Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/2017/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2017 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ
VIỆC THI, CẤP, QUẢN LÝ CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN VÀ CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN VIÊN
Căn
cứ Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015;
Căn
cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011;
Căn
cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;
Căn
cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng
chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Luật kiểm toán độc lập và quy định tại
Điều 57, điểm d khoản 2 Điều 71 Luật kế toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối
tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
1. Đối tượng dự thi theo quy định tại Điều 3 và khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Hội đồng thi kiểm toán viên, kế toán viên (sau đây
gọi tắt là Hội đồng thi).
3. Tổ chức nghề
nghiệp về kế toán, kiểm toán.
4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TỔ CHỨC CÁC KỲ THI
Điều 3. Đối tượng dự thi
Người Việt Nam hoặc
người nước ngoài có đủ các điều kiện dự thi quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 4. Điều kiện dự thi
Người dự thi lấy chứng
chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán
viên phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp
hành pháp luật;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên
ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán,
Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học;
hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ
hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp
bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này;
3. Có thời gian công tác thực tế
về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao
gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm
toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại
cơ quan Kiểm toán Nhà nước;
4. Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định;
5. Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật kế toán.
Điều 5. Hồ sơ dự thi
1. Người đăng ký dự thi lần đầu để lấy chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên, hồ sơ dự thi gồm:
a) Phiếu đăng ký
dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân
dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 và đóng dấu giáp lai theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 02a hoặc
Phụ lục số 02b ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm
tài chính, kế toán, kiểm toán có chữ ký của người đại diện theo pháp luật (hoặc
người được ủy quyền) và đóng dấu xác
nhận của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Bản sao có chứng
thực giấy chứng minh
nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu;
c) Sơ yếu lý lịch
có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa
phương nơi cư trú;
d) Bản sao văn bằng,
chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này, có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ
quan công chứng. Nếu là bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác thì phải
nộp kèm theo bảng điểm có chứng thực ghi rõ số đơn vị học trình (hoặc tiết học)
của tất cả các môn học. Trường hợp người dự thi nộp bằng thạc sỹ, tiến sỹ thì
phải nộp kèm theo bảng điểm học thạc sỹ, tiến sỹ có ghi rõ ngành học có chứng
thực;
đ) 3 ảnh màu cỡ
3x4cm mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa
chỉ của người nhận.
2. Người đăng ký
dự thi tiếp các môn chưa thi hoặc thi lại các môn thi đã thi chưa đạt yêu cầu
hoặc thi để đạt tổng số điểm quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này, hồ sơ gồm:
a) Phiếu đăng ký
dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân
dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu 3x4cm và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 02a hoặc Phụ
lục số 02b ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận điểm thi của các kỳ thi trước do Hội đồng thi thông báo;
c) Ảnh và phong
bì như quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Người có chứng chỉ kế toán viên muốn đăng ký dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, hồ sơ dự thi gồm:
a) Phiếu đăng ký
dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân
dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu 3x4cm và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 02b
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng
thực chứng minh nhân
dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
c) Sơ yếu lý lịch
có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa
phương nơi cư trú;
d) Bản sao có chứng
thực chứng chỉ kế toán
viên;
đ) Ảnh và phong
bì như quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
4. Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi phát hành theo mẫu thống nhất. Người đăng
ký dự thi phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi hoặc đơn vị được Hội đồng thi uỷ quyền
trong thời hạn theo thông báo của Hội đồng thi.
5. Đơn vị nhận hồ sơ dự thi chỉ nhận hồ sơ khi người đăng ký dự thi nộp đầy
đủ giấy tờ trên và nộp đủ chi phí dự thi.
6. Chi
phí dự thi được hoàn trả cho người không đủ điều kiện
dự thi hoặc người có đơn xin không tham dự kỳ thi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng thi công bố danh sách thí
sinh đủ điều kiện dự thi.
Điều 6. Nội dung thi
1. Người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên
thi 4 môn thi sau:
a) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;
b) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;
c) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
d) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao.
2. Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi 7 môn thi sau:
a) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;
b) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;
c) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
d) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao;
đ) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;
e) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao;
g) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga,
Pháp, Trung Quốc, Đức.
