Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
VSA 706 - Đoạn "Vấn đề cần nhấn mạnh" và "Vấn đề khác" trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM
TOÁN VIỆT NAM
Chuẩn mực kiểm toán số 706: Đoạn
“ Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính
(Ban hành kèm theo Thông tư số
214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
Phạm vi áp dụng
01.
Chuẩn mực kiểm
toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong
việc đưa ra các thông tin bổ sung trong báo cáo kiểm toán khi kiểm toán viên xét
thấy cần phải:
(a) Thu hút sự chú ý của người sử dụng đối với các vấn đề
được trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính mà các vấn đề đó là đặc
biệt quan trọng để người sử dụng hiểu được báo cáo tài chính; hoặc
(b) Thu hút sự chú ý của người sử dụng đối với các vấn đề
khác, ngoài các vấn đề được trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính,
mà các vấn đề khác đó là thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm
toán, về trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm toán.
02.
Phụ lục 01 và 02
của Chuẩn mực này cung cấp danh sách các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác có
quy định cụ thể về việc kiểm toán viên phải bổ sung đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”
hoặc “Vấn đề khác” vào báo cáo kiểm toán. Trong các trường hợp đó, kiểm toán
viên phải áp dụng các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này liên quan đến
hình thức và vị trí các đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc “Vấn đề khác”.
03.
Kiểm toán viên và doanh nghiệp
kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này trong quá
trình kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán trong trường hợp có đoạn “Vấn đề cần
nhấn mạnh” hoặc “Vấn đề khác” để công bố kết quả kiểm toán báo cáo tài chính.
Đơn vị
được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán cần phải có
các hiểu biết cần thiết về nguyên tắc và thủ tục lập báo cáo kiểm toán theo quy
định và hướng dẫn trong Chuẩn mực này để sử dụng đúng đắn kết quả kiểm toán.
Mục tiêu
04.
Mục tiêu của kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm toán,
sau khi đã hình thành ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính, là thu hút sự chú
ý của người sử dụng (khi kiểm toán viên xét thấy cần thiết) đối với các vấn đề
sau, bằng cách bổ sung các thông tin rõ ràng vào báo cáo kiểm toán:
(a) Một vấn đề đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu
được báo cáo tài chính, mặc dù vấn đề đó đã được trình bày hoặc thuyết minh phù
hợp trong báo cáo tài chính; hoặc
(b) Bất kỳ vấn đề nào khác (nếu phù hợp) mà vấn đề khác đó
là thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán, về trách nhiệm của
kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm toán.
Giải thích thuật ngữ
05.
Trong các chuẩn mực
kiểm toán Việt
(a) Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”: Là đoạn trong báo cáo kiểm toán đề cập đến vấn đề đã được trình bày
hoặc thuyết minh phù hợp trong báo cáo tài chính mà theo xét đoán của kiểm toán
viên, vấn đề đó là đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu được báo cáo tài
chính;
(b) Đoạn “Vấn đề khác”: Là đoạn trong báo cáo kiểm toán đề cập đến vấn đề khác, ngoài các vấn đề đã
được trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính, mà theo xét
đoán của kiểm toán viên, vấn đề khác đó là thích hợp để người sử dụng hiểu rõ
hơn về cuộc kiểm toán, về trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm
toán.
II/ NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Yêu cầu
Đoạn “Vấn đề cần nhấn
mạnh” trong báo cáo kiểm toán
06.
Nếu kiểm toán
viên thấy cần phải thu hút sự chú ý của người sử dụng đối với một vấn đề đã được
trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính, mà theo xét đoán của kiểm
toán viên, vấn đề đó là đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu được báo cáo
tài chính thì kiểm toán viên phải trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”
trong báo cáo kiểm toán, để thể hiện là kiểm toán viên đã thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp cho thấy vấn đề đó không bị sai sót trọng yếu trong
báo cáo tài chính. Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” chỉ được đề cập đến các thông
tin đã được trình bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính (xem hướng dẫn tại
đoạn A1 - A2 Chuẩn mực này).
