(hoặc nhóm sản phẩm, dịch vụ), hoặc khu vực địa lý. Trong trường hợp này, bộ phận
hoặc đơn vị kinh doanh có thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính do Ban Giám đốc tập đoàn hoặc Ban Giám đốc
đơn vị thành viên lập mà thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính đó phải được bao gồm toàn bộ hoặc một phần trong báo cáo tài chính tập đoàn, có thể
được phân loại theo lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm hoặc dịch vụ (hoặc nhóm sản
phẩm, dịch vụ), hoặc khu vực địa lý.
A3.
Thông tin tài chính hoặc
báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên được tổng hợp trong báo cáo tài
chính của tập đoàn có thể được tổng hợp theo nhiều cấp độ khác nhau, khi đó, việc
xác định đơn vị thành viên theo từng cấp độ nhất định có thể sẽ phù hợp hơn là
xác định riêng lẻ.
A4.
Các đơn vị thành viên được tổng hợp theo từng cấp độ nhất
định có thể cấu thành một loại đơn vị thành viên cho mục đích kiểm toán tập
đoàn, tuy nhiên, đơn vị thành viên đó cũng có thể lập báo cáo tài chính tập
đoàn, trong đó, hợp nhất thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên của chính nó (tức
là một “tập đoàn con”). Do đó, Chuẩn mực này có thể được áp dụng cho các thành
viên Ban Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán của từng tập đoàn con và từng nhóm
kiểm toán tập đoàn con khác nhau trong một tập đoàn lớn.
Đơn vị thành viên quan trọng (hướng dẫn đoạn 09(m)
Chuẩn mực này)
A5.
Khi ảnh hưởng đáng kể về mặt tài chính của một đơn vị
thành viên tăng lên, rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính tập
đoàn thường tăng theo. Nhóm kiểm toán tập đoàn có thể áp dụng một tỷ lệ phần
trăm trên một tiêu chí được lựa chọn để hỗ trợ việc xác định các đơn vị thành
viên có ảnh hưởng đáng kể về mặt tài chính. Nhóm kiểm toán tập đoàn cần sử dụng
xét đoán chuyên môn để xác định tiêu chí và tỷ lệ phần trăm áp dụng cho tiêu
chí đó. Dựa vào đặc điểm và tình hình cụ thể của tập đoàn, các tiêu chí thích hợp
có thể bao gồm tài sản, nợ phải trả, các luồng lưu chuyển tiền tệ, lợi nhuận hoặc
doanh thu của tập đoàn. Ví dụ, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể coi những đơn vị
thành viên có số liệu vượt quá 15% tiêu chí được lựa chọn là những đơn vị thành
viên quan trọng. Tuy nhiên, một tỷ lệ cao hơn hoặc thấp hơn có thể được coi là
thích hợp tùy theo từng trường hợp cụ thể.
A6.
Nhóm kiểm toán tập đoàn cũng có thể xác định một đơn vị
thành viên có khả năng gây ra rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu cho báo cáo
tài chính tập đoàn do bản chất hay hoàn cảnh cụ thể của đơn vị thành viên đó
(đó là những rủi ro mà kiểm toán viên phải đặc biệt lưu ý theo quy định tại đoạn
27 - 29 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315). Ví dụ, một đơn vị thành viên có
thể chịu trách nhiệm về giao dịch ngoại hối và vì thế dễ làm phát sinh rủi ro
đáng kể có sai sót trọng yếu về ngoại tệ cho tập đoàn, mặc dù đơn vị thành viên
đó không có ảnh hưởng đáng kể về mặt tài chính đối với tập đoàn.
Kiểm toán viên đơn vị thành viên (hướng dẫn đoạn 09(b)
Chuẩn mực này)
A7.
Một thành viên trong nhóm kiểm toán tập đoàn có thể thực
hiện kiểm toán hoặc soát xét thông
tin tài chính hoặc báo cáo tài chính
của một đơn vị thành viên cho mục đích kiểm toán tập đoàn theo yêu cầu của nhóm
kiểm toán tập đoàn. Trong trường hợp này, thành viên đó của nhóm kiểm toán tập
đoàn cũng là một kiểm toán viên đơn vị thành viên.
Trách nhiệm (hướng dẫn đoạn 11 Chuẩn
mực này)
A8.
Mặc dù các kiểm toán viên đơn vị thành viên có thể thực
hiện kiểm toán hoặc soát xét thông
tin tài chính hoặc báo cáo tài chính
của các đơn vị thành viên cho mục đích kiểm toán tập đoàn và phải chịu trách
nhiệm đối với những phát hiện, kết luận hoặc ý kiến kiểm toán tổng thể nhưng
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn và doanh
nghiệp kiểm toán tập đoàn vẫn phải chịu trách nhiệm về ý kiến kiểm toán tập
đoàn.
A9.
Theo quy định tại đoạn 20 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
705, khi ý kiến kiểm toán tập đoàn không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần vì
nhóm kiểm toán tập đoàn không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
liên quan đến thông tin tài chính hoặc
báo cáo tài chính của một hoặc nhiều đơn vị thành viên, thì đoạn “Cơ sở của
ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần” trong báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính tập đoàn cần trình bày rõ lý do không thể thu thập được
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp mà không được đề cập tới kiểm toán viên
đơn vị thành viên, trừ khi việc đề cập đó là cần thiết để giải thích hợp lý về
tình hình thực tế.
Chấp nhận và duy trì
Tìm hiểu tại giai đoạn chấp nhận
hoặc duy trì hợp đồng kiểm toán tập đoàn (hướng dẫn đoạn 12 Chuẩn mực này)
A10.
Trong trường hợp một hợp đồng kiểm toán mới, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể tìm hiểu về tập đoàn,
các đơn vị thành viên và môi trường hoạt động từ:
(1)
Thông tin do Ban Giám đốc tập đoàn cung cấp;
(2)
Trao đổi với Ban Giám đốc tập đoàn;
(3)
Trao đổi với nhóm kiểm toán tập đoàn trước đó, trao đổi với
Ban Giám đốc đơn vị thành viên hoặc kiểm toán viên đơn vị thành viên, nếu có thể.
A11. Nhóm kiểm toán tập đoàn có thể
tìm hiểu về các vấn đề sau đây:
(1)
Cơ cấu tập đoàn, cả về mặt tổ chức và pháp lý (như cách
thức tổ chức hệ thống lập và trình bày báo cáo tài chính tập đoàn);
(2)
Các hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên có ảnh
hưởng đáng kể đến tập đoàn, bao gồm ngành, lĩnh vực kinh doanh, môi trường pháp
lý, môi trường kinh tế và chính trị;
(3)
Việc sử dụng các tổ chức cung cấp dịch vụ, như các trung
tâm dịch vụ chung cho tập đoàn;
(4)
Mô tả các kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn;
(5)
Sự phức tạp của quy trình hợp nhất;
(6)
Các kiểm toán viên đơn vị thành viên không thuộc doanh
nghiệp kiểm toán tập đoàn hoặc mạng lưới của doanh nghiệp kiểm toán tập đoàn có
thực hiện kiểm toán hoặc soát xét
thông tin tài chính hoặc báo cáo tài
chính của bất cứ đơn vị thành viên nào hay không, và lý do Ban Giám đốc tập
đoàn chỉ định từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên cùng kiểm toán tập đoàn;
(7)
Liệu nhóm kiểm toán tập đoàn:
-
Có được tiếp cận không hạn chế với Ban quản trị và Ban
Giám đốc tập đoàn, Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị thành viên, thông tin của
đơn vị thành viên, và các kiểm toán viên đơn vị thành viên (bao gồm các tài liệu,
hồ sơ kiểm toán liên quan mà nhóm kiểm toán tập đoàn yêu cầu) hay không;
-
Có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết đối với
thông tin tài chính hoặc báo cáo tài
chính của các đơn vị thành viên hay không.
A12. Trong trường hợp duy trì hợp đồng kiểm toán với khách hàng, khả
năng thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp của nhóm kiểm toán tập đoàn
có thể bị ảnh hưởng bởi các thay đổi đáng kể, ví dụ:
(1)
Thay đổi về cơ cấu tập đoàn (ví dụ, mở rộng, thanh lý,
tái cơ cấu, hoặc thay đổi trong cách thức tổ chức hệ thống lập và trình bày báo
cáo tài chính tập đoàn);
(2)
Thay đổi trong các hoạt động kinh doanh của các đơn vị
thành viên có ảnh hưởng đáng kể đến tập đoàn;
(3)
Thay đổi về cơ cấu và thành phần Ban quản trị và Ban Giám
đốc tập đoàn, hoặc Ban quản trị và Ban Giám đốc của các đơn vị thành viên quan
trọng;
(4)
Những mối quan tâm của nhóm kiểm toán tập đoàn về tính
chính trực và năng lực chuyên môn của Ban Giám đốc tập đoàn hoặc đơn vị thành
viên;
(5)
Thay đổi trong các kiểm soát được áp dụng cho cả tập
đoàn;
(6)
Thay đổi trong khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng.
Kỳ vọng thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp (hướng dẫn đoạn 13 Chuẩn mực này)
A13. Một tập đoàn có thể chỉ bao
gồm các đơn vị thành viên mà các đơn vị đó không được coi là đơn vị thành viên
quan trọng. Trong trường hợp này, thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc
kiểm toán tập đoàn có thể kỳ vọng thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán tập đoàn nếu nhóm kiểm toán tập
đoàn có thể:
(a) Thực hiện kiểm toán
hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc
báo cáo tài chính của một số đơn vị thành viên;
(b) Tham gia vào công việc do kiểm toán viên đơn vị thành
viên thực hiện đối với thông tin tài chính hoặc
báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên khác ở mức độ cần thiết để thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Tiếp cận thông tin (hướng dẫn đoạn 13 Chuẩn mực
này)
A14. Việc tiếp cận thông tin của nhóm kiểm toán tập đoàn có thể bị hạn
chế do các điều kiện thực tế mà Ban Giám đốc tập đoàn không thể giải quyết được,
ví dụ, dữ liệu phải bảo mật theo quy định của pháp luật, hoặc kiểm toán viên
đơn vị thành viên từ chối không cho nhóm kiểm toán tập đoàn tiếp cận các tài liệu,
hồ sơ kiểm toán liên quan mà nhóm kiểm toán tập đoàn yêu cầu. Việc tiếp cận này
cũng có thể bị hạn chế do Ban Giám đốc tập đoàn.