3. Người có chứng chỉ kế toán viên dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải thi 03 môn thi sau:
a) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;
b) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao;
c) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga,
Pháp, Trung Quốc, Đức.
4. Nội dung từng môn thi bao gồm cả phần lý thuyết và phần ứng dụng vào bài
tập tình huống quy định tại Phụ lục số 01
Thông tư này. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm soạn thảo, cập nhật và công khai nội dung, chương trình tài liệu học, ôn thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.
Điều 7. Thể thức thi
Mỗi môn thi quy định tại Điều 6 Thông tư này (trừ môn thi
Ngoại ngữ), người dự thi phải làm một bài thi viết trong thời gian 180 phút.
Môn thi Ngoại ngữ, người dự thi phải làm một bài thi viết trong thời gian 120
phút.
Điều 8. Tổ chức các kỳ
thi
1. Hội đồng thi tổ chức ít nhất mỗi năm một kỳ thi vào quý III hoặc quý IV.
Trước ngày thi ít nhất 60 ngày, Hội đồng thi thông báo chính thức trên các
phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm
và các thông tin cần thiết khác liên quan đến kỳ thi.
2. Trong thời hạn chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết
thúc thi, Hội đồng thi phải công bố kết quả thi từng môn thi và thông báo cho
người dự thi. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian công bố, Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định nhưng thời gian kéo dài không quá 30 ngày.
Điều 9. Văn bằng, chứng
chỉ do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp
Văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế
về kế toán, kiểm toán cấp được công nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông
tư này nếu thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
1. Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp văn bằng, chứng chỉ
phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) đã thành lập văn phòng
đại diện hoặc chi nhánh hoạt động tại Việt Nam.
2. Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đã ký thoả thuận hợp
tác về chương trình thi phối hợp cấp chứng chỉ kiểm toán viên chuyên nghiệp với
Bộ Tài chính Việt Nam.
3. Chương trình, nội dung các khoá học được cấp văn bằng, chứng chỉ phải có
tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) về tài chính, kế toán, kiểm toán từ
500 đến 600 tiết học.
4. Nội dung học, thi và cấp văn bằng, chứng chỉ cho học viên khi hoàn thành
các khoá học phải được thực hiện thống nhất ở tất cả các quốc gia nơi Tổ chức
nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh
hoạt động.
Mục 2. TỔ CHỨC THI SÁT HẠCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ CHUYÊN GIA KẾ TOÁN
HOẶC CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Điều kiện dự
thi và nội dung thi sát hạch
1. Những người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán
viên của các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận,
muốn được cấp chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên của Việt Nam phải dự thi sát hạch kiến thức về luật
pháp Việt Nam.
Trường hợp tổ chức cấp chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm
toán viên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là tổ chức nghề nghiệp)
thì người dự thi phải là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp về kế
toán, kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp đó phải là thành viên của Liên đoàn Kế
toán quốc tế (IFAC). Nội dung học và thi để lấy chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc
chứng chỉ kiểm toán viên phải tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo
quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận phải
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC);
b) Có nội dung học và thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy
định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận theo điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều này gồm:
a) Hiệp hội kế
toán công chứng Vương quốc Anh (The Association of Chartered Certified
Accountants - ACCA);
b) Hiệp hội kế
toán viên công chứng Australia (CPA Australia);
c) Viện Kế toán
công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW).
d) Các tổ chức nghề
nghiệp nước ngoài khác có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này được Bộ
Tài chính Việt Nam thừa nhận chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm
toán viên.
4. Nội dung kỳ thi
sát hạch để cấp chứng chỉ kiểm toán viên gồm các phần:
a) Pháp luật về
kinh tế và Luật doanh nghiệp;
b) Tài chính và quản
lý tài chính;
c) Thuế và quản lý
thuế;
d) Kế toán tài
chính, kế toán quản trị;
đ) Kiểm toán và dịch
vụ bảo đảm.
5. Nội dung kỳ thi
sát hạch để cấp chứng chỉ kế toán viên gồm các phần quy định tại các điểm a, b,
c, d khoản 4 Điều này.
