Chuyên trang văn bản pháp luật kế toán kiểm toán
Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính - kế toán và chứng khoán
BỘ TƯ PHÁP - BỘ CÔNG AN - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO -
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ TÀI CHÍNH _____________________________ Số:10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội,
ngày 26 tháng 6 năm 2013 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn áp dụng
một số điều của Bộ luật hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính
- kế toán và chứng khoán
___________________________
Để áp dụng đúng và thống
nhất các qui định của Bộ luật hình sự (sau
đây viết tắt là BLHS) về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính - kế
toán và chứng khoán, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn như sau:
Điều 1. Về tội trốn thuế (Điều 161 BLHS)
1. Người phạm tội trốn
thuế là người thực hiện một trong các hành vi được qui định tại Điều 108 của Luật
quản lý thuế, đồng thời thỏa mãn các dấu hiệu được qui định tại Điều 161 của
BLHS.
2. Phạm tội trốn thuế trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng khác qui định tại khoản 3 Điều 161 của BLHS được hiểu là trường
hợp tuy số tiền trốn thuế có giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới 600 triệu đồng,
nhưng người phạm tội đồng thời thực hiện một trong các hành vi liên quan khác
mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm độc lập, như:
đưa hối lộ; chống người thi hành công vụ; gây thương tích cho người thi hành
công vụ; hủy hoại tài sản của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế và
các cơ quan nhà nước khác có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý thuế. Trường
hợp các hành vi này có đủ yếu tố cấu thành tội phạm khác thì ngoài tội trốn thuế,
người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng.
Điều
2. Về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách
nhà nước (Điều 164a BLHS)
1. Hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Hóa đơn xuất khẩu
dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất
khẩu vào khu phi thuế quan; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng hóa, dịch
vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng; các hoá
đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm, …và phiếu thu tiền cước vận
chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch
vụ ngân hàng;
b) Lệnh thu nộp ngân
sách nhà nước, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, bảng kê nộp thuế, biên lại
thu ngân sách nhà nước và chứng từ phục hồi trong quản lý thu ngân sách nhà nước.
2. Chủ thể phạm tội này
bao gồm:
a) Cá nhân bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ hoặc người của tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ;
b) Người của tổ chức nhận
in hoặc đặt in hóa đơn;
c) Cá nhân hoặc người của
tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ.
3. Các hành vi qui định
tại Điều 164a của BLHS được hiểu như sau:
a) In trái phép hóa
đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi
tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội
dung theo qui định của pháp luật; In hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử
giả;
b) Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc
không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng qui định;
c) Mua bán trái phép
hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:
c.1) Mua, bán hoá đơn
chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo qui định;
c.2) Mua, bán hoá đơn
đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hoá, dịch vụ kèm theo;
c.3) Mua, bán hoá đơn
giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của
cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp
cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;
c.4) Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch
về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn.
4. Hóa đơn, chứng từ
thu nộp ngân sách nhà nước có số lượng lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn được hiểu
như sau:
a) Số lượng hóa đơn, chứng
từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi (chưa ghi giá trị) từ 50 số đến dưới
100 số được coi là lớn; từ 100 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn.
b) Số lượng hóa đơn, chứng
từ thu nộp ngân sách nhà nước đã ghi nội dung để nhằm thực hiện hành vi trái
pháp luật từ 10 số đến dưới 30 số được coi là lớn; từ 30 số trở lên được
coi là rất lớn, đặc biệt lớn.
5. Thu lợi bất chính lớn
là thu được khoản lợi có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên từ việc thực
hiện hành vi phạm tội nêu trên.
6. Gây hậu quả nghiêm
trọng là trường hợp gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước có trị giá từ 100
triệu đồng trở lên.
Điều 3. Về tội vi phạm qui định về bảo quản, quản lý hóa
đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước (Điều
164b BLHS)
1. Chủ thể của tội
phạm này là:
a) Người mua, bán hàng
hóa hoặc cung cấp dịch vụ;
b) Người có trách nhiệm của tổ chức
mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ;
c) Người có trách nhiệm
của tổ chức đặt in hoặc nhận in hóa đơn.
2. Hành vi vi phạm qui
định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước bao
gồm:
a) Lưu trữ, bảo quản
hóa đơn không đúng qui định;
b) Không báo cáo hoặc
báo cáo không chính xác tình hình sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng hóa
đơn;
c) Làm hư hỏng, mất hóa
đơn;
d) Thực hiện hủy hóa
đơn không theo đúng qui định của pháp luật;
đ) Xử lý việc mất,
cháy, hỏng hóa đơn không theo đúng qui định của pháp luật.