07.
Khi trình bày đoạn
“Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải:
(a)
Trình bày đoạn
này ngay sau đoạn “Ý kiến của kiểm toán viên” trong báo cáo kiểm toán;
(b)
Sử dụng tiêu đề:
“Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc “Các vấn đề cần nhấn mạnh”;
(c)
Thể hiện sự tham
chiếu rõ ràng đến vấn đề được nhấn mạnh và đến các thuyết minh liên quan trong báo
cáo tài chính có mô tả đầy đủ về vấn đề đó;
(d)
Thể hiện là ý kiến
của kiểm toán viên không bị thay đổi do ảnh hưởng của vấn đề được nhấn mạnh đó
(xem hướng dẫn tại đoạn A3 - A4 Chuẩn mực này).
Đoạn “Vấn đề khác”
trong báo cáo kiểm toán
08.
Nếu kiểm toán
viên thấy cần phải trao đổi về một vấn đề khác ngoài các vấn đề đã được trình
bày hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính, mà theo xét đoán của kiểm toán
viên, vấn đề khác đó là thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm
toán, về trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm toán, đồng thời
pháp luật và các quy định cũng không cấm việc này thì kiểm toán viên phải trình
bày về vấn đề đó trong báo cáo kiểm toán, với tiêu đề “Vấn đề khác” hoặc “Các vấn
đề khác”. Kiểm toán viên phải trình bày đoạn này ngay sau đoạn “Ý kiến của kiểm
toán viên” và đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” (nếu có), hoặc ở một vị trí khác
trong báo cáo kiểm toán nếu nội dung đoạn “Vấn đề khác” là thích hợp với phần
“Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định” (xem hướng dẫn tại
đoạn A5 - A11 Chuẩn mực này).
Trao đổi với Ban quản
trị đơn vị được kiểm toán
09.
Nếu kiểm toán
viên dự định trình bày đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc “Vấn đề khác” trong báo
cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải trao đổi với Ban quản trị đơn vị được kiểm
toán về dự định này và về dự thảo đoạn đó (xem hướng dẫn tại đoạn A12 Chuẩn mực
này).
III/ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
Khi thực hiện
Chuẩn mực này cần tham khảo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200.
Đoạn “Vấn đề cần nhấn
mạnh” trong báo cáo kiểm toán
Các trường hợp
có thể cần trình bày đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” (hướng dẫn đoạn 06
Chuẩn mực này)
A1.
Ví dụ về các trường
hợp kiểm toán viên có thể thấy cần phải trình bày đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”,
bao gồm:
(a)
Sự không chắc chắn
liên quan tới kết quả trong tương lai của các vụ kiện tụng hoặc các quyết định
của cơ quan quản lý;
(b)
Việc áp dụng một
chuẩn mực kế toán mới trước ngày có hiệu lực (nếu được phép) mà việc áp dụng đó
có ảnh hưởng lan tỏa đối với báo cáo
tài chính;
(c)
Một biến cố lớn
đã ảnh hưởng hoặc tiếp tục có ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính của đơn
vị.
A2.
Nếu sử dụng rộng
rãi đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” sẽ làm giảm tính hữu hiệu của việc kiểm toán
viên trao đổi về vấn đề đó. Ngoài ra, việc đưa thêm thông tin vào đoạn “Vấn đề
cần nhấn mạnh” so với các thông tin đã được trình bày hoặc thuyết minh trong
báo cáo tài chính có thể làm người sử dụng hiểu rằng vấn đề đó đã không được
trình bày hoặc thuyết minh phù hợp trong
báo cáo tài chính. Do đó, đoạn 06 Chuẩn mực này giới hạn việc sử dụng đoạn
“Vấn đề cần nhấn mạnh” trong phạm vi các vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết
minh trong báo cáo tài chính.
Trình bày đoạn
“Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán (hướng dẫn đoạn 07
Chuẩn mực này)
A3.