A15. Trong trường hợp việc tiếp cận thông tin bị hạn chế do các điều kiện
thực tế, nhóm kiểm toán tập đoàn vẫn có thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp; tuy nhiên, khả năng này ít xảy ra hơn khi tầm quan trọng của
đơn vị thành viên tăng lên. Ví dụ, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể không tiếp cận
được với Ban quản trị, Ban Giám đốc, hoặc kiểm toán viên của đơn vị thành viên
(kể cả không tiếp cận được các tài liệu, hồ sơ kiểm toán liên quan mà nhóm kiểm
toán tập đoàn yêu cầu) mà đơn vị thành viên đó được hạch toán theo phương pháp
vốn chủ sở hữu. Nếu đơn vị thành viên đó không phải là đơn vị thành viên quan
trọng và nhóm kiểm toán tập đoàn có một bộ báo cáo tài chính đầy đủ của đơn vị
thành viên, kể cả báo cáo kiểm toán, và được tiếp cận thông tin về đơn vị thành
viên đó do Ban Giám đốc tập đoàn lưu giữ, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể kết luận
rằng thông tin này đã cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan
đến đơn vị thành viên đó. Tuy nhiên, nếu đơn vị thành viên đó là một đơn vị
thành viên quan trọng thì nhóm kiểm toán tập đoàn sẽ không thể tuân thủ các quy
định của Chuẩn mực này liên quan đến các điều kiện thực tế của việc kiểm toán tập
đoàn. Ví dụ, nhóm kiểm toán tập đoàn sẽ không thể tuân thủ các quy định tại đoạn
30 và 31 Chuẩn mực này về việc tham gia vào công việc của kiểm toán viên đơn vị
thành viên. Do đó, nhóm kiểm toán tập đoàn sẽ không thể thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán thích hợp liên quan đến đơn vị thành viên đó. Ảnh hưởng của việc nhóm
kiểm toán tập đoàn không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp phải
được xem xét theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
705.
A16. Nhóm kiểm toán tập đoàn sẽ không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp nếu Ban Giám đốc tập đoàn hạn chế nhóm kiểm toán tập đoàn hoặc
kiểm toán viên đơn vị thành viên trong việc tiếp cận thông tin của một đơn vị
thành viên quan trọng.
A17. Mặc dù nhóm kiểm toán tập đoàn vẫn có thể thu thập được đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp kể cả khi Ban Giám đốc tập đoàn hạn chế họ tiếp cận
thông tin của một đơn vị thành viên được coi là không quan trọng nhưng lý do của
sự hạn chế đó có thể ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán tập đoàn. Ví dụ, vấn đề này
có thể ảnh hưởng đến độ tin cậy của các câu trả lời của Ban Giám đốc tập đoàn đối
với các câu hỏi phỏng vấn của nhóm kiểm toán tập đoàn và các giải trình của Ban
Giám đốc tập đoàn với nhóm kiểm toán tập đoàn.
A18. Pháp luật và các quy định có thể nghiêm cấm việc thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn và doanh nghiệp kiểm toán tập đoàn từ chối hoặc rút khỏi hợp đồng
kiểm toán. Ví dụ, doanh nghiệp kiểm toán có thể được bổ nhiệm thực hiện kiểm
toán trong một khoảng thời gian nhất định và bị nghiêm cấm rút khỏi hợp đồng kiểm
toán trước khi kết thúc khoảng thời gian đó. Tương tự, kiểm toán viên có thể
không được phép từ chối hoặc rút khỏi cuộc kiểm toán do các quy định về kiểm
toán trong lĩnh vực công hoặc liên quan đến lợi ích công chúng. Trong trường hợp
đó, Chuẩn mực này vẫn áp dụng cho kiểm toán tập đoàn, và ảnh hưởng của việc
nhóm kiểm toán tập đoàn không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
phải được xem xét theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
705.
A19. Phụ lục 01 của Chuẩn mực này cung cấp ví dụ về báo cáo kiểm toán
đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ do nhóm kiểm toán tập đoàn không thể thu thập
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến một đơn vị thành viên quan
trọng được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, nhưng theo xét đoán của
nhóm kiểm toán tập đoàn thì ảnh hưởng của vấn đề này là trọng yếu nhưng không
lan tỏa.
Các điều
khoản của hợp đồng kiểm toán (hướng dẫn đoạn 14 Chuẩn mực này)
A20. Theo quy định tại đoạn 08 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
210, các điều khoản của hợp đồng kiểm toán phải xác định rõ khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Hợp đồng kiểm toán tập đoàn có thể bổ
sung các điều khoản sau:
(1)
Việc trao đổi thông tin giữa nhóm kiểm toán tập đoàn và
các kiểm toán viên đơn vị thành viên phải không bị hạn chế (trong phạm vi pháp
luật và các quy định cho phép);
(2)
Thông tin trao đổi quan trọng giữa các kiểm toán viên đơn
vị thành viên, Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị thành viên, kể cả thông tin
trao đổi về các khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ, cũng phải được
trao đổi với nhóm kiểm toán tập đoàn;
(3)
Thông tin trao đổi quan trọng giữa các cơ quan quản lý và
các đơn vị thành viên liên quan đến các vấn đề về lập và trình bày báo cáo tài
chính phải được trao đổi với nhóm kiểm toán tập đoàn;
(4)
Nếu xét thấy cần thiết, nhóm kiểm toán tập đoàn phải được
phép:
-
Tiếp cận thông tin của đơn vị thành viên, tiếp cận với
Ban quản trị đơn vị thành viên, Ban Giám đốc đơn vị thành viên và các kiểm toán
viên đơn vị thành viên (bao gồm các tài liệu, hồ sơ kiểm toán có liên quan mà
nhóm kiểm toán tập đoàn yêu cầu);
-
Thực hiện hoặc yêu cầu kiểm toán viên đơn vị thành viên
thực hiện kiểm toán hoặc soát xét
thông tin tài chính hoặc báo cáo tài
chính của các đơn vị thành viên.
A21. Sau khi thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể cuộc kiểm toán tập đoàn và doanh nghiệp
kiểm toán đã chấp nhận hợp đồng kiểm toán tập đoàn, những vấn đề sau đây sẽ
dẫn đến việc không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp và do đó
có thể ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán tập đoàn:
(1)
Có hạn chế trong việc tiếp cận của nhóm kiểm toán tập
đoàn với thông tin của đơn vị thành viên, Ban quản trị đơn vị thành viên, Ban
Giám đốc đơn vị thành viên, hoặc các kiểm toán viên đơn vị thành viên (bao gồm
các tài liệu, hồ sơ kiểm toán có liên quan mà nhóm kiểm toán tập đoàn yêu cầu);
hoặc
(2)
Có hạn chế trong công việc cần được thực hiện đối với
thông tin tài chính hoặc báo cáo tài
chính của các đơn vị thành viên.
Trong những trường hợp ngoại lệ, những hạn chế nêu trên
thậm chí có thể dẫn đến việc rút khỏi hợp đồng kiểm toán, nếu pháp luật và các
quy định cho phép.
Chiến lược
kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán (hướng dẫn đoạn 16 Chuẩn mực này)
A22. Việc
soát xét chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán tập đoàn là một phần
quan trọng trong trách nhiệm chỉ đạo công tác kiểm toán tập đoàn của thành viên
Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn.
Tìm hiểu về tập đoàn, các đơn vị
thành viên trong tập đoàn và môi trường hoạt động
Những vấn đề
mà nhóm kiểm toán tập đoàn cần tìm hiểu (hướng dẫn đoạn 17 Chuẩn mực này)
A23. Đoạn A17
- A41 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 hướng dẫn các vấn đề mà kiểm toán
viên có thể xem xét khi tìm hiểu các yếu tố ngành nghề, pháp lý và các yếu tố
bên ngoài khác ảnh hưởng đến đơn vị được kiểm toán, bao gồm khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng; đặc điểm của đơn vị; các chiến lược,
mục tiêu và các rủi ro kinh doanh có liên quan và việc đo lường và đánh giá kết
quả hoạt động của đơn vị. Phụ lục 02 của Chuẩn mực này hướng dẫn các vấn đề cụ
thể mà kiểm toán viên tập đoàn có thể tìm hiểu, kể cả quy trình hợp nhất.
Hướng dẫn được
Ban Giám đốc tập đoàn đưa ra cho các đơn vị thành viên (hướng dẫn đoạn 17 Chuẩn mực này)
A24. Nhằm đạt được tính thống nhất và khả năng so sánh của thông tin
tài chính hoặc báo cáo tài chính, Ban Giám đốc tập đoàn thường đưa ra các hướng dẫn
cho các đơn vị thành viên. Những hướng
dẫn này quy định cụ thể các yêu cầu đối với thông tin tài chính của các đơn vị
thành viên được đưa vào báo cáo tài chính tập đoàn và thường bao gồm các hướng
dẫn về thủ tục lập và trình bày báo cáo tài chính và một bộ báo cáo mẫu (bao gồm cả các báo cáo ngoài bộ báo cáo tài
chính được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng). Một bộ báo cáo mẫu thường bao gồm các mẫu chuẩn để
cung cấp các thông tin tài chính dùng để tổng hợp hoặc hợp nhất vào báo cáo tài
chính tập đoàn. Tuy nhiên, bộ báo cáo mẫu thường không chỉ là bộ báo cáo tài
chính đầy đủ được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng.
A25. Nội dung hướng dẫn của Ban
Giám đốc tập đoàn thường bao gồm:
(1)
Các chính sách kế toán được áp dụng;
(2)
Các quy định của pháp luật và các yêu cầu thuyết
minh khác được áp dụng cho báo cáo tài chính tập đoàn, bao gồm:
-
Xác định và lập báo cáo bộ phận;
-
Các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan;
-
Các giao dịch trong nội bộ tập đoàn và lợi nhuận
chưa thực hiện;
-
Các số dư tài khoản trong nội bộ tập đoàn.
(3)
Thời hạn báo cáo.
A26. Hiểu
biết của nhóm kiểm toán tập đoàn về các hướng dẫn có thể bao gồm:
(1)
Tính rõ ràng và
thực tế của các hướng dẫn để hoàn thành bộ báo cáo mẫu;
(2)
Các hướng dẫn có
các đặc điểm sau hay không:
-
Mô tả đầy đủ các
đặc điểm của khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng;
-
Cung cấp đầy đủ
thông tin về các thuyết minh để đảm bảo tuân thủ các quy định của khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, ví dụ, thuyết minh về các mối
quan hệ và giao dịch với các bên liên quan, thông tin bộ phận;
-
Cung cấp đầy đủ
thông tin để xác định các bút toán điều chỉnh khi hợp nhất, ví dụ: các giao dịch
trong nội bộ tập đoàn, các khoản lợi nhuận chưa thực hiện và các số dư tài khoản
trong nội bộ tập đoàn;
-
Cung cấp đầy đủ thông
tin về việc Ban Giám đốc đơn vị thành viên phê duyệt báo cáo tài chính.