6. Nội dung, yêu cầu
từng phần thi sát hạch quy định tại Phụ lục số 01.
7. Người có đủ điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này, đã tham dự và đạt yêu cầu các kỳ thi phối hợp
giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA thì được miễn thi các phần quy định điểm a,
điểm c khoản 4 Điều này trong thời gian có hiệu lực của Thỏa thuận hợp tác giữa
Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA.
8. Ngôn ngữ sử dụng
trong kỳ thi là tiếng Việt.
9. Thời gian thi
là 180 phút cho cả 05 phần thi. Người tham gia 4 phần thi thì thời gian thi là
145 phút. Người tham gia 3 phần thi thì thời gian thi là 110 phút.
Điều 11. Hồ sơ đăng ký
dự thi sát hạch
1. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan,
đơn vị nơi đang công tác, có dán ảnh màu 3x4cm và đóng dấu giáp lai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02c ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao, bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực chứng chỉ chuyên gia kế
toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài;
c) Tài liệu (bao gồm cả bản dịch ra tiếng Việt có
chứng thực nếu tài liệu bằng tiếng nước ngoài) chứng minh người dự thi là hội
viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp;
d) 03 ảnh màu cỡ 3x4cm chụp trong vòng 6 tháng
và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận;
đ) Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc
căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
e) Sơ yếu lý lịch
có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa
phương nơi cư trú;
g) Tài liệu chứng minh có đủ các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 10 đối với các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 10.
2. Hồ sơ dự thi do Hội đồng thi phát hành theo mẫu
thống nhất. Người đăng ký dự thi phải nộp hồ sơ cho Hội đồng thi chậm nhất 30
ngày trước khi thi.
Điều 12. Kết quả thi
sát hạch
1. Thang điểm chấm thi là thang điểm 100. Điểm
thi chấm từ 1 điểm trở lên.
2. Đối với thi sát hạch để cấp chứng chỉ kiểm toán
viên, bài thi đạt yêu cầu là bài thi đạt từ 70 điểm trở lên; hoặc từ 42 điểm trở lên đối với người được miễn thi các phần quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều 10 Thông tư này; hoặc từ 56 điểm trở lên đối với người được miễn thi phần quy định tại điểm
a hoặc phần quy định tại điểm c khoản 4 Điều 10 Thông tư
này.
3. Đối với thi sát hạch để cấp chứng chỉ kế toán viên,
bài thi đạt yêu cầu là bài thi đạt từ 56 điểm trở lên; hoặc từ 28 điểm trở lên đối với người được miễn thi các phần quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều 10 Thông tư này; hoặc từ 42 điểm trở lên đối với người được miễn thi phần quy định tại điểm
a hoặc phần quy định tại điểm c khoản 4 Điều 10 Thông tư
này.
4. Kết quả thi được thông báo cho từng người dự thi. Người đạt yêu cầu bài thi theo quy định tại khoản 2 Điều này được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ kiểm toán viên. Người đạt yêu cầu bài thi theo quy định tại
khoản 3 Điều này được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ kế toán viên.
5. Các quy định khác thực hiện theo Thông tư này.
Mục 3. HỘI ĐỒNG THI KIỂM TOÁN VIÊN, KẾ TOÁN VIÊN
Điều 13. Hội đồng thi kiểm toán viên, kế toán viên
1. Hội đồng thi do Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ
kế toán và kiểm toán và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức các kỳ thi kiểm toán viên và kế
toán viên theo quy định của Bộ Tài chính. Trong từng kỳ thi, Chủ tịch Hội đồng
thi phải thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi và Ban chấm phúc khảo
(nếu cần thiết).