Việc trình bày đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” trong
báo cáo kiểm toán không làm ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên. Đoạn “Vấn
đề cần nhấn mạnh” không thay thế cho việc:
(a)
Kiểm toán viên
đưa ý kiến kiểm toán ngoại trừ, trái ngược, hoặc từ chối đưa ra ý kiến, theo
yêu cầu thực tế của cuộc kiểm toán cụ thể (xem Chuẩn mực kiểm toán Việt
(b)
Ban Giám đốc phải
trình bày các thuyết minh trong báo cáo tài chính theo yêu cầu của khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.
A4.
Phụ lục 03 của
Chuẩn mực này cung cấp ví dụ minh họa về đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán có ý kiến kiểm
toán ngoại trừ.
Đoạn “Vấn đề khác”
trong báo cáo kiểm toán (hướng dẫn đoạn 08 Chuẩn mực này)
Các trường hợp
có thể cần trình bày đoạn “Vấn đề khác”
“Vấn đề khác” thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm
toán
A5.
Trong rất ít trường
hợp, do sự áp đặt của Ban Giám đốc làm giới hạn phạm vi kiểm toán dẫn đến việc
kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp và điều
này có thể có ảnh hưởng lan tỏa đối với
báo cáo tài chính nhưng kiểm toán viên không thể rút khỏi hợp đồng kiểm
toán (xem đoạn 13(b)(ii) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705 về tình huống
này). Khi đó, ngoài việc từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán theo quy định và hướng
dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 705, kiểm toán viên có thể thấy cần phải
trình bày đoạn “Vấn đề khác” trong báo
cáo kiểm toán để giải thích lý do của việc kiểm toán viên không thể rút khỏi hợp
đồng kiểm toán.
“Vấn đề khác” thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về trách nhiệm
của kiểm toán viên hoặc về báo cáo kiểm toán
A6.
Pháp luật và các
quy định có thể yêu cầu hoặc cho phép kiểm toán viên trình bày chi tiết về các
vấn đề để giải thích thêm về trách nhiệm của kiểm toán viên trong cuộc kiểm
toán báo cáo tài chính hoặc về báo cáo kiểm toán. Khi cần thiết, kiểm toán viên
có thể sử dụng tiêu đề phụ để mô tả nội dung của đoạn “Vấn đề khác”.
A7.
Đoạn “Vấn đề
khác” không được sử dụng để trình bày về các trách nhiệm báo cáo khác trong trường
hợp kiểm toán viên có các trách nhiệm báo cáo khác ngoài trách nhiệm đưa ra ý
kiến kiểm toán về báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam (xem “Các trách nhiệm báo cáo khác” quy định tại đoạn 38 - 39 Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 700), hoặc khi kiểm toán viên được yêu cầu phải thực hiện và
báo cáo về các thủ tục bổ sung cụ thể, hay phải đưa ra ý kiến về các vấn đề cụ
thể.
Báo cáo kiểm toán về hai báo
cáo tài chính trở lên
A8.
Một đơn vị có thể
lập và trình bày một báo cáo tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo
cáo tài chính cho mục đích chung (ví dụ, theo
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp)Việt Nam) và một báo cáo
tài chính theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích
chung khác (ví dụ, theo chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế).
Đơn vị có thể yêu cầu kiểm toán viên kiểm toán cả hai bộ báo cáo tài chính này.
Nếu kiểm toán viên xác định rằng các khuôn khổ về lập và trình bày các báo cáo
tài chính đó là có thể chấp nhận được thì kiểm toán viên có thể trình bày đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán, trong
đó nêu rõ đơn vị đã lập một báo cáo tài chính khác theo khuôn khổ về lập
và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung khác và kiểm toán viên đã
phát hành một báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đó.
Hạn chế việc cung cấp hoặc sử dụng báo cáo kiểm toán
A9.