Gian lận (hướng dẫn đoạn 17 Chuẩn mực này)
A27. Theo quy
định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt
(1)
Đánh giá của Ban
Giám đốc tập đoàn về rủi ro báo cáo tài chính tập đoàn có thể có sai sót trọng
yếu do gian lận;
(2)
Quá trình Ban
Giám đốc tập đoàn xác định và xử lý rủi ro do gian lận trong tập đoàn, bao gồm
bất kỳ rủi ro do gian lận cụ thể nào được Ban Giám đốc tập đoàn xác định, hoặc
các số dư tài khoản, nhóm giao dịch hoặc thuyết minh có khả năng chứa đựng rủi
ro do gian lận;
(3)
Liệu có đơn vị
thành viên đặc thù nào có khả năng xảy ra rủi ro do gian lận hay không;
(4)
Cách thức Ban quản
trị tập đoàn giám sát các quy trình mà Ban Giám đốc tập đoàn thực hiện để xác định
và xử lý rủi ro do gian lận trong tập đoàn và các kiểm soát mà Ban Giám đốc tập
đoàn đã thiết lập để giảm thiểu những rủi ro này;
(5)
Câu trả lời của
Ban quản trị tập đoàn, Ban Giám đốc tập đoàn, kiểm toán nội bộ (và Ban Giám đốc
đơn vị thành viên, kiểm toán viên đơn vị thành viên, và những người khác, nếu
thích hợp) cho các câu hỏi phỏng vấn của nhóm kiểm toán tập đoàn về việc họ có
biết về bất kỳ gian lận thực tế, nghi ngờ hoặc cáo buộc gian lận nào gây ảnh hưởng
đến đơn vị thành viên hoặc tập đoàn hay không.
Thảo luận giữa
các thành viên nhóm kiểm toán tập đoàn và các kiểm toán viên đơn vị thành viên
về rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính của tập đoàn, kể cả rủi
ro do gian lận (hướng dẫn đoạn 17 Chuẩn
mực này)
A28. Các
thành viên chủ chốt của nhóm kiểm toán phải thảo luận về khả năng xảy ra sai
sót trọng yếu trong báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán do gian lận hoặc
nhầm lẫn, đặc biệt chú trọng tới những rủi ro do gian lận. Trong một cuộc kiểm
toán tập đoàn, các cuộc thảo luận nhóm kiểm toán theo quy định đoạn 15 Chuẩn mực
kiểm toán Việt
A29. Các cuộc
thảo luận như trên tạo cơ hội để:
(1)
Chia sẻ hiểu biết
về các đơn vị thành viên và môi trường hoạt động, kể cả các kiểm soát được áp dụng
cho cả tập đoàn;
(2)
Trao đổi thông
tin về các rủi ro kinh doanh của các đơn vị thành viên hoặc tập đoàn;
(3)
Trao đổi ý kiến về
việc báo cáo tài chính tập đoàn có khả năng chứa đựng sai sót trọng yếu do gian
lận hoặc nhầm lẫn như thế nào và ở đâu, Ban Giám đốc tập đoàn và Ban Giám đốc
đơn vị thành viên có thể sai phạm trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính
gian lận và che giấu hành vi gian lận đó như thế nào và tài sản của các đơn vị
thành viên có thể bị biển thủ như thế nào;
(4)
Xác định các
thông lệ được Ban Giám đốc tập đoàn hoặc đơn vị thành viên thực hiện mà những
thông lệ đó có thể bị thiên lệch hoặc được thiết kế để xử lý những khoản thu nhập
có thể dẫn đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính gian lận, như thông lệ về
ghi nhận doanh thu không tuân thủ khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng;
(5)
Xem xét các yếu tố
bên trong và bên ngoài đã xác định có ảnh hưởng tới tập đoàn mà có thể tạo ra động
cơ hoặc áp lực cho Ban Giám đốc tập đoàn, Ban Giám đốc đơn vị thành viên hoặc
những người khác thực hiện hành vi gian lận, tạo ra cơ hội thực hiện hành vi
gian lận, hoặc cho thấy văn hóa hoặc môi trường cho phép Ban Giám đốc tập đoàn,
Ban Giám đốc đơn vị thành viên hoặc những người khác hợp lý hóa hành vi gian lận
của mình;
(6)
Xem xét rủi ro
Ban Giám đốc tập đoàn hoặc Ban Giám đốc đơn vị thành viên có thể khống chế kiểm
soát;
(7)
Xem xét liệu các
chính sách kế toán nhất quán có được áp dụng để lập và trình bày báo cáo tài
chính của các đơn vị thành viên cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính
tập đoàn hay không. Nếu các chính sách kế toán không nhất quán thì phải xem xét
cách thức phát hiện và điều chỉnh những khác biệt trong các chính sách kế toán
như thế nào (nếu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng
yêu cầu);
(8)
Thảo luận về gian
lận đã được phát hiện tại các đơn vị thành viên hoặc thông tin cho thấy sự tồn
tại của gian lận ở đơn vị thành viên;
(9)
Chia sẻ những thông
tin có thể cho thấy hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định, ví dụ:
hành vi hối lộ hoặc chuyển giá không phù hợp.
Các yếu tố dẫn
đến rủi ro (hướng dẫn đoạn
18 Chuẩn mực này)
A30. Phụ lục 03 của Chuẩn mực này cung cấp ví dụ về các điều kiện hoặc
sự kiện mà khi xảy ra riêng lẻ hay đồng thời có thể cho thấy rủi ro có sai sót
trọng yếu trong báo cáo tài chính tập đoàn, kể cả rủi ro do gian lận.
Đánh giá rủi ro (hướng dẫn đoạn 18 Chuẩn mực này)
A31. Để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính tập
đoàn, nhóm kiểm toán tập đoàn dựa vào những thông tin sau:
(1) Thông tin thu thập được từ việc tìm hiểu về tập đoàn, các đơn vị thành viên và môi trường hoạt động và về quy trình hợp nhất, bao gồm bằng chứng kiểm toán thu thập được khi đánh giá việc thiết kế và thực hiện các kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn và các kiểm soát liên quan đến việc hợp nhất;
(2)
Thông tin thu thập
được từ các kiểm toán viên đơn vị thành viên.
Hiểu biết về kiểm toán viên đơn vị thành viên (hướng dẫn đoạn 19 - 20 Chuẩn mực này)
A32. Nhóm kiểm toán tập đoàn chỉ
tìm hiểu về kiểm toán viên đơn vị thành viên khi họ dự định đề nghị kiểm toán
viên đơn vị thành viên thực hiện kiểm
toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc
báo cáo tài chính của đơn vị thành viên cho mục đích kiểm toán báo cáo tài
chính tập đoàn. Ví dụ, nhóm kiểm toán tập đoàn không cần phải tìm hiểu về kiểm
toán viên của những đơn vị thành viên mà nhóm kiểm toán tập đoàn dự định chỉ thực
hiện các thủ tục phân tích ở cấp độ tập đoàn.
Các thủ tục mà
nhóm kiểm toán tập đoàn thực hiện để tìm hiểu về kiểm toán viên đơn vị thành
viên và các nguồn bằng chứng kiểm toán (hướng dẫn đoạn 19 Chuẩn mực này)
A33. Nội
dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục mà nhóm kiểm toán tập đoàn thực hiện để
tìm hiểu về kiểm toán viên đơn vị thành viên chịu ảnh hưởng của các yếu tố như
kinh nghiệm hoặc hiểu biết trước đây về kiểm toán viên đơn vị thành viên và mức
độ mà nhóm kiểm toán tập đoàn và kiểm toán viên đơn vị thành viên phải tuân thủ
các chính sách và thủ tục chung, ví dụ:
(1)
Liệu nhóm kiểm
toán tập đoàn và kiểm toán viên đơn vị thành viên có áp dụng chung các chính
sách và thủ tục trong các công việc sau hay không:
-
Thực hiện kiểm
toán (ví dụ: phương pháp luận kiểm toán);
-
Kiểm soát chất lượng;
hoặc
-
Giám sát.
(2)
Tính nhất quán hoặc
tương đồng của:
-
Pháp luật và các
quy định;
-
Giám sát nghề
nghiệp, kỷ luật và đảm bảo chất lượng;
-
Giáo dục và đào tạo;
-
Các tổ chức nghề
nghiệp và chuẩn mực nghề nghiệp; hoặc
-
Ngôn ngữ và văn
hóa.
A34. Các
yếu tố hướng dẫn tại đoạn A33 Chuẩn mực
này tương tác với nhau và không loại trừ lẫn nhau. Ví dụ, để tìm hiểu về kiểm
toán viên đơn vị thành viên A - người áp dụng nhất quán các chính sách và thủ tục
chung về kiểm soát chất lượng, giám sát, phương pháp luận kiểm toán chung với
nhóm kiểm toán tập đoàn hoặc cùng hoạt động tại Việt Nam, phạm vi các thủ tục của
nhóm kiểm toán tập đoàn có thể hẹp hơn so với phạm vi các thủ tục để tìm hiểu về
kiểm toán viên đơn vị thành viên B - người không áp dụng nhất quán các chính
sách và thủ tục chung về kiểm soát chất lượng, giám sát, phương pháp luận kiểm
toán chung hoặc hoạt động ở nước ngoài. Nội dung của các thủ tục được thực hiện
liên quan đến kiểm toán viên đơn vị thành viên A và B cũng có thể khác nhau.
A35. Nhóm kiểm
toán tập đoàn có thể tìm hiểu về kiểm toán viên đơn vị thành viên bằng một số
cách khác nhau. Ví dụ, trong năm đầu tiên có sự tham gia của kiểm toán viên đơn
vị thành viên, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể:
(1)
Đánh giá kết quả
của hệ thống giám sát kiểm soát chất lượng khi nhóm kiểm toán tập đoàn và kiểm
toán viên đơn vị thành viên cùng thuộc một doanh nghiệp kiểm toán hoặc cùng mạng
lưới, cùng hoạt động và tuân thủ các chính sách và thủ tục giám sát chung (theo
quy định tại đoạn 54 Chuẩn mực kiểm soát chất lượng VSQC1);
(2)
Gặp gỡ và thảo luận
với kiểm toán viên đơn vị thành viên về các vấn đề nêu trong đoạn 19(a) - (c)
Chuẩn mực này;
(3)
Đề nghị kiểm toán
viên đơn vị thành viên xác nhận bằng văn bản về những vấn đề nêu trong đoạn
19(a) - (c) Chuẩn mực này. Phụ lục 04 Chuẩn mực này cung cấp ví dụ về Thư xác
nhận của kiểm toán viên đơn vị thành viên;
(4)
Yêu cầu kiểm toán
viên đơn vị thành viên trả lời các câu hỏi về những vấn đề nêu trong đoạn 19(a)
- (c) Chuẩn mực này;
(5)
Trao đổi với các
đồng nghiệp trong doanh nghiệp kiểm toán về kiểm toán viên đơn vị thành viên,
hoặc trao đổi với bên thứ ba đáng tin cậy có hiểu biết về kiểm toán viên đơn vị
thành viên; hoặc
(6)
Thu thập xác nhận
của tổ chức nghề nghiệp mà kiểm toán viên đơn vị thành viên là hội viên, các cơ
quan có thẩm quyền nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề cho kiểm toán viên
đơn vị thành viên, hoặc các bên thứ ba khác.
Trong những
năm tiếp theo, việc tìm hiểu về kiểm toán viên đơn vị thành viên có thể dựa vào
kinh nghiệm trước đó của nhóm kiểm toán tập đoàn với kiểm toán viên đơn vị
thành viên. Nhóm kiểm toán tập đoàn có thể đề nghị kiểm toán viên đơn vị thành
viên xác nhận liệu có thay đổi gì liên quan đến những vấn đề nêu trong đoạn
19(a) - (c) Chuẩn mực này so với năm trước hay không.