Điều 14. Thành phần Hội
đồng thi
1. Hội đồng thi được thành lập cho từng kỳ thi. Thành phần Hội đồng thi
không quá 11 người, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo Bộ Tài chính hoặc lãnh đạo cấp Vụ trưởng
được Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền;
b) 04 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ Tài chính, lãnh đạo tổ chức nghề nghiệp về kế
toán, kiểm toán, trong đó lãnh đạo Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán là Phó Chủ tịch
thường trực;
c) Uỷ viên thư ký và các uỷ viên Hội đồng thi là
đại diện của một số đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
2. Một cá nhân không được tham gia là thành viên Hội đồng thi quá 3 kỳ thi
liên tục, ngoại trừ trường hợp cụ thể do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3. Người có bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột, vợ (hoặc chồng) của mình (hoặc
của vợ hoặc chồng) dự thi kỳ thi nào thì không được tham gia vào Hội đồng thi
và tất cả các bộ phận liên quan của kỳ thi đó.
4. Người tham gia phụ đạo, hướng dẫn ôn thi kỳ thi nào không được tham gia
là thành viên Hội đồng thi, ra đề thi, duyệt đề thi, chấm thi (kể cả chấm thi lần
1 và chấm thi phúc khảo) kỳ thi đó. Thành viên Hội đồng thi của kỳ thi nào thì
không được tham gia giảng bài, phụ đạo, hướng dẫn học, ôn thi kỳ thi đó. Người
đã tham gia chấm thi lần 1 thì không được tham gia chấm thi phúc khảo.
5. Văn phòng của Hội đồng thi đặt tại Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính.
6. Giúp việc cho Hội đồng thi có Tổ thường trực do Chủ tịch Hội đồng thi
quyết định thành lập theo đề nghị của Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán. Thành phần Tổ thường trực không quá 9 người.
7. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận do Hội đồng thi thành lập và tổ chức thực
hiện gồm Tổ thường trực, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban chấm phúc
khảo theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 15. Chế độ làm việc
của Hội đồng thi
1. Hội đồng thi làm việc theo chế độ tập thể. Các quyết định của Hội đồng
thi được thông qua khi có ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng
thi.
2. Hội đồng thi được sử dụng con dấu của Bộ Tài chính trong thời gian hoạt
động.
3. Hội đồng thi được sử dụng thời gian hành chính để tổ chức các kỳ họp và
hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi. Các thành viên Hội đồng
thi được hưởng thù lao trích từ chi phí dự thi theo mức được Bộ Tài chính duyệt.
4. Chương trình và nội dung các kỳ họp Hội đồng thi phải được thông báo bằng
văn bản cho các thành viên trước khi họp 5 ngày.
Điều 16. Trách nhiệm, quyền
hạn của Hội đồng thi
1. Thông báo công khai kế hoạch thi trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, lập và xét duyệt danh sách thí sinh dự thi.
3. Xây dựng đề thi, đáp án cho mỗi kỳ thi.
4. Tổ chức coi
thi, chấm thi.
5. Tổng hợp kết quả
thi theo từng kỳ thi trình Bộ Tài chính phê duyệt.
6. Công bố kết quả
thi và thông báo điểm cho từng thí sinh dự thi theo kết quả phê duyệt của Bộ
Tài chính.
7. Tổ chức phúc khảo
kết quả thi nếu người dự thi có yêu cầu.
8. Bảo quản, lưu
trữ đề thi, bài thi và các tài liệu liên quan đến các kỳ thi cho đến khi bàn
giao theo quy định của Bộ Tài chính.
9. Chủ động đề xuất
hoặc tham gia vào việc hoàn thiện các quy định về việc thi và cấp chứng chỉ kiểm
toán viên và chứng chỉ kế toán viên khi có yêu cầu.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền
hạn của thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
thi quy định tại Thông tư này;
b) Phân công trách nhiệm cho các Phó Chủ tịch và từng thành viên Hội đồng
thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi và Ban chấm phúc khảo;
d) Tổ chức việc ra đề thi và đáp án có niêm phong riêng, lựa chọn
đề thi, đáp án theo nội dung, chương trình đã quy định, bảo đảm bí mật tuyệt đối
đề thi, đáp án trước khi thi; Nếu cần thì mời chuyên gia phản biện đề thi;
đ) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính kết quả các kỳ thi;
e) Uỷ quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thi điều hành công việc của
Hội đồng thi trong trường hợp vắng mặt.
2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thi: Điều
hành công việc thường xuyên của Hội đồng theo phân công của Chủ tịch Hội đồng
thi.