Báo cáo tài chính
được lập cho mục đích đặc biệt có thể
được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho
mục đích chung vì đối tượng sử dụng dự kiến đã xác định là báo cáo tài chính đó
vẫn đáp ứng được các thông tin tài chính mà đối tượng sử dụng cần. Do báo cáo
kiểm toán được sử dụng cho các đối tượng dự kiến cụ thể, nên kiểm toán viên cần
trình bày thêm đoạn “Vấn đề khác”,
trong đó nêu rõ là báo cáo kiểm toán chỉ đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng
dự kiến và không được cung cấp hoặc cho các bên khác sử dụng.
Trình bày đoạn
“Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán
A10. Nội dung đoạn “Vấn
đề khác” cần thể hiện rõ là vấn đề đó không bắt buộc phải trình bày hoặc thuyết
minh trong báo cáo tài chính. Đoạn “Vấn đề khác” không được bao gồm các thông tin mà kiểm toán viên bị cấm
nêu ra theo yêu cầu của pháp luật và các quy định hoặc các chuẩn mực nghề nghiệp,
ví dụ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp liên quan đến việc bảo mật thông tin. Đoạn
“Vấn đề khác” cũng không bao gồm các
thông tin mà Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán phải cung cấp theo khuôn khổ về
lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng.
A11. Vị trí của đoạn “Vấn đề
khác” phụ thuộc vào nội dung của thông tin cần trình bày. Nếu việc trình bày đoạn
“Vấn đề khác” là để thu hút sự chú ý của
người sử dụng đối với vấn đề liên quan đến sự hiểu biết của người sử dụng về cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính thì đoạn này được đặt ngay sau đoạn “Ý kiến
của kiểm toán viên” và đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” (nếu có). Nếu
việc trình bày đoạn “Vấn đề
khác” là để thu hút sự chú ý của người sử dụng đối với vấn đề liên quan đến các
trách nhiệm báo cáo khác của kiểm toán viên được đề cập trong báo cáo kiểm toán
thì đoạn này được đặt trong phần có tiêu đề “Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy
định”. Ngoài ra, khi liên quan đến tất cả các trách nhiệm của kiểm toán viên hoặc
hiểu biết của người sử dụng về báo cáo kiểm toán, đoạn “Vấn đề
khác” có thể được trình bày thành một phần riêng, sau phần “Báo cáo kiểm toán về
Báo cáo tài chính” và phần “Báo
cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định”.
Trao đổi với Ban quản
trị đơn vị được kiểm toán (hướng dẫn
đoạn 09 Chuẩn mực này)
A12. Việc trao đổi này giúp Ban quản trị đơn vị được kiểm
toán biết được bản chất của các vấn đề cụ thể mà kiểm toán viên dự định sẽ làm
nổi bật trong báo cáo kiểm toán và tạo cơ hội cho Ban quản trị nhận được thêm
những giải thích rõ ràng từ kiểm toán viên, nếu cần thiết. Khi việc trình bày
đoạn “Vấn đề khác” về một vấn đề cụ thể
trong báo cáo kiểm toán được lặp lại trong cuộc kiểm toán tiếp theo, kiểm toán
viên có thể không cần phải trao đổi lại với Ban quản trị về vấn đề đó trong cuộc
kiểm toán sau.
Phụ lục 01
(Hướng dẫn đoạn 02
Chuẩn mực này)
DANH SÁCH CÁC CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT
Phụ lục này cung cấp danh
sách các đoạn trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác có quy định về việc
kiểm toán viên phải trình bày đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm
toán trong các trường hợp cụ thể. Danh sách này không thay thế cho các quy định
và hướng dẫn cụ thể trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác.
(1)
Đoạn
19(b) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210;
(2)
Đoạn
12(b) và đoạn 16 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560;
(3)
Đoạn
19 Chuẩn mực kiểm toán Việt
(4)
Đoạn
14 Chuẩn mực kiểm toán Việt
Phụ lục 02
(Hướng dẫn đoạn 02
Chuẩn mực này)
DANH SÁCH CÁC CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT
Phụ lục này cung cấp danh
sách các đoạn trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác có quy định về việc
kiểm toán viên phải trình bày đoạn “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán trong
các trường hợp cụ thể. Danh sách này không thay thế cho các quy định và hướng dẫn
cụ thể trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khác.