3. Gây hậu quả nghiêm
trọng là trường hợp gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước có trị giá từ 100
triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
4. Gây hậu quả rất
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng là trường hợp gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước có trị giá từ 500 triệu đồng
trở lên.
Điều 4. Về tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu
sự thật trong hoạt động chứng khoán (Điều
181a BLHS)
1. Giải thích từ ngữ:
a) Chào bán chứng khoán qui định tại Điều
181a của BLHS bao gồm chào bán chứng
khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc
chào bán chứng khoán dưới các phương thức: thông qua phương tiện thông tin đại
chúng, kể cả Internet; chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên,
không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; chào bán cho một số lượng nhà đầu
tư không xác định;
Chào bán chứng
khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán chứng
khoán cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet;
b) Niêm
yết chứng khoán là việc đưa các chứng
khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán;
c) Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách
hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán;
d) Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận quyền
sở hữu và các quyền khác của người sở hữu chứng khoán.
đ) Bù trừ và thanh toán là bước thực hiện cuối
cùng để hoàn tất quá trình giao dịch chứng khoán.
2. Hành vi qui định tại
khoản 1 Điều 181a của BLHS được hiểu như sau:
a) Cố ý công bố thông
tin sai lệch trong hoạt động chứng khoán là việc người phạm tội đã công bố
thông tin sai sự thật liên quan đến hoạt động của công ty đại chúng, tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán công bố thông tin không đúng với các thông
tin trong hồ sơ chào bán chứng khoán, hồ sơ đăng ký niêm yết, giao dịch chứng
khoán, hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động của các loại
hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, hồ sơ đăng ký, lưu ký,
bù trừ và thanh toán chứng khoán;
b) Che giấu sự thật trong hoạt động chứng
khoán là việc người phạm tội không
công bố hoặc cố ý công bố không đầy đủ các thông tin trong hồ sơ chào bán chứng
khoán, hồ sơ đăng ký niêm yết, giao dịch chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp, bổ
sung Giấy phép thành lập và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực chứng khoán; hồ sơ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán.
3. Chủ thể của tội phạm này là một trong các
đối tượng sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc tài
chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng
ký giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán;
b) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức
tư vấn phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận,
những người trực tiếp thực hiện tư vấn phát hành, niêm yết bảo lãnh phát hành,
thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, người được ủy quyền công bố thông tin;
c) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức
đăng ký, lưu ký chứng khoán;
d) Những người khác có thể là đồng phạm của
tội này.
4. Một số tình tiết là yếu tố định khung
tăng nặng hình phạt quy định tại Điều 181a của BLHS được hiểu như sau:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng là trường hợp
gây thiệt hại về vật chất cho nhà đầu tư với số tiền từ 01 tỷ đồng đến dưới 03
tỷ đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng là trường hợp gây thiệt hại về vật chất cho nhà đầu tư từ 03 tỷ đồng
trở lên.
Ngoài việc gây hậu quả
là thiệt hại về vật chất, hành vi phạm tội còn có thể gây ra các hậu quả phi vật
chất như: gây ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về
thị trường chứng khoán; làm mất niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường chứng
khoán; làm ảnh hưởng đến sự công bằng, tính minh bạch, công khai và an toàn của
thị trường chứng khoán.
Trong các trường hợp
này phải tùy vào từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ hậu quả do tội phạm
gây ra thuộc loại nào: nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng.
c) Thu lợi bất chính lớn là thu được khoản lợi
có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên từ việc thực hiện hành vi phạm tội
nêu trên.
Điều
5. Về tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán (Điều 181b BLHS)
1. Giải thích từ ngữ:
a) Thông tin nội bộ qui định tại Điều 181b của BLHS là những thông tin liên quan đến
tình hình hoạt động của Công ty đại chúng hoặc Quỹ đại chúng chưa được công bố
mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của Công ty đại
chúng hoặc Quỹ đại chúng đó.
b) Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau: công ty đã thực
hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; công ty có cổ phiếu
được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.
c) Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng.
2. Hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua
bán chứng khoán bao gồm:
a) Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng
khoán cho chính mình;
b) Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng
khoán cho người khác;
c) Tiết lộ thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho
người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
3. Chủ thể của tội phạm này là một trong
các đối tượng sau:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Giám đốc
tài chính, Kế toán trưởng của công ty đại chúng; thành viên Ban đại diện Quỹ đại
chúng;
b) Cổ đông lớn của Công ty đại chúng, Quỹ đại
chúng;
c) Người kiểm toán báo cáo tài chính của
Công ty đại chúng, Quỹ đại chúng;
d) Người hành nghề chứng khoán của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
e) Người của tổ chức hoặc cá nhân có quan hệ
hợp tác kinh doanh, cung cấp dịch vụ với Công ty đại chúng, Quỹ đại chúng và cá
nhân làm việc trong tổ chức đó;
g) Cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp có được
thông tin nội bộ từ những đối tượng được hướng dẫn tại các điểm a, b, c, d, đ
và e của khoản này.
4. Một số tình tiết là yếu tố định tội hoặc
định khung hình phạt quy định tại Điều 181b của BLHS được hiểu như sau:
a) Thu lợi bất chính lớn là thu được một khoản
lợi có trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng từ việc thực hiện
hành vi phạm tội nêu trên;
b) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn
là thu được một khoản lợi có giá trị từ 1,5 tỷ đồng trở lên từ việc thực hiện
hành vi phạm tội nêu trên;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng là trường hợp
gây thiệt hại về vật chất cho nhà đầu tư với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên;
Ngoài việc gây hậu quả
là thiệt hại về vật chất, hành vi phạm tội còn có thể gây ra các hậu quả phi vật
chất như: gây ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về
thị trường chứng khoán; làm mất niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường chứng
khoán; làm ảnh hưởng đến sự công bằng, tính minh bạch, công khai và an toàn của
thị trường chứng khoán.
Trong các trường hợp
này phải tùy vào từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ hậu quả do tội phạm
gây ra thuộc loại nào: nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng.
Điều
6. Về tội thao túng giá chứng khoán (Điều
181c BLHS)
1. Gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại khoản
1 Điều 181c của BLHS là trường hợp gây thiệt hại vật chất cho nhà đầu tư với số
tiền từ 01 tỷ đồng đến dưới 03 tỷ đồng;
2. Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 181c của BLHS là trường hợp gây
thiệt hại về vật chất cho nhà đầu tư với số tiền từ 03 tỷ đồng trở lên.
Ngoài việc gây hậu quả
là thiệt hại về vật chất, hành vi phạm tội còn có thể gây ra các hậu quả phi vật
chất như: gây ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về
thị trường chứng khoán; làm mất niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường chứng
khoán; làm ảnh hưởng đến sự công bằng, tính minh bạch, công khai và an toàn của
thị trường chứng khoán.
Trong các trường hợp
này phải tùy vào từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ hậu quả do tội phạm
gây ra thuộc loại nào: nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thu lợi bất chính lớn
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 181c của BLHS là trường hợp thu được một
khoản lợi có trị giá từ 500 triệu đồng trở lên từ việc thực hiện hành vi
phạm tội này.
Điều
7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch
này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2013.
2. Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư
liên tịch số 21/2004/ TTLT-BCA-TANDTC-VKSTC-BTP ngày 23/11/2004 của Bộ Công an,
Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi mua, bán, sử dụng trái phép
hóa đơn giá trị gia tăng.
3. Các hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch này nếu làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự so với hướng dẫn
trước đây thì được áp dụng khi điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc
thẩm, xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với người thực hiện hành vi phạm tội
trước ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trường hợp người phạm
tội đã bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không áp dụng các hướng
dẫn trong Thông tư liên tịch này để kháng nghị theo thủ tục giám độc thẩm, tái
thẩm trừ trường hợp có các căn cứ kháng nghị khác.
5. Đối với các trường hợp
đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm mà được áp dụng các hướng dẫn trong Thông tư liên tịch
này để tuyên bố miến trách nhiệm hình sự
cho bị can, bị cáo thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án cần giải
thích cho bị can, bị cáo biết trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn
của Thông tư này không phải là cơ sở của việc bồi thường thiệt hại do người có
thẩm quyền của Cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
6. Trong quá trình thực
hiện Thông tư liên tịch này, nếu có gì vướng mắc hoặc cần phải hướng dẫn, giải
thích bổ sung thì đề nghị các cơ quan hữu quan phản ánh về Bộ Tư pháp, Bộ Công
an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính để có
giải thích, hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG AN (Đã
ký) Trung tướng Lê
Quý Vương |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP (Đã
ký) Hoàng Thế Liên |
KT. CHÁNH ÁN (Đã
ký) Đặng Quang Phương |
KT. VIỆN TRƯỞNG PHÓ VIỆN TRƯỞNG (Đã
ký) Hoàng Nghĩa Mai |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG (Đã
ký) Trương Chí Trung |