3. Phó Chủ tịch và các uỷ viên Hội đồng thi: Thực
hiện các công việc theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
4. Uỷ viên thư ký Hội đồng thi:
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của thí sinh, trình Hội đồng thi xét duyệt
danh sách dự thi;
b) Chuẩn bị các văn bản cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc
họp của Hội đồng thi;
c) Lập danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi, danh sách thí sinh không đủ
điều kiện dự thi trình Hội đồng thi phê duyệt và công khai danh sách thí sinh
trúng tuyển trên trang điện tử của Bộ Tài chính.
d) Thu nhận biên bản vi phạm kỷ luật thi đối với thí sinh trình Hội đồng
thi xem xét;
đ) Các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
Mục 4. KẾT QUẢ THI, BẢO LƯU, PHÊ DUYỆT, HỦY KẾT QUẢ THI
Điều 18. Kết quả thi, bảo lưu kết quả thi, đạt yêu cầu thi
1. Môn
thi đạt yêu cầu: Môn thi đạt yêu cầu là môn thi đạt từ điểm 5
trở lên.
2. Bảo lưu kết quả thi: Điểm của môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu trong 3
năm liên tục kể từ năm bắt đầu dự thi môn đó.
Ví dụ: Một người bắt đầu dự thi năm 2017 thì điểm các môn thi đạt yêu cầu
của năm 2017 sẽ được bảo lưu trong các năm 2018, 2019. Đến năm 2019, nếu người
dự thi vẫn chưa đạt yêu cầu thi thì khi dự thi vào năm 2020 kết quả thi được
tính để xét đạt yêu cầu thi sẽ là kết quả thi của các năm 2018, 2019, 2020.
Tương tự như vậy cho các năm từ 2021 trở đi.
3. Thi nâng điểm: Người đạt yêu cầu các môn thi quy định tại các khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều 6 (trừ môn thi Ngoại ngữ) nhưng chưa đạt yêu cầu thi quy
định tại khoản 4 Điều này thì được lựa chọn một số môn thi để đăng ký thi
nâng điểm, kết quả thi lấy theo điểm thi cao
nhất của các lần thi trong thời gian bảo lưu.
4. Đạt yêu cầu thi:
a) Đối với trường hợp dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên: Người dự thi đạt yêu cầu cả 4 môn thi quy định tại khoản 1 Điều 6 và có tổng
số điểm các môn thi còn được bảo lưu từ 25 điểm trở lên là đạt
yêu cầu thi;
b) Đối với trường hợp dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán
viên: Người dự thi đạt yêu cầu cả 7 môn thi quy định tại khoản 2 Điều 6 và có tổng
số điểm các môn thi còn được bảo lưu (trừ môn thi Ngoại ngữ) từ 38
điểm trở lên là đạt yêu cầu thi;
c) Đối với trường hợp có chứng chỉ kế toán viên dự
thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên: Người dự thi đạt yêu cầu cả 3 môn thi quy định tại khoản 3 Điều 6 và có tổng
số điểm các môn thi còn được bảo lưu (trừ môn thi Ngoại ngữ) từ 12,5 điểm trở lên là đạt yêu cầu thi.
5. Người dự thi đạt yêu cầu thi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này
được cấp chứng chỉ kế toán viên. Người dự thi đạt yêu cầu thi theo quy định tại điểm
b hoặc điểm c khoản 4 Điều này được cấp chứng chỉ kiểm toán viên.
Điều 19. Phê duyệt kết
quả thi
1. Hội đồng thi căn cứ vào kết quả chấm thi của từng môn thi để tổng hợp
danh sách kết quả thi từng môn thi của thí sinh trình Bộ Tài chính phê duyệt
cho từng kỳ thi.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi, người dự thi có
quyền làm đơn xin phúc khảo bài thi gửi Chủ tịch Hội đồng thi. Trường hợp chấm
phúc khảo thì kết quả thi lấy theo điểm phúc khảo.
Điều 20. Huỷ kết quả thi
Điểm của các môn
thi vào các năm ngoài thời gian bảo lưu sẽ bị huỷ.