(1)
Đoạn
12(b) và đoạn 16 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560;
(2)
Đoạn
13 - 14, 16 - 17 và đoạn 19 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 710;
(3)
Đoạn
10(a) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 720.
Phụ lục 03
(Hướng dẫn đoạn A4
Chuẩn mực này)
VÍ DỤ MINH HỌA VỀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN CÓ TRÌNH BÀY ĐOẠN “VẤN ĐỀ CẦN NHẤN
MẠNH”
Áp dụng cho trường
hợp sau:
(1)
Kiểm toán một bộ báo cáo tài chính đầy đủ do Ban
Giám đốc đơn vị lập cho mục đích chung theo
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt
(2)
Các điều khoản của hợp đồng kiểm toán nêu rõ
trách nhiệm của Ban Giám đốc đối với báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kiểm toán Việt
(3) Có vấn đề không chắc chắn liên quan đến vụ kiện tụng dở dang;
(4) Việc đơn vị không tuân thủ khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng đã dẫn đến ý kiến kiểm toán ngoại trừ;
(5) Ngoài việc kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên còn có trách nhiệm báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và các quy định.
Công ty kiểm toán XYZ
Địa chỉ, điện thoại, fax...
Số: ... /20x2
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Kính
gửi: [Người nhận báo cáo kiểm
toán]
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính kèm theo của Công ty ABC, được lập ngày... từ trang...đến trang...,
bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/20x1, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày trung thực
và hợp lý báo cáo tài chính của Công ty theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
(doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và
trình bày báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Giám
đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài
chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa
trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các chuẩn
mực kiểm toán Việt
Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục
nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết minh trên báo
cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán được
lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện
đánh giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của Công ty
liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý nhằm
thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không
nhằm mục đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của Công ty. Công
việc kiểm toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán
được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Giám đốc cũng như
đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.
Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán
mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm
toán ngoại trừ của chúng tôi.
Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn của
Công ty được trình bày trong báo cáo tài chính với giá trị XXX1 VND. Ban Giám đốc
Công ty đã không thực hiện lập dự phòng giảm giá đối với các khoản đầu tư chứng
khoán này theo giá thị trường tại ngày 31/12/20x1 theo quy định của chuẩn mực kế
toán Việt Nam. Nếu Ban Giám đốc lập dự phòng giảm giá đối với khoản đầu tư chứng
khoán này thì khoản mục chi phí tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh năm nay tăng thêm là XXX2 VND, đồng thời giá trị thuần của khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn trên Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/20x1 phải giảm đi
tương ứng, và các chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp nhà nước, lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối phải giảm đi lần lượt là XXX3 VND và XXX4 VND.
Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của
vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của ý kiến kiểm
toán ngoại trừ”, báo cáo tài chính
đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài
chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù
hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định
pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Vấn đề cần nhấn mạnh
Chúng tôi lưu ý người đọc đến Thuyết minh X trong
Bản thuyết minh báo cáo tài chính, trong đó mô tả sự không chắc chắn liên quan
đến kết quả của vụ kiện mà Công ty bị Công ty DEF kiện. Ý kiến kiểm toán ngoại
trừ của chúng tôi không liên quan đến vấn đề này.
Báo cáo về các yêu cầu khác của pháp luật và
các quy định
[Hình thức và nội dung của mục này trong báo cáo kiểm toán sẽ thay đổi
tùy thuộc vào trách nhiệm báo cáo khác của kiểm toán viên.]
[(Hà Nội),
ngày...tháng...năm...]
Công ty kiểm toán XYZ |
|
Tổng Giám đốc (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu) Số Giấy CN ĐKHN kiểm
toán:… (Họ và tên, chữ ký) |
Kiểm toán viên (Chữ ký, họ và tên) Số Giấy CN ĐKHN kiểm
toán:… ***** |