A36. Khi có các cơ quan giám sát
độc lập được thành lập để giám sát hoạt động kiểm toán và chất lượng kiểm toán,
hiểu biết về môi trường pháp lý có thể giúp nhóm kiểm toán tập đoàn đánh giá
tính độc lập và năng lực chuyên môn của kiểm toán viên đơn vị thành viên. Nhóm
kiểm toán tập đoàn có thể thu thập thông tin về môi trường pháp lý từ kiểm toán
viên đơn vị thành viên hoặc từ các cơ quan giám sát độc lập.
Chuẩn mực và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan đến kiểm toán tập đoàn (hướng dẫn đoạn 19(a) Chuẩn mực này)
A37. Khi thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài
chính hoặc báo cáo tài chính của đơn
vị thành viên cho mục đích kiểm toán tập đoàn, kiểm toán viên đơn vị thành viên
phải tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan đến
kiểm toán tập đoàn. Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp đó có thể
khác biệt hoặc có bổ sung thêm so với chuẩn mực và quy định áp dụng cho kiểm
toán viên đơn vị thành viên khi thực hiện kiểm toán theo luật định. Vì thế,
nhóm kiểm toán tập đoàn có thể tìm hiểu liệu kiểm toán viên đơn vị thành viên
có hiểu và tuân thủ đầy đủ chuẩn mực và
các quy định về đạo đức nghề nghiệp liên quan đến kiểm toán tập đoàn để hoàn
thành trách nhiệm của mình trong cuộc kiểm toán tập đoàn hay không.
Năng lực chuyên
môn của kiểm toán viên đơn vị thành viên (hướng dẫn đoạn 19(b) Chuẩn mực này)
A38. Để hiểu biết về năng lực
chuyên môn của kiểm toán viên đơn vị thành viên, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể
xem xét liệu kiểm toán viên đơn vị thành viên có các đặc điểm sau đây hay
không:
(1)
Hiểu biết đầy đủ
về các chuẩn mực kiểm toán và các chuẩn mực khác áp dụng cho kiểm toán tập đoàn
để hoàn thành trách nhiệm của mình trong cuộc kiểm toán tập đoàn;
(2)
Có các kỹ năng đặc
biệt (ví dụ: kiến thức về ngành đặc thù) cần thiết để thực hiện kiểm toán hoặc
soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo
tài chính của một đơn vị thành viên đặc thù;
(3)
Có hiểu biết đầy
đủ về khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng để hoàn
thành trách nhiệm của mình trong cuộc kiểm toán tập đoàn (hướng dẫn của Ban
Giám đốc tập đoàn cho các đơn vị thành viên thường mô tả các đặc điểm của khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng).
Sử dụng hiểu biết của nhóm kiểm toán tập đoàn về kiểm toán viên đơn vị
thành viên (hướng dẫn đoạn 20 Chuẩn mực này)
A39. Trường
hợp kiểm toán viên đơn vị thành viên không đáp ứng được các yêu cầu về tính độc
lập liên quan đến kiểm toán tập đoàn thì việc nhóm kiểm toán tập đoàn tham
gia vào công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên hoặc thực hiện thủ tục
đánh giá rủi ro bổ sung hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với
thông tin tài chính hoặc báo cáo tài
chính của đơn vị thành viên cũng không thể khắc phục được thực tế là kiểm
toán viên đơn vị thành viên không đảm bảo được tính độc lập.
A40. Tuy nhiên, với các công việc đã nêu ở đoạn
A39 Chuẩn mực này, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể khắc phục được những lo ngại
về năng lực chuyên môn của kiểm toán viên đơn vị thành viên (ví dụ: thiếu kiến
thức về ngành đặc thù), hoặc kiểm toán viên đơn vị thành viên không hoạt động
trong môi trường có thể giám sát tích cực các kiểm toán viên.
A41. Khi pháp luật và các quy định
không cho phép tiếp cận với các phần liên quan của tài liệu, hồ sơ kiểm toán của
kiểm toán viên đơn vị thành viên, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể yêu cầu kiểm
toán viên đơn vị thành viên khắc phục vấn đề này bằng cách lập biên bản/bản ghi
nhớ có các thông tin liên quan để cung cấp
cho nhóm kiểm toán tập đoàn.
Mức trọng yếu
(hướng dẫn đoạn 21 - 23 Chuẩn mực
này)
A42. Theo quy định tại đoạn 10 -
11 Chuẩn mực kiểm toán Việt
(a) Xác định (khi xây dựng chiến lược kiểm toán
tổng thể):
(i) Mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo tài
chính;
(ii) Mức hoặc các mức trọng yếu chi tiết áp dụng
cho các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh cụ thể nếu trong trường
hợp cụ thể của đơn vị được kiểm toán, các nhóm giao dịch, số dư các tài khoản
hoặc thuyết minh đó có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể
báo cáo tài chính nhưng có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng
báo cáo tài chính;
(b) Xác định mức trọng yếu thực hiện.
Trong trường hợp kiểm toán tập đoàn, nhóm kiểm toán tập đoàn phải xác định
mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo tài chính của tập đoàn và mức trọng yếu
đối với thông tin tài chính hoặc báo cáo
tài chính của các đơn vị thành viên. Mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo
tài chính tập đoàn được sử dụng khi xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể của
tập đoàn.
A43. Để giảm xuống một
mức độ thấp hợp lý khả năng tổng hợp các sai
sót không được điều chỉnh và không được phát hiện trong báo cáo tài chính tập
đoàn vượt quá mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo tài chính tập đoàn, mức trọng
yếu đối với đơn vị thành viên phải thấp hơn mức trọng yếu tổng thể đối với báo
cáo tài chính tập đoàn. Nhóm kiểm toán tập đoàn
có thể xác lập các mức trọng yếu khác nhau đối với các đơn vị thành viên khác
nhau. Mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên không nhất thiết phải bằng một phần
số học của mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo tài chính tập đoàn, và vì thế
tổng hợp các mức trọng yếu đối với các đơn vị thành viên khác nhau có thể vượt
quá mức trọng yếu tổng thể đối với báo cáo tài chính tập đoàn. Mức trọng yếu đối
với đơn vị thành viên được sử dụng khi xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể
cho đơn vị thành viên.
A44. Mức trọng yếu đối với đơn vị
thành viên được xác định cho các đơn vị thành viên có thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính được kiểm toán hoặc
soát xét như một phần của cuộc kiểm toán tập đoàn theo quy định tại đoạn 26,
27(a) và đoạn 29 Chuẩn mực này. Mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên được kiểm
toán viên đơn vị thành viên sử dụng để đánh giá liệu từng sai sót hoặc tổng hợp
các sai sót được phát hiện nhưng không được điều chỉnh, có trọng yếu hay không.
A45. Ngoài mức trọng yếu đối với
đơn vị thành viên, nhóm kiểm toán tập đoàn phải xác định mức giá trị cho các
sai sót. Các sai sót được phát hiện trong thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành
viên có giá trị cao hơn mức giá trị này phải được trao đổi với nhóm kiểm toán tập
đoàn.
A46. Trường hợp kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của một đơn vị
thành viên, kiểm toán viên đơn vị thành viên (hoặc nhóm kiểm toán tập đoàn) phải
xác định mức trọng yếu thực hiện ở cấp độ đơn vị thành viên. Việc này để giảm xuống một mức độ thấp hợp lý khả năng tổng hợp các sai sót không được điều chỉnh và không
được phát hiện trong thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên vượt quá mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên. Trong thực tế, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể sử dụng mức trọng yếu thực
hiện mà kiểm toán viên đơn vị thành viên đã xác định để làm mức trọng yếu đối với
đơn vị thành viên đó. Khi đó, kiểm
toán viên đơn vị thành viên sử dụng mức trọng yếu đối với đơn vị thành viên để
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành
viên và thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo để xử lý các rủi ro đã đánh
giá và đánh giá xem liệu từng sai sót hoặc tổng hợp các sai sót đã được phát hiện
có trọng yếu hay không.
Biện pháp xử lý đối với các rủi ro
đã đánh giá
Xác định loại
công việc phải thực hiện đối với thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên (hướng dẫn đoạn 26 - 27 Chuẩn mực này)
A47. Việc nhóm kiểm toán tập đoàn
xác định loại công việc phải thực hiện đối với thông tin
tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên và sự tham gia của nhóm kiểm toán tập đoàn vào
công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên chịu ảnh hưởng của các yếu tố
sau:
(a) Tầm
quan trọng của đơn vị thành viên;
(b) Rủi ro
đáng kể có sai sót trọng yếu đã được phát hiện trong báo cáo tài chính tập
đoàn;
(c) Đánh
giá của nhóm kiểm toán tập đoàn về việc thiết kế các kiểm soát được áp dụng cho
cả tập đoàn và xác định liệu các kiểm soát này đã được thực hiện hay chưa;
(d) Hiểu biết
của nhóm kiểm toán tập đoàn về kiểm toán viên đơn vị thành viên.
Sơ đồ dưới
đây cho thấy tầm quan trọng của
đơn vị thành viên ảnh hưởng như thế nào tới quyết định của nhóm kiểm toán tập
đoàn về loại công việc phải thực hiện đối với thông tin
tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên.

Các đơn vị thành viên quan trọng (hướng dẫn đoạn 27(b) - 27(c) Chuẩn mực này)
A48. Nhóm kiểm toán tập đoàn có thể xác định một
đơn vị thành viên là quan trọng vì đơn vị thành viên đó có rủi ro đáng kể có
sai sót trọng yếu đối với báo cáo tài chính tập đoàn do bản chất hoặc hoàn cảnh
cụ thể của đơn vị đó. Trường hợp này, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể xác định
các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh chịu ảnh hưởng của các rủi
ro đáng kể này. Khi đó, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể quyết định thực hiện, hoặc
đề nghị kiểm toán viên đơn vị thành viên chỉ thực hiện kiểm toán các nhóm giao
dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh đó. Ví dụ, trong trường hợp mô tả tại đoạn
A6 Chuẩn mực này, việc kiểm toán hoặc
soát xét thông tin tài chính hoặc báo
cáo tài chính của đơn vị thành viên có thể chỉ giới hạn ở việc kiểm toán
các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thuyết minh bị ảnh hưởng bởi hoạt động
kinh doanh ngoại hối của đơn vị thành viên đó. Trường hợp nhóm kiểm toán tập
đoàn đề nghị kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện kiểm toán một hoặc nhiều
nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh cụ thể, việc trao đổi thông
tin của nhóm kiểm toán tập đoàn (xem đoạn 40 Chuẩn mực này) phải tính đến thực
tế là nhiều khoản mục trong báo cáo tài chính có liên quan với nhau.
A49. Nhóm kiểm toán tập đoàn có thể thiết kế các
thủ tục kiểm toán để xử lý rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu trong báo cáo
tài chính tập đoàn. Ví dụ, trường hợp có rủi ro đáng kể là hàng tồn kho bị lỗi
thời, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể thực hiện, hoặc đề nghị kiểm toán viên đơn
vị thành viên thực hiện các thủ tục kiểm toán cụ thể đối với việc đánh giá hàng
tồn kho tại đơn vị thành viên nắm giữ một khối lượng lớn hàng tồn kho có khả
năng bị lỗi thời mặc dù đơn vị thành viên đó không phải là đơn vị thành viên
quan trọng.