Điều 21. Giấy chứng nhận
điểm thi
Căn cứ vào kết quả thi đã được Bộ Tài chính phê duyệt, Chủ tịch Hội đồng
thi cấp Giấy chứng nhận điểm thi cho từng
thí sinh (Phụ lục số 03a, Phụ lục số 03b, Phụ lục số 03c). Giấy chứng nhận
điểm thi là cơ sở để lập hồ sơ xin dự thi các môn thi chưa thi, thi lại các môn
thi chưa đạt yêu cầu hoặc dự thi để nâng điểm (đối với thí sinh chưa thi đủ hoặc
chưa đạt yêu cầu đủ các môn thi).
Mục 5. CẤP, THU HỒI CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN, CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN VIÊN
Điều 22. Cấp chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có kết quả thi, Bộ Tài chính cấp chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên
cho người đạt kết quả thi.
2. Chứng chỉ kiểm toán viên (Phụ lục số 04) hoặc chứng chỉ kế toán viên (Phụ lục số 05) được trao trực tiếp cho người được cấp
chứng chỉ hoặc người được ủy quyền của người được cấp; trường hợp bị mất sẽ
không được cấp lại.
3. Chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên
có giá trị pháp lý để đăng ký hành nghề kiểm toán, hành nghề kế toán theo quy định
của pháp luật hiện hành về hành nghề kiểm toán, hành nghề kế toán.
Điều 23. Thu hồi chứng
chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên
1. Chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên bị thu hồi
trong các trường hợp sau:
a) Kê khai không trung thực về quá trình và thời gian làm việc, kinh nghiệm
công tác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.
b) Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, chứng chỉ để đủ điều kiện dự
thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.
c) Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên.
Mục 6. XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Xử lý vi phạm
đối với người tham gia công tác tổ chức thi
1. Các hành vi vi phạm đối với người tham gia công tác tổ chức thi bao gồm:
a) Mang những tài liệu, vật dụng trái phép vào khu vực làm đề, phòng thi,
phòng chấm thi;
b) Thiếu trách nhiệm trong việc chuẩn bị cho kỳ thi, làm ảnh hưởng tới kết
quả kỳ thi;
c) Làm sai lệch sự thật về hồ sơ của thí sinh;
d) Trực tiếp giải bài cho thí sinh trong lúc đang thi;
đ) Làm lộ số phách bài thi;
e) Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh;
g) Làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển, bảo quản, chấm
thi;
h) Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của thí sinh;
i) Chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong bảng tổng hợp
điểm;
k) Làm lộ đề thi, đáp án thi; mua, bán đề thi, đáp án thi;
l) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào khu vực
thi trong lúc đang thi;
m) Gian lận thi có
tổ chức.
2. Người tham gia
công tác tổ chức thi thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này bị Hội đồng thi đình chỉ tham gia công tác tổ chức thi ngay sau khi hành vi
vi phạm bị phát hiện đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị cơ quan quản
lý cán bộ ra quyết định xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan, có thể
kèm theo việc cấm đảm nhiệm những công việc có liên quan đến Hội đồng thi từ 1
đến 5 năm.
Điều 25. Xử lý vi phạm
đối với thí sinh
1. Nhắc
nhở đối với thí sinh nói chuyện, trao đổi bài với người
khác.
2. Lập
biên bản cảnh cáo đối với thí sinh tiếp tục nói chuyện, trao đổi bài với người khác mặc dù đã được nhắc nhở. Trong
trường hợp này, thí sinh bị trừ 25% điểm của bài
thi.
3. Lập
biên bản đình chỉ môn thi đối với thí sinh có một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tiếp tục vi phạm khi đã bị lập biên bản về hành vi nói chuyện, trao đổi
bài với người khác;
b) Chuyển giấy nháp hoặc bài thi cho thí sinh khác hoặc nhận giấy nháp hoặc
bài thi của thí sinh khác;
c) Mang tài liệu và các vật dụng bị cấm vào phòng thi trong thời gian từ lúc
bắt đầu phát đề thi đến hết giờ làm bài thi nhưng chưa sử dụng;
d) Cố tình làm
không đúng đề thi của mình.