Các đơn vị thành viên không quan trọng (hướng dẫn đoạn 28 - 29 Chuẩn mực
này)
A50. Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm
toán, thông tin tài chính hoặc báo cáo
tài chính của các đơn vị thành viên có thể được tổng hợp ở nhiều cấp độ
khác nhau cho mục đích thực hiện các thủ tục phân tích. Kết quả của các thủ tục
phân tích chứng thực cho các kết luận của nhóm kiểm toán tập đoàn rằng không có
rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu nào của thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính được tổng hợp của
các đơn vị thành viên không quan trọng.
A51. Quyết định của nhóm kiểm toán tập đoàn về việc
chọn bao nhiêu đơn vị thành viên theo quy định tại đoạn 29 Chuẩn mực này, chọn
những đơn vị thành viên nào và loại công việc phải thực hiện đối với thông tin
tài chính hoặc báo cáo tài chính của
từng đơn vị thành viên được lựa chọn có thể chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
(1)
Phạm vi của bằng
chứng kiểm toán kỳ vọng sẽ thu thập được từ thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị
thành viên quan trọng;
(2)
Đơn vị thành viên
mới được thành lập hay được mua lại;
(3)
Có những thay đổi
đáng kể ở đơn vị thành viên hay không;
(4)
Kiểm toán nội bộ đã
thực hiện công việc tại đơn vị thành viên hay chưa và ảnh hưởng của công việc
đó đến cuộc kiểm toán tập đoàn;
(5)
Các đơn vị thành
viên có áp dụng các hệ thống và quy trình chung không;
(6)
Tính hữu hiệu của
các hoạt động kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn;
(7)
Các biến động bất
thường được phát hiện nhờ các thủ tục phân tích được thực hiện ở cấp độ tập
đoàn;
(8)
Ảnh hưởng đáng kể
về mặt tài chính hoặc rủi ro của đơn vị thành viên đó so với các đơn vị thành
viên khác cùng loại;
(9)
Đơn vị thành viên
đó có phải là đối tượng phải kiểm toán bắt buộc theo pháp luật và các quy định
hay vì một lý do khác.
Khi lựa chọn các đơn vị thành viên không quan trọng, việc đưa vào một yếu tố
không thể dự đoán trước có thể làm tăng khả năng phát hiện sai sót trọng yếu đối
với thông tin tài chính hoặc báo cáo tài
chính của các đơn vị thành viên. Việc lựa chọn các đơn vị thành viên thường
được thay đổi theo chu kỳ.
A52. Việc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của một đơn vị
thành viên có thể được thực hiện theo Chuẩn
mực về soát xét số 2400 (“Soát xét báo cáo tài chính”) hoặc Chuẩn mực về soát
xét số 2410 (“Soát xét báo cáo tài chính giữa niên độ”)(*), tuỳ theo từng trường hợp. Nhóm kiểm
toán tập đoàn cũng có thể thực hiện thêm các thủ tục bổ sung để hỗ trợ cho việc
soát xét. ((*) Xem ghi chú tại cuối Chuẩn
mực này).
A53. Như đã hướng dẫn tại đoạn A13 Chuẩn mực này,
một tập đoàn có thể chỉ bao gồm các đơn vị thành viên không quan trọng. Trường
hợp này, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán tập đoàn thông qua việc xác
định loại công việc phải thực hiện đối với thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị
thành viên theo quy định tại đoạn 29 Chuẩn mực này. Nhóm kiểm toán tập đoàn khó
có khả năng thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở
đưa ra ý kiến kiểm toán nếu nhóm kiểm toán tập đoàn hoặc kiểm toán viên đơn vị
thành viên chỉ thử nghiệm các kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn và thực hiện
các thủ tục phân tích đối với thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên.
Tham gia vào
công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên (hướng dẫn đoạn 30 - 31 Chuẩn mực này)
A54. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự tham gia của
nhóm kiểm toán tập đoàn vào công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên bao
gồm:
(a)
Tầm quan trọng của
đơn vị thành viên;
(b)
Rủi ro đáng kể có
sai sót trọng yếu đã được phát hiện đối với báo cáo tài chính của tập đoàn;
(c)
Hiểu biết của
nhóm kiểm toán tập đoàn về kiểm toán viên đơn vị thành viên.
Trường hợp một đơn vị thành viên là quan trọng hoặc đã phát
hiện được các rủi ro đáng kể, nhóm kiểm toán tập đoàn phải thực hiện các thủ tục
đã được quy định trong đoạn 30 - 31 Chuẩn mực này. Trường hợp đơn vị thành viên
không quan trọng, nội dung, lịch trình và phạm vi tham gia của nhóm kiểm toán tập
đoàn vào công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên sẽ thay đổi dựa trên hiểu
biết của nhóm kiểm toán tập đoàn về kiểm toán viên đơn vị thành viên đó. Việc
xác định đơn vị thành viên không phải là đơn vị thành viên quan trọng sẽ trở
nên thứ yếu khi nhóm kiểm toán tập đoàn lo ngại về năng lực chuyên môn của kiểm
toán viên đơn vị thành viên. Ví dụ, một đơn vị thành viên không được coi là
quan trọng nhưng nhóm kiểm toán tập đoàn vẫn có thể quyết định tham gia vào việc
đánh giá rủi ro của kiểm toán viên đơn vị thành viên, vì nhóm kiểm toán tập
đoàn lo ngại về năng lực chuyên môn của kiểm toán viên đơn vị thành viên (ví dụ,
thiếu những hiểu biết về ngành đặc thù), hoặc kiểm toán viên đơn vị thành viên
không hoạt động trong môi trường pháp lý chặt chẽ có thể giám sát tích cực các kiểm toán viên.
A55. Dựa trên hiểu biết của nhóm kiểm toán tập
đoàn về kiểm toán viên đơn vị thành viên, các hình thức tham gia vào công việc
của kiểm toán viên đơn vị thành viên ngoài các hình thức quy định trong đoạn 30
- 31 và 42 Chuẩn mực này, bao gồm:
(a) Họp với Ban Giám đốc đơn vị thành viên hoặc các kiểm toán
viên đơn vị thành viên để tìm hiểu về đơn vị thành viên và môi trường hoạt động
của đơn vị;
(b) Soát xét chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm
toán của kiểm toán viên đơn vị thành viên;
(c) Thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro để phát hiện và
đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu tại đơn vị thành viên. Các thủ tục này
có thể được thực hiện cùng với kiểm toán viên đơn vị thành viên hoặc do nhóm kiểm
toán tập đoàn thực hiện;
(d) Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
Các thủ tục này có thể được thiết kế và thực hiện cùng với kiểm toán viên đơn vị
thành viên hoặc do nhóm kiểm toán tập đoàn thực hiện;
(e) Tham dự vào cuộc họp tổng kết hoặc các cuộc họp quan
trọng khác giữa kiểm toán viên đơn vị thành viên và Ban Giám đốc đơn vị thành
viên;
(f) Soát xét những phần có liên quan khác của tài liệu, hồ
sơ kiểm toán của kiểm toán viên đơn vị thành viên.
Quy trình hợp
nhất
Các bút toán điều chỉnh và phân loại lại khi hợp nhất (hướng dẫn đoạn 34 Chuẩn mực này)
A56. Quy trình hợp nhất có thể yêu cầu phải điều
chỉnh lại các số liệu đã báo cáo trong báo cáo tài chính tập đoàn mà không qua
hệ thống xử lý giao dịch thông thường, và có thể không phải là đối tượng của
các kiểm soát nội bộ như các thông tin tài chính khác. Đánh giá của nhóm kiểm
toán tập đoàn về tính thích hợp, tính đầy đủ và tính chính xác của các bút toán
điều chỉnh có thể bao gồm:
(1)
Đánh giá liệu các
bút toán điều chỉnh quan trọng có phản ánh phù hợp về các sự kiện và giao dịch
liên quan hay không;
(2)
Xác định liệu các
bút toán điều chỉnh quan trọng đã được tính toán và xử lý chính xác và được Ban
Giám đốc tập đoàn và Ban Giám đốc đơn vị thành viên (trong phạm vi phù hợp) phê
duyệt hay chưa;
(3)
Xác định liệu các
bút toán điều chỉnh quan trọng có đủ chứng từ phù hợp để chứng minh và có được
ghi chép đầy đủ hay không;
(4)
Kiểm tra việc đối
chiếu và loại trừ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn, lợi nhuận chưa thực hiện,
các số dư tài khoản trong nội bộ tập đoàn.
Trao đổi với
kiểm toán viên đơn vị thành viên (hướng dẫn đoạn 40 - 41 Chuẩn mực này)
A57. Nếu không có sự trao đổi
thông tin hai chiều hiệu quả giữa nhóm kiểm toán tập đoàn và kiểm toán viên đơn
vị thành viên, có thể xảy ra rủi ro là nhóm kiểm toán tập đoàn không thu thập
được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán tập
đoàn. Việc trao đổi rõ ràng và kịp thời về các yêu cầu của nhóm kiểm toán tập
đoàn sẽ hình thành cơ sở cho sự trao đổi thông tin hai chiều hiệu quả giữa nhóm
kiểm toán tập đoàn và kiểm toán viên đơn vị thành viên.
A58.
Các yêu cầu của nhóm kiểm toán tập đoàn
thường được trao đổi với kiểm toán viên đơn vị thành viên thông qua “Thư hướng
dẫn”. Phụ lục 05 của Chuẩn mực này hướng dẫn các vấn đề được yêu cầu trao đổi
và bổ sung có thể được trình bày trong Thư hướng dẫn. Việc trao đổi của kiểm
toán viên đơn vị thành viên với nhóm kiểm toán tập đoàn thường được thực hiện bằng
biên bản hoặc báo cáo về công việc đã thực hiện. Tuy nhiên, việc trao đổi giữa
nhóm kiểm toán tập đoàn và kiểm toán viên đơn vị thành viên có thể không nhất
thiết phải bằng văn bản. Ví dụ, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể gặp kiểm toán
viên đơn vị thành viên để thảo luận về các rủi ro đáng kể đã được phát hiện hoặc
soát xét những phần có liên quan của tài liệu, hồ sơ kiểm toán của kiểm toán
viên đơn vị thành viên. Tuy nhiên, những yêu cầu về tài liệu, hồ sơ của Chuẩn mực
này và các chuẩn mực kiểm toán Việt
A59. Ví dụ, khi hợp tác với nhóm kiểm toán tập
đoàn, kiểm toán viên đơn vị thành viên sẽ cung cấp cho nhóm kiểm toán tập đoàn
quyền tiếp cận với tài liệu, hồ sơ kiểm toán liên quan nếu pháp luật và các quy
định cho phép.
A60.
Khi một thành viên của nhóm kiểm toán tập
đoàn cũng là kiểm toán viên đơn vị thành viên, mục tiêu của nhóm kiểm toán tập
đoàn là trao đổi rõ ràng với kiểm toán viên đơn vị thành viên có thể đạt được bằng
các hình thức khác ngoài việc trao đổi bằng văn bản cụ thể. Ví dụ:
(1)
Việc kiểm toán viên
đơn vị thành viên được tiếp cận với chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch
kiểm toán có thể được coi là đầy đủ
theo quy định tại đoạn 40 Chuẩn mực này về trao đổi theo yêu cầu của nhóm kiểm
toán tập đoàn;
(2)
Việc nhóm kiểm
toán tập đoàn được soát xét tài liệu, hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên đơn vị
thành viên có thể được coi là đầy đủ theo quy định tại đoạn 41 Chuẩn mực này về
trao đổi các vấn đề liên quan đến kết luận của nhóm kiểm toán tập đoàn.
Đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của
bằng chứng kiểm toán thu thập được
Soát xét tài liệu,
hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên đơn vị thành viên (hướng dẫn đoạn 42(b) Chuẩn mực này)
A61. Việc
xác định những tài liệu nào trong tài liệu,
hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên đơn vị thành viên là có liên quan đến cuộc
kiểm toán tập đoàn có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp. Thông thường, các
tài liệu cần tập trung soát xét sẽ là các tài liệu, hồ sơ kiểm toán liên quan đến
các rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính tập đoàn. Phạm
vi soát xét có thể bị ảnh hưởng bởi thực tế là tài liệu, hồ sơ kiểm toán của kiểm
toán viên đơn vị thành viên đã được doanh nghiệp kiểm toán đơn vị thành viên
soát xét hay chưa.
Tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán (hướng dẫn đoạn 44 - 45 Chuẩn mực này)
A62. Nếu nhóm kiểm toán tập
đoàn kết luận rằng chưa thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để
làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán tập đoàn, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể yêu cầu
kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện các thủ tục bổ sung. Nếu việc này
không khả thi, nhóm kiểm toán tập đoàn có thể thực hiện các thủ tục riêng của
nhóm đối với thông tin tài chính hoặc báo
cáo tài chính của đơn vị thành viên.
A63. Đánh giá
của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn về ảnh
hưởng tổng hợp của các sai sót (kể cả sai sót được nhóm kiểm toán tập đoàn phát
hiện và được kiểm toán viên đơn vị thành viên thông báo) cho phép thành viên
Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn xác định liệu tổng thể
báo cáo tài chính tập đoàn có sai sót trọng yếu hay không.
Trao đổi với Ban Giám đốc và Ban quản trị tập đoàn
Trao đổi với Ban Giám đốc tập đoàn (hướng dẫn đoạn 46 - 48 Chuẩn mực này)
A64. Đoạn 40 -
42 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 quy định về việc trao đổi về gian lận với
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán và nếu Ban Giám đốc đơn vị có liên quan đến
gian lận thì phải trao đổi với Ban quản trị đơn vị.
A65. Ban Giám đốc tập đoàn có thể
cần giữ bí mật những thông tin nhạy cảm trọng yếu nhất định. Ví dụ về các vấn đề
có thể quan trọng đối với báo cáo tài chính của đơn vị thành viên mà Ban Giám đốc
đơn vị thành viên có thể không nhận biết được bao gồm:
(1)
Khả năng xảy ra
kiện tụng và tranh chấp;
(2)
Kế hoạch cắt giảm
các tài sản quan trọng;
(3)
Các sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán;
(4)
Các thỏa thuận
pháp lý quan trọng.
Trao đổi với
Ban quản trị tập đoàn (hướng dẫn đoạn
49 Chuẩn mực này)
A66. Các
vấn đề mà nhóm kiểm toán tập đoàn trao đổi với Ban quản trị tập đoàn có thể bao
gồm cả các vấn đề được kiểm toán viên đơn vị thành viên thông báo cho nhóm kiểm
toán tập đoàn mà nhóm kiểm toán tập đoàn xét thấy đó là các vấn đề quan trọng
thuộc trách nhiệm của Ban quản trị tập đoàn.
Việc trao đổi với Ban quản trị tập đoàn diễn ra tại những thời điểm khác nhau
trong suốt quá trình kiểm toán tập đoàn. Ví dụ, các vấn đề quy định trong đoạn
49(a) - (b) Chuẩn mực này có thể được trao đổi sau khi nhóm kiểm toán tập đoàn
đã xác định công việc cần thực hiện đối với thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị
thành viên. Mặt khác, vấn đề quy định trong đoạn 49(c) Chuẩn mực này có thể được
trao đổi khi kết thúc cuộc kiểm toán và các vấn đề được nêu trong đoạn 49(d) -
(e) Chuẩn mực này có thể được trao đổi khi các vấn đề đó phát sinh.
Ghi chú: (*)
Chuẩn mực về soát xét số 2400 và số 2410 nêu tại đoạn A52 Chuẩn mực này sẽ được
ban hành sau.
Phụ lục 01
(Hướng dẫn đoạn A19 Chuẩn mực này)
VÍ DỤ VỀ Ý
KIẾN KIỂM TOÁN DẠNG NGOẠI TRỪ KHI NHÓM KIỂM TOÁN TẬP ĐOÀN KHÔNG THỂ THU THẬP ĐẦY
ĐỦ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN THÍCH HỢP ĐỂ LÀM CƠ SỞ CHO Ý KIẾN KIỂM TOÁN TẬP ĐOÀN
Trong ví dụ này, nhóm kiểm toán tập đoàn không thể thu
thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến một đơn vị thành
viên quan trọng được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (được ghi nhận với
giá trị 15 tỷ đồng trong Bảng cân đối kế toán có tổng giá trị tài sản là 60 tỷ
đồng) vì nhóm kiểm toán tập đoàn không được tiếp cận với tài liệu, sổ kế toán,
Ban Giám đốc hoặc kiểm toán viên của đơn vị thành viên.
Nhóm kiểm toán tập đoàn đã xem xét báo cáo tài chính tại
ngày 31/12/20x1 đã được kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của
đơn vị thành viên, và xem xét các thông tin tài chính liên quan đến đơn vị
thành viên do Ban Giám đốc tập đoàn cung cấp.
Theo xét đoán của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể cuộc kiểm toán tập đoàn, ảnh hưởng của việc không thể thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp đối với báo cáo tài chính tập đoàn là trọng yếu,
nhưng không lan tỏa.
Công ty kiểm toán …….
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x2
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Kính gửi: [Người nhận báo
cáo kiểm toán]
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính hợp nhất
Chúng
tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất kèm theo của Tập đoàn ABC và các
công ty con, được lập ngày…., từ trang…đến
trang…, bao gồm Bảng cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31/12/20x1, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hợp nhất
(nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất cho năm tài chính kết thúc cùng
ngày và Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
Trách nhiệm của
Ban Giám đốc
Ban Giám
đốc Tập đoàn chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày trung thực và hợp lý báo
cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn theo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
(doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và
trình bày báo cáo tài chính hợp nhất và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà
Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo
tài chính hợp nhất không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách
nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên kết
quả của cuộc kiểm toán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm
toán Việt
Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục nhằm
thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết minh trên báo cáo
tài chính hợp nhất. Các thủ tục kiểm toán
được lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính hợp nhất do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Khi thực hiện đánh giá các rủi ro này, kiểm toán viên xem xét kiểm soát nội bộ
của Tập đoàn liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
trung thực, hợp lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực
tế, tuy nhiên không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ
của Tập đoàn. Công việc kiểm toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các
chính sách kế toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban
Giám đốc Tập đoàn cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính hợp
nhất.
Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng
chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp để làm cơ
sở cho ý kiến kiểm toán ngoại trừ của chúng tôi.
Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Khoản đầu tư của Tập đoàn ABC vào Công ty XYZ, một
công ty liên doanh với nước ngoài được mua lại trong năm và được hạch toán theo
phương pháp vốn chủ sở hữu, được ghi nhận với giá trị là 15 tỷ đồng trên Bảng
cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31/12/20x1, và phần sở hữu của Tập đoàn ABC
trong khoản thu nhập ròng là 1 tỷ đồng của XYZ được bao gồm trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của Tập đoàn cho năm tài chính kết thúc cùng
ngày. Chúng tôi không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp về giá trị
ghi sổ của khoản đầu tư của Tập đoàn ABC vào Công ty XYZ tại ngày 31/12/20x1 cũng
như phần sở hữu của Tập đoàn ABC trong khoản thu nhập ròng của Công ty XYZ cho
năm đó vì chúng tôi không được tiếp cận với thông tin tài chính và báo cáo tài
chính, Ban Giám đốc và kiểm toán viên của Công ty XYZ. Do đó, chúng tôi không
thể xác định liệu có cần thiết phải điều chỉnh các số liệu này hay không.
Ý kiến kiểm
toán ngoại trừ
Theo ý
kiến của chúng tôi, ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu có) của vấn đề được nêu
trong đoạn “Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, báo cáo tài chính hợp nhất
đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính của Tập đoàn ABC và
các công ty con tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và
tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với
các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định
pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo về các yêu cầu khác
của pháp luật và các quy định
[Hình thức và nội dung của mục này của báo cáo kiểm toán sẽ thay đổi
tùy thuộc vào các trách nhiệm báo cáo khác của kiểm toán viên.]
[(Hà
Nội), ngày...tháng...năm...]
Công ty kiểm toán ….. |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm
toán:… Kiểm toán viên |
Kiểm toán viên (Chữ ký, họ và tên) Số Giấy CN ĐKHN kiểm
toán:… |
Nếu theo xét đoán của thành
viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn, ảnh hưởng của việc
không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với báo cáo
tài chính tập đoàn là trọng yếu và lan tỏa, thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể cuộc kiểm toán tập đoàn phải từ chối đưa ra ý kiến theo quy định và hướng dẫn
của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705.
Phụ lục
02
(Hướng dẫn đoạn A23 Chuẩn mực này)
VÍ DỤ VỀ CÁC VẤN ĐỀ MÀ NHÓM KIỂM
TOÁN TẬP ĐOÀN CÓ THỂ TÌM HIỂU
Ví dụ
sau đây bao gồm các vấn đề mà nhóm kiểm toán tập đoàn có thể tìm hiểu, tuy
nhiên, không phải tất cả các vấn đề này đều liên quan đến mọi cuộc kiểm toán tập
đoàn và các ví dụ này cũng có thể chưa hoàn toàn đầy đủ.
Các kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn
1.
Các kiểm soát được áp dụng
cho cả tập đoàn có thể bao gồm sự kết hợp của các kiểm soát sau:
(1)
Các cuộc họp thường
xuyên giữa Ban Giám đốc tập đoàn và Ban Giám đốc đơn vị thành viên để thảo luận
việc phát triển kinh doanh và đánh giá kết quả hoạt động;
(2)
Giám sát hoạt động
và kết quả tài chính của các đơn vị thành viên, bao gồm các thủ tục báo cáo thường
xuyên; điều này giúp Ban Giám đốc tập đoàn giám sát kết quả hoạt động thực tế của
các đơn vị thành viên so với kế hoạch và có những biện pháp thích hợp;
(3)
Quy trình đánh
giá rủi ro của Ban Giám đốc tập đoàn, bao gồm xác định, phân tích và quản lý
các rủi ro kinh doanh, kể cả rủi ro do gian lận, có thể dẫn đến sai sót trọng yếu
trong báo cáo tài chính tập đoàn;
(4)
Giám sát, kiểm
soát, đối chiếu và loại trừ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn, lợi nhuận chưa
thực hiện và các số dư tài khoản trong nội bộ tập đoàn;
(5)
Quy trình giám
sát tính kịp thời và đánh giá tính chính xác và tính đầy đủ của thông tin tài
chính và báo cáo tài chính nhận được
từ các đơn vị thành viên;
(6)
Hệ thống công nghệ
thông tin trung tâm được kiểm soát bởi cùng một hệ thống kiểm soát công nghệ
thông tin chung cho toàn bộ hoặc một phần tập đoàn;
(7)
Các hoạt động kiểm
soát trong một hệ thống công nghệ thông tin chung cho toàn bộ hoặc một số đơn vị
thành viên;
(8)
Giám sát các kiểm
soát, bao gồm các hoạt động của kiểm toán nội bộ và các chương trình tự đánh
giá;
(9)
Các chính sách và
thủ tục nhất quán, bao gồm cẩm nang hướng dẫn các thủ tục lập và trình bày báo cáo tài chính tập đoàn;
(10) Các chương trình áp dụng cho cả tập đoàn như chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp và các chương trình ngăn ngừa gian lận;
(11) Sự phân công quyền hạn và trách nhiệm cho Ban Giám đốc
đơn vị thành viên.
2.
Ví dụ, kiểm toán nội bộ có
thể được coi là một phần của các kiểm soát được áp dụng cho cả tập đoàn khi chức
năng kiểm toán nội bộ được thực hiện tập trung. Đoạn 09 Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 610 quy định về việc đánh giá của nhóm kiểm toán tập đoàn về năng lực và
tính khách quan của kiểm toán viên nội bộ khi nhóm kiểm toán tập đoàn dự định sử
dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ.
Quy trình hợp nhất
3.
Hiểu biết của nhóm kiểm
toán tập đoàn về quy trình hợp nhất có thể bao gồm các vấn đề sau:
Các vấn đề liên quan đến khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng:
(1)
Mức độ hiểu biết
của Ban Giám đốc đơn vị thành viên về khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng;
(2)
Quy trình xác định
và hạch toán kế toán cho các đơn vị thành viên theo khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng;
(3)
Quy trình xác định
các bộ phận báo cáo cho mục đích báo cáo bộ phận theo khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng;
(4)
Quy trình xác định
các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan cho mục đích báo cáo theo
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng;
(5)
Các chính sách kế
toán được áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính tập đoàn, các
thay đổi so với năm tài chính trước và các thay đổi là kết quả do việc áp dụng
các chuẩn mực mới hoặc được sửa đổi theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng;
(6)
Các thủ tục để xử
lý đối với trường hợp đơn vị thành viên có kỳ kế toán năm khác với kỳ kế toán
năm của tập đoàn.
Các vấn đề liên quan đến quy trình hợp
nhất:
(7)
Quy trình Ban
Giám đốc tập đoàn tìm hiểu về các chính sách kế toán được các đơn vị thành viên
áp dụng, và nếu có thể, đảm bảo rằng các chính sách kế toán nhất quán được áp dụng
cho việc lập thông tin tài chính hoặc báo
cáo tài chính của các đơn vị thành viên để sử dụng cho báo cáo tài chính hợp
nhất của tập đoàn, và đảm bảo rằng những khác biệt trong các chính sách kế toán
được xác định và điều chỉnh khi cần thiết theo quy định của khuôn khổ về lập và
trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Các chính sách kế toán nhất quán là
các nguyên tắc, cơ sở, quy ước, quy định và thông lệ cụ thể được tập đoàn áp dụng,
dựa trên khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, mà các
đơn vị thành viên sử dụng các chính sách này để báo cáo các giao dịch tương tự
một cách nhất quán. Các chính sách này thường được mô tả trong cẩm nang hướng dẫn
các thủ tục lập và trình bày báo cáo tài chính và bộ báo cáo mẫu do Ban Giám đốc
tập đoàn phát hành;
(8)
Quy trình của Ban
Giám đốc tập đoàn để đảm bảo các đơn vị thành viên lập và trình bày báo cáo tài
chính đầy đủ, chính xác và kịp thời phục vụ cho việc hợp nhất;
(9)
Quy trình quy đổi
thông tin tài chính hoặc báo cáo tài
chính của các đơn vị thành viên có đơn vị tiền tệ khác theo đơn vị tiền tệ của báo cáo tài chính tập đoàn;
(10) Cách thức tổ chức công nghệ thông tin cho việc hợp nhất,
bao gồm các giai đoạn thủ công và tự động của quy trình và các kiểm soát thủ
công và tự động tại các giai đoạn khác nhau của quy trình hợp nhất;
(11) Quy trình Ban Giám đốc tập đoàn thu thập thông tin về
các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán.
Các vấn đề
liên quan đến các bút toán điều chỉnh hợp nhất:
(12) Quy trình ghi chép các bút toán điều chỉnh hợp nhất,
bao gồm việc lập, phê duyệt và xử lý các bút toán ghi sổ có liên quan và kinh
nghiệm của những người chịu trách nhiệm về việc hợp nhất;
(13) Các bút toán điều chỉnh hợp nhất theo yêu cầu của
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng;
(14) Lý do kinh tế của các sự kiện và giao dịch làm phát
sinh các bút toán điều chỉnh hợp nhất;
(15) Tần suất, bản chất và quy mô của các giao dịch giữa
các đơn vị thành viên;
(16) Các thủ tục giám sát, kiểm soát, đối chiếu và loại trừ
các giao dịch trong nội bộ tập đoàn, các khoản lợi nhuận chưa thực hiện và các
số dư tài khoản trong nội bộ tập đoàn;
(17) Các bước đã thực hiện để xác định giá trị hợp lý của
tài sản được mua và các khoản nợ phải trả, các thủ tục phân bổ lợi thế thương mại
(khi thích hợp) và kiểm tra tổn thất lợi thế thương mại, theo khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng;
(18) Các thỏa thuận với một cổ đông chi phối hoặc các cổ đông thiểu số liên quan đến các khoản lỗ của một đơn vị thành viên (ví dụ, nghĩa vụ của cổ đông thiểu số trong việc bù đắp các khoản lỗ này).
Phụ lục 03
(Hướng dẫn đoạn A30 Chuẩn mực này)
VÍ DỤ VỀ CÁC
ĐIỀU KIỆN HOẶC SỰ KIỆN CÓ THỂ CHO THẤY RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU TRONG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẬP ĐOÀN
Ví dụ sau đây bao gồm các điều kiện hoặc sự kiện; tuy
nhiên, không phải tất cả các điều kiện hoặc sự kiện đều liên quan đến mọi cuộc
kiểm toán tập đoàn và các ví dụ này cũng có thể chưa hoàn toàn đầy đủ.
(1)
Cơ cấu tập đoàn
phức tạp, đặc biệt là khi thường xuyên có các giao dịch mua bán, giải thể hoặc
tái cơ cấu tổ chức;
(2)
Cơ cấu quản trị
doanh nghiệp không tốt, bao gồm các quy trình ra quyết định không minh bạch;
(3)
Không có các kiểm
soát được áp dụng cho cả tập đoàn hoặc các kiểm soát đó không hiệu quả, kể cả
trường hợp không có đủ thông tin của Ban Giám đốc tập đoàn về việc giám sát và
kết quả giám sát hoạt động của các đơn vị thành viên;
(4)
Các đơn vị thành
viên đang hoạt động tại nước ngoài - nơi có thể gặp phải các yếu tố như có sự
can thiệp bất thường của Chính phủ vào các lĩnh vực như thương mại và chính
sách tài khoá, các hạn chế về tiền tệ và chi trả cổ tức và các biến động về tỷ
giá hối đoái;
(5)
Hoạt động kinh
doanh của các đơn vị thành viên chứa đựng rủi ro cao như có các hợp đồng dài hạn
hoặc hợp đồng mua bán công cụ tài chính mới hoặc phức tạp;
(6)
Những vấn đề
không chắc chắn liên quan đến thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên phải được tổng hợp
trong báo cáo tài chính tập đoàn theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính được áp dụng, ví dụ liệu có tồn tại các đơn vị có mục đích đặc biệt hoặc
đơn vị không kinh doanh hay không và thông tin của các đơn vị đó có cần được tổng
hợp hay hợp nhất trong báo cáo tài chính tập đoàn hay không;
(7)
Các mối quan hệ
và giao dịch bất thường với các bên liên quan;
(8)
Trước đây đã có
trường hợp số dư của các tài khoản giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn không
khớp nhau hoặc không được đối chiếu khi hợp nhất;
(9)
Sự tồn tại của
các giao dịch phức tạp được hạch toán tại nhiều đơn vị thành viên;
(10) Các chính sách kế toán mà các đơn vị thành viên áp dụng
không nhất quán với các chính sách kế toán áp dụng cho báo cáo tài chính tập
đoàn;
(11) Việc các đơn vị thành viên có thời điểm kết thúc năm
tài chính khác nhau có thể bị lợi dụng để làm sai lệch thời điểm của các giao dịch;
(12) Trước đây đã có trường hợp bút toán điều chỉnh hợp nhất
không được phê duyệt hoặc bút toán điều chỉnh hợp nhất không đầy đủ;
(13) Lập kế hoạch về thuế có lợi cho tập đoàn, hoặc có các
giao dịch lớn làm tăng lợi nhuận trong các đơn vị được hưởng ưu đãi về thuế;
(14) Thường xuyên thay đổi kiểm toán viên thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính của đơn vị thành viên.
Phụ lục 04
(Hướng dẫn đoạn A35
Chuẩn mực này)
VÍ DỤ VỀ THƯ
XÁC NHẬN CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
Dưới đây không phải là mẫu “Thư xác nhận” chuẩn. Thư
xác nhận của kiểm toán viên đơn vị thành viên này có thể khác với thư xác nhận
của kiểm toán viên đơn vị thành viên khác và có thể khác nhau giữa kỳ này với kỳ
khác.
Thư xác nhận thường được thu thập trước khi nhóm kiểm
toán tập đoàn bắt đầu xem xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên.
Công ty kiểm toán XYZ (Công ty kiểm toán đơn vị thành
viên)
Địa chỉ, điện
thoại, fax…
THƯ XÁC NHẬN
Kính gửi: [Ông/Bà
thành viên Ban Giám đốc
phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán tập đoàn]
Thư xác nhận này được cung cấp để phục vụ cuộc kiểm
toán báo cáo tài chính tập đoàn của [tên công ty mẹ] cho năm tài chính kết thúc
[ngày… tháng… năm…] nhằm mục đích đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính hợp nhất (tổng hợp) của tập đoàn có phản
ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của
tập đoàn tại [ngày… tháng… năm…], cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình
hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.
Chúng tôi xác nhận đã nhận được hướng dẫn của Ông/Bà
vào [ngày…tháng…năm], trong đó đề nghị chúng tôi thực hiện các công việc cụ thể
đối với thông tin tài chính hoặc báo cáo
tài chính của [tên đơn vị thành viên] cho năm tài chính kết thúc [ngày…
tháng… năm…].
Chúng tôi xác nhận rằng:
1.
Chúng tôi đảm bảo đã tuân thủ các hướng dẫn, trừ
các hướng dẫn [nêu cụ thể các hướng dẫn] vì các lý do sau đây [nêu cụ thể lý
do];
2.
Các hướng dẫn đã
rõ ràng và chúng tôi đã hiểu các hướng dẫn đó, trừ các hướng dẫn sau đây đề nghị
Ông/Bà làm rõ thêm [nêu cụ thể các hướng dẫn];
3.
Chúng tôi sẽ hợp
tác với Ông/Bà và đồng ý để Ông/Bà tiếp cận các tài liệu, hồ sơ kiểm toán có
liên quan.
Chúng tôi thừa nhận rằng:
1.
Thông tin tài
chính hoặc báo cáo tài chính của [tên
đơn vị thành viên] sẽ được bao gồm trong báo cáo tài chính tập đoàn của [tên
công ty mẹ].
2.
Ông/Bà có thể cần
thiết phải tham gia trực tiếp vào công việc mà Ông/Bà đã đề nghị chúng tôi thực
hiện đối với thông tin tài chính hoặc báo
cáo tài chính của [tên đơn vị thành viên] cho năm tài chính kết thúc
[ngày…, tháng…, năm…].
3.
Ông/Bà dự định
đánh giá và, nếu thấy thích hợp, sử dụng kết quả công việc của chúng tôi cho mục
đích kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn của [tên tập đoàn].
Liên quan đến công việc mà chúng tôi sẽ thực hiện đối
với thông tin tài chính hoặc báo cáo tài
chính của [tên đơn vị thành viên], một [mô tả đơn vị thành viên đó, ví dụ,
công ty con do công ty mẹ sở hữu toàn bộ, công ty con, công ty liên doanh, công
ty nhận đầu tư được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu hoặc phương pháp
giá gốc] của [tên công ty mẹ], chúng tôi xác nhận những điểm sau đây:
1.
Chúng tôi hiểu đầy
đủ về [nêu rõ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan] để
hoàn thành trách nhiệm của chúng tôi trong việc kiểm toán báo cáo tài chính tập
đoàn và chúng tôi sẽ tuân thủ các quy định đó. Cụ thể là, đối với [tên công ty
mẹ] và các đơn vị thành viên khác trong tập đoàn, chúng tôi đảm bảo tính độc lập
theo [nêu rõ các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp có liên quan] và tuân thủ các
yêu cầu được áp dụng của [tham chiếu đến các quy định] do [tên của cơ quan quản
lý nhà nước] ban hành.
2.
Chúng tôi hiểu đầy
đủ về các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và [nêu các chuẩn mực khác áp dụng cho
việc kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn] để hoàn thành trách nhiệm của chúng
tôi trong việc kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn và chúng tôi sẽ thực hiện
kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc
báo cáo tài chính của [tên đơn vị thành viên] cho năm tài chính kết thúc
[ngày…, tháng…, năm…] theo các chuẩn mực đó.
3.
Chúng tôi có những
kỹ năng đặc biệt (ví dụ: hiểu biết về ngành đặc thù) cần thiết để thực hiện kiểm
toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc
báo cáo tài chính của đơn vị thành viên đặc thù.
4.
Chúng tôi hiểu đầy
đủ về [nêu khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hoặc cẩm
nang hướng dẫn về các thủ tục lập và trình bày báo cáo tài chính tập đoàn] để
hoàn thành trách nhiệm của chúng tôi trong việc kiểm toán báo cáo tài chính tập
đoàn.
Chúng tôi sẽ thông báo với Ông/Bà bất kỳ thay đổi nào
trong những nội dung được trình bày trên đây trong thời gian chúng tôi thực hiện
kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc
báo cáo tài chính của [tên đơn vị thành viên]
[(Hà Nội), ngày...tháng...năm...]
Công ty kiểm
toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) (Họ và tên, chữ ký) |
Kiểm toán viên phụ trách (Chữ ký, họ và tên) |
Phụ lục 05
(Hướng dẫn đoạn A58
Chuẩn mực này)
CÁC VẤN ĐỀ ĐƯỢC YÊU CẦU TRAO ĐỔI VÀ BỔ SUNG TRONG THƯ
HƯỚNG DẪN CỦA NHÓM KIỂM TOÁN TẬP ĐOÀN
Các vấn đề mà Chuẩn mực kiểm toán này yêu cầu phải
trao đổi với kiểm toán viên đơn vị thành viên được trình bày in nghiêng dưới
đây.
Những vấn đề liên quan đến việc lập kế hoạch kiểm toán liên quan đến kiểm toán tập đoàn
của kiểm toán viên đơn vị thành viên:
(1)
Yêu cầu kiểm toán viên đơn vị thành viên, khi biết được
các trường hợp mà nhóm kiểm toán tập đoàn sẽ sử dụng công việc của kiểm toán
viên đơn vị thành viên, xác nhận rằng kiểm toán viên đơn vị thành viên sẽ hợp
tác với nhóm kiểm toán tập đoàn;
(2)
Lịch trình hoàn
thành cuộc kiểm toán;
(3)
Ngày gặp dự kiến
giữa Ban Giám đốc tập đoàn và nhóm kiểm toán tập đoàn và ngày họp dự kiến với
Ban Giám đốc đơn vị thành viên và kiểm toán viên đơn vị thành viên;
(4)
Danh sách những
người liên hệ chủ chốt;
(5)
Công việc do kiểm toán viên đơn vị thành viên thực hiện,
việc sử dụng công việc đó, và các thỏa
thuận để phối hợp công việc tại giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán và trong suốt
quá trình kiểm toán, kể cả sự tham gia dự kiến của nhóm kiểm toán tập đoàn vào
công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên;
(6)
Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có
liên quan đến cuộc kiểm toán tập đoàn và cụ thể là yêu cầu về tính độc lập;
(7)
Trong trường hợp kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài
chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên, mức trọng yếu đối với đơn vị
thành viên (và nếu có thể, mức hoặc các mức trọng yếu đối với các nhóm giao dịch,
số dư tài khoản hoặc thuyết minh cụ thể), và mức giá trị mà sai sót có giá trị cao hơn mức đó được coi là sai sót
đáng kể đối với báo cáo tài chính tập đoàn;
(8)
Danh sách các bên liên quan do Ban Giám đốc tập đoàn lập,
và bất kỳ bên liên quan nào khác mà nhóm kiểm toán tập đoàn được biết, và yêu cầu
kiểm toán viên đơn vị thành viên thông báo kịp thời cho nhóm kiểm toán tập đoàn
về các bên liên quan đã không được Ban Giám đốc tập đoàn hoặc nhóm kiểm toán tập
đoàn xác định trước đó;
(9)
Công việc phải thực
hiện đối với các giao dịch trong nội bộ tập đoàn, các khoản lợi nhuận chưa thực
hiện và các số dư tài khoản trong nội bộ tập đoàn;
(10) Hướng dẫn về các trách nhiệm báo cáo bắt buộc khác, ví
dụ, báo cáo về việc khẳng định của Ban Giám đốc tập đoàn về tính hữu hiệu của
kiểm soát nội bộ;
(11) Hướng dẫn cụ thể về việc soát xét các sự kiện xảy ra
sau ngày kết thúc kỳ kế toán, nếu thời điểm nhóm kiểm toán tập đoàn đưa ra kết
luận về báo cáo tài chính tập đoàn không trùng với thời điểm hoàn thành kiểm
toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc
báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên.
Các vấn đề liên quan đến việc thực hiện công việc của
kiểm toán viên đơn vị thành viên
(12)
Các phát hiện từ
việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát của
nhóm kiểm toán tập đoàn về một hệ thống xử lý chung cho toàn bộ hoặc một số đơn
vị thành viên, và các thử nghiệm kiểm soát do kiểm toán viên đơn vị thành viên
thực hiện;
(13)
Rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc
nhầm lẫn đã được phát hiện trong báo cáo tài chính tập đoàn, có liên quan đến
công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên, và đề nghị kiểm toán viên đơn vị
thành viên thông báo kịp thời về bất kỳ rủi ro đáng kể có sai sót trọng yếu nào
do gian lận hoặc nhầm lẫn trong báo cáo tài chính tập đoàn, được phát hiện tại
đơn vị thành viên và biện pháp xử lý của kiểm toán viên đơn vị thành viên đối với
các rủi ro đó;
(14)
Các phát hiện của
kiểm toán nội bộ, dựa trên công việc được thực hiện đối với các kiểm soát tại
đơn vị thành viên hoặc liên quan đến đơn vị thành viên;
(15)
Yêu cầu phải
thông báo kịp thời về bằng chứng kiểm toán đã thu thập được từ việc kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài
chính hoặc báo cáo tài chính của các
đơn vị thành viên mà bằng chứng đó mâu thuẫn với các bằng chứng kiểm toán mà
ban đầu nhóm kiểm toán tập đoàn sử dụng để làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro ở
cấp độ tập đoàn;
(16)
Yêu cầu phải giải
trình bằng văn bản về sự tuân thủ của Ban Giám đốc đơn vị thành viên đối với
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, hoặc xác nhận rằng
những khác biệt giữa các chính sách kế toán áp dụng cho việc lập thông tin tài
chính hoặc báo cáo tài chính của đơn
vị thành viên và các chính sách kế toán áp dụng cho báo cáo tài chính tập đoàn
đã được thuyết minh;
(17)
Các vấn đề mà kiểm
toán viên đơn vị thành viên phải ghi chép và lưu lại trong hồ sơ, tài liệu.
Thông tin khác
(18)
Yêu cầu phải báo
cáo kịp thời cho nhóm kiểm toán tập đoàn các vấn đề sau đây:
-
Các vấn đề quan trọng về kế toán, lập và trình bày báo
cáo tài chính và kiểm toán, kể cả các ước tính kế toán và các xét đoán liên
quan;
-
Các vấn đề liên quan đến khả năng hoạt động liên tục của
đơn vị thành viên;
-
Các vấn đề liên quan đến các vụ kiện tụng và tranh chấp;
-
Các khiếm khuyết nghiêm trọng trong kiểm soát nội bộ
đã được kiểm toán viên đơn vị thành viên phát hiện khi thực hiện kiểm toán hoặc soát xét thông tin tài chính hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên và các thông tin cho thấy
sự tồn tại của gian lận;
(19)
Yêu cầu phải
thông báo cho nhóm kiểm toán tập đoàn càng sớm càng tốt về tất cả những sự kiện
quan trọng hoặc bất thường;
(20)
Yêu cầu phải trao đổi các vấn đề đã liệt kê trong đoạn
41 Chuẩn mực này với nhóm kiểm toán tập đoàn sau khi đã hoàn thành công việc kiểm
toán hoặc soát xét thông tin tài chính
hoặc báo cáo tài chính của đơn vị thành viên./.
*****