4. Lập
biên bản đình chỉ kỳ thi đối với thí sinh có một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử
dụng tài liệu và các vật dụng bị cấm trong phòng thi trong thời gian từ lúc bắt đầu phát đề thi đến hết giờ làm bài
thi;
b) Sử dụng tài liệu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi
hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi dưới bất kỳ
hình thức nào, kể cả trong và ngoài phòng thi;
c) Cố tình không nộp bài thi, giằng xé bài thi của người khác hoặc dùng bài
thi của người khác để nộp làm bài thi của mình.
5. Thí sinh bị đình chỉ thi phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi cán bộ coi
thi lập biên bản đình chỉ thi và có quyết định của Trưởng điểm thi; phải nộp
bài làm và đề thi cho cán bộ coi thi và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời
gian làm bài thi.
6. Thí sinh có một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong khi thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó. Thí sinh có một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều
này sẽ không được thi các môn tiếp theo. Thí sinh có một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này sẽ không được thi các môn tiếp theo và bị huỷ kết quả thi của cả kỳ thi đó.
7. Huỷ kết quả kỳ thi hiện tại và các kỳ thi trước
đó và tước quyền tham dự kỳ thi trong hai năm tiếp theo
hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những
thí sinh có một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hành hung cán bộ coi thi, cán bộ tổ chức kỳ thi và các thí sinh khác;
b) Gây rối làm mất trật tự an ninh ở khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng
cho kỳ thi;
c) Khai man hồ sơ thi, thi hộ hoặc nhờ người thi hộ.
8. Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải được công bố cho thí sinh biết. Nếu thí
sinh vi phạm trong quá trình thi mà không chịu ký tên vào biên bản thì hai cán
bộ coi thi ký vào biên bản xác nhận hành vi vi phạm của thí sinh. Nếu giữa cán
bộ coi thi và Trưởng điểm thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến
hai bên vào biên bản để báo cáo Trưởng ban coi thi quyết định.
Điều 26. Xử lý các trường
hợp vi phạm trong khi chấm thi
1. Những bài thi bị nghi vấn có dấu hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể,
nếu đủ căn cứ xác đáng để các cán bộ chấm thi và Trưởng môn chấm thi kết luận
là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 25% điểm toàn bài thi của môn thi đó.
2. Cho điểm không (0) đối với những bài thi viết trên giấy không đúng quy định
hoặc bài thi được xác định là cố ý viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau để
đánh dấu bài thi.
3. Đối với những bài thi bị nhàu nát do bị thí sinh khác giằng xé thì căn cứ
biên bản coi thi, tiến hành chấm bình thường và công nhận kết quả thi.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Chứng chỉ hành nghề kế toán
đã được cấp theo các văn bản sau có giá trị như chứng chỉ kế toán viên quy định tại Thông tư này:
- Quyết định số 59/2004/QĐ-BTC
ngày 09/7/2004 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán;
- Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC
ngày 16/11/2007 của Bộ Tài chính về ban hành Quy chế thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán;
- Thông tư số 171/2009/TT-BTC
ngày 24/8/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán ban hành kèm theo Quyết định số 94/2007/QĐ-BTC
ngày 16/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Thông tư số 129/2012/TT-BTC
ngày 09/8/2012 của Bộ Tài chính quy định về việc thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán.
2. Giấy chứng nhận điểm thi kế
toán viên hành nghề đã cấp của các kỳ thi trước theo quy định tại Thông tư số
129/2012/TT-BTC ngày 09/8/2012 của Bộ Tài chính quy định về việc thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán có giá trị như Giấy chứng
nhận điểm thi kế toán viên quy định tại Thông tư này.
3. Người dự thi lần đầu vào các năm 2015, 2016 được áp dụng quy định tại
khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
Điều 28. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2017 và thay thế Thông tư số 129/2012/TT-BTC ngày 09/8/2012 của Bộ Tài chính
quy định về việc thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán.
Điều 29. Tổ chức thực
hiện
Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Chủ tịch Hội đồng thi kiểm toán viên, kế toán viên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |